ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 145/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
25 tháng 04 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI SỐ TỈNH
ĐỒNG THÁP NĂM 2022
Căn cứ các văn bản của Trung
ương, Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân Tỉnh liên quan về chuyển đổi số (Chi tiết
Phụ lục I kèm theo), Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện một số
nhiệm vụ trọng tâm thúc đẩy chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp năm 2022 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Xây dựng chính quyền số,
phát triển kinh tế số và xã hội số tạo thành động lực thúc đẩy phát triển kinh
tế - xã hội; xây dựng, hình thành hạ tầng, nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu
chuyển đổi số của tỉnh. Phổ cập kiến thức chuyển đổi số cho người dân, hỗ
trợ doanh nghiệp trên địa bàn chuyển đổi số trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
- Tăng cường sự tham gia của
người dân và doanh nghiệp vào hoạt động của cơ quan nhà nước. Giảm bớt thủ tục
hành chính, cung cấp các dịch vụ tiện ích số mang lại giá trị gia tăng cho
mọi người dân, mọi lúc, mọi nơi, thân thiện, dễ dàng sử dụng. Từng bước
hình thành văn hoá số, người dân có thói quen sử dụng dịch vụ số.
2. Mục tiêu cơ bản
a) Chính quyền số
- 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh,
UBND cấp huyện, cấp xã kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng.
- 100% thủ tục hành chính có
đủ điều kiện được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức 4.
- 100% văn bản được trao đổi
qua môi trường mạng dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên
dùng, trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật.
- 30% cơ quan nhà nước cung
cấp dịch vụ 24/7, sẵn sàng phục vụ trực tuyến bất cứ khi nào người dân và
doanh nghiệp cần.
- Tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến
phát sinh hồ sơ đạt 80% trở lên.
- Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành
chính xử lý trực tuyến đạt 50%.
- Tỷ lệ hồ sơ số hoá, kết quả
giải quyết thủ tục hành chính đạt 100%[1].
- Tỷ lệ báo cáo của các cơ quan
hành chính nhà nước được thực hiện trực tuyến đạt 50%.
- Tỷ lệ cơ quan nhà nước cung
cấp dữ liệu mở đầy đủ theo danh mục đạt 50% (trừ dữ liệu thuộc lĩnh vực an
ninh, quốc phòng).
- Tỷ lệ họp trực tuyến trên tổng
số cuộc họp có từ 02 cấp trở lên của các cơ quan nhà nước đạt tối thiểu
80%.
- Mỗi sở, ngành, đăng ký thực
hiện ít nhất 01 mô hình chuyển đổi số tiêu biểu; mỗi huyện, thành phố đăng
ký thực hiện ít nhất 02 mô hình chuyển đổi số tiêu biểu.
- Triển khai ứng dụng nền tảng
số nông nghiệp, thúc đẩy hoạt động chuyển đổi số nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Đưa vào hoạt động Trung tâm
chuyển đổi số Tỉnh, triển khai ứng dụng nền tảng số nông nghiệp.
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận
thức về chuyển đổi số cho 30% cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh.
b) Kinh tế số
- 100% sản phẩm OCOP được đưa
lên ít nhất tại 01 sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Triển khai áp dụng hóa đơn
điện tử tới các tổ chức, doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai hình thức thu
phí không dùng tiền mặt đối với dịch vụ vận tải, dịch vụ y tế, giáo dục.
- Triển khai thí điểm thanh
toán không dùng tiền mặt cho 01 chợ cấp huyện.
- Năng suất lao động tăng tối
thiểu 7%.
c) Xã hội số
- 20% số người dân trong độ tuổi
lao động biết đến và có kỹ năng sử dụng các loại hình dịch vụ công trực tuyến
và một số dịch vụ số thiết yếu khác trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, giao
thông, ngân hàng.
- 15% cơ sở giáo dục các cấp
từ tiểu học đến trung học phổ thông có tổ chức các hoạt động giáo dục
STEM/STEAM.
