ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 162/KH-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 07 tháng 01
năm 2020
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH
KHÁNH HÒA NĂM 2020
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát:
Hoàn thiện nền tảng chính quyền điện
tử tỉnh nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước
và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp; phát triển chính quyền điện tử dựa
trên dữ liệu, hướng đến chính quyền số, nền kinh tế số và xã hội số; đảm bảo an
toàn thông tin và an ninh mạng; nâng cao chỉ số ứng dụng công nghệ thông tin
(sau đây viết tắt là CNTT), cải cách hành chính của tỉnh.
Đẩy mạnh ứng dụng hiệu quả CNTT trong
hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm tăng cường công tác quản lý, chỉ đạo và điều
hành của các cấp lãnh đạo; tăng cường tốc độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt
động hành chính nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính và tăng tỷ lệ
hồ sơ trực tuyến mức độ 3, 4, kịp thời phục vụ nhu cầu của người dân và doanh
nghiệp, phấn đấu hoàn thành 100% các mục tiêu của giai đoạn 2016 - 2020.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Ứng dụng CNTT phục vụ người dân
và doanh nghiệp
- 100% các cổng/trang thông tin điện
tử của các cơ quan nhà nước thuộc tỉnh cung cấp đầy đủ thông tin theo đúng quy
định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
- 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện
được công bố thực hiện trực tuyến ở mức độ 3, 4. Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến phát
sinh trên tổng số hồ sơ được tiếp nhận và giải quyết thuộc các thủ tục hành
chính được công bố thực hiện trực tuyến đạt từ 40% trở lên. Hoàn thành kết nối
Cổng Dịch vụ hành chính công trực tuyến của tỉnh với Cổng Dịch vụ công quốc
gia. 100% dịch vụ công sử dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký
doanh nghiệp.
- 100% người dân, doanh nghiệp tham
gia các hệ thống thông tin chính quyền điện tử được xác thực định đanh điện tử
thông suốt và hợp nhất trên tối thiểu 50% các hệ thống thông tin của các cấp
chính quyền từ tỉnh đến xã.
- Tỷ lệ cấp đăng ký doanh nghiệp qua
mạng đạt 22%; tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đầu tư qua mạng đạt 12%.
- Tiếp tục duy trì trên 95% hồ sơ
khai thuế của doanh nghiệp được nộp qua mạng; trên 95% số doanh nghiệp thực hiện
nộp thuế qua mạng.
- 90% cơ quan, tổ chức thực hiện giao
dịch điện tử trong việc thực hiện thủ tục tham gia bảo hiểm xã hội.
- 45% số lượng các gói thầu có hình
thức chào hàng cạnh tranh, gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn
chế trên phạm vi toàn tỉnh được thực hiện đấu thầu qua mạng.
b) Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ
quan nhà nước
- Ban hành các văn bản pháp luật tạo
cơ sở pháp lý đầy đủ cho việc ứng dụng CNTT, phát triển chính quyền điện tử.
- 90% văn bản trao đổi giữa các cơ
quan hành chính nhà nước dưới dạng điện tử; 80% hồ sơ công việc cấp tỉnh, 60% hồ
sơ công việc cấp huyện, 30% hồ sơ công việc tại cấp xã được tạo lập, xử lý trên
môi trường mạng.
- 100% các hệ thống thông tin phục vụ
quản lý chuyên ngành, lĩnh vực được duy trì, nâng cấp mở rộng hoặc phát triển mới
theo kế hoạch nhằm bảo đảm đáp ứng nhu cầu sử dụng trong các cơ quan quản lý
chuyên môn.
- 100% cơ sở dữ liệu về hạ tầng kinh
tế - xã hội của địa phương được số hóa theo kế hoạch, tổ chức sử dụng có hiệu
quả, phục vụ đắc lực cho công tác quản lý và chỉ đạo điều hành của các cấp
chính quyền.
- 100% hoạt động nâng cấp hoặc đầu tư
mới đối với các hệ thống thông tin dùng chung, phần mềm ứng dụng chuyên ngành,
lĩnh vực theo kế hoạch, bảo đảm khả năng tích hợp, chia sẻ, đáp ứng yêu cầu Kiến
trúc chính quyền điện tử của tỉnh đã được phê duyệt.
- 100% cán bộ chuyên trách về CNTT của
các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện được đào tạo nâng cao trình độ quản lý,
trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu thực thi các nhiệm vụ thực tế.
c) Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ
thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
- Nâng cấp và hoàn thiện hạ tầng kỹ
thuật CNTT của Trung tâm dữ liệu tỉnh và cơ quan nhà nước các cấp theo lộ trình
được xác định tại Kiến trúc chính quyền điện tử của tỉnh nhằm phục vụ hoạt động
ổn định các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh và các hệ thống thông tin quản
lý chuyên ngành, lĩnh vực.
- Hoàn thành triển khai các dự án,
nhiệm vụ ứng dụng CNTT của tỉnh theo kế hoạch, đưa vào sử dụng hiệu quả các hệ
thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, cơ sở dữ liệu quốc gia tạo
nền tảng phát triển chính quyền điện tử của tỉnh theo kiến trúc được phê duyệt.
