ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
131/KH-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 28 tháng 11 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. CĂN CỨ LẬP
KẾ HOẠCH
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước;
Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh
ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và
hội nhập quốc tế;
Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14
tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Quyết định 1819/QĐ-TTg ngày 26
tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng về phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Quyết định số 99/QĐ-TTg ngày 14
tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm 2020”;
Quyết định số 898/QĐ-TTg ngày 27
tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm
vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2016 - 2020;
Kế hoạch số 70-KH/TU ngày 28 tháng
4 năm 2014 của Thành ủy về tăng cường an toàn an ninh thông tin mạng toàn thành
phố;
Quyết định số 3933/QĐ-UBND ngày 29
tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc phê duyệt Quy
hoạch phát triển ngành thông tin và truyền thông đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030;
Quyết định số 3362/QĐ-UBND ngày 29
tháng 12 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về ban hành Chương
trình cải cách hành chính thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011 - 2020;
Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 20
tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2015
của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
Quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển Công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Kế hoạch số 146/KH-UBND ngày 31
tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ thực hiện Nghị quyết
36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
II. HIỆN TRẠNG ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (CNTT) TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC (CQNN)
1. Môi trường pháp lý
Việc triển khai xây dựng các
quy định, quy chế quản lý các phần mềm, cơ sở dữ liệu dùng chung, hạ tầng kỹ
thuật ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong CQNN như: Trung tâm Dữ liệu
thành phố, Mạng truyền số liệu chuyên dùng, hệ thống tác nghiệp chuyên ngành, đảm
bảo an toàn thông tin mạng được quan tâm ban hành đồng bộ với các giải pháp về
kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng, đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc sử dụng trong các
CQNN thành phố được bền vững. Trong giai đoạn 2011 - 2015, Ủy ban nhân dân
thành phố đã ban hành 19 văn bản quan trọng, trong đó có 07 Chương trình, Kế hoạch,
12 Quy định, Quy chế và các văn bản chỉ đạo khác.
2. Hạ tầng kỹ thuật ứng dụng
CNTT
Hạ tầng kỹ thuật ứng dụng CNTT đã
được đầu tư, nâng cấp, đảm bảo tính đồng bộ với hạt nhân là Trung tâm Dữ liệu
thành phố kết nối thông suốt đến mạng nội bộ (LAN) của CQNN cấp xã thông qua Mạng
truyền số liệu chuyên dùng, phục vụ vận hành cơ bản ổn định, đảm bảo an toàn
các hệ thống thông tin, các ứng dụng dùng chung của Ủy ban nhân dân thành phố
như: quản lý văn bản và điều hành, một cửa điện tử, quản lý cán bộ, công chức,
viên chức (CBCCVC), Cổng thông tin điện tử, thư điện tử thành phố, họp trực tuyến...
và các phần mềm tác nghiệp, quản lý chuyên ngành của các CQNN, cơ quan Đảng,
đoàn thể, tổ chức.
Tuy nhiên, việc trang bị máy tính
cho cán bộ, công chức nhất là đối với cấp xã chưa đảm bảo theo yêu cầu về số lượng
và chất lượng; thiết bị, giải pháp đảm bảo an toàn thông tin chưa được đầu tư đầy
đủ để Trung tâm Dữ liệu thành phố đạt chuẩn quốc tế Tier III và vận hành theo
mô hình điện toán đám mây nhằm đáp ứng 24/7 cho hoạt động ứng dụng CNTT của
CQNN; cán bộ chuyên trách CNTT thiếu và chưa đáp ứng yêu cầu về kỹ năng quản trị
hệ thống máy tính, công tác đảm bảo an toàn mạng còn nhiều hạn chế nhất là việc
kiểm soát kết nối và nội dung truy cập Internet của các CQNN.
3. Ứng dụng CNTT trong nội bộ CQNN
Ứng dụng CNTT trong các CQNN thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố có những chuyển biến tích cực, CBCCVC và quan trọng
lãnh đạo thấy rõ vai trò quan trọng của CNTT trong cải cách hành chính, trong
hoạt động quản lý, điều hành cơ quan và trong việc cung cấp dịch vụ công cho tổ
chức, công dân, giúp cho việc triển khai các hệ thống phần mềm ứng dụng CNTT có
quy mô lớn và mức độ khá cao như: một cửa điện tử, quản lý văn bản và điều
hành, quản lý CBCCVC, thư điện tử, ký số... được thuận lợi; quan tâm thường
xuyên đến công tác duy trì, cải tiến đồng bộ, chủ động, nhằm nâng cao hiệu quả
triển khai của các ứng dụng.
Tuy nhiên, việc triển khai ứng dụng
CNTT trong các CQNN thời gian qua còn gặp nhiều khó khăn như: cơ sở pháp lý cho
việc triển khai các dự án, nhiệm vụ ứng dụng CNTT còn nhiều bất cập nhất là ở
các dự án phần mềm và dịch vụ CNTT, phương thức thuê dịch vụ còn mang tính khái
quát chung nên các CQNN rất khó thực hiện; việc ứng dụng CNTT trong CQNN vẫn
còn rời rạc, thiếu sự đồng bộ và chia sẻ, kết nối liên thông.
4. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
a) Cổng thông tin điện tử của
thành phố (www.cantho.gov.vn) với 3 ngôn ngữ (Việt, Anh, Pháp) và 33 Cổng thành
phần của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, 20 Cổng liên kết đã được
xây dựng, hoạt động có hiệu quả, cung cấp kịp thời thông tin về kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội; cung cấp các dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và
doanh nghiệp.
b) Phần mềm Một cửa điện tử và
dịch vụ công trực tuyến đã được triển khai xây dựng tại 19 sở, ban, ngành; 09 Ủy
ban nhân dân quận, huyện và 85 Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, từng bước
giải quyết các thủ tục hồ sơ đảm bảo nhanh, hiệu quả và minh bạch; hỗ trợ tổ chức,
công dân có thể trực tiếp tra cứu thông tin về tình trạng hồ sơ hành chính, thuận
lợi trong giao dịch, trao đổi thông tin với cơ quan hành chính. Hệ thống tích hợp
thống kê tình hình xử lý hồ sơ một cửa lên Cổng thông tin điện tử nhằm phục vụ
công tác quản lý chỉ đạo điều hành giúp cho lãnh đạo theo dõi, giám sát tình
hình giải quyết hồ sơ hành chính của các cấp, các ngành trên địa bàn thành phố.
Tuy nhiên, việc liên thông xử
lý các dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng còn hạn chế, chưa có nhiều
hồ sơ do người dân, doanh nghiệp chưa quen môi trường mạng, công tác thông tin,
tuyên truyền còn hạn chế; việc liên thông, tích hợp dữ liệu với các cơ sở dữ liệu
dân cư, doanh nghiệp, CBCCVC còn hạn chế, phương thức thanh toán phí và lệ phí
khi thực hiện thủ tục hành chính chưa đảm bảo nên quy trình thực hiện các dịch
vụ công trực tuyến chưa được thuận lợi.
5. Nguồn nhân lực ứng dụng CNTT
a) Đội ngũ CBCCVC có đủ kỹ năng
sử dụng máy tính trong công việc; trên 80% CQNN cấp thành phố có số lượng công
chức với trình độ chuyên môn tin học từ cao đẳng và tương đương trở lên, trong
đó, tỷ lệ có bằng đại học, sau đại học về CNTT chiếm hơn 60% là nền tảng quan
trọng để phục vụ triển khai ứng dụng CNTT trong các CQNN được thuận lợi và bền
vững.
