ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 407/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 24 tháng 02 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU
VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN
2022 - 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI NĂM 2023
Căn cứ Quyết định số 06/QĐ-TTg
ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển ứng
dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc
gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” (viết tắt là Đề án 06); Chỉ thị
số 05/CT-TTg ngày 23/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh
triển khai Đề án 06 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp
theo; Kế hoạch số 183/KH-UBND ngày 26/01/2022 của UBND tỉnh Gia Lai về triển
khai thực hiện Đề án 06 trên địa bàn tỉnh Gia Lai;
Thực hiện kết luận của Thủ tướng
Chính phủ tại văn bản số 16/TB-VPCP ngày 28/01/2023 của Văn phòng Chính phủ
thông báo Kết luận Hội nghị sơ kết 01 năm triển khai Đề án 06 và tổng kết hoạt
động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2022 ngày 25/12/2022; kết luận của
đồng chí Bộ trưởng Bộ Công an, Tổ trưởng Tổ công tác triển khai Đề án 06 của
Chính phủ tại văn bản số 434/TB-TCTTKĐA ngày 27/01/2023, UBND tỉnh Gia Lai ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ Đề án 06 năm 2023 như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Tiếp tục chỉ đạo thực
hiện quyết liệt, triển khai đồng bộ các giải pháp, hoàn thành các nhiệm vụ Đề
án 06 trong năm 2023, kịp thời triển khai ứng dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư phục vụ công cuộc chuyển đổi số.
2. Nâng cao vai trò,
trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp
xã; phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo Đề án 06 các cấp trong chỉ đạo, triển khai
thực hiện các nhiệm vụ Đề án 06.
3. Xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức của các đơn vị, địa phương trong thực hiện nhiệm vụ Đề
án 06 bảo đảm đáp ứng yêu cầu đặt ra. Xử lý nghiêm trách nhiệm đối với những tập
thể, cá nhân có thái độ cầm chừng, thiếu quyết liệt trong chỉ đạo, thực hiện Đề
án 06, đặc biệt trong triển khai thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
4. Sử dụng các điều kiện
hạ tầng công nghệ có sẵn của tỉnh và tiếp tục đầu tư, nâng cấp để đảm bảo triển
khai thực hiện hiệu quả Đề án 06, bảo đảm an ninh, an toàn và bảo mật thông tin
doanh nghiệp và công dân.
II. NỘI DUNG
VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Công tác
tham mưu, chỉ đạo triển khai
1.1. Tham mưu, đề xuất Ban Thường
vụ Tỉnh ủy ban hành Chỉ thị đẩy mạnh triển khai Đề án 06 trên địa bàn tỉnh. Tiếp
tục chỉ đạo, quán triệt nâng cao trách nhiệm, phát huy vai trò người đứng đầu của
các đơn vị, huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, các tổ chức, doanh
nghiệp và người dân trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 06.
Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh.
Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành
liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 03/2023.
1.2. Xây dựng cơ chế kiểm tra,
giám sát việc triển khai, thực hiện các nhiệm vụ của Đề án 06 theo chức năng,
nhiệm vụ của đơn vị, địa phương để kịp thời tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn, giải
đáp thắc mắc cho cấp cơ sở.
Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh
Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
Thời gian thực hiện: Thực hiện
thường xuyên.
1.3. Bố trí kinh phí để triển
khai Đề án 06 đảm bảo hiệu quả, đồng bộ.
Đơn vị theo dõi, đôn đốc: Sở
Tài chính.
Đơn vị thực hiện: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện.
Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong quý
I/2023 và duy trì thường xuyên trong những năm tiếp theo.
1.4. Khảo sát điều tra cơ bản
theo đặc thù vùng miền để áp dụng, triển khai
Đề án cho phù hợp.
Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh.
Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 02/2023.
1.5. Thực hiện chỉ đạo, điều
hành và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp dựa trên dữ liệu,
thời gian thực theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng Chính
phủ, bảo đảm công khai, minh bạch, cá thể hóa trách nhiệm, đề cao vai trò người
đứng đầu, tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính.
Đơn vị thực hiện: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
Đơn vị phối hợp: Văn phòng UBND
tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 02/2023.
1.6. Tham mưu UBND tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh có chính sách miễn, giảm phí, lệ phí sử dụng dịch vụ công trực
tuyến, thanh toán trực tuyến để khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia
thực hiện.
Đơn vị thực hiện: Sở Tài chính.
Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 06/2023.
2. Công tác
tuyên truyền
- Nội dung tuyên truyền:
+ Tuyên truyền, kết quả thực hiện
Đề án 06, nhất là các tiện ích người dân, doanh nghiệp được hưởng.