- Bảo đảm an toàn, an ninh mạng cho
các cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh, giảm thiểu các nguy cơ, đe dọa mất an
toàn thông tin mạng; nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại trong hoạt
động giao dịch điện tử; nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin
mạng đến từng cán bộ, công chức, viên chức và tăng cường hoạt động đánh giá, kiểm
tra, giám sát, bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng trên địa bàn tỉnh.
- 100% các cơ quan hành chính nhà nước
từ cấp tỉnh đến cấp huyện kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ
quan Đảng và Nhà nước.
- Tiếp tục xây dựng Đề án thí điểm
thành phố Nha Trang theo mô hình thành phố thông minh.
II. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH
1. Ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
a) Thường xuyên rà soát, đánh giá
tình hình cung cấp thông tin trên các cổng/trang thông tin điện tử của các cơ
quan, địa phương; bổ sung các chuyên mục, cập nhật thông tin đúng thời gian quy
định nhằm bảo đảm đáp ứng các yêu cầu về cung cấp thông tin theo quy định tại
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ; kịp thời đề xuất và
triển khai hiệu quả các hoạt động nâng cấp, công tác an toàn thông tin cho các
cổng/trang thông tin điện tử, bảo đảm kênh cung cấp, trao đổi thông tin giữa cơ
quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp được duy trì ổn định, liên tục và
thông suốt.
b) Triển khai hoàn thành các nhiệm vụ:
Rà soát, bổ sung danh mục thủ tục hành chính trực tuyến mức độ 3, 4; danh mục
thủ tục hành chính cho phép thực hiện thanh toán trực tuyến; rà soát, nâng cấp
trang thiết bị của Bộ phận một cửa; kết nối với Cơ sở dữ liệu về dân cư, đăng
ký kinh doanh để hỗ trợ xác thực thông tin người dân và doanh nghiệp... ban
hành tại Kế hoạch số 10234/KH-UBND ngày 05/10/2018 của UBND tỉnh triển khai thực
hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
c) Tiếp tục hoàn thiện các tính năng,
tiện ích của các phân hệ, dịch vụ hỗ trợ trực tuyến của Trung tâm Dịch vụ hành
chính công trực tuyến tỉnh, đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công
mức độ 4 phục vụ người dân, doanh nghiệp. Nghiên cứu
phương án mở rộng triển khai cho các cơ quan ngành dọc, hướng đến mục tiêu
Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh làm đầu mối tập trung, thống
nhất cung cấp các loại dịch vụ hành chính công trực tiếp, trực tuyến của tỉnh
phục vụ người dân, tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư.
d) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng
dẫn, khuyến khích người dân và doanh nghiệp sử dụng “biểu mẫu điện tử”, “hồ sơ
điện tử” để nộp hồ sơ trực tuyến qua mạng khi đăng ký thực hiện thủ tục hành
chính mức độ 3, 4; đa dạng hóa các kênh giao tiếp, hướng dẫn, hỗ trợ người dân,
doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tuyến; triển khai đồng bộ các giải pháp, cơ chế
chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức để tăng tỷ lệ hồ sơ trực tuyến,
bảo đảm đạt chỉ tiêu đề ra.
đ) Triển khai phương án kết nối Trung
tâm dịch vụ hành chính công trực tuyến tỉnh Khánh Hòa với
nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia và Cổng dịch vụ công quốc gia. Chuẩn
hóa cấu trúc, hệ thống hóa mã định danh, thực hiện số hóa dữ liệu và cung cấp
danh mục dữ liệu đã được số hóa theo quy định để tích hợp, chia sẻ giữa các hệ
thống thông tin của các cơ quan nhà nước bảo đảm dữ liệu được thu thập một lần.
e) Tiếp tục triển khai sử dụng có hiệu
quả kênh thông tin tiếp nhận ý kiến khách hàng trong hoạt động cung cấp, giải
quyết thủ tục hành chính cho toàn tỉnh; mở rộng danh mục thủ tục hành chính thực
hiện tiếp nhận và trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích; duy trì hoạt động
ổn định hệ thống cung cấp dịch vụ tin nhắn tự động thông báo kết quả giải quyết
thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân.
g) Triển khai sử dụng có hiệu quả và
có kế hoạch nâng cấp (nếu có) các ứng dụng khác phục vụ người dân, doanh nghiệp
như: Hệ thống phần mềm khai báo dành cho các cơ sở kinh doanh lưu trú trên địa
bàn tỉnh để đáp ứng yêu cầu khai thác, sử dụng của các cơ sở kinh doanh lưu trú; phần mềm quản lý và công bố kết quả giải quyết kiến
nghị của cử tri nhằm tăng cường kênh giám sát của cử tri đối
với kết quả giải quyết kiến nghị cử tri của tỉnh,...