Tuy nhiên, việc bồi dưỡng, tập
huấn cập nhật kiến thức, kỹ năng CNTT cho CBCCVC nhất là lực lượng chuyên trách
CNTT chưa đảm bảo về số lượng và chất lượng do hạn chế về kinh phí và bất cập về
định mức, đơn giá đào tạo; nhân lực chuyên trách CNTT ở cấp huyện, cấp xã chưa
đảm bảo do phần lớn kiêm nhiệm nhiều việc, thường xuyên luân chuyển nên chưa
phát huy được vai trò phối hợp, hỗ trợ triển khai và ứng dụng CNTT tại cơ quan.
(Phụ lục: Chi tiết hiện trạng ứng
dụng CNTT trong CQNN giai đoạn 2011 - 2015)
5. Đánh giá chung về kết quả ứng
dụng CNTT giai đoạn 2011 - 2015
a) Kết quả đạt được
- Ứng dụng CNTT trong các lĩnh vực
kinh tế - xã hội và trong CQNN có những chuyển biến tích cực, các cấp chính quyền,
CBCCVC đã thấy được vai trò quan trọng của CNTT trong sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội của thành phố.
- Thành phố tăng cường công tác chỉ
đạo việc ứng dụng và phát triển CNTT trong CQNN và thúc đẩy ứng dụng và phát
triển CNTT trong toàn xã hội, gắn việc kiểm tra, giám sát, đánh giá việc ứng dụng
CNTT trong CQNN với công tác kiểm tra cải cách hành chính hàng năm.
- Ban Chỉ đạo Ứng dụng Công nghệ
thông tin thành phố được thành lập và kiện toàn nhằm phát huy vai trò lãnh đạo,
quản lý về công tác ứng dụng và phát triển CNTT của thành phố.
- Hạ tầng CNTT đã được đầu tư,
nâng cấp; Trung tâm Dữ liệu thành phố, mạng truyền số liệu chuyên dùng được triển
khai và đưa vào khai thác cơ bản đáp ứng yêu cầu triển khai các hệ thống thông
tin dùng chung thành phố trong CQNN.
b) Hạn chế, khó khăn
- Hệ thống các văn bản quy phạm
pháp luật triển khai nhiệm vụ, dự án CNTT ban hành nhiều, phức tạp trong cách
hiểu và vận dụng với các đối tượng có liên quan.
- Việc ứng dụng CNTT trong CQNN vẫn
còn rời rạc, thiếu sự đồng bộ và chia sẻ, kết nối liên thông; các ứng dụng CNTT
do các cơ quan Trung ương và địa phương triển khai chưa có sự phối hợp thống nhất.
- Việc ứng dụng CNTT trong doanh
nghiệp, người dân ở mức cơ bản, đặc biệt là các doanh nghiệp, người dân tiếp cận
và sử dụng dịch vụ công còn nhiều hạn chế.
- Hạ tầng
CNTT đáp ứng được yêu cầu cơ bản về ứng dụng CNTT trong các CQNN, vấn đề bảo mật an toàn, an ninh thông tin mạng vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
- Nhân lực để ứng dụng CNTT hạn chế
về số lượng và năng lực chuyên môn, nhất là hạn chế về số lượng cán bộ lãnh đạo
CNTT; cán bộ chuyên trách CNTT hạn chế số lượng và kỹ năng quản trị hệ thống
máy tính, công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng, chưa có
chế độ đãi ngộ hợp lý cho cán bộ CNTT.
- Kinh phí đầu tư cho ứng dụng
CNTT còn hạn chế nên một số hệ thống phần mềm dùng chung chưa được đầu tư và
triển khai nhân rộng kịp thời.
III. MỤC
TIÊU ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CQNN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Mục tiêu tổng quát
a) Ứng dụng CNTT kết hợp chặt
chẽ với cải cách hành chính nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước,
nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh nhằm phục vụ tổ
chức, doanh nghiệp và công dân và ứng dụng CNTT để thu hút đầu tư, thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội.
b) Đến năm
2020, thành phố Cần Thơ thuộc nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu về ứng dụng CNTT trong hoạt động của các CQNN, cơ bản triển khai
Chính quyền điện tử thành phố và hướng đến xây dựng thành phố thông minh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2016 - 2017
- Ban hành Kiến trúc Chính quyền điện tử
thành phố làm nền tảng cho việc triển khai ứng dụng CNTT trong các CQNN.
- Hoàn thành triển khai mở rộng, liên thông
phần mềm quản lý văn bản và điều hành đến cấp xã và các cơ quan hành chính nhà
nước thành phố.
- 100% công chức thành phố có máy tính đảm bảo phục vụ công việc.
- 100% CBCC thường xuyên sử dụng hộp
thư điện tử của thành phố trong trao đổi công việc.
- 100% Ủy ban nhân dân cấp xã có Cổng/Trang thông tin điện tử trên
Internet để cung cấp thông tin cho người dân và doanh nghiệp.
- Cung cấp đầy đủ thông tin trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của tất cả các CQNN theo quy định tại Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin
và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện
tử của CQNN.
- Phấn đấu đạt 20% thủ tục hành chính được triển khai mức độ 3 và 7% thủ tục hành chính đạt mức độ 4, trong đó ưu tiên danh mục dịch vụ công trực tuyến cần cung cấp theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày
14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; phấn đấu đạt ít nhất 5% số lượng
hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến ở mức độ
4.
b) Giai đoạn 2018 - 2020
- Hoàn thiện Trung tâm dữ liệu thành phố
tương đương tiêu chuẩn Tier III sẵn sàng cho việc xây dựng chính quyền điện tử
thành phố.
- 35% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến ở mức độ 4.
- Tỷ lệ cấp đăng ký doanh nghiệp qua mạng đạt 40%.
- Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đầu tư qua mạng đạt 20%.
- 100% văn bản không mật trình Ủy ban nhân
dân thành phố dưới dạng điện tử (bao gồm các văn bản trình song song cùng văn
bản giấy).
- 90% văn bản trao đổi giữa các CQNN dưới
dạng điện tử (bao gồm các văn bản gửi song song cùng văn bản giấy).
- 100% sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, xã, phường, thị trấn được trang bị và sử dụng hệ thống hội nghị truyền
hình trực tuyến phục vụ công tác.
- Hình thành Kho lưu trữ văn bản điện tử của Ủy ban nhân dân thành phố.
IV. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
1. Hạ tầng kỹ thuật CNTT
a) Vận hành ổn định và khai thác sử
dụng hiệu quả Trung tâm Dữ liệu thành phố, đáp ứng nhu cầu ứng dụng CNTT trong
CQNN, đảm bảo an toàn và an ninh thông tin; nâng cao chất lượng mạng truyền số
liệu chuyên dùng trong cơ quan Đảng và Nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng của
các cơ quan, đơn vị.
b) Đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng
mạng máy tính nội bộ tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn kết nối thông suốt,
an toàn thông qua mạng truyền số liệu chuyên dùng từ cấp thành phố đến cấp xã,
phục vụ việc triển khai các hệ thống thông tin dùng chung và ứng dụng CNTT phục
vụ tổ chức, doanh nghiệp và công dân.
c) Đầu tư mở rộng hệ thống hội nghị
truyền hình thành phố Cần Thơ đến cấp xã, phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của
lãnh đạo các cấp thông suốt, hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí đi lại.
d) Thiết kế cơ sở dữ liệu (CSDL) tập
trung toàn thành phố, xây dựng các CSDL nền tảng (CSDL
công dân, doanh nghiệp, CBCCVC, CSDL địa lý (GIS) về đất đai, xây dựng, hộ tịch,
giao thông, điện, nước, CSDL về thủ tục hành chính) và các dịch vụ nền dùng
chung toàn thành phố để các hệ thống phần mềm, hệ thống thông tin trên nền tảng
kiến trúc chính quyền điện tử trong tương lai phát huy tối đa chức năng và hiệu
quả.
