ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 185/KH-UBND
|
An Giang, ngày 15
tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
HỖ TRỢ NGƯỜI DÂN CHUẨN HÓA THÔNG TIN THUÊ BAO ĐIỆN THOẠI DI
ĐỘNG THÚC ĐẨY DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN, HỖ TRỢ TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN 06 CỦA CHÍNH PHỦ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Nghị định số
49/2017/NĐ-CP ngày 24/4/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Nghị định
số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật viễn thông và Điều 30 của Nghị định số
174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số
vô tuyến điện;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong việc giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số
107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/20218 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong việc giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông báo số 16/TB-VPCP
ngày 28/01/2023 của Văn phòng Chính phủ về kết luận Hội nghị sơ kết 01 năm triển
khai Đề án 06 và tổng kết hoạt động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm
2022 ngày 25 tháng 12 năm 2022;
Căn cứ Chương trình số
553/CTr-UBND ngày 09/9/2021 của UBND tỉnh chuyển đổi số tỉnh An Giang giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 145/KH-UBND
ngày 18/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai Quyết định 06 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh
và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm
nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh An Giang.
Nhằm hỗ trợ người dân chuẩn hóa
thông tin thuê bao di động (TTTB) để đảm bảo quyền lợi cá nhân trong quá trình
sử dụng, góp phần đẩy mạnh dịch vụ công trực tuyến (DVCTT), triển khai có hiệu
quả Đề án 06 trên địa bàn tỉnh An Giang. Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng Kế
hoạch hỗ trợ người dân chuẩn hóa TTTB thúc đẩy DVCTT, hỗ trợ triển khai Đề án
06 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh An Giang, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích:
Nâng cao nhận thức cho cán bộ,
công chức, viên chức, doanh nghiệp và người dân hiểu rõ mục đích, ý nghĩa và tầm
quan trọng của việc chuẩn hóa TTTB phục vụ DVCTT.
Chuẩn hóa TTTB trên địa bàn tỉnh,
góp phần triển khai có hiệu quả Đề án 06 trên địa bàn tỉnh An Giang; Triển khai
hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông, góp phần thúc đẩy DVCTT.
Đảm bảo người dân đăng ký tài
khoản công dân trên Cổng dịch vụ công quốc gia được xác thực TTTB di động chính
chủ.
2. Yêu cầu:
Cần có sự phối hợp chặt chẽ các
đơn vị có liên quan để tổ chức triển khai thực hiện tốt.
Việc triển khai hỗ trợ người
dân chuẩn hóa TTTB đảm bảo nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, công sức của người
dân.
Đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin, đúng quy trình, quy định pháp luật có liên quan.
II. MỤC TIÊU
Mục tiêu cụ thể cụ thể như sau:
- 100% người dân có nhu cầu được
hỗ trợ chuẩn hóa TTTB theo quy định.
- 100% người dân sử dụng DVCTT
được chuẩn hóa TTTB và hỗ trợ kịp thời các phát sinh vướng mắc liên quan đến
chuẩn hóa TTTB.
- 100% người dân khi giải quyết
hồ sơ thủ tục hành chính (TTHC) tại Bộ Phận một cửa các cấp có nhu cầu được chuẩn
hóa TTTB kịp thời, nhanh chóng.
III. THỜI
GIAN
- Bắt đầu triển khai cao điểm
trong quý I năm 2023.
- Tiếp tục triển khai trong năm
2023 và giai đoạn tới sau khi đánh giá hiệu quả thực hiện kế hoạch.
IV. NỘI DUNG
TRIỂN KHAI
1. Đẩy mạnh
công tác thông tin, truyền thông
a) Nội dung:
- Mục đích, ý nghĩa của việc
triển khai hỗ trợ người dân chuẩn hóa TTTB phục vụ dịch vụ công và nội dung Kế
hoạch này.
- Các hướng dẫn, tài liệu, văn
bản có liên quan đến chuẩn hóa TTTB.
b) Hình thức:
- Tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin: Cơ quan báo chí, truyền hình, hệ thống Đài truyền thanh, Cổng
thông tin điện tử, mạng xã hội, các chuyên trang, chuyên mục về chuyển đổi số.
- Nhắn tin đến các thuê bao điện
thoại di động trên địa bàn tỉnh qua tên định danh UBNDANGIANG.
- Xây dựng các tài liệu, tin
bài, phóng sự chuyên đề để truyền tải thông tin.
- Các hình thức cổ động trực
quan bằng tờ rơi, treo băng rôn, khẩu hiệu trên bảng điện tử… tại các địa điểm
thực hiện dịch vụ công, các địa điểm công cộng.
- Lồng ghép các nội dung tuyên
truyền trong các bài phát biểu, trình bày chuyên đề tại các buổi hội thảo, hội
nghị có liên quan.
- Tuyên truyền tại các cuộc họp,
hội nghị nội bộ cơ quan, đơn vị.
2. Hỗ trợ
người dân chuẩn hóa TTTB
a) Nội dung:
- Hướng dẫn các bước thực hiện
chuẩn hóa TTTB qua ứng dụng, hệ thống của doanh nghiệp.
- Thực hiện chuẩn hóa TTTB của
người dân khi có yêu cầu.
- Tiếp nhận, giải đáp các khó
khăn, vướng mắc trong quá trình chuẩn hóa TTTB.
b) Hình thức:
- Thực hiện chuẩn hóa TTTB trực
tiếp tại điểm cung cấp dịch vụ công, điểm cung cấp dịch vụ viễn thông.
