ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2475/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 17
tháng 12 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
SỐ HÓA KẾT QUẢ GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐANG CÒN HIỆU LỰC
THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIA LAI
Thực hiện Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày
08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và
chia sẻ dữ liệu số của các cơ quan Nhà nước; Văn bản số 2995/VPCP-KSTT ngày
16/4/2020 của Văn phòng Chính phủ về việc thực hiện Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
ngày 08/4/2020 của Chính phủ; Quyết định số 26/2020/QĐ-UBND ngày 02/11/2020 của
UBND tỉnh về ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Hệ thống
thông tin Một cửa điện tử và Cổng Dịch vụ công tỉnh Gia Lai. UBND tỉnh ban hành
Kế hoạch Số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính đang còn hiệu lực thuộc
thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Gia
Lai, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Số hóa kết quả giải quyết thủ
tục hành chính (sau đây viết tắt là TTHC) từ văn bản giấy còn hiệu lực sang dữ
liệu điện tử để xây dựng, hình thành cơ sở dữ liệu dùng chung trên Hệ thống
thông tin một cửa điện tử của tỉnh, phục vụ công tác giải quyết TTHC trên môi
trường điện tử theo quy định Điều 25, khoản 3, Điều 27 Nghị định 45/2020/NĐ-CP .
- Nhằm tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác lưu trữ kết quả giải quyết TTHC bản điện tử, quản
lý thống nhất, bảo quản an toàn và tổ chức khai thác, sử dụng có hiệu quả kết
quả giải quyết TTHC hình thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước, bảo đảm điều kiện cơ bản cho triển khai giải quyết TTHC trên
môi trường điện tử, đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính quyền điện tử; đồng thời,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp trong việc tiếp cận và khai thác
kết quả giải quyết TTHC điện tử của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Mục đích số hóa là chia sẻ,
tích hợp dữ liệu lên Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Cổng Dịch vụ công Quốc gia
giúp cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp khai thác, sử dụng dữ liệu để làm các
TTHC khác có liên quan.
2. Yêu cầu
- Xây dựng Hệ thống quản lý cơ
sở dữ liệu lưu trữ kết quả số hóa giải quyết TTHC; bảo đảm hạ tầng kỹ thuật,
trang thiết bị, hệ thống và giải pháp công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu lưu
trữ an toàn và tổ chức sử dụng hiệu quả kết quả giải quyết TTHC điện tử hình
thành trong quá trình giải quyết TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã; kết quả giải quyết TTHC được lưu trữ dưới dạng thông tin số
tại Kho quản lý dữ liệu điện tử; bảo đảm giá trị pháp lý và xác thực kết quả giải
quyết TTHC lưu trữ điện tử theo thời hạn quy định.
- Xây dựng chức năng nghiệp vụ
khoa học, làm tiền đề cho việc số hóa kết quả giải quyết TTHC và phát huy có hiệu
quả việc thực hiện TTHC trên môi trường điện tử.
- Chuyển đổi từ văn bản giấy sang
văn bản điện tử; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu kết quả giải quyết TTHC điện
tử; đảm bảo tích hợp, chia sẻ, kết nối dữ liệu TTHC điện tử từ các cơ quan, tổ
chức đến Hệ thống thông tin một cửa điện tử; Cổng Dịch vụ công của tỉnh; hệ thống
tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) góp phần nâng cao hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác giải quyết TTHC trên môi trường điện tử theo
đúng quy định của Nhà nước.
II. NỘI
DUNG, THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Nội dung
- Số hóa kết quả giải quyết
TTHC đang còn hiệu lực thi hành từ văn bản giấy chuyển sang định dạng điện tử
hoặc thông tin số tại các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, từ
năm 2020 trở về trước, từ văn bản giấy chuyển sang định dạng điện tử hoặc thông
tin số để đảm bảo cho việc thực hiện TTHC trên môi trường điện tử theo Nghị định
số 45/2020/NĐ-CP .
- Xây dựng Hệ thống quản lý cơ
sở dữ liệu lưu trữ kết quả giải quyết TTHC để triển khai đồng bộ từ cấp tỉnh đến
cấp huyện, cấp xã, bảo đảm tích hợp, kết nối liên thông đến Hệ thống thông tin
một cửa điện tử, Cổng Dịch vụ công của tỉnh, Cổng Dịch vụ công Quốc gia; hệ thống
tích hợp, chia sẻ dữ liệu của tỉnh (LGSP) và Quốc gia (NGSP).