- Hỗ trợ doanh nghiệp phát
triển website thương mại điện tử cho từ 10 - 30 doanh nghiệp.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Phát triển
nền tảng cho chuyển đổi số
a) Chuyển đổi nhận thức
- Ứng dụng các kênh truyền
thông đa dạng, tuyên truyền, quảng bá, hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức,
doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh sử dụng hiệu quả ứng dụng công
nghệ thông tin, dịch vụ công trực tuyến và các dịch vụ triển khai trên địa
bàn tỉnh.
- Xây dựng, ứng dụng các nền tảng,
kênh tương tác trực tuyến quảng bá thông tin, tăng cường sự tham gia, góp ý
của người dân trong các hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước.
- Thí điểm thành lập các Tổ
Công nghệ số cộng đồng thực hiện phổ cập các kỹ năng số cho người dân như:
sử dụng mạng xã hội Zalo, Facebook; sử dụng dịch vụ công trực tuyến; mua,
bán hàng qua các sàn giao dịch thương mại điện tử: Tiki, Lazada, Shopee,
Sendo, Postmart, Voso...
b) Hoàn thiện quy chế,
quy định pháp lý
- Tiếp tục rà soát, ban hành
các văn bản chỉ đạo, điều hành tạo hành lang pháp lý thuận lợi triển khai thực
hiện xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số trong các cơ quan nhà
nước trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục duy trì, cập nhật
Kiến trúc Chính quyền điện tử, Chính quyền số tỉnh Đồng Tháp phù hợp với
Kiến trúc Chính phủ điện tử, Chính phủ số theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ
Thông tin và Truyền thông.
- Xây dựng và ban hành các cơ
chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ cán bộ chuyên trách công nghệ thông
tin trong các cơ quan nhà nước; quy chế, quy định gắn kết chặt chẽ hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin của tổ chức, của cán bộ, công chức với công tác
bình xét thi đua, khen thưởng hằng năm.
- Xây dựng cơ chế, chính sách
thúc đẩy người dân và doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các dịch vụ công trực
tuyến.
c) Phát triển hạ tầng số
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp
hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong nội bộ các cơ quan Nhà nước: Trang thiết
bị công nghệ thông tin, hạ tầng mạng LAN, mạng Internet tốc độ cao...; bảo đảm
các điều kiện cần thiết kết nối, triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin
dùng chung của tỉnh, hướng tới hình thành hạ tầng số cho Chính quyền số tỉnh
Đồng Tháp.
- Kết nối mạng diện rộng (WAN)
của tỉnh vào mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng và Nhà nước
tạo thành mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp 2, bảo đảm an toàn, bảo mật
cho các hệ thống thông tin của tỉnh.
- Nâng cao hiệu quả cuộc họp trực
tuyến từ Trung ương đến cơ sở thông qua kết nối MCU của tỉnh với MCU của Cục
Bưu điện Trung ương theo dạng Cascade; xây dựng nền tảng công nghệ đô thị
thông minh tỉnh Đồng Tháp.
- Nâng cấp trang thiết bị
Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh và mạng LAN các sở, ngành, địa phương, bảo
đảm các yêu cầu về kỹ thuật, kết nối, an toàn thông tin, duy trì hoạt động
thông suốt các phần mềm dùng chung và các hệ thống thông tin của tỉnh.
- Tiếp tục trang bị bổ sung,
thay thế các máy tính, thiết bị mạng và các thiết bị công nghệ khác, bảo đảm
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các cơ quan nhà
nước thông suốt.
d) Phát triển dữ liệu
- Phối hợp với các bộ, ngành
Trung ương kết nối, liên thông với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quy
mô quốc gia phục vụ triển khai các dịch vụ cơ bản, thiết yếu liên quan đến
người dân, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước như: cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư,
đất đai, đăng ký doanh nghiệp, tài chính, bảo hiểm, hộ tịch điện tử toàn quốc,
y tế, an sinh xã hội... bảo đảm tính cấu trúc, hệ thống, tạo môi trường làm
việc điện tử rộng khắp giữa các cơ quan Nhà nước.
