ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 160/KH-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 16
tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “BẢO VỆ VÀ HỖ TRỢ TRẺ EM
TƯƠNG TÁC LÀNH MẠNH, SÁNG TẠO TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG, GIAI ĐOẠN 2022-2025” TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
Thực hiện Quyết định số
830/QĐ-TTg ngày 01/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng
giai đoạn 2021-2025”;
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển
khai thực hiện Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng
tạo trên môi trường mạng giai đoạn 2022-2025” trên địa bàn tỉnh, với các nội
dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Bảo vệ và tôn trọng thông
tin bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân của trẻ em khi trẻ em tiếp cận
thông tin, tham gia các hoạt động trên môi trường mạng và ngăn chặn, xử lý các
hành vi lợi dụng môi trường mạng thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm đối với trẻ
em dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật.
b) Trang bị kiến thức, kỹ năng
số cho trẻ em theo từng độ tuổi để biết tự bảo vệ mình và biết cách tương tác
an toàn trên môi trường mạng, bao gồm: Sử dụng mạng lành mạnh, an toàn; tự bảo
vệ mình khi tham gia tương tác trên môi trường mạng và cách thức nhận diện,
thông báo, tố giác hành vi, vụ việc xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
c) Truyền thông đến toàn xã hội,
tập trung vào các đối tượng là cha mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ về kiến thức,
kỹ năng, hỗ trợ, định hướng trẻ em tương tác an toàn, lành mạnh, sáng tạo trên
môi trường mạng.
d) Thực hiện các giải pháp chủ
động phòng ngừa, phát hiện các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng; đảm
bảo các điều kiện cần thiết để trẻ em được tham gia an toàn, lành mạnh trên môi
trường mạng và có các giải pháp hỗ trợ phù hợp để trẻ phục hồi khi chịu tác động
tiêu cực từ môi trường mạng.
đ) Phổ cập Hệ sinh thái các sản
phẩm, ứng dụng của Việt Nam trên môi trường mạng đáp ứng nhu cầu học tập, giải
trí của trẻ em trên môi trường mạng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 100% các trường tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông và các cơ sở bảo vệ, nuôi dưỡng, giáo dục
trẻ em trên địa bàn tỉnh định kỳ tổ chức chương trình tuyên truyền, giáo dục kiến
thức, những kỹ năng cần thiết cho trẻ em để tham gia môi trường mạng an toàn,
lành mạnh.
b) 100% trẻ em trên địa bàn tỉnh
được hỗ trợ pháp lý trong trường hợp trẻ em là nạn nhân bị xâm hại trên môi trường
mạng khi có yêu cầu từ bản thân trẻ em hoặc từ người thân, cộng đồng xã hội.
c) Các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh khi bị tố giác, bị phát hiện vi phạm các quy định pháp luật đối với trẻ
em trên môi trường mạng sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật.
d) Phối hợp với các doanh nghiệp
công nghệ số, đơn vị xây dựng và phát triển nền tảng trực tuyến phân loại nội
dung phù hợp với các độ tuổi của trẻ em; triển khai các giải pháp để bảo vệ trẻ
em và hỗ trợ cha, mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em quản lý việc sử dụng ứng dụng,
dịch vụ của trẻ em trên môi trường mạng.
II. NHIỆM VỤ
TRIỂN KHAI
1. Triển khai
thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, quy định của pháp luật về bảo
vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng
a) Triển khai đầy đủ các quy định,
cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh về bảo vệ, giáo dục và hỗ trợ trẻ
em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng, trong đó lấy trẻ em làm trung tâm.