2. An toàn thông tin mạng (ATTT)
a) Triển khai Quyết định số 99/QĐ-TTg ngày 14
tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
“Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an toàn, an ninh thông tin đến năm 2020”
và Quyết định số 898/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin mạng giai
đoạn 2016 - 2020.
b) Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền,
nâng cao nhận thức và đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về an toàn thông tin cho
CBCCVC, các CQNN thành phố.
c) Tổ chức diễn tập an toàn thông tin mạng trong
CQNN nhằm nâng cao nhận thức, khả năng thích ứng và chủ động phòng ngừa, ứng
phó sự cố mất an toàn thông tin có thể xảy ra.
d) Tập trung đầu tư, nâng cấp thiết bị, định kỳ
bảo trì hạ tầng kỹ thuật CNTT, kịp thời cập nhật các bản quyền phần mềm để tuyệt
đối đảm bảo an toàn thông tin trong các CQNN.
3. Ứng dụng CNTT trong nội bộ CQNN
a) Xây dựng và hoàn thiện kiến trúc Chính quyền
điện tử thành phố theo khung kiến trúc Chính phủ điện tử đã được Bộ Thông tin
và Truyền thông ban hành và hướng dẫn, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, liên
thông chia sẻ và tích hợp dữ liệu, hỗ trợ việc ra quyết định của các cấp lãnh đạo.
b) Tiếp tục quản lý, vận hành ổn định các phần mềm
dùng chung đã được triển khai tập trung tại Trung tâm Dữ liệu thành phố như: Cổng
thông tin điện tử thành phố và các Cổng thành phần của các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân quận, huyện; hệ thống thư điện tử thành phố, hệ thống một cửa điện
tử và dịch vụ công trực tuyến; hệ thống họp và giao tiếp trực tuyến; hệ thống
thông tin quản lý CBCCVC…
c) Nâng cấp hệ thống thư điện tử thành phố chuyển
từ sử dụng giao thức HTTP sang sử dụng giao thức HTTPS, giúp trao đổi thông tin
trên Internet được bảo mật; nâng dung lượng thư điện tử cá nhân từ 5GB lên tối
thiểu là 10GB.
d) Khai thác và sử dụng hiệu quả phần mềm quản lý văn bản và điều hành (QLVB), nâng cấp các chức năng và quản
lý công tác bảo trì, hỗ trợ các cơ quan, đơn vị sử dụng để đảm bảo đáp ứng tốt
yêu cầu công việc, đặc biệt là nâng cấp các chức năng tích
hợp chữ ký số, đảm bảo tính liên thông trong gửi, nhận văn bản giữa các cơ
quan, đơn vị và các tiện ích hỗ trợ cho người dùng như: lập lịch công tác, công
tác tham mưu, chỉ đạo trực tiếp trên phần mềm, tổng hợp, báo cáo công việc, kết
nối với kho lưu trữ điện tử; mở rộng triển khai, liên thông phần mềm QLVB và điều
hành đến tất cả các CQNN, đến cấp xã; kết nối hệ thống QLVB của địa phương với
Văn phòng Chính phủ, trong đó:
- Đối với Ủy ban nhân dân quận, huyện: triển
khai phần mềm QLVB phiên bản mới dựa trên nền tảng hiện đang được các sở, ban,
ngành sử dụng cho Ủy ban nhân dân quận, huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn trong năm 2016 đảm bảo tính đồng bộ, tiến tới liên thông các hệ thống QLVB
trên toàn thành phố.
- Đối với sở, ban, ngành: tiếp tục khai thác, sử
dụng có hiệu quả phần QLVB đã triển khai, đồng thời mở rộng triển khai phần mềm
này đến các đơn vị trực thuộc có chức năng quản lý nhà nước và các đơn vị sự
nghiệp công lập 100% ngân sách nhà nước đảm bảo.
đ) Các cơ quan, đơn vị tăng cường
việc sử dụng hệ thống thư điện tử, ứng dụng họp và giao tiếp trực tuyến (Chat nội
bộ) để từng bước hình thành môi trường giao tiếp, trao đổi, xử lý công việc
hàng ngày trên không gian mạng đạt hiệu quả và an toàn.
e) Tiếp tục quản lý, sử dụng có hiệu quả các phần
mềm tác nghiệp chuyên ngành đã được triển khai tại các cơ quan, đơn vị; xây dựng
các hệ thống phần mềm thiết yếu sau:
- Phát triển, nâng cấp và mở rộng hệ thống quản
lý văn bản và điều hành của thành phố đến cấp xã và các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn.
- Hệ thống phần mềm xử lý nghiệp vụ các lĩnh vực.
- Phần mềm báo cáo thống kê tổng hợp, hỗ trợ ra
quyết định của lãnh đạo các cấp.
- Số hóa tài liệu phông Ủy ban nhân dân tỉnh Cần
Thơ từ năm 1992 đến năm 2003 và từng bước số hóa tài liệu lưu trữ tại các sở,
ban, ngành và hoàn thiện Kho lưu trữ văn bản điện tử của Ủy ban nhân dân thành
phố.
- Khai thác có hiệu quả, từng bước nâng cấp phần
mềm Quản lý và đánh giá CBCCVC, chia sẻ dữ liệu cho các CQNN khác sử dụng theo
thẩm quyền.
g) Tăng cường ứng dụng chữ ký số trong CQNN nhằm
đáp ứng nhu cầu gửi, nhận văn bản điện tử và tích hợp vào các hệ thống thông
tin giao dịch giữa các CQNN với nhau, với doanh nghiệp và người dân được xác thực,
đảm bảo nhanh và an toàn.
h) Xây dựng, thực hiện việc lưu trữ trực tuyến
tài liệu của các cơ quan, đơn vị từ hạ tầng Trung tâm Dữ liệu hiện có.
i) Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong các ngành,
các lĩnh vực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với tăng cường quốc phòng
- an ninh.
4. Ứng dụng CNTT phục vụ
tổ chức, doanh nghiệp và công dân
a) Nâng cấp Cổng thông tin điện tử thành phố và
các cổng thành phần, mở rộng cổng thành phần đến cấp xã, duy trì ổn định hoạt động,
thường xuyên cập nhật thông tin và rà soát nội dung trên Cổng thông
tin điện tử của thành phố và các Cổng thông tin điện tử thành phần theo
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ, nhằm tăng cường
tính công khai, minh bạch, cung cấp thông tin phục vụ tốt cho tổ chức, doanh
nghiệp và công dân.
Phần mềm Một cửa điện tử và dịch vụ
công trực tuyến:
- Tiếp tục duy trì hoạt động, khai
thác có hiệu quả hệ thống Một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến, một cửa
liên thông tại các cơ quan sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường,
thị trấn.