- Từng bước thực hiện lộ
trình chuyển đổi số; số hóa, xây dựng dữ liệu nền, cơ sở dữ liệu dùng chung,
cơ sở dữ liệu chuyên ngành, tổ chức dữ liệu mở phục vụ xã hội. Cung cấp danh
mục dữ liệu đã được số hóa theo quy định để tổ chức tích hợp, chia sẻ
cho các hệ thống thông tin của các cơ quan Nhà nước bảo đảm dữ liệu được thu
thập một lần.
e) Phát triển nền tảng số
- Tiếp tục hoàn thiện nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh (LGSP) để kết nối dữ liệu từ Trung
ương với dữ liệu của các sở, ngành, huyện, thành phố, từng bước hình thành
hệ thống cơ sở dữ liệu lớn của tỉnh, phục vụ cho phát triển chính quyền số,
kinh tế số và xã hội số.
- Tiếp tục xây dựng, phát triển
các hệ thống nền tảng Chính quyền điện tử, Chính quyền số tỉnh Đồng Tháp
gắn với xây dựng Đô thị thông minh tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử
tỉnh.
g) Bảo đảm an toàn, an
ninh mạng
- Kiện toàn đội ngũ ứng cứu sự
cố máy tính, đề xuất trang bị thêm một số thiết bị, phần mềm chuyên
dùng, phục vụ điều tra, ứng cứu sự cố. Cử một số thành viên tham gia các đợt
diễn tập do Bộ Thông tin và Truyền thông và cộng đồng an toàn, an ninh mạng tổ
chức. Đồng thời, tổ chức ít nhất 01 cuộc diễn tập tại địa phương ứng phó
với sự cố đối với hệ thống Cổng dịch vụ công của tỉnh.
- Đưa Dashboard giám sát an
toàn thông tin lên hệ thống màn hình giám sát của Trung tâm chuyển đổi số tỉnh.
Đôn đốc các địa phương cài đặt đầy đủ phần mềm phòng chống mã độc đáp ứng
yêu cầu Chỉ thị số 14/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Bổ sung danh sách
các địa chỉ IP cần giám sát mã độc cho Trung tâm giám sát an toàn thông tin
mạng quốc gia.
- Tiếp tục thuê đơn vị độc lập
đánh giá an toàn thông tin định kỳ hằng năm đối với Trung tâm tích hợp dữ
liệu tỉnh; triển khai thực hiện dự án Nâng cấp hạ tầng số và an toàn, an ninh
thông tin.
- Thanh tra, kiểm tra tình
hình bảo đảm an toàn thông tin ở một số địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
h) Hợp tác, nghiên cứu,
phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số
- Lựa chọn các ứng dụng dựa
trên phần mềm nguồn mở, chú trọng khâu đào tạo và chuyển giao công nghệ đối
với các nhiệm vụ, dự án công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà
nước, qua đó nâng cao trình độ nguồn nhân lực của tỉnh.
- Tăng cường nghiên cứu, đề
xuất triển khai các giải pháp tích hợp, ứng dụng, sản phẩm công nghệ thông
tin phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới nền kinh tế số, xã hội
số dựa trên dữ liệu mở, ứng dụng các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo (AI),
chuỗi khối (Blockchain), Internet kết nối vạn vật (IoT), dữ liệu
lớn (Big Data), giao diện lập trình ứng dụng mở (Open API)...
trên địa bàn tỉnh.
m) Phát triển nguồn nhân
lực
- Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức
cho cán bộ lãnh đạo cơ quan nhà nước các cấp về phát triển Chính phủ số, Chính
quyền số.
- Triển khai kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho Đội ứng cứu sự cố mạng, máy
tính tỉnh Đồng Tháp; cán bộ chuyên trách, phụ trách công nghệ thông tin của
các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
- Tăng cường công tác đào tạo,
bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về kỹ năng ứng dụng công
nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ
năng số, kỹ năng phân tích và xử lý dữ liệu cho cán bộ, công chức, viên chức
để sẵn sàng chuyển đổi môi trường làm việc sang môi trường số.
- Tích cực tuyên truyền nâng
cao nhận thức, thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng thuận của người dân,
doanh nghiệp về phát triển Chính quyền điện tử, Chính phủ điện tử.