b) Triển khai kịp thời Quyết định
số 830/QĐ-TTg gắn với việc thực hiện có hiệu quả các kế hoạch của UBND tỉnh: Kế
hoạch số 2257/KH-UBND ngày
18/3/2020 về triển khai Kế hoạch
hành động quốc gia phòng, chống bạo lực, xâm hại trẻ em giai đoạn 2020-2025 tại
Quyết định số 1863/QĐ-TTg ngày 23/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn
tỉnh; Kế hoạch số 2818/KH- UBND ngày 05/4/2021 về triển khai thực hiện Chương
trình hành động vì trẻ em tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch số
11017/KH-UBND ngày 09/11/2021 về triển khai thực hiện Chương trình phòng, chống
tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2030…
2. Giáo dục,
truyền thông nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng
a) Tổ chức các hoạt động truyền
thông ở quy mô toàn tỉnh nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của gia đình,
nhà trường và toàn xã hội trong việc thực hiện lồng ghép chương trình bảo vệ và
hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng với các chương
trình hành động vì trẻ em, các chương trình bảo vệ trẻ em và quyền trẻ em trên
địa bàn tỉnh; thường xuyên cập nhật kiến thức, phương pháp hướng dẫn trẻ các kỹ
năng tự bảo vệ mình, tìm hiểu thông tin và khả năng tự phát hiện, tố cáo các
hành vi có nguy cơ xâm hại khi tham gia môi trường mạng; đổi mới cách thức, nội
dung công tác truyền thông theo hướng gần gũi, sinh động để thu hút sự quan tâm
của trẻ, thông qua ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, qua Internet
và mạng xã hội. Tăng cường hiển thị trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện và truyền thông qua hệ thống truyền
thanh cơ sở về số điện thoại đường dây nóng Tổng đài Quốc gia bảo vệ trẻ em (số
111) và đường dây nóng tiếp nhận thông tin, hỗ trợ bảo vệ, chăm sóc trẻ em
của tỉnh (số 02623.951.567) và địa chỉ liên hệ của các cơ sở bảo trợ xã
hội, cơ quan, đơn vị bảo vệ chăm sóc trẻ em, các tổ chức tư vấn, cứu trợ khẩn cấp.
b) Lồng ghép vào chương trình
giáo dục các nội dung trang bị kiến thức, nâng cao nhận thức về môi trường mạng
cho trẻ em và kỹ năng cơ bản khi sử dụng Internet, mạng xã hội; cách thức tìm
kiếm sự hỗ trợ khi bị xâm hại trên môi trường mạng; đẩy mạnh các hình thức tư vấn
hỗ trợ trẻ em thông qua tư vấn học đường; phấn đấu trong mỗi năm học, các trường
phổ thông bố trí ít nhất 01 buổi ngoại khóa để trang bị kiến thức, nâng cao nhận
thức về môi trường mạng cho trẻ em và kỹ năng cơ bản khi sử dụng Internet.
c) Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao
nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền, công nghệ thông tin, kỹ năng tương tác trên
môi trường Internet, mạng xã hội cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên,
giáo viên các trường học, đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ,
chăm sóc trẻ em.
3. Triển khai
các biện pháp, giải pháp kỹ thuật, ứng dụng công nghệ
a) Thiết lập và thông tin,
tuyên truyền về các kênh thông tin tiếp nhận phản ánh về các hình ảnh, video, nội
dung xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
b) Nghiên cứu, đưa các phần mềm,
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, các kho học liệu, xuất bản phẩm
điện tử vào sử dụng trong ngành giáo dục và đào tạo để nâng cao chất lượng giảng
dạy, học tập trên môi trường mạng, đồng thời quản lý tốt việc học sinh truy cập
mạng, đổi mới cách thức tương tác giữa nhà trường với gia đình và học sinh;
khai thác sử dụng các phần mềm, ứng dụng, nền tảng giáo dục số sẵn có của Bộ
Giáo dục và Đào tạo để kết nối, sử dụng; phát huy hiệu quả các dự án, đề án
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo để nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập
trên môi trường mạng, góp phần triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ về chuyển đổi
số trong ngành giáo dục.
c) Khuyến khích, kêu gọi các
doanh nghiệp công nghệ số, nội dung số, truyền thông số phát triển các ứng dụng,
nội dung giúp trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng; cung cấp
dịch vụ trò chơi điện tử trên môi trường mạng phải có công cụ kiểm soát thời
gian, bảo vệ trẻ em khỏi tình trạng lạm dụng, nghiện trò chơi điện tử; cảnh báo
hoặc gỡ bỏ thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em, thông tin dịch vụ giả mạo,
xuyên tạc xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em.
