BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 213/KH-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 3 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THÍ ĐIỂM HỌC BẠ SỐ CẤP TIỂU HỌC
Thực hiện Chỉ thị số 04/CT-TTg
ngày 11/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ về Tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án
phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các bộ,
ngành, địa phương năm 2024 và những năm tiếp theo đối với nhiệm vụ Triển khai
thí điểm Học bạ số, Bộ GDĐT ban hành Kế hoạch triển khai thí điểm Học bạ số cấp
Tiểu học như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai thí điểm Học bạ số ở cấp tiểu học nhằm
xây dựng, hoàn thiện mô hình, quy trình quản lý, sử dụng Học bạ số làm cơ sở để
triển khai Học bạ số thống nhất trên toàn quốc.
2. Yêu cầu
Các nội dung thí điểm phải đảm bảo tiêu chuẩn, quy
chuẩn, yêu cầu chức năng, kĩ thuật theo quy định của Bộ GDĐT, sẵn sàng kết nối
với hệ thống quản lý thông tin của Bộ GDĐT, thống nhất toàn quốc.
Giải pháp kĩ thuật Học bạ số phải bảo đảm tính khả
thi, an toàn, đồng bộ và liên thông, tiết kiệm, hiệu quả đáp ứng yêu cầu quản
lý, sử dụng Học bạ số thay thế Học bạ giấy truyền thống trong thực hiện các thủ
tục hành chính có sử dụng Học bạ.
Các địa phương tham gia thí điểm phải bảo đảm các
điều kiện hạ tầng công nghệ thông tin, cơ sở vật chất và nhân lực để triển khai
Học bạ số.
Các đơn vị cung cấp dịch vụ tham gia thực hiện thí
điểm Học bạ số phải có chức năng, thẩm quyền theo quy định của pháp luật, có đủ
năng lực, kinh nghiệm trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ Học bạ số, cam kết cung cấp
dịch vụ ổn định, an toàn khi triển khai phương án, giải pháp kỹ thuật về Học bạ
số.
II. NỘI DUNG
1. Nội dung thí điểm
Triển khai thí điểm hệ thống Học bạ số, cung cấp
quy trình, thủ tục quản lý, sử dụng học bạ của học sinh cấp tiểu học bao gồm:
phần mềm hệ thống; tập huấn sử dụng, vận hành các chức năng, nghiệp vụ cơ bản
trong tạo lập và sử dụng Học bạ số. Cụ thể:
- Tạo lập, cập nhật Học bạ số;
- Quản lý và lưu trữ Học bạ số;
- Sử dụng Học bạ số (tra cứu thông tin Học bạ số,
thực hiện các thủ tục hành chính sử dụng, liên quan đến Học bạ số…).
- Kết nối, trao đổi dữ liệu Học bạ số với cơ sở dữ
liệu ngành giáo dục đào tạo, cơ sở dữ liệu quốc gia.
Nội dung, yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ bảo đảm thực
hiện yêu cầu quản lý theo quy định của Bộ GDĐT tại Phụ lục đính kèm.
Thời gian thí điểm: năm 2024.
2. Phạm vi thí điểm
Các cơ sở giáo dục cấp Tiểu học bảo đảm các yêu cầu
về hạ tầng kĩ thuật, chủ động về nhân lực, nguồn lực để thực hiện các giải
pháp, nội dung, yêu cầu đối với Học bạ số được quy định tại Phụ lục Nội
dung, yêu cầu về Học bạ số kèm theo kế hoạch này. Bảo đảm 63/63 tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có cơ sở giáo dục thực hiện thí điểm.
Chỉ thực hiện thí điểm đối với các khối lớp 1, lớp
2, lớp 3 và lớp 4 năm học 2023 - 2024 (các khối lớp thực hiện đánh giá học sinh
tiểu học theo Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT
ngày 04/9/2020).
3. Đối tượng tham gia thí điểm
Các Sở GDĐT, Phòng GDĐT, các cơ sở giáo dục thực hiện
Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và học sinh trong cấp tiểu học
trong các cơ sở giáo dục tham gia thí điểm.
Các đơn vị cung cấp dịch vụ Học bạ số có đủ năng lực,
kinh nghiệm cung cấp phương án, giải pháp triển khai Học bạ số khả thi, an
toàn, hiệu quả.
