ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1205/KH-UBND
|
An Giang, ngày 18
tháng 11 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
KHUNG TRIỂN KHAI DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG
I. CĂN CỨ
PHÁP LÝ
- Luật Giao dịch điện tử (sửa đổi)
ngày 22/6/2023;
- Nghị định số 69/2024/NĐ-CP
ngày 25/6/2024 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
- Nghị định số 42/2022/NĐ-CP
ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện
tử;
- Nghị định số 107/2021/NĐ-CP
ngày 06/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
- Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính
- Thông tư số 21/2023/TT-BTTTT
ngày 31/12/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về chức năng, tính
năng kỹ thuật của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp
tỉnh;
- Thông tư số 01/2023/TT-VPCP
ngày 05/04/2023 của Văn phòng Chính phủ quy định một số nội dung và biện pháp
thi hành trong số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện
thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
II. MỤC TIÊU
- Đến hết năm 2024: Đối với các
sở, ngành: tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình đạt tối thiểu 70%; đối với các địa
phương: đạt tối thiểu 50%. 100% dịch vụ công (đủ điều kiện) cung cấp trực tuyến
mức độ toàn trình.
- Đến hết năm 2025: Đối với các
sở, ngành: tỷ lệ hồ sơ trực tuyến toàn trình đạt tối thiểu 85%; Đối với các địa
phương: đạt tối thiểu 70%. Duy trì tỷ lệ 100% dịch vụ công (đủ điều kiện) cung
cấp trực tuyến mức độ toàn trình
III. NỘI
DUNG TRIỂN KHAI
1. Tái cấu
trúc quy trình, thành phần hồ sơ trong thủ tục hành chính
a) Rà soát, tái cấu trúc quy
trình, thành phần hồ sơ thủ tục hành chính
Thực hiện rà soát, tái cấu trúc
quy trình, thành phần hồ sơ trong thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền theo quy
định tại Điều 26, Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg ngày 11/10/2021 của Thủ tướng
Chính phủ; Chương III, IV Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05/4/2023 của Văn
phòng Chính phủ để triển khai dịch vụ công trực tuyến toàn trình theo hướng đơn
giản, thuận tiện, người dân không phải khai báo lại các thông tin, dữ liệu cho
cơ quan nhà nước; hướng tới cắt giảm quy trình, thành phần hồ sơ của thủ tục
hành chính.
- Cơ quan chủ trì, theo dõi:
Văn phòng UBND tỉnh.
- Cơ quan thực hiện: Sở, ban,
ngành.
- Cơ quan phối hợp: UBND huyện,
thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan.
- Thời hạn hoàn thành: Quý
IV/2024.
b) Ban hành các văn bản chỉ
đạo, điều hành, cơ chế, chính sách để đẩy mạnh triển khai dịch vụ công trực tuyến
Rà soát, ban hành các văn bản
chỉ đạo, điều hành, cơ chế cho cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Triển khai các
nội dung chính sau:
- Thực hiện rà soát, cập nhật,
bổ sung hoặc ban hành kế hoạch hành động để nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ
công trực tuyến, trong đó giao rõ nhiệm vụ, đầu mối chủ trì, nguồn lực và thời
hạn hoàn thành cụ thể.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố.
+ Thời hạn hoàn thành: Quý
IV/2024.
- Ban hành văn bản giao chỉ
tiêu tỷ lệ hồ sơ trực tuyến tới người đứng đầu từng cơ quan, đơn vị.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố.
+ Thời hạn hoàn thành: Quý
IV/2024.
- Ban hành văn bản chỉ đạo các
cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức sử dụng dịch vụ công trực tuyến
để làm gương, hướng dẫn cho người thân sử dụng khi có nhu cầu.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng
UBND tỉnh.
+ Thời hạn hoàn thành: Quý IV/2024.
- Cơ quan nhà nước cung cấp dịch
vụ công có chính sách hỗ trợ chi phí chuyển phát kết quả khi người dân sử dụng
dịch vụ công trực tuyến.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tài
chính.
