ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 15 tháng 02 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH THANH HÓA
GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. Căn cứ lập Kế hoạch
Luật Công nghệ
thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006;
Luật Giao dịch điện tử số
51/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ, về Ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của
Chính phủ, về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang
thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan
nhà nước;
Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Nghị quyết 36a/NQ-CP
ngày 14/10/2015 của Chính phủ, về Chính phủ điện tử;
Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày
13/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
phát triển an toàn thông tin số quốc
gia đến năm 2020;
Chỉ thị số
15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ, về việc
tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
Chỉ thị
34/2008/CT-TTg ngày 03/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ, về
việc tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Quyết định số 99/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính
phủ, về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm 2020”;
Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014
của Thủ tướng Chính phủ, quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ
quan nhà nước;
Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ, về ban hành quy chế thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Quyết định 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015
của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành danh mục Cơ sở
dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo
nền tảng phát triển Chính phủ điện tử;
Quyết định 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ, về việc
phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt
động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Thông tư số 25/2014/TT-BTTTT ngày
30/12/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông, quy định về
triển khai các hệ thống thông tin có quy mô và phạm vi từ Trung ương đến địa phương;
Quyết định số 3607/QĐ-UBND ngày 01/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh, về việc phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông và CNTT tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;
Quyết định số 245/QĐ-UBND ngày
23/01/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh, về việc phê duyệt lộ
trình cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến của các
cơ quan quản lý nhà nước năm 2015, định hướng đến năm 2020;
Quyết định số 2888/QĐ-UBND ngày
04/8/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh, về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành Quy chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan quản
lý nhà nước ở địa phương;
Kế hoạch số
92/KH-UBND ngày 29/6/2015 của UBND tỉnh, về xây dựng kiến trúc Chính quyền điện
tử tỉnh Thanh Hóa;
Kế hoạch số 111/KH-UBND ngày
30/7/2015 của UBND tỉnh, về thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của
Chính phủ, ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của
Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam về “Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
và hội nhập quốc tế”;
Chỉ thị số
22/CT-UBND ngày 19/10/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh, về việc
tăng cường đảm bảo an ninh và an toàn thông tin mạng trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
Công văn số
1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông, về việc ban
hành khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản
1.0;
Công văn số
5214/BNV-CCHC ngày 13/11/2015 của Bộ Nội vụ, về việc hướng dẫn triển khai nhân
rộng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp huyện theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg;
Công văn số 2634/BTTTT-THH ngày
17/8/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông, về việc hướng
dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai
đoạn 2016-2020;
Công văn số 3993/BTTTT-THH ngày
04/12/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông, về việc thẩm
định Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ hiện trạng
ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa.
II. Mục tiêu ứng dụng Công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện và ứng
dụng hiệu quả hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin trong hoạt động của các cơ
quan nhà nước gắn kết chặt chẽ với chương trình cải cách hành chính, tăng tốc độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động; cung cấp đầy đủ thông tin, dịch vụ hành chính công trực tuyến mức
độ 3, 4 trên diện rộng, đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin, tạo nền tảng phát triển Chính quyền điện tử tỉnh Thanh Hóa phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ
điện tử Việt Nam, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội
nhập quốc tế, giúp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng và ban hành Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Thanh Hóa đảm bảo phù hợp với Kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam do Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành; triển khai xây dựng hạ tầng đảm bảo kết nối
và chia sẻ liên thông với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, các bộ ngành Trung ương và các địa phương.
- Đạt tỷ lệ 100%
cán bộ công chức cấp tỉnh, cấp huyện có máy tính để làm việc; 100% cán bộ, công
chức được cung cấp hộp thư điện tử và thường xuyên sử dụng
trong công việc.
- 100% các sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện được triển khai hệ thống “Một cửa điện tử liên
thông” để cung cấp dịch vụ hành chính công mức độ cao cho người dân và doanh
nghiệp; 100% các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã
được triển khai phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc
và hệ thống thư tín điện tử.
- 100% văn bản
trình UBND tỉnh và 80% văn bản trao đổi giữa các sở, ban,
ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện (trừ văn bản mật) dưới dạng
điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn bản
giấy).
- 100% văn bản điện tử trao đổi của
các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và UBND cấp xã có ứng dụng
chữ ký số chuyên dùng đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin trên môi trường mạng.