+ Tuyên truyền, vận động người
dân chưa được cấp CCCD chủ động đến cơ quan công an để thực hiện thu nhận hồ sơ
cấp CCCD.
+ Tuyên truyền, hướng dẫn người
dân đăng ký, kích hoạt tài khoản định danh điện tử; khai thác, sử dụng tài khoản
định danh điện tử và các tiện ích được Bộ Công an cung cấp trên ứng dụng VneID.
+ Tuyên truyền, hướng dẫn, vận
động người dân sử dụng tài khoản định danh xác thực điện tử để đăng nhập, thực
hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến đã được cung cấp trên các Cổng
dịch vụ công trực tuyến (Cổng dịch vụ công Quốc gia, Cổng dịch vụ công của tỉnh
và Cổng dịch vụ công của các bộ, ngành Trung ương).
+ Tuyên truyền, phổ biến Nghị định
số 104/2022/NĐ-CP ngày 21/12/2022 của Chính phủ và hướng dẫn của Cục Cảnh sát
Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an về 07 phương thức khai thác,
sử dụng thông tin công dân trên thẻ Căn cước công dân gắn chíp hoặc trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư thay cho việc xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khi
thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công tại Bộ phận một cửa để người
dân biết, thực hiện.
+ Tuyên truyền về việc thực hiện
khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế bằng thẻ Căn cước công dân gắn chíp tại các cơ sở
khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh.
- Hình thức tuyên truyền: Tuyên
truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, Cổng/Trang thông tin điện
tử, trang mạng xã hội của các cơ quan, đơn vị, địa phương, hệ thống thông tin
cơ sở; pano, áp phích, tờ rơi, màn hình điện tử… Tạo mã QRcode để người dân
truy cập trung tâm hướng dẫn các nghiệp vụ về định danh điện tử, dịch vụ công.
Đơn vị thực hiện: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã; Báo Gia Lai; Đài Phát thanh và Truyền
hình Gia Lai.
Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
3. Hoàn thiện
chính sách pháp luật về phát triển, cung cấp ứng dụng, dịch vụ số liên quan đến
thông tin dân cư, phát triển ứng dụng khoa học công nghệ
3.1. Tiếp tục rà soát các văn bản
pháp luật triển khai định danh và xác thực điện tử, đề xuất hoàn thiện pháp luật
theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Phối hợp Bộ Công an, Bộ Tư pháp
trong quá trình sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền
ban hành hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thêm mới, bãi bỏ,
thay thế văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với tiến độ kết nối, tích hợp, khai
thác, chia sẻ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và triển khai định danh, xác thực
điện tử.
Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp.
Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
3.2. Chủ động nghiên cứu, triển
khai Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05/9/2022 của Chính phủ quy định về định
danh và xác thực điện tử; tiếp tục hoàn thiện kết quả rà soát các văn bản pháp
luật liên quan đến triển khai Đề án 06 phù hợp với quy định tại Nghị định số
59/2022/NĐ-CP và chịu trách nhiệm về các phương án đề xuất sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật; chủ động tham mưu đề xuất cấp có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ, ngành, địa phương.
Đơn vị thực hiện: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
3.3. Triển khai thi hành Nghị định
bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh.
Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện.
Thời gian thực hiện: Sau khi
Chính phủ ban hành Nghị định.
3.4. Tổ chức triển khai, thực
hiện Nghị định số 104/2022/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định
liên quan đến việc nộp, xuất trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ
tục hành chính, cung cấp dịch vụ công (Nghị định số 104/2022/NĐ-CP) và 07
phương thức khai thác, sử dụng thông tin công dân trên thẻ Căn cước công dân gắn
chíp hoặc trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thay cho việc xuất trình Sổ hộ
khẩu, Sổ tạm trú khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công.
- Trên cơ sở Quyết định công bố
của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan chuyên môn về ngành, lĩnh vực thuộc UBND
tỉnh, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh công bố danh mục thủ tục hành chính theo quy
định; rà soát thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của tỉnh (nếu có),
tham mưu UBND tỉnh công bố thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 3 Điều 14
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP và các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính.
Đơn vị thực hiện: Các sở, ban,
ngành tỉnh.
Đơn vị phối hợp: Văn phòng UBND
tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
- Quán triệt, tổ chức thực hiện
nghiêm túc quy định về khai thác, sử dụng thông tin về cư trú để giải quyết thủ
tục hành chính, cung cấp dịch vụ công theo quy định tại Điều 14 của Nghị định số
104/2022/NĐ-CP , hướng dẫn Bộ Công an.
Đơn vị thực hiện: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh.