- Cử cán bộ tham gia các khóa
tập huấn an toàn, an ninh thông tin và diễn tập ứng cứu sự cố do Chính phủ,
Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.
2. Phát triển
Chính quyền số
- Nâng cấp Cổng dịch vụ công
của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong khâu nộp
phí, lệ phí thông qua việc bổ sung các phân hệ điều hành tác nghiệp nội bộ nhằm
tạo sự thuận lợi cho cán bộ, công chức trong quá trình giải quyết thủ tục
hành chính trên hệ thống, mở rộng kết nối đến các dịch vụ thanh toán điện
tử của các doanh nghiệp.
- Duy trì kết nối giữa Cổng
dịch vụ công tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia, đảm bảo thực hiện cung
cấp đầy đủ các Dịch vụ công trực tuyến, nhất là Dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, 4; tiếp tục tích hợp, cung cấp các Dịch vụ công trực tuyến của tỉnh
trên Cổng dịch vụ công Quốc gia theo lộ trình và chỉ đạo của Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện tốt Quyết
định số 45/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tiếp nhận hồ sơ, trả kết
quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích nhằm nâng
cao tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua
dịch vụ bưu chính công ích.
3. Phát triển
kinh tế số
- Đẩy nhanh việc chuyển đổi số
trong doanh nghiệp nhỏ và vừa (gọi tắt là doanh nghiệp SMEs) thông qua
việc sử dụng các nền tảng số xuất sắc nhằm giúp các doanh nghiệp SMEs tối ưu
hóa hoạt động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực và
lợi thế cạnh tranh, tạo ra các giá trị mới cho doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện, thúc đẩy các tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư, tài trợ, tăng cường nghiên cứu các công
nghệ số, phát triển các nền tảng số, hoạt động dữ liệu số, tạo ra các dịch vụ
nội dung số phục vụ xã hội, phát triển nền kinh tế số.
- Phát triển thương mại điện
tử: Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia các sàn giao dịch điện tử (Ví
dụ như: Shopee, Tiki, Sendo, Amazon, Lazada, Postmart, Voso...); hiện đại
hóa mạng lưới và dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát theo hướng bưu chính
sẽ phát triển thành hạ tầng cho thương mại điện tử. Triển khai hệ thống
định danh địa chỉ (postcode) đến từng hộ gia đình.
- Thúc đẩy doanh nghiệp và công
nghiệp số: Chuyển đổi doanh nghiệp thành doanh nghiệp số (cung cấp các
chương trình nâng cao nhận thức, khuyến khích đổi mới sáng tạo dựa
trên dữ liệu số, như đổi mới quản trị, CRM, ERP, e-Invoice); khuyến
khích sử dụng các nền tảng thương mại điện tử.
4. Phát triển
xã hội số
- Tuyên truyền phổ biến về
chuyển đổi số, khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng các ứng dụng của
chuyển đổi số trên các kênh truyền thông. Xây dựng chương trình đào tạo, phổ
cập kỹ năng số và an toàn thông tin cho người dân.
- Hình thành đội ngũ chuyên
gia về chuyển đổi số lực lượng nòng cốt, dẫn dắt, tổ chức thực hiện nhiệm vụ
chuyển đổi số; tham gia các lớp huấn luyện về chuyển đổi số do Trung ương tổ
chức để đào tạo lại cho cán bộ liên quan ở các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
- Triển khai các chương trình
đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo, quản lý chuyển đổi số cho người đứng
đầu các cơ quan, tổ chức.
- Khuyến khích các trường đại
học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyển sinh đào tạo cử nhân, kỹ
sư nhóm ngành công nghệ thông tin (công nghệ thông tin, khoa học máy
tính, toán - tin học, điện tử, viễn thông,...).
- Áp dụng mô hình giáo dục
tích hợp khoa học - công nghệ - kỹ thuật - toán học (giáo dục STEM).
- Xây dựng chương trình đào tạo,
phổ cập kỹ năng số cho người dân; phổ cập kỹ năng số an toàn (phát triển
các kỹ năng phòng ngừa tội phạm qua môi trường mạng).