+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố.
+ Thời hạn hoàn thành: Quý
IV/2024.
- Nghiên cứu ban hành chính
sách hỗ trợ (ví dụ như về kinh phí…) cho Tổ công nghệ số cộng đồng trong các hoạt
động hỗ trợ, hướng dẫn người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tài
chính.
+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố.
+ Thời hạn hoàn thành: Quý
IV/2024.
Ban hành cơ chế, chính sách
khuyến khích người dân sử dụng cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Triển khai các
nội dung chính sau:
- Nghiên cứu, triển khai chính
sách giảm thời gian xử lý hồ sơ khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
+ Cơ quan chủ trì: Sở, ban,
ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố.
+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng
UBND tỉnh.
+ Thời hạn hoàn thành: Quý
IV/2024.
2. Nâng cao
chất lượng hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính
a) Nâng cấp, hoàn thiện Hệ
thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính đáp ứng quy định pháp luật
Căn cứ kết quả đánh giá chi tiết
chất lượng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính (kết quả đánh giá tại
địa chỉ https://gqtthc2024.dx.gov.vn/), tham mưu UBND tỉnh rà soát, nâng cấp,
hoàn thiện Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh đáp ứng yêu cầu
kỹ thuật theo Thông tư số 21/2023/TT-BTTTT ngày 31/12/2023 của Bộ Thông tin và
Truyền thông và Thông tư số 01/2023/TT-VPCP ngày 05/4/2023 của Văn phòng Chính
phủ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố.
- Thời gian hoàn thành: Hoàn
thành trước ngày 15/12/2024.
Tích hợp Hệ thống thông tin giải
quyết thủ tục hành chính với Nền tảng khảo sát, thu thập ý kiến của người dân
(VNForm) do Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai để khảo sát, thu thập ý kiến
của người dân và doanh nghiệp trong quá trình trải nghiệm thủ tục hành chính
trên môi trường mạng; từ đó có những biện pháp cải thiện chất lượng phục vụ và
cung cấp dịch vụ công.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố.
- Thời hạn hoàn thành: Quý
IV/2024.
b) Triển khai các ứng dụng số
cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên thiết bị di động
Ngoài việc cung cấp dịch vụ
công trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính, căn cứ vào điều kiện cụ thể của cơ quan, địa phương triển
khai một số kênh cung cấp khác như:
- Mạng xã hội do cơ quan nhà nước
cho phép cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của pháp luật.
+ Cơ quan chủ trì: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông
+ Thời hạn hoàn thành: Quý
I/2025.
- Ứng dụng trên thiết bị di động
của cơ quan nhà nước cho phép cung cấp dịch vụ công trực tuyến được triển khai
tập trung, thống nhất, dùng chung.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông
+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố.
+ Thời hạn hoàn thành: Quý
I/2025.
Các kênh cung cấp dịch vụ công trực
tuyến này bảo đảm đáp ứng các yêu cầu bảo đảm chức năng cơ bản, tối thiểu sau:
- Chức năng tra cứu thủ tục
hành chính bảo đảm theo điểm đ khoản 1 Điều 5, Thông tư số 21/2023/TT-BTTTT
ngày 31/12/2023 của Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Chức năng trao đổi thông tin
với người dùng trong quá trình thực hiện dịch vụ công trực tuyến.
- Chức năng đánh giá sự hài
lòng về dịch vụ công trực tuyến được cung cấp;
- Hỗ trợ người dùng, bao gồm:
Hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến; hỏi - đáp, khảo
sát ý kiến người dùng.
- Đồng bộ về thông tin, trạng
thái xử lý các dịch vụ công với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp
bộ, cấp tỉnh.