- Đến hết năm
2017, đảm bảo cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã ở mức độ 3 và 5% ở mức độ 4; đến năm 2020, hoàn thiện triển khai nhân rộng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 lên mức độ 4 đảm
bảo tỷ lệ 30% số dịch vụ công trực tuyến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Nâng cấp và hoàn thiện Cổng thông tin điện tử của tỉnh để cung cấp các dịch vụ hành chính công
được cung cấp mức độ 3, mức độ 4. Cổng Thông tin điện tử của
tỉnh và 100% trang thông tin điện tử các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011
của Chính phủ.
- Triển khai tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng ứng dụng CNTT cho 100% cán bộ, công chức từ cấp tỉnh đến cấp xã;
hàng năm, triển khai đào tạo kiến thức
về an ninh, an toàn thông tin cho 100% cán bộ chuyên trách CNTT của các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các
phần mềm, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ cho hoạt động chuyên môn của các cơ quan quản lý nhà nước và phục vụ dịch
vụ hành chính công đến người dân và doanh nghiệp.
III. Nội dung kế hoạch ứng dụng
CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020
Trong giai đoạn 2016-2020, tiếp tục kế thừa toàn bộ hạ tầng,
các phần mềm công nghệ thông tin đã được xây dựng từ
các chương trình, dự án ở các giai đoạn trước: thực
hiện đầu tư bổ sung, nâng cấp hạ tầng
kỹ thuật, xây dựng các phần mềm, CSDL để đảm bảo triển khai ứng dụng CNTT trong các cơ quan Nhà nước của tỉnh từ cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã một cách đồng bộ, hiệu quả, từng bước
xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Thanh Hóa nhằm tạo môi trường thuận lợi cho việc trao đổi thông tin thông suốt, nhanh chóng giữa các cơ quan nhà
nước và cung cấp dịch vụ công đến người dân và doanh nghiệp.
1. Phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Đầu tư một nền tảng chung kết nối, chia sẻ các hệ thống thông tin quy mô
cấp tỉnh; xây dựng các hệ thống, phần mềm vận
hành nền tảng, ứng dụng Chính phủ
điện tử của tỉnh Thanh Hóa.
- Tiếp tục triển
khai, hoàn thiện đầu tư hệ thống “Một cửa điện tử liên thông hiện đại” cho 07 UBND cấp huyện và 06 sở, tạo thuận lợi cho việc tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Bổ sung, thay
thế, nâng cấp một số thiết bị CNTT đã hỏng cho các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện để đảm bảo mạng máy tính nội bộ
của các đơn vị hoạt động tốt và đáp ứng nhu cầu máy tính
làm việc của cán bộ công chức. Đầu tư, bổ sung các thiết bị CNTT, tổ chức kết nối với mạng
Tin học diện rộng của UBND tỉnh thông qua Internet.
- Triển khai hệ
thống tổ chức hội nghị, giao ban điện tử đa phương tiện giữa
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện thông
qua hình thức thuê dịch vụ theo Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
- Các sở, ban, ngành tăng cường đấu mối, tiếp nhận và sử dụng hiệu quả các trang thiết bị và phần mềm ứng dụng CNTT được đầu tư theo các chương trình, dự án của các Bộ,
ngành Trung ương.
- Đầu tư nâng cấp hạ tầng kỹ thuật để
duy trì hoạt động của Cổng thông tin điện tử
của tỉnh, hệ thống thư điện tử công vụ, phần mềm theo dõi thực hiện nhiệm vụ
cấp huyện và phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ
công việc cho các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh.
2. Ứng
dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
- Duy trì sử dụng,
nâng cấp hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc trong các cơ quan quản lý nhà nước
đã triển khai tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và tiếp
tục mở rộng đến các cơ quan thuộc UBND tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc các Sở. Tiếp tục triển khai phần mềm theo dõi thực hiện nhiệm vụ cấp huyện đến các
đơn vị còn lại. Triển khai cài đặt phần mềm quản lý văn bản và hồ
sơ công việc, thư điện tử công vụ, phần mềm một cửa điện tử và một số phần
mềm ứng dụng khác phục vụ công việc của UBND cấp xã đảm bảo tích hợp
trên nền tảng chung, liên thông qua
trục kết nối của tỉnh đến trục kết nối quốc gia.