h) Tiếp tục triển khai và nâng cao chất
lượng nội dung Chương trình truyền thông Chính phủ điện tử IT TODAY tỉnh Khánh
Hòa trên Đài Phát thanh và Truyền hình Khánh Hòa, tăng cường lồng ghép tuyên
truyền cải cách hành chính, về dịch vụ công trực tuyến và chính quyền điện tử của
tỉnh; duy trì tổ chức các sự kiện ICT hàng năm.
i) Tiếp tục tổ chức triển khai hiệu
quả các nhiệm vụ thuộc Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Khánh Hòa
giai đoạn 2016-2020 (ban hành tại Quyết định số
2088/QĐ-UBND ngày 20/7/2016 của UBND tỉnh Khánh Hòa): Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp
cận thông tin và hướng dẫn sử dụng dịch vụ chữ ký số trong
giao dịch thương mại điện tử; xây dựng sàn giao dịch thương mại điện tử; hỗ trợ
doanh nghiệp tham gia, xây dựng website thương mại điện tử và các đề án, dự án
liên quan đến thương mại điện tử.
k) Tiếp tục duy trì bền vững và phát
huy hiệu quả hoạt động tại các Điểm thư viện công cộng, Bưu điện văn hóa xã đã
tiếp nhận từ dự án Nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy nhập Internet
công cộng tại Việt Nam; bố trí kinh phí và triển khai các giải pháp tăng cường
khả năng cung cấp thông tin số cho người dân.
l) Đẩy mạnh việc tổ chức đấu thầu qua
mạng đối với các gói thầu có hình thức chào hàng cạnh tranh, gói thầu quy mô nhỏ
đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, bảo đảm đạt chỉ tiêu
được giao theo lộ trình triển khai của Chính phủ, của tỉnh.
2. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước
a) Tiếp tục tổ chức khai thác sử dụng
có hiệu quả các hệ thống thông tin dùng chung đã được đầu tư và triển khai. Tổ
chức rà soát, đánh giá và bổ sung, hoàn thiện chức năng các phần mềm trên cơ sở
nhu cầu sử dụng thực tế tại các cơ quan, địa phương; kết hợp nghiên cứu, triển
khai các giải pháp kỹ thuật mới nhằm nâng cấp các phần mềm ngày càng hoàn thiện,
tạo thuận lợi hơn trong thao tác, xử lý.
b) Tiếp tục phối hợp với Ban Cơ yếu
Chính phủ cấp sử dụng chứng thư số chuyên dùng theo lộ trình để bảo đảm việc
trao đổi, lưu trữ và xử lý văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước theo quy định
tại Thông tư số 01/2019/TT-BNV ngày 24/01/2019 của Bộ Nội vụ.
c) Duy trì, nâng cấp, mở rộng, ứng dụng
các phần mềm nghiệp vụ phục vụ quản lý, xử lý công việc chuyên môn trên tất cả
các lĩnh vực, bảo đảm công tác quản lý của cơ quan chuyên môn và đáp ứng yêu cầu
xây dựng chính quyền điện tử của tỉnh.
d) Cập nhật, hoàn thiện Khung Kiến
trúc chính quyền điện tử tỉnh Khánh Hòa (phiên bản 2.0) phù hợp với Khung Kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam (phiên bản 2.0); triển khai áp dụng Kiến trúc
chính quyền điện tử tỉnh đã được ban hành trong quá trình xây dựng chính quyền
điện tử tỉnh.
e) Bố trí nguồn lực tổ chức triển
khai đứng tiến độ các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT chuyển tiếp, các dự án, nhiệm
vụ ứng dụng CNTT đầu tư mới.
g) Xây dựng và áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015 trên phạm vi toàn tỉnh theo mô hình ISO
điện tử, tích hợp và đồng bộ với hệ thống Trung tâm Dịch vụ hành chính công trực
tuyến của tỉnh, đảm bảo là công cụ đắc lực cho các hoạt động cải cách hành
chính trong các cơ quan nhà nước.
3. Xây dựng, hoàn
thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tạo nền tảng phát triển
chính quyền điện tử
a) Hoàn thiện, xây dựng mới các cơ sở
dữ liệu (CSDL) dùng chung, CSDL chuyên ngành, lĩnh vực và các hệ thống thông
tin cốt lõi phục vụ ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước, tạo nền tảng xây dựng
chính quyền điện tử của tỉnh, bảo đảm tuân thủ Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử
Việt Nam và các yêu cầu kỹ thuật về kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu.
b) Hoạt động đầu tư mới các hệ thống
thông tin tại các sở, ngành, địa phương bảo đảm đồng bộ, thống nhất với các hệ
thống thông tin, CSDL do các Bộ, ngành triển khai; không đầu tư trùng lắp với
các CSDL quốc gia và danh mục các hệ thống thông tin có quy mô và phạm vi triển
khai từ Trung ương đến địa phương do các Bộ, ngành triển khai đã được công bố
trên Trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông và của Cục Tin học
hóa theo quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BTTTT ngày
30/12/2014.
c) Xây dựng kế hoạch triển khai Nền tảng
tích hợp dịch vụ và ứng dụng CNTT (LGSP) làm nền tảng để triển khai chính quyền
điện tử cấp tỉnh theo kiến trúc hướng dịch vụ (Service Oriented Architecture).
