ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 217/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
12 tháng 12 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THÍ ĐIỂM THỰC HIỆN SỔ SỨC KHOẺ ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ TÍCH HỢP TRÊN ỨNG DỤNG
VneID TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Thực hiện Quyết định số
06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án phát triển
ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số
quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Đề
án 06);
Căn cứ Quyết định số
3074/QĐ-TTg ngày 11/11/2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc quy định nhóm thông
tin cơ bản về y tế thuộc cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm;
Căn cứ Quyết định số
4750/QĐ-BYT ngày 29/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung Quyết định
số 130/QĐ-BYT ngày 18/01/2023 của Bộ Y tế quy định chuẩn và định dạng dữ liệu
đầu ra phục vụ quản lý, giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh và
giải quyết các chế độ liên quan;
Căn cứ Quyết định số
1332/QĐ-BYT ngày 21/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế về ban hành Sổ sức khỏe điện
tử phục vụ tích hợp trên ứng dụng VNeID;
Căn cứ Quyết định số
2733/QĐ-BYT ngày 17/9/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế về ban hành hướng dẫn thí điểm
thực hiện Sổ sức khỏe điện tử phục vụ tích hợp trên ứng dụng VneID.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Kế hoạch triển khai thí điểm thực hiện Sổ sức khoẻ điện tử phục vụ tích hợp
trên ứng dụng VneID trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đảm bảo việc triển khai thực
hiện thí điểm thực hiện Sổ sức khoẻ điện tử trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang phục
vụ tích hợp trên ứng dụng VNeID theo đúng yêu cầu của Bộ Y tế, Bộ Công an, Bảo hiểm
Xã hội Việt Nam.
- Nâng cao hiệu quả công tác
quản lý, giám sát và chỉ đạo điều hành trong ngành y tế; nâng cao công tác khám
chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe người dân; mang lại tiện ích tốt nhất cho các
nhà quản lý, cán bộ chuyên môn, bệnh nhân và người dân, thực hiện tốt Đề án
phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Trên cơ sở khai thác, sử dụng
các tiện ích từ Hồ sơ sức khoẻ điện tử, Sổ sức khoẻ điện tử giúp người dân có
thể theo dõi, quản lý thông tin sức khỏe của bản thân liên tục, suốt đời; chủ
động trong việc phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe bản thân, giảm các chi phí khám,
chữa bệnh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh
- Giảm thiểu giấy tờ người dân
phải mang khi đi khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế. Bên cạnh đó, người dân có
thể theo dõi, quản lý thông tin sức khỏe của bản thân liên tục, suốt đời; chủ
động trong việc phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe bản thân, giảm các chi phí khám,
chữa bệnh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
- Cung cấp cho người thầy thuốc
đầy đủ các thông tin về bệnh tật, tiền sử bệnh tật, các yếu tố nguy cơ ảnh
hưởng đến sức khỏe, từ đó kết hợp với thăm khám hiện tại, người thầy thuốc có
nhận định về sức khỏe của người bệnh toàn diện hơn, chẩn đoán bệnh kịp thời,
chính xác hơn, phát hiện bệnh sớm hơn, điều trị kịp thời khi bệnh còn ở giai
đoạn sớm mang lại hiệu quả điều trị cao hơn, giảm bớt chi phí khám bệnh, chữa
bệnh của mỗi người dân.
2. Yêu cầu
Đảm bảo tuyệt đối an toàn, an
ninh thông tin trong quá trình khai thác dữ liệu Sổ sức khỏe điện tử của người
dân, không để thất thoát, lộ lọt và sử dụng dữ liệu vào mục đích bất hợp pháp.