- Đăng ký và cấp
chứng thư số chuyên dùng cho các đơn vị sự nghiệp của UBND
tỉnh, đơn vị sự nghiệp của sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
và UBND cấp xã (loại chứng thư số cho cơ quan) để phục vụ
gửi nhận văn bản trên môi trường mạng
đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin; từng bước tích hợp ứng dụng chữ ký số vào các phần mềm ứng dụng của tỉnh.
Triển khai đăng ký và cấp chứng thư số
cá nhân cho một số chức danh lãnh đạo của sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đầu
mối tiếp nhận, xử lý các dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 4.
- Các cơ quan, đơn vị phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương xây dựng và hoàn
thiện hệ thống thông tin quốc gia về: quản lý văn bản, thư
điện tử, đấu thầu điện tử, quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS), quản lý giao thông điện tử, quản
lý hộ chiếu điện tử, quản lý bệnh án điện tử,…
- Các sở, ban,
ngành tăng cường đấu mối với các Bộ, ngành Trung ương xây dựng và hoàn thiện hệ thống các cơ sở dữ liệu ngành đảm bảo khả năng sẵn sàng và thực hiện kết nối với cơ sở dữ liệu
quốc gia thuộc các lĩnh vực: thống kê, tổng hợp dân số, đăng ký doanh nghiệp, tài chính, tài nguyên và môi trường, dân cư.
- Hoàn thiện các bộ phần mềm ứng dụng, hệ thống thông tin, CSDL hỗ trợ công tác quản lý tại các đơn vị: phần mềm quản lý
đơn thư khiếu nại, tố cáo, quản lý tiếp công
dân; hoạt động quản lý khoa học công nghệ; các CSDL ngành y tế; cập nhật CSDL về an toàn giao thông trong
tỉnh; hệ thống thông tin quản lý công tác thủy lợi; quản
lý cán bộ, công chức; ngoại vụ, dân tộc.
- Các cơ quan, đơn vị chủ động thực hiện hợp lý hóa, cải tiến và minh bạch các quy trình công việc, thủ tục hành chính và các
quy trình liên thông giữa các cơ quan liên quan để có thể ứng dụng CNTT hiệu quả.
3. Ứng
dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Rà soát, nâng cấp phần mềm Một cửa
điện tử liên thông cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã đảm bảo tích hợp trên nền tảng chung liên thông qua trục kết nối của tỉnh
đến trục kết nối quốc gia.
- Xây dựng Cổng
Dịch vụ công tỉnh Thanh Hóa đảm bảo kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia; liên thông với các Bộ, ngành cung cấp dịch vụ
công mức độ 3 và mức độ 4 ở các lĩnh vực Y tế, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Thông tin và
Truyền thông, Ngoại vụ...
- Đầu tư đồng bộ trang thiết bị công
nghệ (máy chủ, máy trạm, thiết bị mạng, thiết bị lưu trữ dữ
liệu,...) và phần mềm quản lý hệ thống, phần mềm giải quyết các thủ tục hành chính
công cho bộ phận một cửa để thực hiện mô hình “Một cửa điện
tử liên thông” tại 100% các sở, ngành và UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Xây dựng và
hoàn thiện các hệ thống thông tin thiết yếu cho công tác ứng dụng CNTT phục vụ
người dân và doanh nghiệp, đặc biệt là hệ thống thông tin
về dân cư, đất đai, văn bản Quy phạm
pháp luật, doanh nghiệp, nông nghiệp và phát triển nông thôn, y tế, giáo dục, lao động thương binh và xã hội,...
- Xây dựng hệ thống thông tin tích hợp
thanh toán điện tử, ứng dụng trong
các giao dịch thủ tục hành chính và thương mại điện tử.
4. Đảm bảo an toàn thông tin
- Nâng cấp Trung tâm An ninh mạng và
An toàn dữ liệu, Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh để
phát triển và hoàn thiện hệ thống bảo mật, an ninh mạng, an toàn thông tin trong hệ thống các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Bổ sung, trang bị các thiết bị an ninh mạng, thiết bị định tuyến cho các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện để đưa Mạng Truyền số liệu chuyên
dùng vào sử dụng và đảm bảo an toàn cho mạng máy tính nội bộ của các đơn
vị hoạt động tốt. Theo dõi, ứng cứu xử lý sự cố, đặc biệt là tăng cường phối hợp
giám sát, thu thập thông tin và cảnh báo sớm về an toàn
thông tin trên toàn hệ thống mạng CNTT của tỉnh.