4. Điều kiện triển khai thí điểm
Các cơ sở giáo dục tham gia thí điểm phải chuẩn bị
các điều kiện gồm:
- Có máy vi tính kết nối mạng internet; có phần mềm
quản lý nhà trường để có thông tin, dữ liệu về giáo viên, học sinh, kết quả học
tập;
- Có chữ ký số để giáo viên, ban giám hiệu ký và
đóng dấu học bạ;
- Có nhân sự để quản trị, sử dụng phần mềm Học bạ số.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Vụ Giáo dục Tiểu học chủ trì, phối hợp với Cục
Công nghệ thông tin và các đơn vị liên quan thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Xây dựng kế hoạch triển khai thí điểm Học bạ số;
- Tổ chức Hội nghị triển khai thí điểm Học bạ số;
- Tổ chức hỗ trợ, kiểm tra, giám sát quá trình thí
điểm tại địa phương;
- Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thí điểm Học bạ
số.
2. Cục Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với Vụ
Giáo dục Tiểu học và các đơn vị có liên quan thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Xây dựng yêu cầu, quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn
kĩ thuật Học bạ số.
- Đánh giá giải pháp kỹ thuật đảm bảo triển khai Học
bạ số.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính phối hợp, hướng dẫn việc
lập và thẩm định dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch này, tham
mưu lãnh đạo Bộ phê duyệt kinh phí.
4. Các Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện một số nhiệm
vụ sau:
- Xây dựng kế hoạch thí điểm Học bạ số tại địa
phương.
- Tổ chức, chỉ đạo các Phòng GDĐT, các cơ sở giáo dục
tham gia thí điểm trên địa bàn triển khai rà soát, đánh giá, chuẩn bị các điều
kiện kĩ thuật, nhân sự, nguồn lực bảo đảm các điều kiện triển khai Học bạ số.
- Phối hợp các đơn vị cung cấp dịch vụ Học bạ số
xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể tại địa phương; thực hiện tập huấn vận
hành, sử dụng hệ thống Học bạ số.
- Tổ chức triển khai thí điểm Học bạ số theo kế hoạch
và tổng kết đánh giá kết quả triển khai tại địa phương; kiến nghị, đề xuất về
giải pháp triển khai đại trà Học bạ số ở cấp Tiểu học.
5. Tiến độ thực hiện
TT
|
Nội dung công
việc
|
Thời hạn hoàn
thành
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Kết quả/ sản phẩm
|
1.
|
Xây dựng kế hoạch triển khai thí điểm Học bạ số
|
02/2024
|
Vụ GDTH
|
Cục CNTT, Vụ PC, Vụ
KHTC
|
Kế hoạch được ban hành
|
2.
|
Hội nghị triển khai thí điểm Học bạ số
|
Tháng 3/2024
|
Vụ GDTH
|
Cục CNTT, Các Sở
GDĐT và các đơn vị cung cấp dịch vụ
|
- Công văn triệu tập được ban hành;
- Hội nghị được triển khai;
- Các Sở GDĐT được tập huấn về phương án triển
khai thí điểm Học bạ số;
- Báo cáo kết quả Hội nghị.
|
3.
|
Tập huấn triển khai thí điểm Học bạ số tại các địa
phương
|
Tháng 4/2024
|
Sở GDĐT
|
Vụ GDTH, Cục CNTT
và các đơn vị cung cấp dịch vụ
|
Các Phòng GDĐT, các cơ sở giáo dục được tập huấn
về phương án triển khai thí điểm Học bạ số;
- Báo cáo kết quả tập huấn.
|
4.
|
Triển khai thí điểm
|
Tháng 4/2024
|
Sở GDĐT
|
Vụ GDTH, Cục CNTT
và các đơn vị cung cấp dịch vụ
|
- Văn bản triển khai thí điểm được ban hành;
- Các cơ sở giáo dục thí điểm Học bạ số.