- Tập trung xây dựng cơ sở dữ
liệu “đúng, đủ, sạch, sống” để kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
II. PHẠM VI, ĐIỀU KIỆN TRIỂN
KHAI THÍ ĐIỂM
1. Phạm vi triển khai
Tất cả các cơ sở khám, chữa
bệnh công lập và tư nhân trên địa bàn tỉnh được cấp giấy phép hoạt động theo
Luật Khám bệnh, chữa bệnh và sử dụng cho tất cả loại hình khám bệnh ngoại trú,
điều trị ngoại trú, điều trị nội trú, điều trị ban ngày, kê đơn lĩnh thuốc theo
hẹn, khám chữa bệnh từ xa.
2. Điều kiện triển khai thí
điểm
- Các cơ sở khám, chữa bệnh
công lập và ngoài công lập cần chuẩn bị đầy đủ các điều kiện tham gia thí điểm
gồm: Máy tính có kết nối Internet đã cài đặt phần mềm HIS quản lý thông tin
khám, chữa bệnh, được cấu hình liên thông dữ liệu theo quy định; chữ ký số,
chứng thư số của cơ sở khám, chữa bệnh theo Quyết định số 1332/QĐ-BYT ngày
21/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế; tổ chức hướng dẫn thực hiện triển khai Sổ sức
khỏe điện tử phục vụ tích hợp trên ứng dụng VNeID theo Quyết định số
2733/QĐ-BYT ngày 17/9/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế và phù hợp với văn bản hướng
dẫn, bổ sung, điều chỉnh.
III. NỘI DUNG TRIỂN KHAI
1. Tăng cường công tác
tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích của Sổ
sức khỏe điện tử VneID để chủ động cung cấp và cập nhật thông tin vào hồ sơ sức
khỏe điện tử; tăng tỷ lệ người dân cài đặt ứng dụng VNeID, kích hoạt tài khoản
định danh điện tử mức 2, tích hợp thẻ bảo hiểm y tế vào VNeID và sử dụng Sổ sức
khỏe điện tử VNeID khi đi khám bệnh, chữa bệnh. Huy động sự tham gia tích cực
của các cấp chính quyền, ban, ngành, đoàn thể tại địa phương trong triển khai
thí điểm thực hiện Sổ sức khỏe điện tử VNeID trên địa bàn tỉnh.
2. Triển khai liên thông dữ
liệu Sổ sức khỏe điện tử trên VneID
- Đảm bảo hạ tầng, kỹ thuật và
các điều kiện để liên thông dữ liệu Sổ sức khỏe điện tử VNeID từ cơ sở khám,
chữa bệnh lên Cổng tiếp nhận dữ liệu giám định bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã
hội Việt Nam theo quy định của Bộ Y tế.
- Tổ chức các lớp tập huấn, cập
nhật, hướng dẫn các cơ sở khám, chữa bệnh trong quá trình triển khai liên thông
dữ liệu lên Cổng tiếp nhận dữ liệu giám định bảo hiểm y tế.
- Triển khai liên thông dữ liệu
Sổ sức khỏe điện tử trên VNeID theo quy trình tại Điều 5 Phụ lục 01 Quyết định
số 2733/QĐ-BYT ngày 17/9/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Triển khai sử dụng Sổ sức
khỏe điện tử trên VNeID khi đi khám bệnh, chữa bệnh
Triển khai sử dụng Sổ sức khỏe
điện tử trên VNeID khi người dân đi khám, chữa bệnh theo quy trình tại Điều 6
Phụ lục 01 Quyết định số 2733/QĐ-BYT ngày 17/9/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế và
các văn bản có liên quan. Đảm bảo dữ liệu “đúng, đủ, sạch, sống” và việc chia
sẻ dữ liệu Sổ sức khỏe điện tử VNeID, giấy chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh
bảo hiểm y tế và giấy hẹn khám lại để hiển thị lên ứng dụng VNeID trong vòng 24
giờ kể từ khi nhận được dữ liệu.