- Tăng cường quản lý chặt chẽ và nâng cao hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh
bảo đảm, an toàn thông tin cho các thông tin trao đổi, các dịch vụ cung cấp
trên Cổng.
- Rà soát điều chỉnh, bổ sung quy chế quy định cho các hệ thống mạng
CNTT dùng chung của tỉnh để đảm bảo
an toàn thông tin, vận hành an toàn, ổn định, thông suốt.
5. Nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT
- Tổ chức bồi dưỡng cho lãnh đạo phụ trách CNTT các sở, ban, ngành, UBND các huyện.
- Mở các lớp đào
tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về quản trị hệ thống mạng, an
ninh mạng, chữ ký số; quản lý triển khai, vận hành hệ thống
CNTT cho CBCC chuyên trách về CNTT. Có cơ chế, chính sách cho CBCC chuyên trách
CNTT tham gia thi tuyển các chứng chỉ chuyên môn về CNTT của các tổ chức quốc tế về CNTT.
- Tiếp tục tổ chức
các chương trình đào tạo, bồi dưỡng
và nâng cao kỹ năng ứng dụng và khai thác CNTT cho CBCC
trong các cơ quan nhà nước. Hỗ trợ đào tạo cho Trung tâm CNTT&TT tỉnh để đội
ngũ cán bộ CNTT đạt tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng nhu cầu phát triển CNTT của tỉnh.
- Tăng cường xã
hội hóa công tác phổ cập tin học cho toàn xã hội. Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tham gia
đào tạo, bồi dưỡng nhân lực CNTT dưới nhiều hình thức.
IV. Giải pháp
1. Giải pháp tài chính
Huy động tổng hợp
các nguồn vốn xã hội hóa, vốn ngân
sách nhà nước. UBND tỉnh bố trí nguồn ngân sách của tỉnh gồm nguồn chi đầu tư và chi sự nghiệp kết hợp với nguồn
ngân sách Trung ương “Chương trình mục tiêu về công nghệ
thông tin giai đoạn 2016-2020” để tổ chức triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước.
Các đơn vị đã được đầu tư, hỗ trợ từ
nguồn kinh phí trung ương để phục vụ cho việc phát triển ứng dụng CNTT theo đặc trưng của
ngành, có trách nhiệm đấu mối với các
cơ quan trung ương để được tiếp tục hỗ trợ nguồn kinh phí đảm bảo triển khai hiệu quả các dự
án đầu tư.
2. Giải pháp triển khai
- Cơ quan chủ quản có trách nhiệm
theo dõi tình hình thực hiện các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền quản lý;
phản hồi đầy đủ và kịp thời các báo
cáo của Chủ đầu tư dự án; tiến hành phân tích danh mục các
chương trình, dự án để xác định mức độ, lộ trình thực hiện.
- Đối với những chương trình, dự án ứng
dụng CNTT mang tính chất trọng tâm, sử
dụng nguồn kinh phí lớn đã được lựa
chọn thí điểm, có chọn lọc tại một số đơn vị, cần đánh giá
chi tiết hiệu quả ứng dụng, làm cơ sở nhân rộng mô hình cho các đơn vị còn lại.
- Khuyến khích triển khai theo hình thức thuê dịch vụ CNTT trong các cơ quan nhà nước của
tỉnh theo quy định tại Quyết định số
80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
- Trên cơ sở Kế
hoạch giai đoạn được phê duyệt, Sở Thông
tin và Truyền thông phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho Chủ
tịch UBND tỉnh xây dựng lộ trình cụ thể, khoa học hàng năm đảm bảo
thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
3. Giải
pháp tổ chức
- Tăng cường hoạt
động của Ban chỉ đạo ứng dụng Công nghệ thông tin tỉnh
trong việc triển khai công tác ứng dụng trong các cơ quan quản lý nhà nước, nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo CNTT ở các
cấp.
- Tổ chức kiểm
tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch tại
các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
- Kiện toàn và phát huy vai trò bộ
máy quản lý nhà nước về an toàn thông tin, có Lãnh đạo chuyên trách về an toàn
thông tin, chú trọng công tác xây dựng và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách về đảm bảo an toàn thông tin, phòng chống tấn công mạng, giám sát, cảnh báo, ứng cứu sự
cố (CERT) tại các sở, ban, ngành, đơn vị trực thuộc.