- Báo cáo kết quả triển khai thí điểm.
|
5.
|
Tổ chức hỗ trợ, kiểm tra, giám sát quá trình thí
điểm tại địa phương
|
Tháng 4-5/2024
|
Vụ GDTH
|
Cục CNTT và các
đơn vị cung cấp dịch vụ
|
- Văn bản về việc kiểm tra được ban hành;
- Các địa phương, cơ sở giáo dục được hỗ trợ;
- Báo cáo kết quả giám sát, đề xuất phương án xử
lý (nếu có);
|
6.
|
Tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả quá trình thí
điểm Học bạ số
|
Tháng 7/2024
|
Vụ GDTH
|
Cục CNTT và các
đơn vị cung cấp dịch vụ
|
Báo cáo kết quả thực hiện thí điểm và đề xuất
phương hướng triển khai trong thời gian tiếp theo
|
IV. Kinh phí
Kinh phí tổ chức các hoạt động triển khai thí điểm
Học bạ số cấp Tiểu học được sử dụng từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp năm 2024 và
nguồn kinh phí hợp pháp khác. Nội dung và định mức chi thực hiện theo quy định
hiện hành.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thí điểm Học bạ số
cấp tiểu học. Yêu cầu Vụ Giáo dục Tiểu học, Cục Công nghệ thông tin, Vụ Kế hoạch
- Tài chính và các đơn vị liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
và Kế hoạch này để triển khai thực hiện.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Vụ Kế hoạch - Tài chính (để t/h);
- Cục Công nghệ thông tin (để t/h);
- Các Sở GDĐT (để t/h);
- Lưu: VT, Vụ GDTH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Ngọc Thưởng
|
PHỤ LỤC
NỘI DUNG, YÊU CẦU VỀ HỌC BẠ SỐ
(Kèm theo Kế hoạch số 213/KH-BGDĐT ngày 01/03/2024 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo)
1. Học bạ số
Học bạ số là học bạ được số hóa, lưu trữ trên môi
trường số, có ký xác thực điện tử của cá nhân và tổ chức có thẩm quyền; có giá
trị pháp lý để sử dụng trên môi trường số.
1.1. Yêu cầu về Học bạ số
- Đảm bảo lưu trữ đầy đủ, chính xác thông tin về học
sinh và kết quả học tập, rèn luyện của học sinh trong quá trình học tập tại cấp
Tiểu học.
- Đảm bảo nhất quán, toàn vẹn thông tin khi học bạ
đã được phát hành (không thể thay đổi thông tin).
- Có giá trị pháp lý khi sử dụng học bạ và khi thực
hiện các thủ tục hành chính liên quan, sử dụng đến học bạ.
- Có cổng tra cứu Học bạ số trực tuyến, tổ chức, cá
nhân được cấp quyền có thể truy cập để xem, đọc và sử dụng thông tin trên học bạ.
- Bảo đảm an toàn thông tin cá nhân theo quy định của
pháp luật.
- Được lưu trữ an toàn theo quy định.
- Đảm bảo thuận tiện cho việc sử dụng, quản lý, tra
cứu, xác thực học bạ trực tuyến.
- Cho phép xuất ra bản mềm của Học bạ số, có thể in
được trên giấy theo mẫu học bạ quy định của Bộ GDĐT, để sử dụng trong một số
trường hợp cụ thể.
1.2. Cấu trúc, nội dung của Học bạ số
Nội dung trên học bạ số gồm các thông tin cá nhân của
học sinh và kết quả học tập rèn luyện theo quy định tại Thông tư số 27/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 của Bộ trưởng
Bộ GDĐT và bổ sung thêm các trường thông tin sau:
- Mã số tra cứu học bạ: Mỗi học bạ (của một học
sinh) sẽ được cấp một dãy số duy nhất UUID (Universal Unique Identifier - Mã số
định danh duy nhất) có độ dài 32 ký tự. Dãy số này dùng để quản lý, sử dụng và
tra cứu thông tin về Học bạ.
- Mã số định danh.
- Ngày hiệu lực của học bạ số.
Cấu trúc gói tin của Học bạ số dùng để trao đổi
thông tin (giao dịch điện tử) sẽ do Bộ GDĐT quy định đảm bảo đáp ứng chuẩn dữ
liệu của Bộ GDĐT đã ban hành, bảo mật an toàn thông tin và đáp ứng các yêu cầu
cơ bản về Học bạ số như nêu tại mục 1.1.