- Đầu tư hạ tầng kỹ thuật,
trang thiết bị công nghệ thông tin, đường truyền kết nối; đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin và các điều kiện khác để vận hành Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
lưu trữ kết quả giải quyết TTHC.
- Số hóa, tạo lập cơ sở dữ liệu
chuyển đổi 1.872.917 trang văn bản, từ văn bản giấy sang văn bản điện tử kết quả
giải quyết TTHC đang còn hiệu lực thi hành tại các cơ quan, tổ chức, địa phương
trên địa bàn tỉnh Gia Lai từ ngày 01/01/2015 đến ngày 30/8/2020, cụ thể: (1)
+ Cấp tỉnh: 110.334 trang văn bản.
+ Cấp huyện: 344.716 trang văn
bản.
+ Cấp xã: 1.417.867 trang văn bản.
2. Thời
gian thực hiện: Từ năm 2021 đến năm 2025.
2.1. Giai đoạn từ năm
2021-2023
- Năm 2021: Xây dựng Hệ thống
quản lý cơ sở dữ liệu lưu trữ kết quả giải quyết TTHC để triển khai đồng bộ từ
cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã; đầu tư hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị công
nghệ thông tin tại các cơ quan, tổ chức đảm bảo vận hành liên tục, thông suốt
trong quá trình thực hiện số hóa.
- Năm 2022: Số hóa, tạo lập cơ
sở dữ liệu kết quả giải quyết TTHC 110.334 trang văn bản tại các sở, ban, ngành
thuộc tỉnh thực hiện theo Phụ lục số I, Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày
23/6/2014 của Bộ Nội vụ cụ thể:
+ 110.334 x 3.779 đồng/trang =
416.952.186 đồng (Bằng chữ: Bốn trăm mười sáu triệu, chín trăm năm mươi
hai nghìn, một trăm tám mươi sáu đồng).
+ Số hóa, tạo lập cơ sở dữ liệu
kết quả giải quyết TTHC 952.989 trang văn bản (cấp huyện, cấp xã) của thị xã An
Khê và các huyện: Chư Sê, Đak Đoa, Đak Pơ, Ia Pa, Kbang, Kông Chro, Krông Pa,
Phú Thiện có thời gian từ năm 2015 đến năm 2020.
- Năm 2023: Số hóa, tạo lập cơ
sở dữ liệu kết quả giải quyết TTHC 809.594 trang văn bản (cấp huyện, cấp xã) của
thành phố Pleiku, thị xã Ayun Pa và các huyện: Chư Păh, Chư Pưh, Chư Prông, Đức
Cơ, Ia Grai, Mang Yang có thời gian từ năm 2015 đến năm 2020.
- Số hóa, tạo lập cơ sở dữ liệu
kết quả giải quyết TTHC của cấp huyện, cấp xã thực hiện phân cấp ngân sách Nhà
nước theo quy định Nhà nước.
2.2. Giai đoạn từ năm 2024 -
2025
- Từ năm 2024 đến tháng 7 năm
2025: Trên cơ sở Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu lưu trữ kết quả giải quyết TTHC
đã xây dựng, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã thuộc tỉnh tiếp tục
rà soát, phân loại, kiểm đếm thực hiện số hóa, tạo lập cơ sở dữ liệu kết quả giải
quyết TTHC từ năm 2014 trở về trước.
- Tích hợp, kết nối, chia sẻ cơ
sở dữ liệu kết quả giải quyết TTHC điện tử từ các cơ quan, tổ chức, địa phương
vào Hệ thống quản lý dữ liệu điện tử, Hệ thống Một cửa điện tử và Cổng dịch vụ
công của tỉnh.