4. Đánh giá hiệu quả việc
triển khai thí điểm
Đánh giá những kết quả đạt
được, những hạn chế, bất cập và đề xuất, kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả công tác liên thông dữ liệu. Tổng hợp, báo cáo kết quả, đánh giá tình
hình thực hiện Kế hoạch định kỳ tháng, 06 tháng, 01 năm hoặc đột xuất với Bộ Y
tế, Ủy ban nhân dân tỉnh (lồng ghép vào báo cáo định kỳ kết quả thực hiện Đề
án 06 của Ủy ban nhân dân tỉnh), đồng gửi Công an tỉnh tổng hợp chung.
IV. LỘ TRÌNH TRIỂN KHAI THÍ
ĐIỂM
1. Giai đoạn 1
- Hoàn thành các văn bản chỉ
đạo điều hành, căn cứ triển khai Sổ sức khỏe điện tử tích hợp trên ứng dụng
VNeID.
- Hướng dẫn các cơ sở khám,
chữa bệnh trên địa bàn triển khai liên thông, đồng bộ dữ liệu lên Cổng tiếp
nhận dữ liệu giám định bảo hiểm y tế.
- 100% các cơ sở khám, chữa
bệnh hoàn thiện, đảm bảo các điều kiện chuẩn bị liên thông dữ liệu tại các cơ
sở khám chữa bệnh quy định tại Điều 4, Phụ lục 01 hướng dẫn thí điểm Sổ sức
khoẻ điện tử trên VNeID ban hành kèm theo Quyết định số 2733/QĐ-BYT ngày
17/9/2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Tổ chức thông tin, tuyên
truyền về Sổ sức khoẻ điện tử trên ứng dụng VNeID và hướng dẫn sử dụng Sổ sức
khoẻ điện tử VNeID khi đi khám bệnh, chữa bệnh đến người dân.
- Thời gian hoàn thành giai
đoạn 1: Trước ngày 15/12/2024.
2. Giai đoạn 2
- 100% các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh triển khai tiếp nhận, đăng ký khám chữa bệnh bằng một trong các số
định danh sau: Thẻ Căn cước, Số định danh cá nhân, Số thẻ BHYT cho tất cả đối
tượng người bệnh.
- 100% cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh tiếp nhận khám bệnh, chữa bệnh bằng Sổ sức khoẻ điện tử trên VNeID, ghi
nhận, ký số và liên thông dữ liệu Sổ sức khoẻ điện tử trên VNeID.
- Kết nối, chia sẻ dữ liệu Sổ
sức khỏe điện tử VNeID từ cơ sở khám, chữa bệnh lên Cổng tiếp nhận dữ liệu Giám
định BHYT của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Chia sẻ dữ liệu Sổ sức khỏe
điện tử VNeID để hiển thị lên ứng dụng VNeID trong vòng 24h kể từ khi nhận dữ
liệu.
- Thời gian hoàn thành: Đến khi
có chỉ đạo dừng thí điểm của Bộ Y tế.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
triển khai Sổ sức khỏe điện tử tích hợp trên ứng dụng VNeID trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang tại Kế hoạch này được bố trí trong dự toán chi ngân sách thường xuyên
hằng năm của cơ quan, đơn vị trong khả năng cân đối ngân sách theo phân cấp
ngân sách hiện hành, bao gồm: Ngân sách nhà nước thực hiện theo phân cấp ngân
sách; kinh phí từ các chương trình, dự án có liên quan; Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp của các đơn vị; các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Tổ chức rà soát, đánh giá
hiện trạng hạ tầng, đường truyền của các cơ sở y tế đủ điều kiện thực hiện thí
điểm, đảm bảo việc triển khai Sổ sức khỏe điện tử VneID phù hợp, hiệu quả; đôn
đốc, hướng dẫn, kiểm tra tổ chức thực hiện Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo Bộ Y tế,
Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định; kịp thời tham mưu, đề
xuất những nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tổ chức tuyên truyền về lợi
ích, ý nghĩa việc sử dụng Sổ sức khỏe điện tử VNeID khi đi khám, chữa bệnh cho
Nhân dân.