2. Tạo lập, quản lý, sử dụng và
chỉnh sửa Học bạ số
2.1. Tạo lập Học bạ số
Học bạ số được tạo lập từ cơ sở dữ liệu (CSDL) của
phần mềm quản lý trường học, đảm bảo cấu trúc gói tin theo hướng dẫn của Bộ
GDĐT, có ký số của người đứng đầu cơ sở giáo dục (CSGD) để xác thực giao dịch
điện tử và sẵn sàng kết nối báo cáo dữ liệu học bạ về Cơ sở dữ liệu (CSDL)
ngành giáo dục của Bộ GDĐT phục vụ quản lý và khai thác sử dụng rộng rãi.
Trước ngày 30/6 hằng năm, CSGD báo cáo Học bạ số
(chốt dữ liệu học bạ) của tất cả học sinh đã được xác nhận hoàn thành chương
trình lớp học về CSDL học bạ do Sở GDĐT quản lý.
Đối với những học sinh lớp 1 đến lớp 4 chưa được
xác nhận hoàn thành chương trình lớp học tại thời điểm 30/6 và cần được đánh
giá bổ sung để xét hoàn thành chương trình lớp học, sẽ được báo cáo Học bạ số
(chốt dữ liệu học bạ) về CSDL học bạ của Sở trước ngày 15/8 hằng năm.
Các Học bạ số có hiệu lực sử dụng (khi đó không thể
sửa, thay đổi được nội dung của Học bạ số) kể từ thời điểm chốt dữ liệu học bạ.
CSDL học bạ do Sở GDĐT quản lý là CSDL gốc về quản
lý học bạ. CSDL về học bạ cho phép tiếp nhận học bạ từ các nhà trường, cho phép
nhà trường thu hồi hoặc báo cáo thay thế học bạ số trong trong thời hạn (chưa
chốt dữ liệu học bạ).
Trước ngày 10/7 hằng năm (đối với học sinh đã được
xác nhận hoàn thành chương trình lớp học) và trước ngày 25/8 (đối với học sinh
chưa được xác nhận hoàn thành chương trình lớp học), Sở GDĐT báo cáo toàn bộ dữ
liệu về học bạ thuộc phạm vi quản lý về Bộ GDĐT (qua CSDL ngành giáo dục) để sử
dụng cho công tác quản lý nhà nước của Bộ và phục vụ tra cứu trên Cổng tra cứu
học bạ.
2.2. Quản lý Học bạ số
- Việc tạo lập, phát hành học bạ số: do CSGD (nơi học
sinh học tập) chịu trách nhiệm thực hiện theo quy định của Bộ GDĐT.
- Phòng GDĐT quản lý Học bạ số theo phạm vi và thẩm
quyền.
- Sở GDĐT xây dựng CSDL học bạ của địa phương.
- Bộ GDĐT xây dựng và quản lý Cổng tra cứu học bạ
phục vụ truy cập, tra cứu học bạ toàn quốc. Thông tin về kết quả tra cứu học bạ
trên Cổng tra cứu học bạ có giá trị pháp lý.
- CSGD chịu trách nhiệm thực hiện tạo lập, phát
hành và quản lý Học bạ số đối với từng học sinh học tập tại CSGD. Khi học sinh
chuyển trường, thực hiện chuyển giao quyền quản lý Học bạ số đảm bảo thủ tục
chuyển trường theo quy định.
2.3 Sử dụng Học bạ số
a) Sử dụng bản giấy của Học bạ số
Học bạ số có thể được chuyển đổi sang bản giấy, có
nội dung và thể thức in như mẫu học bạ do Bộ GDĐT quy định.
Khi cần, nơi sử dụng học bạ có thể tra cứu (theo mã
tra cứu được cung cấp) trên Cổng tra cứu học bạ để xác thực nội dung thông tin
của học bạ trên giấy.
b) Sử dụng Học bạ số trên môi trường số
Trên môi trường số, khi có yêu cầu về học bạ, người
dùng có thể dùng bản mềm học bạ (xuất ra khi tra cứu trên Cổng tra cứu học bạ)
để sử dụng.
Khi cần, nơi sử dụng có thể tra cứu (theo mã tra cứu
được cung cấp) trên Cổng tra cứu học bạ (hoặc ứng dụng VNeID khi được tích hợp)
để xác thực nội dung thông tin của học bạ.