4. Giải pháp về môi trường pháp lý
- Xây dựng và ban hành Kiến trúc
Chính quyền điện tử tỉnh Thanh Hóa phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
- Xây dựng các
quy định về an toàn, an ninh thông tin, đẩy mạnh sử dụng
chữ ký số trong các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước.
- Xây dựng quy định về quy trình trao
đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trên môi trường mạng của
tỉnh nhằm tăng cường chia sẻ thông tin, giảm văn bản bằng giấy trong hoạt động của các cơ quan
nhà nước.
- Xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách về biên chế, thu hút, chế độ đãi ngộ
đối với cán bộ công nghệ thông tin, cán bộ giám sát, cảnh báo, ứng cứu sự cố,
phòng chống tấn công, đảm bảo an toàn mạng của cơ quan nhà
nước.
- Có quy chế gắn
thi đua khen thưởng với bắt buộc việc
trao đổi thông tin điện tử trong và giữa các cơ quan, đơn
vị trong tỉnh và việc cập nhập thông tin cho trang thông
tin điện tử của đơn vị.
- Đảm bảo nguồn kinh phí ứng dụng công nghệ thông tin trong kế hoạch ngân sách hàng năm của cơ quan nhà nước.
5. Bảo đảm ứng dụng công nghệ
thông tin đồng bộ và hiệu quả
- Thủ trưởng cơ quan
nhà nước các cấp trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về ứng
dụng công nghệ thông tin của cơ quan mình.
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước phải đáp ứng nhu
cầu thực tế, bảo đảm hiệu quả đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin.
- Kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn
2016-2020 của tỉnh.
- Triển khai các
nội dung khuyến khích, hỗ trợ người dân trong việc tiếp cận, sử dụng
hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến.
V. Lộ trình thực hiện
1. Đối
với việc phát triển hạ
tầng kỹ thuật
- Các nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2016:
+ Triển khai đầu
tư hệ thống một cửa điện tử liên thông tại bộ phận giao dịch
một cửa 06 đơn vị cấp tỉnh và 07 đơn vị cấp huyện; cài đặt phần mềm Quản lý văn
bản và Hồ sơ công việc; đầu tư mua sắm, thay thế nâng cấp
hệ thống các trang thiết bị CNTT, phần
mềm “một cửa điện tử và cung cấp dịch vụ hành chính công cấp
xã” tại 308 đơn vị tiếp nhận, sử dụng.
+ Đầu tư tại
Trung tâm An ninh mạng và An toàn dữ liệu đặt tại Sở Thông
tin và Truyền thông đảm bảo an toàn an ninh và cài đặt tập trung phần mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc, phần mềm “một cửa điện tử và cung cấp dịch vụ hành chính
công” cho 308 xã triển khai trong
giai đoạn 2015-2016.
- Các nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2017:
+ Tiếp tục triển khai đầu tư hệ thống
một cửa điện tử liên thông hiện đại tại bộ phận giao dịch một cửa 06 đơn vị cấp tỉnh; đầu tư mua sắm, thay thế
nâng cấp hệ thống các trang thiết bị CNTT; Cài đặt phần mềm
hệ thống, phần mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc; phần mềm “một cửa điện tử
và cung cấp dịch vụ hành chính công cấp xã” tại 185 đơn vị tiếp nhận, sử dụng.
+ Đầu tư tại Trung tâm An ninh mạng
và An toàn dữ liệu đặt tại Sở Thông tin và Truyền thông đảm
bảo an toàn an ninh và cài đặt tập trung phần mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công
việc, phần mềm “một cửa điện tử và cung cấp dịch vụ hành chính công cấp xã” cho 327 đơn vị cấp xã triển khai trong
giai đoạn 2017-2018;
+ Tiếp tục rà soát, bổ sung, nâng cấp các thiết bị Công nghệ thông tin, đảm bảo hoạt động hệ
thống mạng nội bộ (LAN) cho các cơ quan quản lý nhà nước.
- Các nhiệm vụ trọng tâm trong năm
2018:
+ Đầu tư nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh đặt tại Văn phòng
UBND tỉnh đảm bảo đáp ứng được chức năng là đầu mối kết nối và tích hợp dữ liệu
của cả tỉnh.