- Xây dựng hệ thống tổng đài nhắn
tin SMS tự động cho một cửa tại các sở, ban, ngành, một cửa quận, huyện.
b) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân quận, huyện đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, có cơ chế
khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp và công nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, 4 đã triển khai tại cơ quan, đơn vị; mở rộng việc cung cấp dịch vụ
công mức độ 3, 4 theo lộ trình kế hoạch số 70/KH-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2015
của Ủy ban nhân dân thành phố về cung cấp dịch vụ công trực tuyến giai đoạn
2015 - 2020 phục vụ tổ chức, doanh nghiệp và công dân; phấn đấu đến năm 2020 đạt
44% thủ tục hành chính được triển khai mức độ 3 và 17% thủ tục hành chính đạt mức
độ 4, trong đó ưu tiên danh mục dịch vụ công trực tuyến cần cung cấp theo yêu cầu
tại Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ về Chính phủ điện tử, phấn đấu đạt ít nhất 35%
lượng hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến ở mức độ 4.
c) Tích hợp, công khai tiến độ giải
quyết hồ sơ và tình hình luân chuyển văn bản điện tử trên Cổng thông tin điện tử
thành phố và Cổng thông tin điện tử Chính phủ.
d) Xây dựng hệ thống tổng hợp, thu
thập trực tuyến ý kiến đánh giá của công dân, tổ chức và doanh nghiệp trong việc
thực hiện các thủ tục hành chính tại các CQNN thành phố.
5. Nguồn
nhân lực cho ứng dụng CNTT
a) Kiện toàn các đơn vị chuyên
trách, cán bộ chuyên trách CNTT trong CQNN, mỗi CQNN có ít nhất 01 cán bộ
chuyên trách CNTT.
b) Tổ chức các lớp tập huấn, bồi
dưỡng các kỹ năng cơ bản, chuyên sâu về CNTT cho CBCCVC của các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân quận, huyện như: sử dụng phần mềm văn phòng nguồn mở, đào tạo
nhân lực quản lý CNTT (CIO), kỹ năng đảm bảo ATTT cho CBCCVC tại các cơ quan,
đơn vị.
c) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức CNTT theo Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 quy định về
chuẩn kỹ năng sử dụng CNTT và Thông tư số 11/2015/TT-BTTTT ngày 05 tháng 5 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tiêu chuẩn kỹ năng
nhân lực CNTT chuyên nghiệp.
d) Xây dựng và triển khai Đề án Hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng sử dụng CNTT, khai thác tài nguyên mạng,
sử dụng dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức và công dân tạo nền tảng phát triển
công dân điện tử.
6. Ban hành các quy chế, quy định
a) Xây dựng mới, điều chỉnh, bổ
sung hoàn thiện các quy chế, văn bản pháp quy về lĩnh vực CNTT phù hợp với tình
hình thực tiễn của thành phố.
b) Quyết định ban hành hệ thống
tiêu chí đánh giá, xếp hạng về ứng dụng CNTT của các CQNN để thúc đẩy việc ứng
dụng, nhân rộng các mô hình tiêu biểu và điển hình tiên tiến
về ứng dụng CNTT trong CQNN thành phố.
c) Xây dựng, hoàn thiện chính sách
thu hút nguồn nhân lực CNTT, chính sách đãi ngộ CBCCVC công tác trong lĩnh vực
CNTT của các cơ quan Đảng, Nhà nước các cấp.
V. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp tài chính
a) Ưu tiên huy động mọi nguồn
kinh phí đầu tư phát triển, sự nghiệp, ODA, xã hội hóa… phù hợp, triển khai đồng
bộ các nhiệm vụ, dự án ứng dụng CNTT trong CQNN thành phố, đặc biệt là từ nguồn
vốn sự nghiệp thường xuyên hàng năm đảm bảo cho các nhiệm vụ bảo trì, nâng cấp,
hỗ trợ kỹ thuật và mở rộng các hệ thống thông tin nhằm phát huy hiệu quả đầu tư
và duy trì bền vững các hệ thống thông tin và hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư.
b) Đẩy mạnh việc triển khai
thuê dịch vụ theo Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ
quan nhà nước để nâng cao hiệu quả đầu tư, mua sắm, triển khai nhanh các ứng dụng
CNTT trong CQNN; đồng thời, có cơ chế phối hợp sử dụng nguồn kinh phí khoa học
- công nghệ thực hiện nội dung ứng dụng CNTT của thành phố.
2. Giải pháp triển khai
a) Tăng cường
công tác thông tin, thông báo các kết quả, khả năng, năng lực về nhân lực, về hạ
tầng CNTT để các cơ quan, đơn vị
biết và phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong ứng dụng CNTT. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho các tổ chức, doanh nghiệp và công
dân về lợi ích, hiệu quả của việc ứng dụng CNTT, đặc biệt là việc sử dụng dịch
vụ công trực tuyến do CQNN cung cấp.
b) Trong quá trình triển khai kế
hoạch lồng ghép với thực hiện, đánh giá các chỉ tiêu cải cách hành chính và cập
nhật, điều chỉnh kịp thời theo nhu cầu ứng dụng CNTT của các cơ quan, đơn vị.
c) Việc triển khai ứng dụng CNTT cần
phải chú trọng các nhiệm vụ nâng cấp, bảo trì, có kinh phí hợp lý để đảm bảo vận
hành ổn định, đặc biệt quan tâm công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện,
đánh giá của cơ quan có thẩm quyền, đảm bảo kết quả triển khai ứng dụng CNTT có
hiệu lực, hiệu quả và bền vững.
d) Đặc biệt quan tâm cập nhật kiến
trúc chính quyền điện tử thành phố làm nền tảng để đẩy mạnh triển khai các hệ
thống thông tin đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và liên thông chia sẻ, tích hợp
dữ liệu giữa các cấp, các ngành, đảm bảo thông tin hỗ trợ các quyết định cho
lãnh đạo.
3. Giải pháp tổ chức
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân quận, huyện ưu tiên bố trí, hỗ trợ nâng cao kỹ năng nghiệp vụ cho nguồn nhân lực có chuyên môn về CNTT phù hợp với
nhu cầu sử dụng tại các đơn vị. Người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu
cơ quan, đơn vị trực tiếp phụ trách và chịu trách nhiệm chính về hiệu quả ứng dụng
CNTT tại đơn vị và trong việc tổ chức, triển khai Kế hoạch này.
b) Tăng cường hợp tác, phối hợp với
nguồn lực CNTT từ các cơ quan, tổ chức, viện, trường trong việc thúc đẩy ứng dụng
CNTT; Ủy ban nhân dân quận, huyện tiếp tục phát huy vai trò, chức năng nhiệm vụ
về công tác quản lý nhà nước lĩnh vực CNTT của phòng Văn hóa và Thông tin.
c) Thành lập Ban Quản lý các dự
án CNTT thống nhất trong toàn thành phố để làm đầu mối xây dựng, tổ chức triển
khai các dự án, đề án ứng dụng phát triển CNTT trong CQNN thành phố, đảm bảo đủ
nhân lực, tính chuyên nghiệp và độc lập tương đối với cơ quan quản lý nhà nước
là Sở Thông tin và Truyền thông.
d) Kiện toàn, tiếp tục đổi mới,
tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo Ứng dụng CNTT của thành phố, gắn trách nhiệm
các thành viên với nhiệm vụ chính trị của từng sở, ban, ngành trong việc thực
hiện Kế hoạch.