4. Hoàn thiện
cơ cấu tổ chức, nâng cao năng lực thực thi pháp luật
a) Triển khai các chương trình
tập huấn, nâng cao năng lực, cập nhật kiến thức, công nghệ, kỹ năng tư vấn, hỗ
trợ tâm lý cho lực lượng thực thi pháp luật, cán bộ làm công tác bảo vệ trẻ em,
điều tra tội phạm và truy tố, xét xử để kịp thời nắm thông tin, tình hình thế
giới, đặc biệt là xu hướng công nghệ đối với vấn đề ngăn ngừa, xử lý các vụ lạm
dụng, xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
b) Cử cán bộ, công chức đầu mối
của cơ quan, đơn vị tham gia vào mạng lưới bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường
mạng, nơi có sự tham gia của các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, doanh
nghiệp, chuyên gia,… để học tập, chia sẻ kinh nghiệm, nâng cao năng lực tư vấn,
bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường mạng.
c) Xây dựng cơ chế phối hợp,
quy trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý các hành vi xâm
hại trẻ em trên môi trường mạng giữa các cơ quan quản lý nhà nước liên quan
theo hướng mỗi khâu có một đầu mối cụ thể chịu trách nhiệm; thiết lập cơ chế
liên ngành theo dõi tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trên môi trường mạng.
5. Vận động
nguồn lực và sự tham gia của xã hội
a) Trên cơ sở kinh phí được bố
trí hằng năm ở các cấp, các ngành để thực hiện có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ về
bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em, cần gắn kết chặt chẽ với các chỉ tiêu bảo vệ
và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh trên môi trường mạng.
b) Vận động sự tham gia đóng
góp nguồn lực của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, gia đình và xã hội trong
công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em, hỗ trợ trẻ em được tiếp cận với các sáng kiến,
sản phẩm để tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách nhà nước theo phân
cấp nhà nước hiện hành; lồng ghép từ nguồn kinh phí thực hiện một số chương
trình, đề án có liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt; nguồn huy động đóng
góp từ các tổ chức, cá nhân, cộng đồng, xã hội và nguồn thu hợp pháp khác.
2. Trên cơ sở dự toán chi thường
xuyên được UBND tỉnh giao hằng năm; các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ nhiệm
vụ được giao tại Kế hoạch này chủ động bố trí kinh phí để triển khai thực hiện.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Thông
tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này nhằm đạt
các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
b) Bám sát chỉ đạo, hướng dẫn của
Bộ Thông tin và Truyền thông, rà soát, tổng hợp ý kiến của các sở, ngành, địa
phương đề nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung hành lang pháp lý, chính sách bảo vệ
và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
c) Phối hợp với Ban Tuyên giáo
Tỉnh ủy, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo, định hướng,
cung cấp thông tin về bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo
trên môi trường mạng cho các cơ quan báo chí của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở.
d) Tăng cường thanh tra, kiểm
tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất bản, thông tin trên Internet dành
cho trẻ em, liên quan đến trẻ em, các dịch vụ Internet xung quanh trường học, để
chủ động tuyên truyền, ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi sử dụng môi
trường mạng để xâm hại trẻ em.