+ Tiếp tục đầu tư mua sắm, thay thế nâng cấp hệ thống các trang thiết bị CNTT; Cài đặt
phần mềm hệ thống, phần mềm Quản lý văn bản và Hồ sơ công việc; phần mềm “một cửa điện tử
và cung cấp dịch vụ hành chính công cấp
xã” tại 142 đơn vị tiếp nhận, sử dụng.
+ Đầu tư mua sắm,
thay thế bổ sung, nâng cấp hệ thống các trang thiết bị
CNTT và trang thiết bị phụ trợ cho 635 UBND cấp xã;
- Các nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2019-2020: Rà soát, bổ sung,
nâng cấp các thiết bị Công nghệ thông tin, đảm bảo hoạt động tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh
và hệ thống mạng nội bộ cho các cơ quan quản lý nhà nước.
2. Đối với việc ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan
nhà nước
- Năm 2016, thực
hiện kết nối, liên thông phần mềm quản lý văn bản tất cả các sở, ngành, đơn vị cấp huyện, cấp
xã.
- Giai đoạn 2016-2020, từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống Cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý các ngành đảm bảo
khả năng sẵn sàng và thực hiện kết nối với cơ sở dữ liệu
quốc gia, cụ thể: quản lý văn bản, thư
điện tử, đấu thầu điện tử, quản lý ngân sách và kho bạc
(TABMIS), quản lý giao thông điện tử, quản lý xe cộ điện tử, quản lý hộ chiếu điện tử, quản lý bệnh án điện tử, …
- Năm 2016-2017, triển khai diện rộng phần mềm theo dõi thực hiện nhiệm vụ cho
22 đơn vị cấp huyện; tiếp tục mở rộng
hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và hồ sơ công việc đến các cơ quan thuộc UBND tỉnh, đơn vị sự nghiệp trực thuộc
các Sở.
3. Đối với việc ứng dụng CNTT phục vụ người dân và
doanh nghiệp
- Trong giai đoạn 2016-2020, tiếp tục
duy trì hoạt động, hoàn thiện Cổng
thông tin điện tử của tỉnh, xây dựng Cổng dịch vụ Công tỉnh Thanh Hóa đảm bảo kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia là liên thông với các Bộ, ngành cung cấp dịch vụ công mức độ 3 và triển khai thí điểm một số dịch vụ công mức độ 4 ở các lĩnh vực Y tế, Giáo dục, Tài nguyên và Môi
trường, Công Thương, Thông tin và Truyền thông...
- Giai đoạn 2016-2018, hoàn thiện triển khai mô
hình “Một cửa điện tử liên thông” tại
100% các sở, ban, ngành và UBND cấp
huyện, UBND cấp xã.
4. Đối với việc đảm bảo an toàn thông tin
- Năm 2016-2017,
nâng cấp hạ tầng kỹ thuật tại Trung tâm An ninh mạng và An toàn dữ liệu của tỉnh để nâng cao năng lực đảm bảo an toàn an ninh thông tin, ứng phó các
sự cố an ninh mạng cho các cơ quan trên địa bàn tỉnh.
- Trong giai đoạn 2016-2020, tiếp tục
theo dõi, ứng cứu xử lý sự cố, đặc biệt là tăng cường phối
hợp giám sát, thu thập thông tin và cảnh báo sớm về an
toàn thông tin trên hệ thống mạng.
5. Đối với việc phát triển nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT
- Giai đoạn 2016-2020, tùy theo tình hình cụ thể, mỗi năm
tổ chức các lớp đào tạo nâng cao CIO, cho công chức, viên
chức; đội ngũ lao động chuyên môn, đội ngũ doanh nhân và những người sử dụng về ứng dụng
CNTT; tuyên truyền, phổ cập kiến thức
CNTT cho toàn cộng đồng.
- Giai đoạn 2016-2020, đổi mới và
tăng cường công tác quản lý và bồi dưỡng nguồn nhân lực, tổ
chức tham gia học tập kinh nghiệm, xây dựng cơ chế chính sách nhằm
hỗ trợ, khuyến khích mọi thành phần đối tượng tham gia vào
việc phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh.