VI. DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Phụ lục 2
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố tiến độ thực hiện và đề xuất các giải pháp cần thiết để
bảo đảm việc thực hiện tốt Kế hoạch.
b) Hàng năm, chủ động phối hợp với
Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, tham mưu trình Ủy ban nhân dân
thành phố về Kế hoạch Ứng dụng CNTT trong CQNN đảm bảo nguồn lực phù hợp để xây
dựng Chính quyền điện tử.
c) Nâng cao chất lượng mạng truyền
số liệu chuyên dùng trong cơ quan Đảng và Nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng
của các cơ quan, đơn vị.
d) Thực hiện giám sát an toàn
thông tin đối với hệ thống, dịch vụ CNTT được triển khai trong các CQNN thành
phố.
đ) Hướng dẫn và thẩm định: thiết kế
sơ bộ các Dự án đầu tư ứng dụng CNTT, Đề cương và dự toán chi tiết nhiệm vụ ứng
dụng CNTT của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện theo đúng quy định
pháp luật và đảm bảo sự phù hợp với kiến trúc Chính quyền điện tử thành phố.
2. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông trong việc đánh giá kết quả cải cách hành chính của các CQNN
thành phố lồng ghép với các chỉ tiêu, nhiệm vụ ứng dụng CNTT.
3. Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố
a) Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông trong việc liên thông hệ thống phần mềm QLVB của Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, xã, phường, thị trấn;
chủ trì thực hiện kết nối, liên thông
với hệ thống Văn bản chỉ đạo điều hành của Chính phủ.
b) Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện
Chính quyền điện tử, nhằm đáp ứng tốt
việc chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Các sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện
a) Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân
dân thành phố, chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các nội dung,
nhiệm vụ thuộc chức năng nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị mình; tổng kết, đánh giá
tình hình, báo cáo kết quả thực hiện thực hiện gửi Sở Thông tin và Truyền thông
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
b) Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiệm về kết quả ứng dụng
CNTT của cơ quan, địa phương mình; sử dụng có hiệu quả các hệ thống thông tin dùng chung toàn thành
phố như: Cổng thông tin điện tử, thư điện tử, quản lý CBCCVC, một cửa điện tử
và dịch vụ công trực tuyến, QLVB; trong đó, việc sử dụng phần
mềm QLVB trong gửi, nhận văn bản điện tử với Ủy ban nhân dân thành
phố và các CQNN khác trong việc
luân chuyển văn bản trên môi trường mạng theo mục tiêu
Kế hoạch đề ra.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông triển khai dịch vụ công trực tuyến thuộc lĩnh vực quản lý, đảm bảo
đến ngày 31 tháng 12 năm 2020 có tối thiểu 44% thủ tục hành chính được triển
khai mức độ 3 và 17% thủ tục hành chính đạt mức độ 4, trong đó ưu tiên danh mục
dịch vụ công trực tuyến cần cung cấp theo yêu cầu tại Nghị
quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử,
phấn đấu đạt ít nhất 35% lượng hồ sơ thủ tục hành chính được
xử lý trực tuyến ở mức độ 4.
d) Định kỳ 06 tháng báo cáo (hoặc
báo cáo đột xuất khi có yêu cầu) về tình hình ứng dụng CNTT của cơ quan gửi về
Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch Ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước thành phố Cần Thơ giai đoạn
2016 - 2020 của Ủy ban nhân dân thành phố. Yêu cầu các sở, ban, ngành, địa
phương có liên quan tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này.
Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ
quan phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp,
báo cáo, tham mưu trình Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, chỉ đạo kịp thời./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Tâm
|
PHỤ LỤC I
HIỆN TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ CẦN THƠ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành Kèm theo Kế hoạch số 131/KH-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
I. HẠ TẦNG KỸ THUẬT CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN
1. Tổng số cán bộ, công chức
được trang bị máy tính1: 1952.
Trong đó:
a) Tổng số cán bộ, công chức tại
các cơ quan chuyên môn trực thuộc được trang bị máy tính: 1220.
b) Tổng số cán bộ, công chức tại
Ủy ban nhân dân quận, huyện và tương đương được trang bị máy tính: 732.
2. Tổng số máy tính có kết
nối Internet băng thông rộng (xDSL): 1952.
Trong đó:
a) Tại các cơ quan chuyên môn
trực thuộc: 1220.
b) Tại Ủy ban nhân dân quận,
huyện và tương đương: 732.
3. Tổng số máy tính không kết
nối Internet vì lý do an ninh: 52.
a) Tại các cơ quan chuyên môn
trực thuộc: 27.
b) Tại Ủy ban nhân dân quận,
huyện và tương đương: 25.
4. Tổng số cơ quan có mạng
cục bộ (LAN) trên toàn thành phố: 32.
Trong đó:
a) Số cơ quan chuyên môn trực
thuộc có mạng LAN: 23.
b) Số Ủy ban nhân dân quận,
huyện và tương đương có mạng LAN: 09.
5. Mạng diện rộng (WAN) kết
nối các cơ quan: 32.
Trong đó:
a) Số cơ quan chuyên môn trực
thuộc được kết nối với WAN: 23.
b) Số Ủy ban nhân dân quận,
huyện và tương đương được kết nối với WAN: 09.
* Hiện nay thành phố Cần
Thơ đã triển khai Mạng diện rộng (WAN) đến 100% (85) xã, phường, thị trấn.
6. Kết nối với mạng truyền
số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và
Nhà nước.
a) Số cơ quan chuyên môn trực
thuộc đã kết nối và sử dụng: 23.
b) Số Ủy ban nhân dân quận,
huyện và tương đương đã kết nối và sử dụng: 09.
* Hiện nay, thành phố Cần
Thơ đã triển khai Mạng truyền số liệu chuyên dùng đến 100% (85) xã, phường, thị
trấn.
7. Tổng số máy chủ trên
toàn thành phố: 82.
Trong đó:
a) Tại các cơ quan chuyên môn
trực thuộc: 60.
b) Tại Ủy ban nhân dân quận,
huyện và tương đương: 22.
Hiện nay, Trung tâm Dữ liệu
thành phố thành phố Cần Thơ sẵn sàng đáp ứng yêu cầu cho việc triển khai các ứng
dụng tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện theo mô hình tập trung
(năng lực tài nguyên máy chủ - khả năng cấp phát tại trung tâm dữ liệu: HDD ~
30TB, RAM: ~ 1TB).
II. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1. Các ứng dụng đã triển
khai
a) Quản lý văn bản và điều
hành trên môi trường mạng.
b) Ứng dụng chữ ký số.
(Thành phố Cần Thơ đã triển khai, cấp phát và đào tạo sử dụng 237
chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước và 661 chữ ký số cá
nhân).
c) Hệ thống Họp và Giao tiếp
trực tuyến.
d) Hệ thống phần mềm Quản lý
cán bộ, công chức, viên chức.
đ) Phần mềm Quản lý kế toán -
tài chính.
e) Phần mềm Quản lý tài sản.
g) Thư điện tử chính thức của
cơ quan.
h) Hệ thống Thư điện tử
@cantho.gov.vn.
- Tỷ lệ cán bộ, công chức trên
toàn địa phương (Ủy ban nhân dân thành phố, các cơ quan chuyên môn và Ủy ban
nhân dân quận, huyện và tương đương) được cấp hộp thư điện tử chính thức đạt
100%.
- Tỷ lệ cán bộ, công chức trên
toàn thành phố thường xuyên sử dụng thư điện tử trong công việc (kiểm tra và sử
dụng hàng ngày) đạt 80%.
- Liệt kê những loại văn bản
thường được trao đổi qua thư điện tử: tất cả các loại văn bản trừ văn bản mật
và văn bản liên quan đến tài chính.