3. Phát triển
hạ tầng số
a) Phát triển hạ tầng kỹ thuật
cho cung cấp dịch vụ công trực tuyến
Tập trung thực hiện các nội
dung chính sau để bảo đảm hạ tầng phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ công trực
tuyến của cơ quan nhà nước, đặc biệt là phục vụ Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính:
- Hạ tầng dữ liệu dùng để lưu
trữ dữ liệu, định hướng chuyển đổi, sử dụng công nghệ điện toán đám mây; có thể
đầu tư hoặc thuê của các doanh nghiệp viễn thông.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Thời hạn hoàn thành: Năm
2025.
- Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh
thiết lập, khai thác hiệu quả trung tâm dữ liệu tập trung.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Thời hạn hoàn thành: Năm
2025.
- Khảo sát, rà soát, đánh giá tổng
thể các hệ thống, thiết bị công nghệ thông tin của cơ quan để có phương án nâng
cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu các hệ thống ứng dụng, cơ sở dữ liệu mới; đồng
thời, nghiên cứu tái cấu trúc lại hạ tầng kỹ thuật - công nghệ theo hướng chuyển
đổi sang môi trường điện toán đám mây.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện,
thị xã, thành phố.
+ Thời hạn hoàn thành: Năm
2025.
- Nâng cấp, bổ sung bảo đảm hạ
tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đồng bộ, hiện đại cho các cán bộ, công chức,
viên chức tham gia quản trị, vận hành duy trì và khai thác sử dụng các hệ thống
thông tin.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Thời hạn hoàn thành: Năm
2025.
b) Phát triển hạ tầng truy cập
băng rộng cho người dân, phổ cập điện thoại thông minh, chữ ký số công cộng đối
với người dân trưởng thành
Tập trung thực hiện các nội
dung chính sau:
- Phối hợp với Bộ Thông tin và
Truyền thông, các doanh nghiệp viễn thông để phổ cập Internet băng rộng cáp
quang đến từng hộ gia đình theo Kế hoạch phát triển hạ tầng viễn thông Việt Nam
giai đoạn 2024-2025 (tại Quyết định số 816/QĐ-BTTTT ngày 18/5/2024 của Bộ Thông
tin và Truyền thông).
+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố; Các doanh nghiệp viễn
thông.
+ Thời hạn hoàn thành: Giai
đoạn 2024 - 2025.
- Phối hợp với Bộ Thông tin và
Truyền thông, các doanh nghiệp công nghệ số để phổ cập điện thoại thông minh,
chữ ký số công cộng đối với người dân trưởng thành.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở giáo dục và Đào tạo, Sở,
ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố; Các doanh nghiệp viễn thông.
+ Thời hạn hoàn thành: Giai
đoạn 2024 - 2025.
4. Xây dựng
Kho dữ liệu số
a) Số hóa, tạo lập kho dữ liệu
hồ sơ thủ tục hành chính; kho dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân
- Triển khai Kho dữ liệu hồ sơ
thủ tục hành chính, một bộ phận thuộc chức năng của Hệ thống thông tin giải quyết
thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu lưu giữ các dữ liệu giải quyết thủ tục hành
chính.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố.
+ Thời hạn hoàn thành: Giai
đoạn 2024 - 2025.
- Phát triển và vận hành Kho dữ
liệu hồ sơ thủ tục hành chính: Kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ được cập nhật, lưu
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp
luật chuyên ngành. Trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định thì lưu tại
Kho dữ liệu hồ sơ thủ tục hành chính trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục
hành chính.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố.
+ Thời hạn hoàn thành: Giai
đoạn 2024 - 2025.
- Triển khai số hóa hồ sơ, kết
quả giải quyết thủ tục hành chính trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục
hành chính, gắn việc số hóa với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức
trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính bảo đảm đúng theo tiến độ trong Kế
hoạch số hóa đã ban hành. Việc số hóa thông tin, dữ liệu giải quyết thủ tục
hành chính bảo đảm một số nội dung chính như sau:
+ 100% hồ sơ, kết quả mới luôn
luôn được số hóa ngay khi tiếp nhận, xử lý, giải quyết.