VI. Kinh phí thực
hiện
Dự kiến tổng
kinh phí cho ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020 là: 148,5 tỷ đồng (Một trăm bốn
mươi tám tỷ, năm trăm triệu
đồng).
Trong đó:
- Nguồn vốn đầu tư phát triển ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương: 48,9 tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí sự nghiệp trong dự
toán ngân sách tỉnh: 75 tỷ đồng
+ Kinh phí bố trí cho các dự án chuyển
tiếp: 23,606 tỷ đồng.
+ Kinh phí bố
trí cho các dự án triển khai mới: 49,234 tỷ đồng.
+ Kinh phí bố trí cho các nhiệm vụ, dự
án theo hình thức thuê dịch vụ theo Quyết định số
80/2014/QĐ-TTg: 2,16 tỷ đồng.
- Nguồn kinh phí chi thường xuyên CNTT vào dự toán ngân sách các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện: 24,6 tỷ đồng.
VII. Danh mục nhiệm
vụ, dự án: Theo Phụ lục 1, 2,
3 đính kèm.
VIII. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông.
- Chủ trì
tổ chức triển khai; hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và báo cáo tình hình, kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch
này; chủ trì tham mưu, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung về mục tiêu và
nội dung của Kế hoạch hoặc giải quyết vướng mắc trong quá
trình triển khai thực hiện.
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng Kế hoạch ứng dụng
CNTT trong các cơ quan nhà nước của tỉnh hàng năm, trình
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Chủ động, tích cực làm việc với Bộ
Thông tin và Truyền thông để xin hỗ trợ kinh phí từ Chương
trình mục tiêu về công nghệ thông tin cho các dự án, nhiệm vụ về xây dựng hạ tầng
kỹ thuật công nghệ thông tin của tỉnh.
- Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành có liên
quan xây dựng các quy định, chính sách để tạo giải pháp đảm
bảo môi trường pháp lý trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm thực
hiện tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư và vốn
sự nghiệp chi cho ứng dụng và phát triển CNTT và truyền
thông. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các
chương trình, dự án, hạng mục CNTT và truyền thông trình Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, phê duyệt.
2. Sở Tài chính:
- Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh cân
đối kinh phí, tùy theo khả năng ngân
sách địa phương, ghi dự toán thực hiện các chương trình, dự án CNTT; xem xét, cấp dự toán kinh phí sự nghiệp CNTT kịp thời theo đề nghị của sở, ban, ngành, địa phương thực hiện công tác chuyên môn.
- Cùng với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí cụ thể chi cho ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước của
tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu
cho Chủ tịch UBND tỉnh bố trí, lồng ghép các nguồn vốn đầu
tư phát triển thuộc ngân sách tỉnh,
nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia về công nghệ
thông tin cho các nhiệm vụ, dự án ứng dụng Công nghệ thông
tin.
4. Sở Nội vụ:
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông triển khai kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh
giai đoạn 2016-2020 gắn kết chặt chẽ với Kế hoạch ứng dụng
Công nghệ thông tin, từng bước hiện đại hóa nền hành chính của tỉnh; phối hợp tuyên truyền đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính; phối hợp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ công chức về ứng dụng Công nghệ
thông tin.
5. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện Kế hoạch
này.
6. Các đơn vị được giao chủ trì các dự án, nhiệm vụ có trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình phê duyệt và triển khai các dự
án, nhiệm vụ này theo quy định hiện hành về quản lý ngân sách nhà nước, bảo đảm
sự lồng ghép về nội dung, kinh phí với các chương trình, kế
hoạch, dự án chuyên ngành đang triển khai nếu có, tránh
trùng lặp, lãng phí.
IX. Dự kiến hiệu
quả của Kế hoạch: Sẽ thúc đẩy
mạnh mẽ công tác ứng dụng CNTT trong hoạt động các cơ quan
nhà nước, tiết kiệm chi phí về tài chính và thời gian trong việc giải quyết các thủ tục
hành chính, góp phần nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh; tạo
môi trường làm việc thông suốt, thống nhất trong việc chỉ
đạo, điều hành của các cấp, là cơ sở cần thiết trong việc thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ TT&TT (để b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh (để b/c);
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh (để t/hiện);
- UBND các huyện, TX, TP (để t/hiện);
- Lưu: VT, THKH, KTTC, CNTT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Văn Tuấn
|