- Tỷ lệ trao đổi văn bản qua
thư điện tử giữa các cơ quan trong thành phố đạt 80%.
- Tỷ lệ trao đổi văn bản qua
thư điện tử với các cơ quan bên ngoài
thành phố đạt 35%.
g) Các ứng dụng khác của các
cơ quan:
- Ngành Giao thông vận tải:
Chương trình cấp giấy chứng nhận phương tiện thủy nội địa, Chương trình quản lý
xe máy công trình, Chương trình Quản lý giấy phép lái xe, Chương trình quản lý
vi phạm, Chương trình cấp đổi giấy phép hoạt động bến khách ngang sông, bến thủy
nội địa.
- Ngành Y tế: Phần mềm
Medisoft của Bộ Y tế, Phần mềm Quản lý phòng khám của Công ty Cổ phần Dược Hậu
Giang, Phần mềm Quản lý Bệnh viện do Trung tâm Công nghệ phần mềm Trường Đại học
Cần Thơ thiết kế, Phần mềm Quản lý các chương trình phòng chống sốt xuất huyết,
phòng chống Lao, phòng chống Tai nạn thương tích trẻ em, HIV/AIDS do Trung ương
cấp, Phần mềm chấm thầu thuốc.
- Ngành Giáo dục và Đào tạo: Phần mềm Quản lý trường học như: PMIS; EMIS; VEMIS sắp xếp thời khóa biểu;
quản lý trường học trực tuyến SMAS, cơ sở dữ liệu tương ứng phục vụ việc quản
lý như: cơ sở dữ liệu về học sinh, sinh viên; cơ sở dữ liệu cán bộ, giáo viên;
cơ sở dữ liệu bài giảng.
- Ngành Xây dựng: Phần mềm dự toán
xây dựng (HiSoft - Trung tâm tin học Sài Gòn); Phần mềm Cấp chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng (Trung tâm Tin học Sài Gòn).
- Ngành Lao động - Thương binh và
Xã hội: Phần mềm Quản lý chi trả trợ cấp ưu đãi người có công (Cục Người có
công - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).
- Ngành Tài chính: Chương trình Quản
lý ngân sách.
- Ngành Khoa học - Công nghệ:
Trang cung cấp thông tin khoa học và công nghệ chuyên sâu; Chuyên trang chia sẻ
tài liệu khoa học - Trang Tài liệu Khoa học; Sàn Giao dịch Công nghệ Cần Thơ;
Phần mềm Quản lý Thư viện Khoa học….
- Các hệ thống thông tin chuyên
ngành:
+ Hệ thống thông tin phục vụ các đại
biểu và các kỳ họp của Hội đồng nhân dân thành phố.
+ Hệ thống thông tin tổng hợp phục
vụ quản lý hoạt động công chứng.
+ Hệ thống thông tin tổng hợp quản
lý hoạt động của các bệnh viện trên địa bàn, các chương trình y tế cộng đồng
trong ngành y tế.
+ Hệ thống thông tin tổng hợp phục
vụ quản lý các dự án đầu tư.
+ Hệ thống thông tin tổng hợp phục
vụ quản lý ngành nông nghiệp.
+ Hệ thống thông tin tổng hợp phục
vụ quản lý công tác ngoại vụ.
+ Hệ thống thông tin tổng hợp quản
lý hoạt động của các Khu chế xuất và công nghiệp tại thành phố Cần Thơ.
+ Hệ thống thông tin tổng hợp quản
lý ngành Thông tin và Truyền thông.
+ Hệ thống họp và giao tiếp trực
tuyến bằng phần mềm công nghệ thông tin (chat nội bộ) phục vụ cán bộ công chức.
+ Hệ thống số hóa và tự động bóc
tách thông tin vào phần mềm quản lý văn bản và điều hành.
2. Hệ thống hội nghị truyền
hình:
a) Tổng số điểm kết nối: 12.
Tổng số cuộc họp qua hội nghị
truyền hình trên địa bàn thành phố trong 5 năm: khoảng 230 cuộc họp.
b) Số cuộc họp qua hệ thống hội
nghị truyền hình/tổng số cuộc họp giữa Ủy ban nhân dân thành phố với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện và tương đương được thực hiện trong
năm: 230/2479.
3. Trao đổi văn bản trên
môi trường mạng:
a) Tỷ lệ văn bản đi/đến được
chuyển hoàn toàn trên môi trường mạng (hoàn toàn không dùng văn bản giấy) trên
tổng số văn bản đi/đến trong nội bộ Ủy ban nhân dân thành phố đạt 50%.
b) Tỷ lệ văn bản đi/đến được
chuyển hoàn toàn trên môi trường mạng (hoàn toàn không dùng văn bản giấy) trên
tổng số văn bản đi/đến giữa các cơ quan trong thành phố (tính trung bình trên
toàn thành phố) đạt 80%.
c) Tỷ lệ văn bản đi/đến được
chuyển hoàn toàn trên môi trường mạng (hoàn toàn không dùng văn bản giấy) trên
tổng số văn bản đi/đến giữa Ủy ban nhân dân thành phố với cơ quan bên ngoài
thành phố đạt 30%.
d) Tỷ lệ văn bản đi/đến được
chuyển song song trên môi trường mạng và qua đường công văn trực tiếp trên tổng
số văn bản đi/đến trong nội bộ mỗi cơ quan (tính trung bình trên toàn thành phố)
(%):
- Hoàn toàn bằng môi trường mạng
trong nội bộ mỗi cơ quan: Đạt 90%.
- Vừa qua môi trường mạng vừa
văn bản giấy trong nội bộ mỗi cơ quan: đạt 10%.
đ) Tỷ lệ văn bản đi/đến được
chuyển song song trên môi trường mạng và qua đường công văn trực tiếp trên tổng
số văn bản đi/đến với các cơ quan bên ngoài thành phố (tính trung bình trên
toàn thành phố) đạt 70%.
III. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN PHỤC VỤ NGƯỜI DÂN DOANH NGHIỆP
1. Phần mềm Một cửa và Dịch
vụ Công trực tuyến mức độ 3:
a) Tổng số sở, ban, ngành đã
triển khai: 19/23 (các sở, ban, ngành còn lại không có thủ tục hành chính).
b) Tổng số Ủy ban nhân dân quận,
huyện đã triển khai: 09/09.
c) Tổng số Ủy ban nhân dân xã,
phường thị trấn đã triển khai: 85/85.
d) Tổng số thủ tục hành chính
được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4: 317 (mức độ 3: 223, mức độ
4: 94).
đ) Số hồ sơ giải quyết trực
tuyến trên môi trường mạng: khoảng 400 hồ sơ.
2. Cổng thông tin điện tử
thành phố:
a) Số lượng ngôn ngữ: 3 ngôn
ngữ (Việt, Anh, Pháp).
b) Số lượng Cổng thành phần:
33.
c) Số lượng Cổng liên kết: 20.
d) Mức độ đáp ứng các yêu cầu
cơ bản về chức năng, tính năng kỹ thuật của cổng thông tin điện tử theo Công
văn số 1654/BTTTT-ƯDCNTT ngày 27 tháng 5 năm 2008 và Công văn số
3386/BTTTT-ƯDCNTT ngày 23 tháng 10 năm 2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông:
Đáp ứng 92%.
đ) Số lượng tin bài đăng trên
Cổng: Trung bình khoảng 1800 tin, bài/năm.