LGSP tỉnh bảo đảm tuân thủ quy định các yêu cầu kỹ thuật về kết nối các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia (Thông tư số
13/2017/TT-BTTTT ngày 23/6/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông) và có đầy đủ
các thành phần cơ bản theo hướng dẫn tại Thông tư số 23/2018/TT-BTTTT ngày
28/12/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện Chương trình mục
tiêu công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020, phục vụ kết nối với các cơ sở dữ
liệu quốc gia, hệ thống thông tin có quy mô, phạm vi từ Trung ương đến địa
phương; tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các hệ thống thông tin dùng
chung của tỉnh; tích hợp phần mềm Một cửa điện tử với các cơ sở dữ liệu chuyên
ngành, phần mềm quản lý chuyên ngành nhằm tạo thuận lợi cho cán bộ, công chức,
viên chức trong quá trình trao đổi, chia sẻ, sử dụng thông tin, dữ liệu.
4. Hạ tầng kỹ thuật
a) Bổ sung đầu tư, nâng cấp các hạ tầng
thiết bị tại Trung tâm dữ liệu tỉnh để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cho việc triển
khai xây dựng chính quyền điện tử tỉnh theo đúng lộ trình. Tái cấu trúc hạ tầng
CNTT của tỉnh theo hướng kết hợp giữa mô hình tập trung và mô hình phân tán dựa
trên công nghệ điện toán đám mây, tối ưu hóa hạ tầng CNTT theo khu vực nhằm
khai thác sử dụng hiệu quả hạ tầng hiện có, đồng thời tăng cường khả năng bảo mật,
sao lưu, phòng, chống thảm họa, đảm bảo vận hành ổn định, an toàn thông tin,
an toàn mạng cho các hệ thống thông tin, CSDL.
b) Đầu tư thiết bị, phần mềm bảo vệ hạ
tầng mạng diện rộng, mạng nội bộ và hạ tầng kỹ thuật CNTT tại Trung tâm dữ liệu
tỉnh và các phòng máy chủ để hỗ trợ cho chủ quản hệ thống thông tin bảo vệ trước
các cuộc tấn công mạng từ ngoài vào, đồng thời kiểm soát được các vấn đề bên
trong hệ thống mạng theo các yêu cầu cơ bản tại Thông tư số 23/2018/TT-BTTTT
ngày 28/12/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện Chương
trình mục tiêu Công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020.
c) Đầu tư thiết bị, phần mềm phát hiện
và phòng, chống xâm nhập cho các hệ thống thông tin tại Trung tâm dữ liệu tỉnh
và các phòng máy chủ; đầu tư thiết bị, phần mềm hỗ trợ theo dõi, phân tích sự
kiện an toàn thông tin (từ các nguồn dữ liệu khác nhau) cho các hệ thống thông
tin đáp ứng các chức năng theo hướng dẫn tại Thông tư số 23/2018/TT-BTTTT.
d) Bổ sung đầu tư, trang bị, nâng cao
năng lực của hạ tầng CNTT tại các sở, ban ngành, địa phương; tăng cường khả
năng bảo mật, sao lưu, phòng chống thảm họa, đảm bảo vận hành ổn định, an toàn
thông tin, an toàn mạng cho các hệ thống thông tin, cơ sở
dữ liệu hiện có.
đ) UBND cấp huyện đề xuất triển khai
đầu tư mới và bổ sung, nâng cấp trang thiết bị CNTT cho các phòng máy chủ tại
UBND cấp huyện và hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng CNTT của các đơn vị thuộc
và trực thuộc nhằm đáp ứng yêu cầu kỹ thuật cho việc triển khai xây dựng chính
quyền điện tử địa phương theo đúng lộ trình của Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh
Khánh Hòa.
e) UBND cấp huyện đề xuất triển khai
đầu tư trang bị, bổ sung hạ tầng kỹ thuật cho UBND cấp xã nhằm đáp ứng yêu cầu
triển khai, khai thác, sử dụng các hệ thống thông tin được đầu tư, đảm bảo đạt
các chỉ tiêu đánh giá theo Bộ tiêu chí đánh giá mức độ chính quyền điện tử cấp
xã và cấp huyện ban hành tại Quyết định số 2392/QĐ-BTTTT ngày 25/12/2017 của
Bộ Thông tin và Truyền thông.
g) Tiếp tục triển khai nâng cấp hạ tầng
mạng; hạ tầng kết nối; hạ tầng an toàn thông tin cho các phòng máy chủ cấp huyện,
các sở, ngành; bổ sung trang thiết bị CNTT cần thiết phục vụ nhu cầu khai thác,
sử dụng các phần mềm ứng dụng của người dùng cuối theo lộ trình triển khai tại
các đề án, dự án, nhiệm vụ đã được phê duyệt.