- Kết nối chia sẻ cơ sở dữ liệu
kết quả giải quyết TTHC điện tử từ Hệ thống quản lý dữ liệu điện tử của tỉnh
vào Cổng dịch vụ công quốc gia. Hoàn thành trước ngày 31/12/2025.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện các nội dung
của Kế hoạch này theo nguồn chi thường xuyên ngân sách Nhà nước và theo quy định
của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Văn phòng UBND tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các nhiệm vụ tại Kế hoạch, kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Văn phòng Chính phủ theo
dõi chỉ đạo.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các ngành chức năng có liên quan tổ chức quản lý, khai thác, sử
dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu kết quả giải quyết TTHC điện tử.
2. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì xây dựng, vận hành Hệ
thống quản lý cơ sở dữ liệu kết quả giải quyết TTHC điện tử của tỉnh; bảo đảm về
hạ tầng công nghệ thông tin liên quan đến công tác số hóa; hỗ trợ kỹ thuật cho
các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc triển khai, thực hiện số hóa kết quả
TTHC; tích hợp, chia sẻ, kết nối liên thông đến Hệ thống thông tin một cửa điện
tử và Cổng Dịch vụ công tỉnh, Cổng dịch vụ công quốc gia. Sau khi hoàn tất Hệ
thống quản lý cơ sở dữ liệu kết quả giải quyết TTHC điện tử của tỉnh; Sở Thông
tin và Truyền thông có trách nhiệm xây dựng kế hoạch vận hành hệ thống để có sự
thống nhất trong sử dụng phần mềm của tỉnh. Đối với cấp tỉnh việc số hóa của
các đơn vị sẽ phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông để số hóa kết quả giải
quyết TTHC của từng đơn vị; đồng thời, sẽ kết nối kết quả này với Cổng Dịch vụ
công của tỉnh và Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Riêng với cấp huyện, cấp xã thì
UBND cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý việc số hóa kết quả giải quyết TTHC của
cấp xã và phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông số hóa kết quả giải quyết
TTHC của từng địa phương và tích hợp trên Cổng Dịch vụ công của tỉnh và Cổng Dịch
vụ công Quốc gia.
- Có trách nhiệm là cơ quan đầu
mối, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương trong thực hiện số hóa kết
quả giải quyết TTHC của từng đơn vị trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu kết quả
giải quyết TTHC điện tử của tỉnh. Hằng năm, báo cáo tình hình thực hiện việc số
hóa kết quả giải quyết TTHC của các đơn vị gửi về UBND tỉnh theo dõi.
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh,
Sở Nội vụ tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
hàng năm cho công chức, viên chức các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn về quy trình nghiệp vụ số hóa;
quản lý, sử dụng vận hành TTHC điện tử.
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh,
Sở Nội vụ và các ngành chức năng có liên quan rà soát, đánh giá kết quả việc thực
hiện số hóa kết quả giải quyết TTHC tại các cơ quan hành chính nhà nước.
3. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh và các ngành chức năng có liên quan tăng cường
công tác kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch này.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với các đơn vị liên
quan, tham mưu đề xuất UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện các nhiệm
vụ được đề ra trong Kế hoạch đáp ứng yêu cầu số hóa kết quả giải quyết TTHC của
cơ quan hành chính nhà nước của tỉnh theo Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của Chính
phủ.
5. Các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông chỉ đạo triển khai thực hiện Kế hoạch đúng lộ trình, thời gian quy
định; bố trí công chức, viên chức đảm bảo đủ năng lực, trình độ, kỹ năng thực
hiện nhiệm vụ số hóa tại cơ quan, đơn vị; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Trên đây là Kế hoạch số hóa kết
quả giải quyết TTHC đang còn hiệu lực thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ
quan, đơn vị và địa phương trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Yêu cầu các sở, ban,
ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn
triển khai thực hiện theo đúng lộ trình, thời gian quy định. Hằng năm, báo cáo
kết quả thực hiện gửi về Sở Thông tin và Truyền thông để Sở Thông tin và Truyền
thông tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo dõi (thông qua Văn phòng UBND tỉnh)./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, tx, tp;
- UBND các xã, phường, thị trấn (UBND cấp huyện sao gửi).
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Tiến Đông
|
1 Số liệu:
1.872.917 trang văn bản, do các cơ quan, đơn vị và địa phương thống kê báo cáo
gửi về Sở Nội vụ vào ngày 21/9/2020 theo yêu cầu tại văn bản số 10/SNV-VTLT
ngày 27/8/2020.