IV. CÔNG TÁC BẢO ĐẢM AN
TOÀN, AN NINH THÔNG TIN2
1. Tổng số mạng LAN được bảo
vệ bởi hệ thống tường lửa, hệ thống phát hiện và phòng, chống truy cập trái
phép: 32.
2. Hệ thống thư điện tử được
trang bị phần mềm quét virus, lọc thư rác:
þ Có
□ Không
3. Tổng số máy tính được
trang bị phần mềm diệt virus có bản quyền: 1020.
Trong đó:
a) Tại các cơ quan chuyên môn
trực thuộc: 652.
b) Tại Ủy ban nhân dân quận,
huyện và tương đương: 368.
4. Tổng số mạng LAN đã có hệ
thống an toàn dữ liệu (tủ/băng đĩa/SAN/NAS): 03.
IV. CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH VÀ
CÁC QUY ĐỊNH THÚC ĐẨY ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1. Quyết định số 2544/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ về việc ban hành Quy chế tổ chức hội nghị trên hệ thống
Hội nghị truyền hình trực tuyến thành phố Cần Thơ.
2. Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân thành phố Cần Thơ về việc ban hành Quy chế hoạt động của Cổng thông tin điện
tử thành phố Cần Thơ.
3. Quyết định số 06/2012/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ về việc ban hành Quy chế quản lý, vận hành, sử dụng
Mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước.
4. Quyết định số 1312/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân
dân thành phố Cần Thơ về việc ban hành Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông
tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan quản lý nhà nước
trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
5. Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ phê duyệt Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin trong các
cơ quan nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011 - 2015, định
hướng đến năm 2020.
6. Quyết định số 955/QĐ-UBND ngày 02 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban nhân
dân thành phố Cần Thơ về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng
thư số trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
7. Quyết định số 608/QĐ-UBND ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân thành phố Cần Thơ về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng phần mềm Quản
lý văn bản và điều hành trong cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
8. Quyết định số 12/2015/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ về việc Ban hành Quy chế quản lý, vận hành và khai
thác Trung tâm Dữ liệu thành phố Cần Thơ.
9. Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện
tử trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
10. Quyết định số 2945/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ về việc ban hành Quy chế đảm bảo an toàn thông tin
trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố Cần Thơ.
11. Quyết định số 3473/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ về ban hành Quy chế Quản lý, khai thác và sử dụng phần
mềm quản lý thông tin cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước trên
địa bàn thành phố Cần Thơ.
12. Quyết định số 2056/QĐ-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân thành phố Cần Thơ về ban hành Quy chế Quản lý, khai thác và sử dụng Hệ thống
thông tin cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.
13. Kế hoạch số 110/KH-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân thành phố Cần Thơ về việc thực hiện trao đổi hồ sơ, văn bản điện tử trong
cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
14. Kế hoạch số 70/KH-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân
thành phố Cần Thơ về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến của thành phố Cần
Thơ giai đoạn 2015 - 2020.
15. Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân
thành phố Cần Thơ về việc xây dựng kiến trúc chính quyền
điện tử thành phố Cần Thơ.
16. Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân
thành phố Cần Thơ về việc tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, trách nhiệm
về an toàn thông tin đến năm 2020.
17. Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân thành phố Cần Thơ thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2015
của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
Quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khóa XI) về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển Công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế.
18. Kế hoạch số 141/KH-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân thành phố Cần Thơ về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin thành phố Cần
Thơ năm 2016.
19. Kế hoạch số 146/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân
dân thành phố Cần Thơ về việc thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng
10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
V. NHÂN LỰC VÀ ĐẦU TƯ CHO ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1. Tổng số cán bộ chuyên
trách về công nghệ thông tin (CNTT): 137.
Trong đó:
a) Số cán bộ chuyên trách tại
các cơ quan chuyên môn: 86.
b) Số cán bộ chuyên trách tại Ủy
ban nhân dân quận, huyện và tương đương: 51.
c) Số cơ quan chuyên môn có cán
bộ chuyên trách CNTT: 23
d) Số Ủy ban nhân dân quận, huyện
và tương đương có cán bộ chuyên trách CNTT: 09.
đ) Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của cán bộ chuyên trách về CNTT (văn bằng trong lĩnh vực CNTT):
- Thạc sỹ: 16%.
- Đại học: 81%.
- Cao đẳng: 3%.
2. Tỷ lệ cán bộ, công chức
thường xuyên sử dụng máy tính để xử lý công việc.
a) Tại các cơ quan chuyên môn đạt
100%.
b) Tại Ủy ban nhân dân quận,
huyện và tương đương đạt 100%.
3. Tổ chức đào tạo nâng cao
trình độ tin học (CNTT) cho cán bộ trên toàn thành phố trong 05 năm.
a) Số lớp được tổ chức: 66.
b) Tổng số cán bộ được đào tạo
của các cơ quan chuyên môn: 946.
c) Tổng số cán bộ được đào tạo
của Ủy ban nhân dân quận, huyện và tương đương: 1387./.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN
ƯU TIÊN ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 131/KH-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Đơn vị tính: đồng
STT
|
TÊN NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
THỜI GIAN THỰC HIỆN
|
KINH PHÍ 2016 - 2020
|
GHI CHÚ
|
Nguồn vốn sự nghiệp thành phố
|
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản thành phố
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
39.695.036.316
|
376.222.118.000
|
415.917.154.316
|
I
|
Xây dựng, duy
trì, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
|
1
|
Nâng cấp thiết bị phòng họp trực tuyến, xây dựng
Trung tâm tích hợp dữ liệu, nâng cấp thiết bị hệ thống mạng phần mềm đặc thù
cho các cơ quan Đảng thành phố Cần Thơ
|
Văn phòng Thành
ủy
|
2016 - 2020
|
|
24.000.548.000
|
Quyết định số 3773/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12
năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
|
2
|
Đầu tư xây dựng đồng
bộ hạ tầng mạng LAN ở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2016 - 2017
|
|
14.315.000.000
|
Quyết định số
3911/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
|
3
|
Nâng cấp trung tâm dữ
liệu thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2016 - 2018
|
|
19.885.000.000
|
Kế hoạch số 112/KH-UBND
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
|
4
|
Mở rộng hệ thống hội
nghị truyền hình thành phố Cần Thơ
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2016 - 2018
|
|
19.682.600.000
|
Quyết định số 3366/QĐ-UBND
ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc phê
duyệt chủ trương đầu tư dự án Mở rộng hệ thống hội nghị truyền hình thành phố
Cần Thơ
|
5
|
Thiết kế cơ sở dữ liệu
(CSDL) tập trung toàn thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2018 - 2020
|
|
6.000.000.000
|
Kế hoạch số
112/KH-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
|
6
|
Xây dựng các Cơ sở dữ
liệu nền tảng
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2018 - 2020
|
|
18.000.000.000
|
Kế hoạch số
112/KH-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
|
7
|
Xây dựng các dịch vụ
nền tảng dùng chung toàn thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2018 - 2020
|
|
10.000.000.000
|
Kế hoạch số 112/KH-UBND
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
|
8
|