- Xây dựng và ban hành bộ quy
tắc ứng xử trên môi trường số cho người dân, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức.
Từng bước hình thành và phát triển văn hóa số.
5. Chuyển đổi
số trong các lĩnh vực ưu tiên
a) Lĩnh vực Nông nghiệp
và xây dựng nông thôn
- Ứng dụng công nghệ số trong
sản xuất như: IoT, tự động hóa vào quy trình sản xuất giúp nhận diện và
giám sát tự động môi trường, thuỷ văn, dịch hại, tự động nhận biết và đề
xuất nhu cầu dưỡng chất cần thiết cho quá trình sinh trưởng và phát triển
của cây trồng, vật nuôi; ứng dụng các công nghệ trên nền tảng di động, chuỗi
khối (blockchain) vào truy xuất nguồn gốc nông sản.
- Tăng cường ứng dụng các nền
tảng số trong hoạt động thương mại, kết nối cung cầu, quảng bá sản phẩm nông
nghiệp góp phần tạo ra giá trị mới cho nông sản; tạo cầu nối cho người
dân, doanh nghiệp, Hợp tác xã, Hội quán, Tổ hợp tác tìm hiểu và trao đổi
thông tin liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, giảm các bước trung gian.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho
các hợp tác xã nâng cao năng lực hoạt động, năng lực cạnh tranh, tiếp cận
khoa học và công nghệ thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá sản
phẩm, mở rộng liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp, hợp tác xã trong và
ngoài tỉnh.
- Xây dựng thí điểm và nhân rộng
mô hình làng thông minh tiến tới chuyển đổi số cấp xã.
b) Lĩnh vực y tế
- Xây dựng hệ thống thông tin
điều hành y tế thông minh ngành Y tế, sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử tiến tới
không sử dụng bệnh án giấy, thanh toán viện phí điện tử không dùng tiền mặt,
hình thành các bệnh viện thông minh.
- Ứng dụng công nghệ thông
minh trong các công tác khám chữa bệnh, như hỗ trợ chẩn đoán và ra quyết
định điều trị lâm sàng, hỗ trợ chẩn đoán hình ảnh, hỗ trợ phẫu thuật
và các công tác khác.
- Triển khai tất cả các cơ sở
khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh tiếp nhận khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế
trên ứng dụng bảo hiểm xã hội số - VssID thay cho thẻ bảo hiểm y tế giấy.
c) Lĩnh vực Giáo dục
- Hoàn thiện và phát triển hệ
thống Cổng thông tin điện tử (Portal) các cơ sở giáo dục, trường học;
tăng cường chiến lược giáo dục con người toàn diện kết hợp 3 môi trường
giáo dục: gia đình, nhà trường và xã hội.
- Xây dựng hệ thống thông tin
giáo dục hỗ trợ công dân (trường, lớp, năng lực đội ngũ giáo viên, cơ
sở vật chất, truyền thống, thành tích, tài liệu giảng dạy, họat động
chuyên đề, mặt mạnh trường...).
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí
Sử dụng từ nguồn ngân sách
nhà nước (gồm, kinh phí Trung ương và địa phương) và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác. Đồng thời, các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng lồng
ghép vào nguồn vốn của các Kế hoạch, chương trình liên quan để tổ chức thực
hiện.
2. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí là 118.225 triệu
đồng, cụ thể như sau:
- Nguồn vốn chi đầu tư: 64.900
triệu đồng. Trong đó, nguồn kinh phí Trung ương hỗ trợ 15.000 triệu đồng, nguồn
kinh phí địa phương 49.900 triệu đồng.
- Nguồn vốn chi thường xuyên:
53.325 triệu đồng.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp với các
sở, ban, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ quan có liên
quan triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tham mưu Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ về xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh, Chính quyền số trên
địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính lập kế hoạch phân bổ kinh phí về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem
xét, phê duyệt.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng các chương trình, cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển giao dịch
điện tử, chương trình phát triển hạ tầng viễn thông và Internet...