- Chủ trì, phối hợp với Bảo
hiểm xã hội tỉnh trích xuất dữ liệu từ các cơ sở khám chữa bệnh liên thông với
Hệ thống của Bảo hiểm phục vụ công tác kiểm tra, đôn đốc, rà soát, đánh giá khả
năng đáp ứng kết nối liên thông dữ liệu của các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa
bàn tỉnh lên Cổng tiếp nhận dữ liệu giám định BHYT.
- Cấp mã cơ sở khám, chữa bệnh
cho các cơ sở chưa có mã. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ sở khám, chữa bệnh
trực thuộc triển khai liên thông dữ liệu Sổ sức khỏe điện tử trên VNeID theo
quy định.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội
tỉnh tổ chức, đạo tạo, tập huấn, hướng dẫn các cơ sở khám chữa bệnh trên địa
bàn triển khai liên thông dữ liệu lên Cổng tiếp nhận dữ liệu giám định bảo hiểm
y tế.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Thông tin và Truyền thông đề xuất kinh phí triển khai Sổ sức khỏe điện tử VNeID
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh trực thuộc trên địa bàn tỉnh:
+ Xây dựng kế hoạch triển khai
thí điểm thực hiện Sổ sức khoẻ điện tử phục vụ tích hợp trên ứng dụng VNeID;
xây dựng quy chế sử dụng và quy trình triển khai Sổ sức khỏe điện tử VNeID tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; phân công trách nhiệm cụ thể cho các phòng ban, bộ phận
và cá nhân liên quan; đôn đốc, kiểm tra giám sát chất lượng dữ liệu.
+ Tổ chức tập huấn, cập nhật,
hướng dẫn cho bác sĩ và nhân viên y tế bảo đảm ghi chép hồ sơ bệnh án theo đúng
quy định, thực hiện tóm tắt hồ sơ bệnh án, tóm tắt quá trình điều trị để cung
cấp thông tin cho Sổ sức khỏe điện tử VNeID.
+ Tiếp nhận khám, chữa bệnh
bằng một trong các số định danh sau: Thẻ Căn cước, số định danh cá nhân, số thẻ
bảo hiểm y tế cho tất cả đối tượng người bệnh. Gửi dữ liệu nhóm thông tin cơ
bản lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm ngay khi người bệnh kết thúc khám
chữa bệnh tại đơn vị.
+ Ký hợp đồng khám, chữa bệnh
bảo hiểm y tế (đối với các cơ sở chưa ký hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y
tế) để thực hiện việc đăng ký với Bảo hiểm xã hội tỉnh tài khoản liên thông
và cập nhật dữ liệu khám, chữa bệnh lên Cổng tiếp nhận dữ liệu Hệ thống thông
tin giám định bảo hiểm y tế.
+ Bảo đảm an ninh, an toàn
thông tin mạng tại cơ sở và bảo đảm bảo mật thông tin khi kết nối, chia sẻ và
liên thông dữ liệu.
+ Bố trí cán bộ trực hỗ trợ,
hướng dẫn người dân thực hiện, hiệu chỉnh và khắc phục các lỗi phát sinh trong
quá trình thực hiện.
2. Công an tỉnh
- Chỉ đạo lực lượng công an tổ
chức cấp tài khoản định danh điện tử mức 2 cho công dân, đồng thời chỉ đạo công
an xã, phường, thị trấn phối hợp với Tổ công nghệ số cộng đồng hướng dẫn, hỗ
trợ người dân cài đặt ứng dụng VNeID, kích hoạt tài khoản định danh điện tử mức
2, tích hợp thẻ BHYT vào VNeID theo thẩm quyền Bộ Công an giao.