Bảo trì, cấu hình mạng
LAN cho các sở, ban, ngành thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2016 - 2020
|
810.000.000
|
|
Theo Quyết định số 15/QĐ-UBND ngày 03 tháng 01
năm 2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về phê duyệt quy hoạch hạ tầng
kỹ thuật công nghệ thông tin của thành phố
|
9
|
Đảm bảo duy trì hoạt
động ổn định Trung tâm dữ liệu (Data Center), Cổng thông tin điện tử thành phố
và các cổng thành phần; Kết nối, duy trì đường truyền số liệu chuyên dùng và
Hội nghị truyền hình của Ủy ban nhân dân thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Công nghệ thông
tin và Truyền thông)
|
2016 - 2020
|
12.900.000.000
|
|
Nhiệm vụ hàng năm
|
II
|
Ứng dụng CNTT
trong Cơ quan nhà nước
|
1
|
Phát triển, nâng cấp
và mở rộng hệ thống quản lý văn bản và điều hành của thành phố đến cấp xã và các
cơ quan, đơn vị trên địa bàn
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2016 - 2017
|
|
6.660.365.000
|
Quyết định số
3561/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
|
2
|
Xây dựng hệ thống phần
mềm xử lý nghiệp vụ các lĩnh vực
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2018 -2020
|
|
30.000.000.000
|
Kế hoạch số
112/KH-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
|
3
|
Xây dựng phần mềm báo
cáo thống kê tổng hợp, hỗ trợ ra quyết định của lãnh đạo các cấp
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2018-2020
|
|
20.000.000.000
|
Kế hoạch số
112/KH-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
|
4
|
Số hóa tài liệu phông
Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ từ năm 1992 đến năm 2003
|
Sở Nội vụ
|
2018-2019
|
|
5.000.000.000
|
Quyết định số
3069/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
|
5
|
Nâng cấp phần mềm Quản
lý và đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
|
Sở Nội vụ
|
2018-2019
|
|
2.000.000.000
|
Kế hoạch số
112/KH-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
|
6
|
Bảo trì Hệ thống Phần
mềm Một cửa điện tử 19 sở, ban, ngành
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2016 - 2020
|
975.000.000
|
|
Nhiệm vụ hàng năm
|
7
|
Bảo trì, khắc phục sự
cố, hỗ trợ sử dụng phần mềm ứng dụng một cửa 09 quận, huyện và 85 xã, phường,
thị trấn
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2016 - 2020
|
5.224.000.000
|
|
Nhiệm vụ hàng năm
|
8
|
Bảo trì, khắc phục sự
cố, hỗ trợ sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành cho 23 sở, ban,
ngành, 09 quận huyện, 85 xã, phường, thị trấn, 22 đơn vị trực thuộc và các
đơn vị liên quan
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2016 - 2020
|
7.832.347.826
|
|
Nhiệm vụ hàng năm
|
9
|
Triển khai Kiến trúc
Chính quyền điện tử thành phố được phê duyệt và cập nhật kiến trúc chính quyền
điện tử đáp ứng yêu cầu thực tế
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2017 - 2020
|
1.280.000.000
|
|
Kế hoạch số
112/KH-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
|
III
|
Ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ tổ chức, doanh nghiệp và công dân
|
1
|
Xây dựng Cổng Thông tin
điện tử liên thông ba cấp
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2018 - 2020
|
|
5.000.000.000
|
Kế hoạch số
112/KH-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
|
2
|
Xây dựng hệ thống tổng
hợp, thu thập trực tuyến ý kiến đánh giá của công dân, tổ chức và doanh nghiệp
trong việc thực hiện các thủ tục hành chính tại các cơ quan nhà nước
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2016 - 2017
|
|
4.486.953.000
|
Quyết định số
3735/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
|
3
|
Xây dựng phần mềm Một
cửa điện tử liên thông
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2017 - 2020
|
|
8.000.000.000
|
Kế hoạch số
112/KH-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
|
4
|
Xây dựng hệ thống phần
mềm dịch vụ công trực tuyến các lĩnh vực
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2018 - 2020
|
|
30.000.000.000
|
Kế hoạch số
112/KH-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
|
5
|
Hệ thống thông tin
quản lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo áp dụng trên địa bàn thành phố
|
Thanh tra thành phố
|
2016 - 2017
|
2.999.688.490
|
|
Tờ trình số
699/TTr-TTr ngày 29 tháng 10 năm 2015 của Thanh tra thành phố
|
6
|
Xây dựng Nền tảng
quy hoạch không gian đô thị (Spatial Urban Planning Platform)
|
Ban Quản lý dự án ODA
|
2016 - 2020
|
|
150.497.200.000
|
Quyết định số
27/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
danh mục Dự án “Phát triển thành phố Cần Thơ và tăng cường khả năng thích ứng
của đô thị”
|
7
|
Đề án "Trung
tâm thông tin dịch vụ công thành phố"
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2018 - 2020
|
|
8.000.000.000
|
Kế hoạch số
112/KH-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân TPCT
|
8
|
Kế hoạch tuyên truyền,
hướng dẫn cho tổ chức, doanh nghiệp và công dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến
của các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2017 - 2020
|
4.000.000.000
|
|
Kế hoạch số
112/KH-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
|
IV
|
Đảm bảo an toàn,
an ninh thông tin
|
1
|
Đầu tư, nâng cấp hạ
tầng an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của các
cơ quan nhà nước thành phố Cần Thơ
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2016 - 2018
|
|
18.695.000.000
|
Kế hoạch số
112/KH-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
|
2
|
Tổ chức các cuộc Diễn
tập an toàn, an ninh thông tin, phòng chống tấn công mạng
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2017 - 2020
|
904.000.000
|
|
- Chỉ thị 28/CT-TW ngày 16 tháng 9 năm 2013 của
Ban Bí thư về tăng cường đảm bảo an toàn an ninh thông tin trong tình hình mới
- Kế hoạch số 112/KH-UBND ngày 20 tháng 10 năm
2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
|
V
|
Nhân lực công nghệ
thông tin
|
1
|
Xây dựng và triển
khai Đề án Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng sử dụng công nghệ
thông tin, khai thác tài nguyên mạng, sử dụng dịch vụ công trực tuyến cho tổ
chức và công dân tạo nền tảng phát triển công dân điện tử
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2017 - 2020
|
1.000.000.000
|
|
Kế hoạch số
112/KH-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
|
2
|
Đào tạo cán bộ quản
lý công nghệ thông tin (CIO), bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, kỹ
năng cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin, cán bộ công chức viên chức
trong cơ quan nhà nước
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2016 - 2020
|
850.000.000
|
|
Nhiệm vụ hằng năm
|
3
|
Đào tạo an toàn
thông tin cho cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin, tuyên truyền, nâng cao
nhận thức an toàn thông tin cho cán bộ, công chức viên chức (triển
khai Quyết định 99/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2014 và Quyết định 898/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2017 - 2020
|
920.000.000
|
|
Nhiệm vụ hằng năm (triển khai Quyết định
99/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2014 và Quyết định 898/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
|
VI
|
Công tác chỉ đạo,
điều hành, ban hành các quy chế, quy định
|
|
1
|
Quyết định ban hành
hệ thống chỉ tiêu đánh giá, xếp hạng ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước
thành phố Cần Thơ.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2016 - 2017
|
|
|
Kế hoạch số
112/KH-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
|
2
|
Xây dựng, hoàn thiện
chính sách thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin, chính sách đãi ngộ cán
bộ, công chức, viên chức làm công nghệ thông tin trong các cơ quan Đảng, Nhà
nước các cấp
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2017 - 2020
|
|
|
Kế hoạch số
112/KH-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
|
3
|
Xây dựng Quy chế quản
lý, sử dụng phần mềm Một cửa điện tử, Dịch vụ công trực tuyến trong cơ quan
quản lý nhà nước thành phố Cần Thơ
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
2017
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|