- Bảo đảm việc kết nối, chia
sẻ thông tin, dữ liệu giữa các ứng dụng dùng chung, chuyên ngành, các hệ thống
thông tin trong nội bộ tỉnh, kết nối với hệ thống kết nối quốc gia (NGSP),
liên thông với các hệ thống thông tin Bộ, ngành.
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức; triển khai công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ trong hoạt động của cơ quan nhà
nước.
- Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan thường xuyên đánh giá lộ trình chuyển đổi số của
các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân
dân Tỉnh bố trí kinh phí cho các dự án công nghệ thông tin để thực hiện các
nhiệm vu,̣ giải pháp thực hiện chuyển đổi số; đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển
khai dự án bảo đảm đúng tiến độ.
3. Sở Tài chính: Thẩm
định dự toán kinh phí sự nghiệp cho các dự án, hạng mục đầu tư ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước theo kế hoạch
được duyệt; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách nhà nước theo khả
năng cân đối hằng năm; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí
theo quy định.
4. Sở Nội vụ: Phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo phụ trách công nghệ thông tin các
cấp; triển khai chương trình nâng cao nhận thức, phổ cập kiến thức về công
nghệ thông tin, khai thác thông tin trên Internet cho cán bộ, công chức, viên
chức.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và cơ quan, đơn vị
liên quan tạo điều kiện thuận lợi cho việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm
công nghệ thông tin phục vụ chuyển đổi số của tỉnh.
6. Các sở, ban, ngành Tỉnh; Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố
- Căn cứ vào nội dung Kế hoạch
này, xây dựng Kế hoạch của địa phương, đơn vị triển khai thực hiện.
- Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị, địa phương quan tâm, quyết liệt hơn nữa trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương, nhất là gắn
với thực hiện cải cách thủ tục hành chính.
- Ưu tiên bố trí kinh phí
triển khai các hoạt động chuyển đổi số, đối với các địa phương cần bảo đảm
chi cho hoạt động chuyển đổi số không dưới 1% tổng chi ngân sách của địa
phương.
V. DANH MỤC
NHIỆM VỤ, DỰ ÁN (Chi tiết Phụ lục II kèm theo)
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
một số nhiệm vụ trọng tâm thúc đẩy chuyển đổi số tỉnh Đồng Tháp năm 2022. Yêu
cầu các địa phương, đơn vị khẩn trương thực hiện các nhiệm vụ được nêu
trong Kế hoạch; báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân Tỉnh (qua Sở
Thông tin và Truyền thông) trước ngày 05 tháng 12 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành Tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT, THVX. Thg
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Minh Tuấn
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC VĂN BẢN TRUNG ƯƠNG, TỈNH ỦY, ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số 145/KH-UBND ngày 25 tháng 04 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân Tỉnh)
I. CÁC VĂN BẢN CỦA CHÍNH PHỦ
1. Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ.
2. Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 về thực hiện thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử.
3. Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu
số của cơ quan nhà nước.
4. Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát
triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025.
5. Nghị quyết số
50/NQ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2020 ban hành Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết số 52-NQ/TW.
II. CÁC VĂN BẢN CỦA THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
1. Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 tháng 2020 phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng năm 2030.
2. Quyết định số
942/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 tháng 2021 phê duyệt Chiến lượng phát triển Chính
phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030.
3. Quyết định số
05/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2017 ban hành quy định về hệ thống phương
án ứng cứu khẩn cấp, bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia.
4. Quyết định số
632/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2017 ban hành Danh mục lĩnh vực quan trọng cần
ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin mạng và hệ thống thông tin quan trọng quốc
gia.
5. Quyết định số
1622/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2017 về việc đẩy mạnh hoạt động của mạng lưới
ứng cứu sự cố, tăng cường năng lực cho các cán bộ, bộ phận chuyên trách ứng
cứu sự cố mạng trên toàn quốc đến năm 2020, định hướng đến 2025.
6. Chỉ thị số 14/CT-TTg
ngày 25 tháng 5 năm 2018 về việc nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại.
7. Quyết định số
1017/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2018 phê duyệt Đề án “Giám sát an toàn
thông tin mạng đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính
phủ điện tử đến năm 2020, định hướng đến 2025”.