đ) Chỉ đạo các đơn vị, doanh
nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh tham gia tích cực vào việc phổ biến các kiến
thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
2. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì, phối hợp với Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan, tổ chức liên quan nghiên cứu,
đề xuất các giải pháp để lấy trẻ em làm trung tâm, có sự tham gia của trẻ em hoặc
tổ chức đại diện cho tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em trong xây dựng chính
sách số về trẻ em hoặc liên quan đến trẻ em.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức truyền thông, phổ biến kiến thức, kỹ năng về bảo vệ trẻ
em trên môi trường mạng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người được
giao làm công tác bảo vệ trẻ em và mạng lưới cộng tác viên bảo vệ trẻ em.
c) Tập huấn cho trẻ em, người
chăm sóc trẻ em và người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã về các kiến thức, kỹ
năng để bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng và cung cấp cho trẻ em các kỹ năng tự
bảo vệ mình khi tham gia môi trường mạng, kỹ năng tương tác lành mạnh, sáng tạo
trên môi trường mạng.
d) Tổ chức tư vấn, hỗ trợ tâm
lý cho trẻ em bị xâm hại trên môi trường mạng; sử dụng, tích hợp các kênh thông
báo trực tuyến về các vấn đề liên quan đến trẻ em trên môi trường mạng với Tổng
đài Quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111) và đường dây nóng tiếp nhận thông
tin, hỗ trợ bảo vệ, chăm sóc trẻ em của tỉnh (số 02623.951.567).
3. Sở Giáo dục
và Đào tạo
a) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
trên địa bàn tỉnh tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ và hỗ trợ trẻ mầm
non, học sinh tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng vào chương
trình giáo dục các môn học phù hợp với từng cấp học, trình độ học; triển khai
chương trình, tài liệu giáo dục bảo vệ và hỗ trợ trẻ mầm non, học sinh tương
tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng thông qua các hoạt động trải nghiệm,
hoạt động ngoại khoá dành cho học sinh.
b) Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
trên địa bàn tỉnh đảm bảo an toàn cho trẻ, học sinh trong quá trình dạy học trực
tuyến; tuyên truyền, tập huấn, phổ biến các kiến thức, kỹ năng sử dụng
Internet, mạng xã hội đảm bảo an toàn, an ninh mạng khi tham gia dạy học trực
tuyến; kỹ năng phòng, tránh các nguy cơ, tình huống, tác hại có thể xảy ra đối
với thầy cô giáo, trẻ mầm non, học sinh và phụ huynh trong dạy học trực tuyến.
c) Triển khai thực hiện hiệu quả
các nhiệm vụ chuyển đổi số của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh theo tinh thần
Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 02/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển
đổi số tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 và Quyết định
số 3330/QĐ-UBND ngày 29/11/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch chuyển
đổi số tỉnh Đắk Lắk, xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột trở thành đô thị thông
minh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
d) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông triển khai các giải pháp kỹ thuật tại trường học nhằm giám sát, chặn
lọc truy cập các nội dung vi phạm pháp luật, các nội dung không phù hợp với trẻ
mầm non, học sinh.
đ) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan tổ chức tập huấn, truyền thông nâng cao kỹ năng sử dụng mạng
xã hội lành mạnh, an toàn cho học sinh.
4. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo lực lượng chuyên
trách bảo vệ an ninh mạng và lực lượng nghiệp vụ áp dụng các biện pháp để phòng
ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý nghiêm minh hành vi sử dụng môi trường mạng
xâm hại trẻ em.
b) Chỉ đạo cơ quan điều tra các
cấp tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về hành vi sử dụng môi trường mạng
xâm hại trẻ em; phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh
điều tra, truy tố, xét xử nghiêm minh các hành vi xâm hại trẻ em liên quan đến
môi trường mạng.
c) Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông
tăng cường các hoạt động tuyên truyền tại nhà trường, cộng đồng dân cư về
phương thức, thủ đoạn của tội phạm lợi dụng công nghệ cao để thực hiện hành vi
xâm hại trẻ em trên môi trường mạng, những kỹ năng nhận biết, phòng ngừa đối với
loại tội phạm này.
d) Xây dựng cơ chế phối hợp,
quy trình xử lý trong việc tiếp nhận thông tin, điều tra, xử lý, xử phạt và
truy tố đối với các hành vi xâm hại trẻ em trên môi trường mạng.