- Tiếp nhận, hướng dẫn qua Tổng
đài hỗ trợ khách hàng của doanh nghiệp viễn thông.
- Mở các đợt ra quân của Tổ
Công nghệ số cộng đồng địa phương hướng dẫn, hỗ trợ người dân chuẩn hóa TTTB.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
được bố trí từ nguồn ngân sách trong dự toán hằng năm của các cơ quan, đơn vị
trên cơ sở lồng ghép với các chương trình, dự án và các nguồn hợp pháp khác
theo quy định về phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Các doanh nghiệp viễn thông
di động chủ động bố trí kinh phí hỗ trợ nhân sự thực hiện chuẩn hóa TTTB từ nguồn
kinh phí của các doanh nghiệp với mức hỗ trợ tối thiểu: 10.000 đồng/lượt chuẩn
hóa TTTB thành công.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì cùng các đơn vị có
liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch này;
- Tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn
các doanh nghiệp viễn thông di động, các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông, người
sử dụng dịch vụ điện thoại di động chấp hành nghiêm chỉnh các quy định pháp luật
về chuẩn hóa TTTB;
- Chủ trì, phối hợp với Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng, chỉ đạo tuyên truyền trên các cơ quan báo chí,
cơ quan truyền thông của tỉnh về chuẩn hóa TTTB; biên soạn tài liệu, nội dung,
sản phẩm truyền thông phục vụ công tác tuyên truyền về chuẩn hóa TTTB cho các
cơ quan, đơn vị triển khai thống nhất trên toàn tỉnh.
- Định hướng các doanh nghiệp
viễn thông đảm bảo hạ tầng số, an toàn thông tin, an ninh mạng trên địa bàn tỉnh
phục vụ kết nối ổn định, chuẩn hóa TTTB.
- Phối hợp các đơn vị có liên
quan tiếp nhận và xử lý các phản ánh; kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật có liên quan đến chuẩn hóa TTTB.
2. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Xây dựng kế hoạch và triển
khai thực hiện tại địa phương;
- Phối hợp các doanh nghiệp viễn
thông, bưu điện, Đoàn thanh niên tổ chức, hướng dẫn các Tổ Công nghệ số cộng đồng
tại địa phương triển khai chuẩn hóa TTTB tận nơi cho người dân có nhu cầu;
- Bố trí nhân sự kiêm nhiệm hoặc
phối hợp Bưu điện tại huyện, thị xã, thành phố bố trí nhân sự thực hiện chuẩn
hóa TTTB cho người dân (đăng ký tài khoản công dân) tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả cấp huyện, cấp xã.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn, UBND cấp xã tổ chức hoạt động thông tin, tuyên truyền rộng rãi về việc chuẩn
hóa TTTB trên các phương tiện thông tin đại chúng, thông tin cơ sở ở địa phương
để các tầng lớp Nhân dân trên địa bàn biết.
- Định hướng cho phóng viên cộng
tác viên viết tin, bài tuyên truyền theo nội dung của Kế hoạch đề ra.
3. Báo An Giang, Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
- Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền các nội dung, kết quả triển khai của Kế hoạch này trên các
chuyên mục, bản tin, hệ thống thông tin do đơn vị quản lý.
4. Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể
tỉnh
- Yêu cầu công chức, viên chức
và người lao động tại cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm chỉnh các quy
định về đăng ký TTTB.
- Tăng cường tuyên truyền các nội
dung về đăng ký TTTB đối với người sử dụng dịch vụ điện thoại di động trong phạm
vi quản lý ngành.
5. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan đơn vị liên quan
tham mưu cấp thẩm quyền, bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch trên cơ sở lồng
ghép với các chương trình, dự án và các nguồn hợp pháp khác theo quy định về
phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước.
6. Bưu điện An Giang
- Chủ trương cho phép các nhân
sự thuộc quyền quản lý tại các điểm cung cấp dịch vụ công sắp xếp thời gian (nếu
có) tham gia thực hiện công tác chuẩn hóa TTTB.
7. Các doanh nghiệp viễn
thông di động
- Xây dựng Kế hoạch cụ thể tổ
chức các đợt ra quân, chiến dịch cao điểm thực hiện chuẩn hóa TTTB cho người
dân tại các địa phương (nếu có) và thông báo đến Sở Thông tin và Truyền thông
và các địa phương để theo dõi, hỗ trợ.
- Xem xét bố trí nhân sự thuộc
quyền quản lý hướng dẫn, trực tiếp thực hiện chuẩn hóa TTTB cho người dân có
nhu cầu tại các điểm cung cấp dịch vụ công.
- Bố trí tổng đài điện thoại,
kênh tư vấn trực tuyến và các hình thức hỗ trợ có liên quan để hướng dẫn, hỗ trợ
người dân chuẩn hóa TTTB.
- Hỗ trợ chi phí, chế độ ưu đãi
có liên quan cho nhân sự có tham gia thực hiện chuẩn hóa TTTB tại các điểm cung
cấp dịch vụ công, trong các đợt ra quân.
- Đảm bảo hạ tầng số, an toàn
thông tin, an ninh mạng trên địa bàn tỉnh phục vụ kết nối ổn định chuẩn hóa
TTTB.
Trên đây là Kế hoạch hỗ trợ người
dân chuẩn hóa TTTB thúc đẩy DVCTT, hỗ trợ triển khai Đề án 06 của Chính phủ
trên địa bàn tỉnh An Giang.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị báo cáo về Sở
Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Báo An Giang, Đài PTTH AG;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Bưu điện An Giang;
- Các doanh nghiệp viễn thông di động; Phòng: KGVX, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|