8. Quyết định số
1907/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2020 phê duyệt Đề án tuyên truyền, nâng cao
nhận thức và phố biến kiến thức về an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021 -
2025.
9. Quyết định số
21/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2021 phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực an toàn thông tin giai đoạn 2021 - 2025”.
10. Quyết định số
146/QĐ-TTg ngày 28 tháng 01 năm 2022 về phê duyệt Đề án “Nâng cao nhận thức,
phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số quốc gia đến năm
2025, định hướng đến năm 2030.
III. CÁC VĂN BẢN CỦA CHỦ TỊCH
ỦY BAN QUỐC GIA VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ
1. Quyết định số
27/QĐ-UBQGCĐS ngày 15 tháng 3 năm 2022 về Chuyển đổi số về ban hành Kế hoạch hoạt
động của Ủy ban Quốc gia về chuyển đổi số năm 2022.
IV. CÁC VĂN BẢN CỦA BỘ THÔNG
TIN VÀ TRUYỀN THÔNG, BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
1. Quyết định số
2323/BTTTT-THH ngày 31 tháng 12 năm 2019 ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện
tử Việt Nam, phiên bản 2.0.
2. Công văn số
2750/BTTTT-THH ngày 16 tháng 9 năm 2021 về việc hướng dẫn các bộ, ngành, địa
phương xây dựng Kế hoạch phát triển Chính phủ số, Chính quyền số và bảo đảm
an toàn thông tin mạng năm 2022.
3. Công văn số
797/BTTTT-THH ngày 06 tháng 3 năm 2022 về hướng dẫn một số nhiệm vụ quan trọng
thúc đẩy triển khai chuyển đổi số năm 2022.
V. CÁC VĂN BẢN CỦA TỈNH ỦY
1. Chương trình hành động
số 216-CTr-/TU ngày 23 tháng 7 năm 2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện
Nghị quyết số 36/NQ-TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
2. Kế hoạch số 195-KH/TU
ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW của Bộ Chính trị về chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
3. Nghị quyết 04-NQ/TU
ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh Khoá XI về chuyển đổi
số tỉnh Đồng Tháp.
VI. CÁC VĂN BẢN CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
1. Kế hoạch số
93/KH-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2020 về thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về chủ trương, chính sách chủ động tham
gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Kế hoạch số
59/KH-UBND ngày 25 tháng 02 năm 2022 về thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 31
tháng 12 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh Khoá XI về chuyển đổi số tỉnh
Đồng Tháp.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, NHIỆM VỤ NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 145/KH-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân Tỉnh)
I. VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
ĐVT:
Triệu đồng
Stt
|
Tên chương trình, dự án, nhiệm vụ
|
TG thực hiện
|
TMĐT
|
Trong đó
|
Giải ngân đến cuối 2021
|
Bố trí vốn năm 2022
|
Chủ đầu tư
|
NSTW hỗ trợ
|
NSĐP
|
1
|
Hệ thống thông tin ngành
Thông tin và Truyền thông
|