Thời gian thực hiện: Tăng cường
quán triệt, kiểm tra, giám sát việc thực hiện tại đơn vị, địa phương trong quý
I, II năm 2023 và duy trì thường xuyên.
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức tập
huấn cho cán bộ, công chức, viên chức về cách thức thực hiện tra cứu, khai thác
thông tin công dân và quy trình tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính
trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh sau khi đã kết nối
với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin
và Truyền thông; Công an tỉnh.
Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 06/2023.
3.5. Triển khai các nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ trên nền Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, định danh và xác thực điện tử của Bộ Công an trong khuôn khổ các chương
trình khoa học công nghệ trọng điểm cấp tỉnh, cấp quốc gia.
Đơn vị thực hiện: Sở Khoa học
và Công nghệ.
Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông; Công an tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã và các sở, ban,
ngành có liên quan.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
4. Cung cấp
dịch vụ công trực tuyến
4.1. Tập trung hoàn thành và
triển khai các dịch vụ công thiết yếu còn lại (tại Kế hoạch số 183/KH-UBND
ngày 26/01/2022, văn bản số 741/UBND-NC ngày 15/4/2022 của UBND tỉnh và Quyết định
số 422/QĐ-TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ).
Đơn vị thực hiện: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông.
Thời gian thực hiện: Sau khi có
văn bản hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ và các bộ, ngành có liên quan.
4.2. Hoàn thiện quy trình nghiệp
vụ, số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã cung cấp trên môi
trường mạng; đồng thời, rà soát đánh giá và tái cấu trúc toàn bộ các dịch vụ
công đã cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia bảo đảm đáp ứng nguyên tắc lấy
người dân, doanh nghiệp làm trung tâm.
Đơn vị thực hiện: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 9/2023.
4.3. Rà soát đánh giá và tái cấu
trúc quy trình nghiệp vụ các dịch vụ công trực tuyến thiết yếu thuộc thẩm quyền
của tỉnh (tại Đề án 06 và Quyết định 442/QĐ-TTg ngày 04/4/2022 của Thủ tướng
Chính phủ).
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Tư pháp, Sở Y tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính; Sở Giáo dục và Đào
tạo; Sở Giao thông vận tải; Công an tỉnh; Cục Thuế tỉnh; Điện lực Gia Lai; UBND
cấp huyện; UBND cấp xã.
Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 6/2023.
4.4. Kết nối các dịch vụ công
trực tuyến với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin
và Truyền thông.
Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
4.5. Chủ động hướng dẫn, tổ chức
triển khai số hóa, cung cấp dịch vụ công trực tuyến, thường xuyên đánh giá kết
quả thực hiện thông qua mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp.
Đơn vị thực hiện: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã, Trung tâm Phục vụ hành chính công; Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện; Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp
xã.
Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
4.6. Rà soát từng dịch vụ công,
thực hiện cắt giảm các thành phần hồ sơ đã sử dụng dữ liệu dân cư (đặc biệt
là lĩnh vực tư pháp và tài nguyên môi trường) để nâng cao chất lượng, không
để mất niềm tin của người dân với các dịch vụ công của Chính phủ. Rà soát, đề
nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bãi bỏ các thủ tục hành chính có yêu cầu xuất
trình Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú và tái cấu trúc quy trình dịch vụ công để thực hiện
Nghị định số 104/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
Đơn vị thực hiện: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông; Sở Tư pháp.
Thời gian hoàn thành: Trong quý
I/2023.
4.7. Rà soát, cải tiến quy
trình tiếp nhận, hướng dẫn hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tại Bộ phận Một cửa
các cấp theo hướng lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, là chủ thể, là mục
tiêu, động lực để cung cấp dịch vụ chất lượng hơn, phục vụ tốt hơn.
Đơn vị thực hiện: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã; Trung tâm Phục vụ hành chính công; Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện; Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp
xã.
Đơn vị phối hợp: Văn phòng UBND
tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 6/2023.
4.8. Nghiên cứu triển khai dịch
vụ công linh hoạt, sáng tạo để thu hút người dân thực hiện (tại các khu dân
cư, hội trường thôn, làng, tổ dân phố,…); thành lập mô hình “Dịch vụ công
trực tuyến” (bố trí máy tính kết nối internet, máy scan và niêm yết các dịch
vụ công thiết yếu) để hướng dẫn người dân sử dụng các dịch vụ công trực tuyến.
Đơn vị thực hiện: UBND cấp huyện;
UBND cấp xã; Trung tâm Phục vụ hành chính công; Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả
cấp huyện; Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã.
Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh;
Văn phòng UBND tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong quý
I/2023.