h) Triển khai thực hiện hiệu quả các
nhiệm vụ tại Kế hoạch triển khai thực hiện chuyển đổi IPv6 trong cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2020-2021.
i) Phối hợp với nhà cung cấp dịch vụ
Mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh rà soát, đánh giá, có giải
pháp nâng cao chất lượng đường truyền nhằm đảm bảo duy trì kết nối thông suốt, đáp ứng yêu cầu khai thác của các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
5. Công tác đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin
a) Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ tại
Kế hoạch triển khai thi hành Luật An toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh (ban
hành tại Quyết định số 3639/QĐ-UBND ngày 28/11/2016 của UBND tỉnh); Kế hoạch
triển khai thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ
trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (Kế hoạch số 8027/KH-UBND ngày 12/8/2019 của UBND
tỉnh); ban hành và triển khai Kế hoạch ứng phó sự cố, bảo đảm an toàn thông tin
mạng trên địa bàn tỉnh năm 2020; tổ chức thực hiện tốt các quy định đảm bảo an
toàn thông tin số trong hoạt động ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh; phát huy
vai trò và hiệu quả hoạt động của Đội ứng cứu khẩn cấp sự cố an toàn thông tin
mạng tỉnh Khánh Hòa, chú trọng nâng cao năng lực đội ngũ chuyên trách CNTT nhằm
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
b) Vận hành, khai thác hiệu quả các hệ
thống kỹ thuật đảm bảo an toàn thông tin phục vụ phát triển chính quyền điện tử
tỉnh được đầu tư theo các dự án, nhiệm vụ. Hoàn thiện hệ thống quản lý an toàn
thông tin theo tiêu chuẩn ISO/IEC 27001 tại Trung tâm dữ
liệu tỉnh; triển khai nhân rộng mô hình quản lý an toàn thông tin theo tiêu chuẩn
ISO/IEC 27001 cho các cơ quan, địa phương. Đưa nội dung thực hiện chính sách đảm
bảo an toàn thông tin vào hoạt động đầu tư xây dựng và phát triển các hệ thống
thông tin mới.
c) Tiếp tục phối hợp với Ban Cơ yếu
Chính phủ cấp và sử dụng chứng thư số chuyên dùng theo lộ trình để bảo đảm việc
trao đổi, lưu trữ và xử lý văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước. Mở rộng triển
khai dịch vụ chứng thực chữ ký số trong xác thực văn bản điện tử cho các hệ thống
thông tin, thiết bị di động để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh
nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan nhà nước theo lộ trình của
Chính phủ.
d) Các cơ quan, địa phương tăng cường
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy định bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
trong hoạt động nội bộ của đơn vị; thực hiện quản lý chặt chẽ việc sử dụng các
thiết bị, phương tiện kỹ thuật số có tính năng lưu trữ, trao đổi thông tin để
phòng ngừa lộ, lọt thông tin qua mạng; kiểm tra an ninh và an toàn thông tin
các thiết bị, phần mềm hệ thống, phần mềm thương mại, phần mềm ứng dụng và các
công cụ khác trước khi đưa vào sử dụng; các thiết bị, phần mềm do tổ chức, cá
nhân nước ngoài tặng hoặc tài trợ phải được kiểm định an toàn trước khi sử dụng.
đ) Tăng cường phối hợp với các lực
lượng Công an, Quân đội, cơ yếu để sẵn sàng, chủ động phòng ngừa và xử lý các
tình huống phát sinh trong lĩnh vực an toàn, an ninh thông tin. Bảo đảm an
toàn, an ninh các hệ thống thông tin trọng yếu của tỉnh.
e) Sử dụng hệ thống thư điện tử công
vụ của tỉnh Khánh Hòa (@khanhhoa.gov.vn) hoặc hệ thống thư công vụ khác do các
cơ quan Trung ương triển khai sử dụng tại địa phương; không được sử dụng các hệ
thống thư điện tử công cộng để thực hiện hoạt động công vụ.
6. Nguồn nhân lực
cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
a) Đẩy mạnh, đổi mới công tác truyền
thông, nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen, tạo sự đồng thuận của người dân,
doanh nghiệp trong việc ứng dụng CNTT, phát triển chính quyền điện tử.
b) Chú trọng các chương trình đào tạo,
tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức về Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử, khai thác, sử dụng các hệ thống thông tin, làm việc trên môi
trường mạng, giải quyết dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4. Tổ chức đào tạo, tập
huấn về xây dựng, triển khai Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Khánh Hòa cho
các thành viên Ban Chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử tỉnh, thành viên Tổ
giúp việc của Ban Chỉ đạo. Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cán bộ chuyên trách về
CNTT các nội dung chuyên sâu về quản trị mạng, quản trị hệ thống, an toàn, an
ninh thông tin, Ipv6...
c) Triển khai thực hiện các cơ chế
khuyến khích, chính sách ưu đãi để thu hút nhân lực có trình độ tham gia xây dựng,
phát triển chính quyền điện tử; xem xét, cử cán bộ, công chức, viên chức trong
cơ quan nhà nước tham gia thi tuyển chương trình đào tạo thạc sĩ CNTT và viễn
thông phù hợp với vị trí việc làm.