đ) Nắm bắt đầy đủ, kịp thời
thông tin đối với các đối tượng có tiền án, tiền sự về xâm hại trẻ em liên quan
đến môi trường mạng và tiến hành các biện pháp phòng ngừa theo quy định của
pháp luật.
e) Tiếp tục làm tốt công tác
xây dựng cơ quan, doanh nghiệp, trường học đạt chuẩn về an ninh trật tự để góp
phần xây dựng xã hội văn minh, văn hóa, từ đó giảm thiểu hành vi xâm hại trẻ em
nhất là trên môi trường mạng.
5. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan vận động các nguồn hỗ trợ phát triển cho các chương trình, dự án về bảo
vệ, hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng.
6. Sở Tài
chính
Hàng năm, căn cứ dự toán của
các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đề xuất và khả năng cân đối ngân sách,
tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này theo
quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
7. Đề nghị Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh
a) Thực hiện quy trình xét xử
trẻ em bị xâm hại theo hướng thuận tiện, giảm tối đa ảnh hưởng về tâm lý, tinh
thần đối với trẻ em; bồi dưỡng, trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết cho các
cán bộ làm việc với trẻ em trong quá trình tố tụng; hỗ trợ trẻ về các thủ tục tố
tụng, bồi thường, khiếu nại và biện pháp khắc phục hậu quả đối với nạn nhân là
trẻ em.
b) Phối hợp với Công an tỉnh điều
tra, truy tố, xét xử nghiêm minh các hành vi xâm hại trẻ em liên quan đến môi
trường mạng.
8. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức
thành viên, các hội viên, đoàn viên trong hệ thống tổ chức mình tham gia vận động,
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về bảo vệ trẻ em, đặc biệt là
trên môi trường mạng.
b) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội ở tỉnh triển
khai giám sát, phản biện xã hội đối với chính sách, pháp luật liên quan đến bảo
vệ trẻ em trên môi trường mạng.
c) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh tỉnh tiếp tục tuyên truyền, giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối
sống văn hóa cho thanh thiếu nhi trên không gian mạng; phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức triển khai các cuộc vận động, chương trình tham gia xây dựng
môi trường mạng an toàn, lành mạnh trong thanh thiếu nhi.
9. Các sở,
ban, ngành tổ chức tuyên truyền, phổ biến đến cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trong cơ quan, đơn vị tích cực tham gia công tác bảo vệ trẻ em trên
môi trường mạng; tổng hợp, cung cấp thông tin về hoạt động bảo vệ và hỗ trợ trẻ
em tương tác lành mạnh, sáng tạo trên môi trường mạng trên Trang/Cổng thông tin
điện tử của cơ quan, đơn vị.
10. UBND các
huyện, thị xã, thành phố
a) Xây dựng Kế hoạch cụ thể và
bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương để thực hiện Kế hoạch này, đảm bảo
thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ và phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương; thường xuyên tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch tại
địa phương.
b) Quan tâm đầu tư xây dựng các
thiết chế văn hóa lành mạnh tại nhà văn hóa, trung tâm văn hóa tại địa phương,
phục vụ đời sống vật chất, tinh thần, phát triển các hoạt động giải trí, văn
hóa, thể thao lành mạnh cho người dân. Tạo môi trường sống, không gian sinh hoạt
lành mạnh cho trẻ em nói chung và một bộ phận trẻ em có cha mẹ là người lao động
có tính chất nghề nghiệp đặc thù, thường phải tăng ca, hạn chế về thời gian
chăm sóc, quan tâm tới con em của mình.
c) Tăng cường tổ chức, triển
khai các hoạt động liên quan đến bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh,
sáng tạo trên môi trường mạng; giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc tham gia
công tác bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; chỉ đạo các tổ chức đoàn thể cùng
vào cuộc nhằm nâng cao nhận thức và từng bước trang bị kỹ năng số cho trẻ em
trên địa bàn; tăng cường công tác thông tin và truyền thông qua các hệ thống
truyền thông, ứng dụng sẵn có cho cha mẹ, người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em hiểu,
thực hiện đầy đủ trách nhiệm, phương thức bảo vệ, hỗ trợ trẻ em trên môi trường
mạng.
11. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Lắk
a) Tăng thời lượng, hàm lượng
tin, bài nhằm nâng cao nhận thức của xã hội về tầm quan trọng và phản ánh đúng
thực trạng của vấn đề bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng theo quy định của pháp
luật.
b) Tuân thủ đúng quy định của
Luật Báo chí, Luật Trẻ em và các quy định của pháp luật về trẻ em khi đưa thông
tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em lên báo in, báo điện tử và các chương
trình phát sóng.
12. Các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, công nghệ thông tin
a) Triển khai các giải pháp, biện
pháp để ngăn chặn và xử lý các nội dung xâm hại trẻ em trên môi trường mạng
trong doanh nghiệp theo đúng quy định; thực hiện cảnh báo theo yêu cầu của cơ
quan chức năng có thẩm quyền, gỡ bỏ thông tin, dịch vụ gây hại cho trẻ em,
thông tin, dịch vụ giả mạo, xuyên tạc xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ
em.
b) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
viễn thông, dịch vụ Internet (ISP): Ngăn chặn việc chia sẻ và chặn lọc các
thông tin có nội dung gây nguy hại cho trẻ em, xâm hại đến trẻ em, quyền trẻ em
theo yêu cầu của các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Yêu cầu các đại lý cung cấp
dịch vụ trò chơi trực tuyến: Triển khai công cụ kiểm soát thời gian chơi, độ tuổi
người chơi để bảo vệ trẻ em khỏi tình trạng lạm dụng, nghiện trò chơi điện tử.
c) Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
trên môi trường mạng: Kiểm soát nội dung thông tin trên hệ thống thông tin hoặc
dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp để không gây nguy hại cho trẻ em, xâm hại đến
trẻ em, quyền trẻ em; phải sử dụng các biện pháp, công cụ đảm bảo an toàn về
thông tin bí mật đời sống riêng tư của trẻ em, các thông điệp cảnh báo nguy cơ
khi trẻ em cung cấp, thay đổi thông tin bí mật đời sống riêng tư.
d) Nâng cao chất lượng dịch vụ
viễn thông, triển khai tốt Chương trình “Sóng và máy tính cho em”, hỗ trợ các
gói cước, hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ việc dạy và học trực tuyến bao gồm:
Máy chủ, chỗ đặt máy chủ, đường truyền Internet bảo đảm việc dạy, học trực tuyến,
các em có điều kiện tiếp cận thông tin trên môi trường mạng để từ đó trang bị
cho bản thân những kiến thức, kỹ năng cơ bản khi tham gia trên môi trường mạng.
V. CHẾ ĐỘ
THÔNG TIN BÁO CÁO
1. Căn cứ nội dung, nhiệm vụ được
giao tại Kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động xây dựng báo
cáo thống kê tổng hợp kết quả triển khai thực hiện gửi về UBND tỉnh (thông
qua Sở Thông tin và Truyền thông) trước ngày 30/11 hằng năm.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh trước ngày 15/12 hằng năm.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện Chương trình “Bảo vệ và hỗ trợ trẻ em tương tác lành mạnh, sáng tạo
trên môi trường mạng giai đoạn 2022-2025” trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh yêu cầu
các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc tổ chức triển khai thực hiện. Trong
quá trình thực hiện Kế hoạch nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, các cơ quan,
đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết theo thẩm quyền./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn TNCSHCM tỉnh, Liên đoàn Lao
động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu Chiến binh tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Công an tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- VNPT Đắk Lắk, Viettel Đắk Lắk, Mobifone Đắk Lắk, FPT Đắk Lắk;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CN và Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX (Nh-15b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Hà
|