4.9. Lựa chọn những nhóm thủ tục
hành chính gắn trực tiếp với người dân, doanh nghiệp để tập trung triển khai thực
chất, thuận lợi, kịp thời, hiệu quả; thay đổi tư duy từ “làm thay, làm hộ” sang
hỗ trợ, hướng dẫn để nâng cao kỹ năng số cho người dân, doanh nghiệp; quan tâm
hỗ trợ, giúp đỡ các đối tượng yếu thế (người già, người khuyết tật, …); chú trọng
tuyên truyền, hướng dẫn người dân tộc thiểu số, các nhóm đối tượng có trình độ
công nghệ thông tin còn hạn chế thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực
tuyến, thay đổi thói quen sử dụng hồ sơ giấy sang sử dụng hồ sơ điện tử, từng
bước hình thành công dân số, xã hội số.
Đơn vị thực hiện: Các sở,
ngành, ban tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh;
Văn phòng UBND tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
4.10. Thực hiện nghiêm việc tiếp
nhận, xử lý hồ sơ trực tuyến, không để tình trạng giải quyết hồ sơ chậm, muộn;
đẩy mạnh việc thực hiện ký số trên thiết bị di động; nghiên cứu, tổ chức triển
khai thực hiện thủ tục hành chính không phụ thuộc vào địa giới hành chính.
Đơn vị thực hiện: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã; Trung tâm Phục vụ hành chính công; Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện; Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp
xã.
Đơn vị phối hợp: Văn phòng UBND
tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
4.11. Rà soát, chuẩn hóa, điện
tử hóa mẫu đơn, tờ khai theo hướng cắt giảm tối thiểu 20% thông tin phải khai
báo trên cơ sở tái sử dụng dữ liệu đã được số hóa.
Đơn vị thực hiện: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
Đơn vị phối hợp: Văn phòng UBND
tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 6/2023.
4.12. Yêu cầu 100% cán bộ công
chức, viên chức, lực lượng vũ trang chỉ thực hiện dịch vụ công trực tuyến và
tuyên truyền người thân sử dụng dịch vụ công trực tuyến hạn chế nộp hồ sơ trực
tiếp.
Đơn vị thực hiện: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
4.13. Tiếp tục rà soát, kiện
toàn, bố trí trang thiết bị tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả cấp huyện, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã theo Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ. Đẩy nhanh tiến độ số hóa hồ sơ, kết
quả giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định của Chính phủ tại Nghị định
số 45/2020/NĐ-CP , Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Trong đó:
- Đối với cấp tỉnh, cấp huyện:
Thực hiện đầy đủ quy trình số hóa theo quy định tại Khoản 11 Điều 1 Nghị định số
107/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
- Đối với cấp xã: Bảo đảm 100%
kết quả thẩm tra, xác minh và kết quả trả lời của các cơ quan, đơn vị tham gia
trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; kết quả giải quyết của
quyết thủ tục hành chính phải được ký số, cập nhật theo quy định trên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh. Riêng 25 dịch vụ công thiết yếu
theo Đề án 06: Thực hiện đầy đủ quy trình số hóa tại Khoản 11 Điều 1 Nghị định
số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ. Đối với các dịch vụ công còn lại: Thực hiện đầy
đủ quy trình số hóa tại Khoản 11 Điều 1 Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính
phủ từ ngày 01/6/2023.
Đơn vị thực hiện: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông; Văn phòng UBND tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thực hiện
thường xuyên theo lộ trình.
4.14. Tập huấn quy trình số hóa
dữ liệu cho cán bộ tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận
và Trả kết quả cấp huyện, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin
và Truyền thông.
Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
Thời gian hoàn thành: Trong quý
II/2023.
4.15. Xây dựng, vận hành Hệ thống
quản lý cơ sở dữ liệu lưu trữ kết quả số hóa giải quyết thủ tục hành chính điện
tử của tỉnh; thiết lập kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân tại Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh để đảm bảo số hóa hồ sơ,
kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin
và Truyền thông.
Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
Thời gian hoàn thành: Trong quý
III/2023.
4.16. Chỉ đạo các cơ sở khám,
chữa bệnh trên địa bàn thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế về cấu trúc thông
tin, dữ liệu và các yêu cầu kỹ thuật kết nối để triển khai kết nối Cơ sở dữ liệu
về hồ sơ sức khỏe người lái xe lên hệ thống của Bộ Giao thông Vận tải thực hiện
dịch vụ công Cấp đổi, cấp lại giấy phép lái xe của Bộ Giao thông Vận tải theo
văn bản số 7586/BYT-KCB ngày 30/12/2022 của Bộ Y tế về liên thông dữ liệu Giám
khám sức khỏe lái xe phục vụ Đề án 06.
Đơn vị thực hiện: Sở Y tế.
Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông.
Thời gian hoàn thành: Trong quý
I/2023.