d) Đẩy mạnh hợp tác, học tập kinh
nghiệm quốc tế và tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, các tổ chức quốc tế và các
tập đoàn mạnh về phát triển Chính phủ điện tử.
e) Ưu tiên xây dựng chính quyền điện
tử theo hình thức thuê dịch vụ CNTT trọn gói do các doanh nghiệp CNTT cung cấp,
sử dụng nguồn vốn ngân sách theo đúng quy định; có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng CNTT phục vụ triển khai,
phát triển chính quyền điện tử.
g) Tăng cường sự tham gia của doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích trong việc triển khai chính quyền điện
tử; trong việc hỗ trợ cá nhân, tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, 4.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Giải pháp về
môi trường chính sách
a) Xây dựng các văn bản tổ chức thực
hiện và hướng dẫn thi hành để cụ thể hóa các văn bản của Đảng, Chính phủ, các Bộ,
ngành Trung ương về công tác ứng dụng CNTT, phát triển chính quyền điện tử sau
khi các văn bản này được Trung ương sửa đổi, thay thế, ban hành mới.
b) Hoàn thiện hệ thống pháp lý của tỉnh
về CNTT, xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo
điều hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy triển khai ứng dụng CNTT, phát
triển chính quyền điện tử của tỉnh.
c) Thường xuyên rà soát, cập nhật Kiến
trúc chính quyền điện tử của tỉnh phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn và
phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
d) Rà soát, cập nhật, hoàn thiện các
quy định, quy chế về hệ thống thông tin dùng chung, về an toàn thông tin, trao
đổi văn bản điện tử, sử dụng chữ ký số, các quy định về cập nhật CSDL, thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC,...
đ) Hoàn thiện cơ chế về tài chính và
đầu tư cho ứng dụng CNTT, phát triển chính quyền điện tử.
Ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các chương trình, kế hoạch, dự án ứng dụng, phát
triển CNTT, đào tạo nhân lực CNTT.
e) Tạo điều kiện, thu hút các công
ty, doanh nghiệp tham gia hoạt động thúc đẩy ứng dụng CNTT trong các cơ quan
nhà nước, đặc biệt là các hoạt động về đào tạo nguồn nhân lực chuyên môn cao về
CNTT, cung cấp các dịch vụ thuộc Danh mục các dịch vụ CNTT ưu tiên thuê dịch vụ
đã được phê duyệt tại Thông tư số 47/2016/TT-BTTTT ngày 26/12/2016 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Giải pháp
tài chính
a) Ngân sách địa phương đảm bảo cho
các hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT trong các cơ quan nhà nước năm 2020,
được cân đối phù hợp quy định của Luật Ngân sách nhà nước, trong đó bố trí nguồn
kinh phí chi thường xuyên hợp lý để duy trì hoạt động ổn định cho các hệ thống
thông tin đã được đầu tư.
b) Các nguồn vốn cấp cho hoạt động ứng
dụng và phát triển CNTT trong năm 2020, dự kiến:
- Nguồn vốn đầu tư phát triển: Đầu tư
các dự án về phát triển các hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước,
quản lý chuyên ngành, lĩnh vực, bao gồm: Xây dựng hạ tầng kỹ thuật, phát triển
phần mềm ứng dụng và xây dựng cơ sở dữ liệu, thực thi công tác đảm bảo an toàn
thông tin, đào tạo quản lý sử dụng, xây dựng các chính sách quản lý, khai thác
sử dụng,...
- Nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công
nghệ: Triển khai các nhiệm vụ, đề tài nghiên cứu phát triển CNTT; các dự án
chuyển giao công nghệ hoặc chuyển giao phần mềm quản lý chuyên ngành, lĩnh vực;
các hoạt động ứng dụng CNTT khác, trong đó ưu tiên kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ xây dựng chính quyền điện tử.
- Nguồn vốn sự nghiệp: Duy trì các hệ
thống thông tin đã có (bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa), mua sắm dự phòng, thay thế
các thiết bị CNTT, mua sắm các phần mềm thương mại; thực hiện công tác đảm bảo
an toàn thông tin; đào tạo chuyển giao công nghệ; thuê các dịch vụ CNTT; phát
triển các hệ thống thông tin có quy mô nhỏ và các nhiệm vụ cải cách hành chính,
hiện đại hóa nền hành chính,...
- Kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ từ ngân
sách Trung ương qua các chương trình, dự án triển khai theo ngành dọc từ Trung
ương đến địa phương; các chương trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự
án khác.
- Huy động nguồn vốn từ doanh nghiệp,
các nhà tài trợ, các tổ chức trong và ngoài nước có nhu cầu đầu tư, hỗ trợ
trong lĩnh vực CNTT.