Các thủ tục hành chính và dịch vụ trong nội bộ
ngành giáo dục thực hiện kết nối và chia sẻ nội dung học bạ trên môi trường số
(không khai báo hay nhập lại thông tin học bạ).
c) Tra cứu Học bạ số
Bộ GDĐT thiết lập Cổng tra cứu học bạ cho phép tổ
chức, cá nhân có quyền được tra cứu thông tin học bạ theo quy định của pháp luật.
Việc tra cứu phải đảm bảo biện pháp bảo mật, an toàn thông tin cá nhân. Ngoài
ra, đề xuất Bộ Công an cho phép tích hợp lối truy cập Học bạ số trên ứng dụng
VNeID.
Thông tin về kết quả tra cứu hiển thị trên Cổng tra
cứu học bạ phải đầy đủ theo quy định, thông tin này có giá trị pháp lý để xác
thực.
d) Thực hiện các thủ tục hành chính
Các phần mềm, ứng dụng, các dịch vụ công trực tuyến
trong ngành Giáo dục phải bảo đảm các chức năng thực hiện các thủ tục hành
chính sử dụng hoặc liên quan đến thông tin Học bạ số trong các CSGD.
2.4 Chỉnh sửa thông tin Học
bạ số
- Học bạ số chỉ được sửa chữa nếu có sai sót trước
ngày chốt thông tin học bạ (quy định tại mục 2.1).
- Thẩm quyền sửa chữa và chịu trách nhiệm về thông
tin học bạ thuộc về nhà trường nơi phát hành học bạ.
3. Tổ chức thực hiện
3.1. Trách nhiệm của Bộ
GDĐT
- Nâng cấp CSDL ngành đáp ứng nhu cầu tiếp nhận học
bạ số từ các Sở GDĐT.
- Triển khai hệ thống kết nối, chia sẻ dữ liệu về học
bạ từ các Sở về Bộ GDĐT.
- Triển khai Cổng tra cứu học bạ điện tử.
- Quy định cấu trúc dữ liệu (gói tin), phương thức
kết nối trao đổi dữ liệu liên quan đến học bạ.
- Hướng dẫn các Sở GDĐT triển khai thử nghiệm học bạ
số.
- Hỗ trợ kỹ thuật các Sở (khi cần).
- Sau khi kết thúc giai đoạn thí điểm, Bộ GDĐT xem
xét ban hành Thông tư quy định về Học bạ số.
3.2. Trách nhiệm của Sở
GDĐT
- Tổ chức triển khai thí điểm Học bạ số theo kế hoạch.
- Triển khai CSDL học bạ trên địa bàn quản lý.
- Triển khai hệ thống kết nối, chia sẻ dữ liệu về học
bạ số: đảm bảo kết nối phục vụ các cơ sở giáo dục báo cáo học bạ số về Sở và phục
vụ việc báo cáo dữ liệu học bạ số từ Sở về Bộ GDĐT.
- Ban hành quy chế quản lý, sử dụng học bạ số trên
địa bàn và các cơ sở giáo dục.
- Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước của Sở
GDĐT về Học bạ số.
- Căn cứ Nghị định 130/2018/NĐ-CP
ngày 27/9/2018 Quy định chi tiết thi hành Luật
Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ kí số và Công văn
số 293/BCY-CTSBMTT ngày 22/8/2023 của Ban cơ
yếu Chính phủ về việc cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính
phủ sử dụng giải pháp ký số tập trung lựa chọn giải pháp trang bị chữ ký số
cho cán bộ, giáo viên sử dụng trong thực hiện nhiệm vụ và ký số Học bạ số.
- Đánh giá kết quả triển khai (đánh giá tác động đến
các đối tượng liên quan đến phát hành, quản lý, sử dụng Học bạ số; kinh phí cho
duy trì, vận hành hệ thống Học bạ số).
- Chỉ đạo các Phòng GDĐT, các CSGD thực hiện đánh
giá kết quả triển khai.
3.3. Trách nhiệm của Phòng
GDĐT
- Triển khai học bạ số trên địa bàn theo hướng dẫn
của Sở GDĐT.
- Thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước của Phòng
GDĐT về Học bạ số.
3.4. Trách nhiệm của cơ sở
giáo dục
- Tổ chức triển khai Học bạ số trong phạm vi nhà
trường (tạo lập, quản lý, sử dụng) theo quy định.
- Nâng cấp phần mềm quản lý trường học đáp ứng các
yêu cầu về triển khai Học bạ số.