4.17. Hoàn thành và đưa vào vận
hành chính thức Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở hợp
nhất Cổng dịch vụ công và Hệ thống một cửa của tỉnh.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin
và Truyền thông.
Đơn vị phối hợp: Văn phòng UBND
tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong quý
I/2023.
4.18. Hoàn thành kết nối, tích
hợp, chia sẻ dữ liệu kết quả giải quyết thủ tục hành chính từ Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh với Kho dữ liệu điện tử của tổ chức,
cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để chia sẻ, tái sử dụng dữ liệu đã được
số hóa trong toàn quốc, thống nhất, hiệu quả.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin
và Truyền thông.
Đơn vị phối hợp: Văn phòng UBND
tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3/2023.
4.19. Hoàn thành kết nối giữa Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công theo Nghị định
số 107/2021/NĐ-CP .
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin
và Truyền thông.
Đơn vị phối hợp: Các cơ quan,
đơn vị có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 6/2023.
4.20. Triển khai theo dõi, giám
sát, đánh giá các chỉ tiêu kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu dân cư từ Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư phục vụ xác thực, định danh và giải quyết thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống đánh giá việc giải quyết
thủ tục hành chính của Cổng Dịch vụ công tỉnh.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin
và Truyền thông.
Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh;
các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
4.21. Quán triệt cán bộ, công
chức, viên chức tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, Bộ phận Tiếp nhận và Trả
kết quả cấp huyện, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã không yêu cầu công
dân xuất trình các giấy tờ khác chứng nhận thông tin đã có trên thẻ Căn cước
công dân gắn chíp và thực hiện nghiêm túc 07 phương thức thay thế Sổ hộ khẩu
khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số
104/2022/NĐ-CP. Tra cứu, khai thác thông tin cá nhân qua chức năng của hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh đã được kết nối với Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia để giải quyết thủ tục
hành chính.
Đơn vị thực hiện: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã; Trung tâm Phục vụ hành chính công; Bộ
phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện; Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp
xã.
Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh;
Văn phòng UBND tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
5. Phát triển
kinh tế - xã hội
5.1. Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
sở y tế, bệnh viện sử dụng thẻ Căn cước công dân gắn chíp tích hợp thẻ Bảo hiểm
y tế trong khám, chữa bệnh. Bố trí, trang bị đầu đọc thẻ Căn cước công dân theo
quy chuẩn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Đảm bảo 100% các cơ sở khám, chữa bệnh
triển khai thực hiện.
Đơn vị thực hiện: Sở Y tế.
Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh;
Bảo hiểm xã hội tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông.
Thời gian hoàn thành: Trong quý
I/2023.
5.2. Chỉ đạo, hướng dẫn các trường
học thực hiện thu phí không dùng tiền mặt (theo hướng dẫn tại văn bản số
2741/BGDĐT-KHTC ngày 29/6/2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Đơn vị thực hiện: Sở Giáo dục
và Đào tạo.
Đơn vị phối hợp: Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Gia Lai.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
5.3. Các cơ quan, ban ngành
không yêu cầu người dân xác nhận chứng minh thư 9 số vì đã có trên mã QR của thẻ
CCCD gắn chip.
Đơn vị thực hiện: Các sở, ban, ngành
tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã; Trung tâm Phục vụ hành chính công; Bộ phận
tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện; Bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã.
Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
5.4. Chỉ đạo, hướng dẫn tất cả
các cơ sở lưu trú trên địa bàn bao gồm: khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, cơ sở
khám, chữa bệnh và các cơ sở khác có chức năng lưu trú thực hiện thông báo lưu
trú qua ứng dụng VneID theo hướng dẫn của Bộ Công an, không thông báo lưu trú
trực tiếp.
Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh.
Đơn vị phối hợp: Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch; Sở Y tế; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
Thời gian hoàn thành: Trong quý
II/2023.
5.5. Các cơ quan, đơn vị thực
hiện chi trả trợ cấp không dùng tiền mặt trong thực hiện chính sách an sinh xã
hội cho các đối tượng thụ hưởng bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Gia Lai.
Đơn vị phối hợp: UBND cấp huyện;
UBND cấp xã
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3/2023.
5.6. Khai thác các tính năng của
chíp điện tử gắn trên thẻ Căn cước công dân và ứng dụng VneID trong các lĩnh vực
của đời sống, xã hội nhất là các lĩnh vực chuyển đổi số mạnh nhất như: Ngân
hàng (mở tài khoản, nhận biết khách hàng, thanh toán, cho vay, ví điện tử...),
tài chính, viễn thông, điện, nước.
Đơn vị thực hiện: Các sở, ban,
ngành tỉnh; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Gia Lai và các tổ chức,
doanh nghiệp có liên quan.
Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh.
Thời gian thực hiện: Sau khi có
hướng dẫn triển khai của các bộ, ngành Trung ương.
6. Phát triển
công dân số
6.1. Đẩy mạnh thu nhận hồ sơ cấp
thẻ Căn cước công dân gắn chíp và cấp tài khoản và hướng dẫn người dân kích hoạt,
sử dụng tài khoản định danh, xác thực điện tử VneID.
Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh.
Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
6.2. Nghiên cứu, ứng dụng thẻ
Căn cước công dân gắn chíp, ứng dụng VneID và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư; tích hợp các thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và tài
khoản định danh điện tử để dần thay các loại giấy tờ công dân, trước mắt là việc
thay thế Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú từ ngày 01/01/2023.
Đơn vị thực hiện: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3/2023.
7. Xây dựng
hệ sinh thái, dữ liệu dùng chung
7.1. Các địa phương chưa số hóa
sổ hộ tịch theo quy định của Nghị định số 87/2020/NĐ-CP thì triển khai nhập dữ
liệu từ Sổ hộ tịch trên nền Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo 02 Quy trình
số 1050 ngày 09/11/2022 và Quy trình số 1292 ngày 20/12/2022 của Bộ Công an, Bộ
Tư pháp.
Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp;
UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Phấn đấu
hoàn thành trong quý II/2023.
7.2. Làm sạch dữ liệu của các
ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, đất đai, nhà ở, dữ liệu của các hội,
đoàn thể và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
Đơn vị thực hiện: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các tổ chức hội, đoàn thể.
Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
7.3. Thực hiện chuẩn hóa, làm sạch
dữ liệu để cập nhật dữ liệu trẻ em vào phần mềm quản lý thông tin trẻ em tại cơ
sở (Văn bản số 2513/LĐTBXH-TTTT ngày 14/7/2022 của Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội; văn bản số 1563/UBND-NC ngày 19/7/2022 của UBND tỉnh).
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
7.4. Khẩn trương hoàn thành, kết
nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin
và Truyền thông.
Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 03/2023.
7.5. Triển khai giải pháp hỗ trợ
Sở Tư pháp và UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh dùng chung hạ tầng
của ngành Công an trong việc đăng ký khai sinh, cấp số định danh cá nhân tại cấp
xã đảm bảo đồng bộ, hiệu quả.
Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp;
Công an tỉnh.
Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
Thời gian thực hiện: Sau khi có
hướng dẫn của Bộ Công an, Bộ Tư pháp.
7.6. Cập nhật, làm sạch dữ liệu
tiêm chủng Covid-19.
Đơn vị thực hiện: Sở Y tế; UBND
cấp huyện; UBND cấp xã.
Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh.
Thời gian hoàn thành: Trong quý
II/2023.
7.7. Thực hiện thu thập thống
kê, rà soát, cập nhật làm sạch các dữ liệu đảm bảo thông tin công dân luôn
“đúng, đủ, sạch, sống” theo hướng dẫn của các bộ, ngành, cơ quan.
Đơn vị thực hiện: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
7.8. Triển khai giải pháp hỗ trợ
sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lưu trữ, quản lý các dữ liệu liên
quan đến công dân trong trường hợp chưa có cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành.
Đơn vị thực hiện: Công an tỉnh.
Đơn vị phối hợp: UBND cấp huyện;
UBND cấp xã và các sở, ngành có liên quan.
Thời gian thực hiện: Sau khi có
văn bản hướng dẫn của Bộ Công an.
7.9. Khai thác dịch vụ xác thực
thông tin đối với các đương sự, bị can, bị cáo, người tham gia tố tụng... trên
cổng dịch vụ của Tòa án nhân dân để phục vụ triển khai tố tụng điện tử và xét xử
trực tuyến.
Triển khai kết nối Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư với hệ thống quản lý án điện tử của Tòa án nhân dân xác minh
định danh điện tử đối với thông tin liên quan đến đương sự, bị can, bị cáo, người
tham gia tố tụng hoặc xác minh thông tin chứng cứ của vụ án phục vụ cho hoạt động
của Tòa án điện tử.
Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu công bố bản án, quyết định của
Tòa án. Kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở
dữ liệu về hồ sơ vụ án của Tòa án nhân dân.
Đơn vị thực hiện: Tòa án nhân
dân tỉnh.
Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh;
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành có liên quan.
Thời gian thực hiện: Sau khi có
hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Công an và Cơ sở dữ liệu của Tòa án
nhân dân đảm bảo điều kiện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
7.10. Kết nối, chia sẻ dữ liệu
giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài chính.
Đơn vị thực hiện: Sở Tài chính.
Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh;
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành có liên quan.
Thời gian thực hiện: Sau khi Cơ
sở dữ liệu quốc gia về tài chính đảm bảo điều kiện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
7.11. Kết nối, chia sẻ dữ liệu
giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại tố
cáo và phòng, chống tham nhũng, Cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý tài sản, thu
nhập.
Đơn vị thực hiện: Thanh tra tỉnh.
Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh;
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành có liên quan.
Thời gian thực hiện: Sau khi
các cơ sở dữ liệu đảm bảo điều kiện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư.
7.12. Kết nối, chia sẻ dữ liệu
giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và
công nghệ.
Đơn vị thực hiện: Sở Khoa học
và Công nghệ.
Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh;
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành có liên quan.
Thời gian thực hiện: Sau khi Cơ
sở dữ liệu quốc gia về Khoa học và công nghệ đảm bảo điều kiện kết nối với Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư.
7.13. Kết nối, chia sẻ dữ liệu
giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức,
viên chức.
Đơn vị thực hiện: Sở Nội vụ.
Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh;
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành có liên quan.
Thời gian thực hiện: Sau khi Cơ
sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo điều kiện kết nối với Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư.
7.14. Kết nối, chia sẻ dữ liệu
giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu an sinh xã hội.
Đơn vị thực hiện: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh;
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành có liên quan.
Thời gian thực hiện: Sau khi Cơ
sở dữ liệu an sinh xã hội đảm bảo điều kiện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư.
7.15. Kết nối, chia sẻ dữ liệu
giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu thông tin Quyết định
thi hành các biện pháp ngăn chặn đối với công dân đang trong quá trình điều
tra; Cơ sở dữ liệu thống kê tư pháp, thống kê tội phạm; các Cơ sở dữ liệu khác
liên quan đến công chức, viên chức trong ngành.
Đơn vị thực hiện: Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh.
Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh;
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành có liên quan.
Thời gian thực hiện: Sau khi
các cơ sở dữ liệu đảm bảo điều kiện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư.
7.16. Kết nối, chia sẻ dữ liệu
giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
Đơn vị thực hiện: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh;
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành có liên quan.
Thời gian thực hiện: Sau khi
các Cơ sở dữ liệu chuyên ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đảm bảo điều
kiện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
7.17. Kết nối, chia sẻ dữ liệu
giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với các Cơ sở dữ liệu của ngành Tư pháp
như Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính, Cơ sở dữ liệu quốc tịch, Cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp, Cơ sở dữ liệu trợ
giúp pháp lý, Cơ sở dữ liệu về công chứng, Cơ sở dữ liệu thi hành án dân sự nói
chung.
Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp; Cục
Thi hành án dân sự tỉnh.
Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh;
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ngành có liên quan.
Thời gian thực hiện: Sau khi
các cơ sở dữ liệu đảm bảo điều kiện kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư.
8. Đảm bảo
an ninh, an toàn thông tin
8.1. Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng
công nghệ thông tin đáp ứng theo yêu cầu tại văn bản số 1552/BTTTT-THH ngày
26/4/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn kỹ thuật triển khai Đề
án 06 (phiên bản 1.0).
Đánh giá an toàn thông tin, an
ninh mạng các hệ thống, cơ sở dữ liệu; khẩn trương khắc phục những hạn chế, bất
cập về lỗ hổng bảo mật, tình trạng lộ lọt thông tin và bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Quản lý, kiểm tra, bảo trì, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, bảo đảm việc
kết nối giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh với Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư phục vụ giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ công.
Đề xuất các nội dung cần đầu
tư, trang bị công nghệ thông tin trong năm 2023 và các năm tiếp theo theo hướng
dẫn tại văn bản số 1552/BTTTT-THH theo đúng quy định, phù hợp với thực tế của
đơn vị, địa phương để đảm bảo cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của toàn tỉnh kết
nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Đơn vị thực hiện: Sở Thông tin
và Truyền Thông; Công an tỉnh.
Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính;
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 3/2023 và tiếp tục triển khai trong các năm tiếp theo.
8.2. Tổ chức thực hiện Kế hoạch
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2022 - 2025
trên địa bàn tỉnh năm 2023 (Kế hoạch số 2167/KH-UBND ngày 23/9/2022 của UBND
tỉnh); tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức nâng cao kỹ năng số, kỹ
năng bảo mật thông tin trên môi trường mạng, thành thạo sử dụng công nghệ thông
tin, nghiệp vụ phục vụ cho yêu cầu công việc và hỗ trợ người dân, doanh nghiệp
thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
Đơn vị thực hiện: Sở Nội vụ; Sở
Thông tin và Truyền Thông.