- Chỉ đạo công an cấp huyện,
cấp xã phát huy vai trò cơ quan thường trực Tổ Công tác triển khai Đề án 06 cấp
huyện, cấp xã tham mưu đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp huy động lực
lượng, phân công nhiệm vụ đặc biệt là lực lượng nòng cốt cấp cơ sở (bí thư
chi bộ, thanh niên, phụ nữ…) tham gia công tác tuyên truyền, hỗ trợ người
dân trên địa bàn cài đặt ứng dụng VNeID, kích hoạt và sử dụng Sổ sức khỏe điện
tử trên VNeID.
3. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan tiếp tục đảm bảo các điều kiện để triển khai liên
thông dữ liệu của các cơ sở Khám chữa bệnh. Hướng dẫn quy trình, cấp tài khoản
đối với các cơ sở khám, chữa bệnh chưa ký hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y
tế để liên thông dữ liệu lên Cổng tiếp nhận dữ liệu Hệ thống thông tin giám
định bảo hiểm y tế theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội
Việt Nam đảm bảo năng lực để tiếp nhận dữ liệu từ các cơ sở Khám chữa bệnh
trong toàn ngành y tế để kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo,
đôn đốc Bảo hiểm xã hội huyện, thành phố triển khai liên thông dữ liệu Sổ sức
khoẻ điện tử VneID; trích xuất dữ liệu y tế đồng bộ lên Cổng giám định của Bảo
hiểm xã hội phục vụ công tác theo dõi, đôn đốc, thống kê, tổng hợp báo cáo.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Phối hợp với Sở Y tế và các
cơ quan liên quan hỗ trợ kỹ thuật công nghệ thông tin, đảm bảo an ninh an toàn thông
tin trong quá trình triển khai Sổ sức khỏe điện tử VNeID.
- Phối hợp với Sở Y tế cấp
email công vụ để đảm bảo 100% viên chức ngành Y tế được cấp email công vụ và hỗ
trợ đăng ký chữ ký số với Ban cơ yếu Chính phủ.
- Phối hợp Sở Y tế và các sở,
ngành, địa phương, đơn vị triển khai công tác tuyên truyền về lợi ích triển
khai Sổ sức khỏe điện tử VNeID khi đi khám bệnh, chữa bệnh.
5. Sở Tài chính: Căn cứ
các quy định của pháp luật và khả năng cân đối của ngân sách địa phương, tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trên cơ sở đề
nghị của các cơ quan đơn vị có liên quan.
6. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
- Chủ động xây dựng và triển
khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn quản lý; đồng thời bố trí các nguồn lực để
triển khai thực hiện thí điểm Sổ sức khỏe điện tử VNeID tại địa phương.
- Chủ động rà soát, chuẩn bị
các điều kiện về hạ tầng: Máy tính, máy in, máy quét, kết nối mạng Internet cho
các cán bộ tham gia sử dụng phần mềm; chỉ đạo giao lực lượng Công an chủ trì tổ
chức cấp tài khoản định danh điện tử VNeID mức 2, đồng thời hướng dẫn người dân
tích hợp thẻ BHYT vào VNeID; tham mưu, phân công, bố trí lực lượng tham gia công
tác tuyên truyền, hỗ trợ người dân trên địa bàn cài đặt ứng dụng VNeID, kích
hoạt và sử dụng Sổ sức khỏe điện tử trên VNeID.
- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn
vị liên quan và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tăng cường công tác tuyên truyền
cho người dân về lợi ích, ý nghĩa sử dụng Sổ sức khỏe điện tử VNeID khi đi khám
bệnh, chữa bệnh.
Các sở, ngành cấp tỉnh, các cơ
quan, đơn vị, địa phương khẩn trương triển khai thực hiện Kế hoạch. Định kỳ báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế để tổng hợp) kết quả thực hiện 06
tháng (trước 25/5) và hằng năm (trước ngày 25/12) hoặc báo cáo đột
xuất theo quy định. Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát sinh khó khăn,
vướng mắc vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Y
tế để tổng hợp) chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Các Sở: Y tế, TTTT, Tài chính;
- BHXH tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Báo Tuyên Quang;
- Đài PTTH tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu VT, THVX (VB).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|