3. Giải pháp gắn
kết chặt chẽ ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính
a) Xây dựng các chương trình phối hợp
giữa cơ quan Nội vụ và cơ quan Thông tin và Truyền thông để gắn kết hoạt động ứng
dụng CNTT, xây dựng chính quyền điện tử với công tác cải cách hành chính; phối
hợp xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, triển
khai các hệ thống thông tin đã được đầu tư phục vụ hiện đại hóa hành chính.
b) Thực hiện chuẩn hóa quy trình, thủ
tục hành chính; duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
quốc gia TCVN ISO 9001:2008 theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014
của Thủ tướng Chính phủ phục vụ công tác cải cách hành chính của cơ quan.
c) Hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá, xếp
loại ứng dụng CNTT; bộ tiêu chí đánh giá xếp hạng cải cách hành chính (tiêu chí
lĩnh vực Hiện đại hóa nền hành chính), bộ tiêu chí đánh giá, xếp hạng mức độ
chính quyền điện tử của các xã, phường, thị trấn, bảo đảm tính khách quan, minh
bạch và phù hợp với tình hình triển khai thực tế của địa phương. Tăng cường
công tác kiểm tra ứng dụng CNTT tại các cơ quan, địa phương lồng ghép trong các
đợt kiểm tra cải cách hành chính của tỉnh.
d) Đánh giá hiệu quả triển khai, áp dụng
các sáng kiến, giải pháp ứng dụng CNTT đạt giải cao tại các cuộc thi Mô hình,
sáng kiến cải cách hành chính của tỉnh,
làm cơ sở cho việc tổ chức, triển khai nhân rộng các sản phẩm mang lại hiệu quả
cao.
4. Giải pháp
tổ chức, triển khai
a) Kiện toàn và phát huy vai trò, hiệu
quả hoạt động của Ban Chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Khánh Hòa, đặc
biệt là công tác tham mưu các cơ chế, chính sách, phương án, giải pháp phát triển
ứng dụng CNTT mang tính chiến lược, lâu dài và bền vững; công tác đôn đốc, kiểm
tra, giám sát việc triển khai các chương trình, đề án, dự án ứng dụng CNTT quan
trọng của địa phương.
b) Tăng cường vai trò người đứng đầu
các cơ quan nhà nước; phát huy tối đa vai trò quản lý nhà nước, tổ chức triển
khai ứng dụng CNTT ở các cấp; đặc biệt
ở cấp huyện phải đảm bảo về số lượng và cơ cấu trình độ cán bộ công chức để đáp
ứng yêu cầu triển khai các ứng dụng CNTT phục vụ công tác quản lý nhà nước và cải
cách hành chính tại cấp huyện, cấp xã.
c) Kết hợp chặt chẽ ứng dụng CNTT với
công tác quản lý, điều hành của lãnh đạo các cấp và hoạt động cải cách hành
chính tại cơ quan, địa phương; gắn việc đánh giá hiệu quả công tác quản lý,
công tác cải cách hành chính với hiệu quả triển khai các ứng dụng CNTT tại cơ
quan, địa phương.
d) Các hoạt động đầu tư ứng dụng CNTT
được thông qua phải đảm bảo xem xét về sự đồng bộ các điều kiện: Con người,
chính sách pháp lý, tài chính, giải pháp công nghệ, mục tiêu và hiệu quả sử dụng;
đáp ứng các yêu cầu về kế thừa các hệ thống thông tin đã có; đảm bảo về an
toàn, an ninh thông tin và các yêu cầu kỹ thuật về kết nối ứng dụng, cơ sở dữ
liệu; phù hợp Kiến trúc chính quyền điện tử của địa phương; không trùng lắp với
các CSDL, hệ thống thông tin đã được Bộ, ngành đầu tư và triển khai.
đ) Chú trọng công tác tuyển dụng, đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực CNTT phục vụ việc triển khai, quản lý, vận hành
và khai thác sử dụng hiệu quả các hệ thống thông tin đã được đầu tư.
e) Thường xuyên tổ chức giám sát, kiểm
tra, đánh giá tình hình ứng dụng CNTT trong các cơ quan, địa phương; gắn ứng dụng
CNTT với chỉ tiêu thi đua, khen thưởng của đơn vị và thủ trưởng cơ quan.
g) Tăng cường triển khai các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng, trách nhiệm xử lý dịch vụ công trực tuyến của
cán bộ, công chức, viên chức và xây dựng các cơ chế chính sách nhằm khuyến
khích người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
5. Các giải
pháp khác
a) Quán triệt, cụ thể hóa các nội
dung của Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Khánh
Hòa năm 2020 để thuận lợi trong công tác tổ chức triển khai, giám sát, đánh giá
mức độ hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch.
b) Tiếp tục nghiên cứu, đổi mới công
tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về vai trò và hiệu quả của việc ứng dụng
CNTT cho các lực lượng xã hội; khuyến khích người dân, doanh nghiệp tham gia
các hoạt động cung cấp, trao đổi thông tin qua mạng, đặc biệt là sử dụng các dịch
vụ công trực tuyến, nhằm giảm chi phí và thời gian, từng bước nâng cao nâng cao
dân trí và chất lượng cuộc sống.
c) Tăng cường hợp tác với các tỉnh bạn
để học tập kinh nghiệm về việc ứng dụng CNTT phục vụ các chương trình kinh tế -
xã hội trọng điểm của tỉnh.