2021 - 2022
|
5.618
|
|
5.800
|
2.200
|
3.400
|
Sở TTTT
|
2
|
Cổng dịch vụ công và điều
hành tác nghiệp nội bộ tỉnh Đồng Tháp
|
2021 - 2023
|
20.079
|
|
20.079
|
7.000
|
7.000
|
3
|
Nâng cấp hạ tầng Trung tâm
dữ liệu và Hệ thống an toàn thông tin mạng tỉnh Đồng Tháp
|
2021 - 2024
|
55.800
|
50.000
|
|
|
15.000
|
4
|
Triển khai Trung tâm điều
hành thông minh (IOC)
|
2021 - 2022
|
24.119
|
|
24.119
|
5.000
|
14.500
|
5
|
Hệ thống thông tin cơ sở dữ
liệu GIS phục vụ quản lý cơ sở hạ tầng giai đoạn 1, trên địa bàn huyện Cao
Lãnh
|
2021 - 2023
|
15.809
|
|
15.809
|
4.000
|
7.000
|
Sở TNMT
|
6
|
Hệ thống thông tin cơ sở dữ
liệu GIS phục vụ quản lý cơ sở hạ tầng giai đoạn 1, trên địa bàn huyện Lai
Vung
|
2021 - 2023
|
10.135
|
|
10.135
|
4.000
|
5.000
|
7
|
Hệ thống thông tin cơ sở dữ
liệu GIS phục vụ quản lý cơ sở hạ tầng giai đoạn 1, trên địa bàn huyện
Lấp Vò
|
2021 - 2023
|
13.529
|
|
13.529
|
4.000
|
5.000
|
8
|
Mua sắm thiết bị dạy Tin học
|
|
32.421
|
|
32.421
|
0
|
8.000
|
Sở GDĐT
|
|
TỔNG CỘNG
|
177.510
|
50.000
|
121.892
|
26.200
|
64.900
|
|
II. VỐN SỰ NGHIỆP
ĐVT:
Triệu đồng
Stt
|
Tên nhiệm vụ
|
Số tiền
|
Đơn vị thực hiện
|
1
|
Duy trì hoạt động Trung tâm
dữ liệu (đường truyền, bảo trì, sửa chữa, vận hành…)
|
1.917
|
Sở TTTT
|
2
|
Vận hành Trung tâm chuyển đổi
số Tỉnh (điện, đường truyền…)
|
840
|
3
|
Giám sát, đánh giá an toàn
thông tin
|
2.000
|
4
|
Trang bị phần mềm phòng, chống
mã độc
|
2.500
|
5
|
Duy trì mã số viễn thông
1022
|
50
|
6
|
Thuê dịch vụ SMS Brandname
|
250
|
7
|
Hoạt động Ban Chỉ đạo chuyển
đổi số tỉnh
|
300
|
8
|
Số hoá kết quả giải quyết thủ
tục hành chính còn hiệu lực
|
1.000
|
9
|
Thuê phòng họp không giấy
|
1.000
|
10
|
Thuê dịch vụ tổng đài 1022
|
1.000
|
VP UBND Tỉnh
|
11
|
Đào tạo an toàn thông tin cơ
bản cho 100% CBCC
|
80
|
Sở TTTT
|
12
|
Tổ chức các khóa bồi dưỡng kỹ
năng số cho lãnh đạo, cán bộ công chức các cơ quan nhà nước
|
200
|
13
|
Tổ chức các khóa đào tạo, bồi
dưỡng về kiến trúc chính phủ điện tử, kiến trúc chính quyền điện tử cho
cán bộ lãnh đạo, cán bộ công chức các sở, ban, ngành.
|
130
|
14
|
Triển khai thí điểm IPv6 cho
Sở Thông tin và Truyền thông
|
280
|
15
|
Phổ cập kiến thức công nghệ
thông tin, chuyển đổi số cho người dân, doanh nghiệp
|
100
|
Tỉnh Đoàn
|
16
|
Diễn tập thực chiến xử lý
sự cố an toàn thông tin
|
200
|
Sở TTTT
|
17
|
Hệ thống thông tin Quản lý
khu công nghiệp, khu kinh tế.
|
1.222
|
Ban QL KKT
|
18
|
Số hóa hồ sơ, tài liệu tại
Trung tâm Lưu trữ lịch sử giai đoạn 2021 - 2025
|
12.047
|
Sở Nội vụ
|
19
|
Mua sắm máy tính phục vụ hoạt
động thường xuyên trong cơ quan nhà nước
|
27.909
|
Các đơn vị sử dụng (Sở Tài chính đấu thầu mua sắm tập
trung)
|
20
|
Kết nối mạng WAN của tỉnh
với mạng TSL chuyên dùng
|
300
|
Sở TTTT
|
|
TỔNG CỘNG
|
53.325
|
|
[1] Thủ tục hành chính
tiếp nhận tại Bộ phận một cửa cấp tỉnh từ ngày 01 tháng 6 năm 2022; Thủ tục
hành chính tiếp nhận tại Bộ phận một cửa cấp huyện từ ngày 01 tháng 12 năm
2022.