Đơn vị phối hợp: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian hoàn thành: Trong
tháng 6/2023.
8.3. Rà soát, điều động các đồng
chí được đào tạo, có kinh nghiệm về công nghệ thông tin, đặc biệt là an toàn
thông tin thực hiện chuyên trách công tác bảo đảm an ninh, an toàn thông tin tại
các đơn vị.
Đơn vị thực hiện: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ; Sở
Thông tin và Truyền Thông.
Thời gian thực hiện: Trong quý
I/2023 và tiếp tục duy trì thường xuyên.
8.4. Tập trung xây dựng các cơ
chế, chính sách phù hợp, hiệu quả về đào tạo, tuyển dụng, bố trí, đãi ngộ nhân
lực chuyển đổi số, nhất l à nhân lực chất lượng cao; hạn chế tình trạng chảy
máu chất xám. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đổi mới phương thức, lề
lối làm việc, kiên quyết xử lý theo đúng quy định những cán bộ, công chức, viên
chức có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, tự ý đặt ra thủ tục hành chính không
đúng quy định hoặc để chậm, muộn hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính. Nghiên cứu,
đánh giá kiện toàn về mô hình, nhân sự phù hợp với yêu cầu chuyển đổi số nói
chung và thực hiện Đề án 06 nói riêng.
Đơn vị thực hiện: Sở Nội vụ.
Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông; các sở, ngành có liên quan.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
8.5. Triển khai thực hiện cơ chế
thanh tra, kiểm tra cán bộ sử dụng dữ liệu công dân qua khai thác Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư; qua việc kết nối, chia sẻ khai thác dữ liệu với các cơ
quan, tổ chức doanh nghiệp, đảm bảo đúng mục đích, đúng yêu cầu, phòng chống lộ
lọt dữ liệu.
Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và
Truyền thông, Công an tỉnh.
Đơn vị phối hợp: UBND cấp huyện;
UBND cấp xã và các sở, ban, ngành có liên quan.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
9. Phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành
9.1. Thực hiện nhiệm vụ thống
kê, phân tích dân số đảm bảo nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí nhà nước.
Đơn vị thực hiện: Cục Thống kê
tỉnh; Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã và các cơ quan, đơn
vị có liên quan.
Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
9.2. Khai thác thông tin tổng hợp,
phân tích từ Trung tâm giám sát, điều hành thông minh (IOC) của Trung tâm dữ liệu
quốc gia về dân cư góp phần hoạch định chính sách theo yêu cầu.
Đơn vị thực hiện: Các sở, ban,
ngành tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Đơn vị phối hợp: Công an tỉnh.
Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; phân công nhiệm vụ, lộ trình cụ thể để thực hiện,
gửi về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) trước ngày 02/3/2023 để theo dõi.
- Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phải thường
xuyên chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, nắm sát nhiệm vụ, lộ trình, tiến độ thực hiện
và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả, tiến độ thực
hiện Đề án 06 của cơ quan, đơn vị, địa phương mình phụ trách.
- Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp
xã tập trung chỉ đạo các Ban Chỉ đạo Đề án 06 cấp huyện, cấp xã, thôn, làng, tổ
dân phố phối hợp các cơ quan, đơn vị thực hiện đảm bảo tiến độ các nhiệm vụ Đề
án 06 trên địa bàn.
2. Chế độ
thông tin, báo cáo
Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thị xã, thành phố báo cáo định kỳ hàng tháng tình hình, kết quả thực
hiện Đề án 06 về Công an tỉnh (qua Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự
xã hội - Đ/c Nguyễn Thiện Tú, SĐT: 0983.589579 hoặc gửi bản mềm qua mail:
thientu86@gmail.com) trước ngày 15 hàng tháng.
3.
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh và
Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh công tác thi đua khen thưởng trong thực hiện Đề
án 06.
4.
Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND tỉnh
tham mưu UBND tỉnh kiểm tra, chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc việc triển khai thực
hiện các nội dung Kế hoạch này tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; theo dõi, tổng
hợp, tham mưu thực hiện sơ kết, tổng kết và đề xuất các hình thức khen thưởng
hàng năm của các đơn vị, địa phương trong triển khai Đề án 06.
Nhận được Kế hoạch, yêu cầu các
sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị
có liên quan tổ chức thực hiện nghiêm túc./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Công an (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh, các tổ chức Hội, đoàn thể;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh; Công an tỉnh;
- BCH Quân sự tỉnh; BCH BĐBP tỉnh;
- Cục Thuế tỉnh; Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Cục Thống kê tỉnh; Điện lực Gia Lai;
- Tòa án nhân dân tỉnh; Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Gia Lai;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh;
- Báo Gia Lai, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Hải Long
|