IV. DANH MỤC NHIỆM
VỤ, DỰ ÁN
Danh mục các dự án, nhiệm vụ ứng dụng
CNTT triển khai trong năm 2020 chi tiết tại Phụ lục đính kèm Kế hoạch này.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo
xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Khánh Hòa
Theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc việc thực
hiện Kế hoạch này và định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện các nhiệm vụ của
Kế hoạch.
2. Sở Thông
tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các Cơ quan
liên quan tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử tỉnh
Khánh Hòa tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
b) Phối hợp với các cơ quan liên
quan tham mưu xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh ứng dụng,
phát triển CNTT và nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước về
CNTT trên địa bàn tỉnh.
c) Thực hiện công tác kiểm tra, giám
sát, hướng dẫn, hỗ trợ các ngành, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ
của Kế hoạch, kịp thời báo cáo UBND tỉnh xử lý, tháo gỡ khó khăn trong quá
trình triển khai.
d) Tăng cường công tác truyền thông
nâng cao nhận thức về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững và hội nhập quốc tế.
e) Theo dõi việc tổ chức thực hiện, tổng
hợp tình hình để kịp thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh giải quyết các vướng mắc phát sinh.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan, tham mưu bố trí vốn đầu tư phát triển từ ngân
sách tỉnh năm 2020 và các nguồn ngân sách khác (nếu có) cho các dự án, nhiệm vụ
ứng dụng CNTT.
4. Sở Tài chính
Trên cơ sở khả năng cân đối ngân
sách, thẩm định, tham mưu bố trí kinh phí sự nghiệp năm 2020 để thực hiện Kế hoạch
(trong đó bao gồm kế hoạch ứng dụng CNTT của các cơ quan, địa phương).
5. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng các chương trình phối hợp giữa cơ quan Nội vụ và cơ quan Thông tin và
Truyền thông để gắn kết hoạt động ứng dụng CNTT, xây dựng chính quyền điện tử với
công tác cải cách hành chính; xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
triển khai các hệ thống thông tin đã được đầu tư phục vụ hiện đại hóa hành
chính.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tham mưu phương án bổ sung hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản lý nhà nước về CNTT, đảm bảo về số lượng và cơ cấu trình
độ chuyên môn để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý nhà nước và triển khai ứng
dụng CNTT, đặc biệt là tại cấp huyện, cấp xã.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông nghiên cứu, tham mưu điều chỉnh Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND
ngày 25/4/2013 theo hướng tạo điều kiện tuyển dụng nhân lực có trình độ CNTT
vào làm việc tại UBND cấp xã.
d) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tham mưu các chính sách ưu đãi, thu hút nguồn nhân lực CNTT có trình độ
cao đáp ứng nhu cầu công việc về công tác tại tỉnh; cơ chế chính sách đãi ngộ,
đào tạo nâng cao và sử dụng đội ngũ cán bộ chuyên trách về CNTT.
đ) Thực hiện tốt công tác đánh giá
thi đua khen thưởng của các cơ quan, địa phương, trong đó có kết hợp lồng ghép
các nội dung đánh giá xếp hạng ứng dụng CNTT.
6. Sở Khoa học
và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu bố trí nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ để triển
khai các hoạt động ứng dụng CNTT.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông tổ chức triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc
lĩnh vực CNTT và truyền thông đã được phê duyệt tại kế hoạch khoa học và công
nghệ hàng năm.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông tổ chức kiểm tra nội dung, tiến độ triển khai thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực CNTT và truyền thông; tổng hợp báo cáo
kết quả triển khai ứng dụng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực
CNTT và truyền thông vào thực tiễn quản lý.
7. Các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ Kế hoạch này, cụ thể hóa
thành Kế hoạch ứng dụng CNTT năm 2020 tại đơn vị, bảo đảm phù hợp với điều kiện
thực tế của từng cơ quan, địa phương nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả.
b) Thực hiện báo cáo kết quả triển
khai Kế hoạch này về Ban Chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Khánh Hòa
theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông.
8. Đài Phát thanh
- Truyền hình Khánh Hòa, Báo Khánh Hòa, Cổng Thông tin điện tử tỉnh Khánh Hòa
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về CNTT trong xã hội; tăng cường thời lượng
tuyên truyền, phổ biến các hoạt động ứng dụng CNTT và truyền thông tại địa
phương./.
(Đính kèm Danh mục các dự án, nhiệm
vụ ứng dụng CNTT triển khai trong năm 2020).
Nơi nhận:
- Bộ TTTT (để b/c);
- TT. Tỉnh ủy (để b/c);
- TT. HĐND tỉnh (để b/c);
- UBND tỉnh (để b/c);
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Đài PT-TH Khánh Hòa;
- Báo Khánh Hòa;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng Kinh tế;
- Phòng KSTTHC
- Lưu VT, NN, HPN, HLe.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đắc Tài
|