+ Áp dụng mã QR trong quá trình
tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy định. Trong đó, đặc biệt là
áp dụng mã QR cho việc số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính (bao gồm cả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính mới và kết quả giải quyết thủ tục hành
chính cũ còn hiệu lực).
+ Kết quả giải quyết thủ tục
hành chính bản điện tử được lưu vào Kho dữ liệu hồ sơ thủ tục hành chính, đồng
thời hiển thị tại Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ hoặc cấp tỉnh có thẩm quyền giải
quyết thủ tục hành chính.
++ Cơ quan chủ trì: Sở, ban,
ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố
++ Cơ quan phối hợp: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông.
++ Thời hạn hoàn thành: Giai
đoạn 2024 - 2025.
+ Tiếp tục đẩy nhanh số hóa hồ
sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực để đến năm 2025 đạt mục
tiêu số hóa 100% kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực theo quy định.
++ Cơ quan chủ trì: Sở Thông
tin và Truyền thông.
++ Cơ quan phối hợp: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố.
++ Thời hạn hoàn thành: Giai
đoạn 2024 - 2025.
- Triển khai Kho quản lý dữ liệu
điện tử của tổ chức, cá nhân, cách thức tổ chức dữ liệu, quản lý, lưu giữ dữ liệu
của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính với giao diện hiển thị
giúp quản lý dữ liệu điện tử của từng tổ chức, cá nhân theo tài khoản sử dụng.
Việc phân quyền truy cập, khai
thác dữ liệu của tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy chế hoạt động của Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính. Các dữ liệu của tổ chức, cá nhân được
hiển thị phù hợp với mức độ phân quyền khai thác dữ liệu để bảo đảm nguyên tắc
về bảo vệ bí mật đời tư, bảo vệ dữ liệu cá nhân và quy định về trách nhiệm, các
hành vi không được làm trong tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông
+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố.
+ Thời hạn hoàn thành: Giai
đoạn 2024 - 2025.
b) Phát triển cơ sở dữ liệu
các cấp và kết nối, chia sẻ hiệu quả
- Phát triển các cơ sở dữ liệu
dùng chung, cơ sở dữ liệu chuyên ngành cùng với cơ sở dữ liệu bộ, ngành, cơ sở dữ
liệu quốc gia liên thông kết nối chia sẻ phục vụ việc cung cấp các dịch vụ công
theo Chiến lược dữ liệu quốc gia đến năm 2030 tại Quyết định số 142/QĐ-TTg ngày
02/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Cơ quan chủ trì: Sở, ban,
ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông.
+ Thời gian hoàn thành: Thường
xuyên.
- Kết nối, chia sẻ và khai thác
dữ liệu để hướng tới cắt giảm thành phần hồ sơ, bảo đảm nguyên tắc tổ chức, cá
nhân chỉ cung cấp thông tin một lần cho cơ quan nhà nước khi thực hiện dịch vụ
công trực tuyến. Trước mắt, thực hiện kết nối, khai thác và sử dụng ngay các dịch
vụ dữ liệu đã sẵn sàng cung cấp trên Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc
gia (NDXP). Danh mục dịch vụ dữ liệu đã sẵn sàng cung cấp trên NDXP tại Phụ
lục. Thời gian hoàn thành: Quý I/2025. (Theo nội dung phân công tại
Phụ lục kèm theo).
- Nâng cao hiệu quả kết nối,
chia sẻ dữ liệu trên cơ sở phát huy, mở rộng kết quả thực hiện kết nối, chia sẻ
dữ liệu giữa Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh với Cổng Dịch
vụ công quốc gia, các Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành phục vụ
giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg
ngày 11/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày
06/12/2021, Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 và Nghị định số
47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của Chính phủ. Thời gian hoàn thành: Quý I/2025.
(Theo nội dung phân công tại Phụ lục).
5. Đào tạo
nhân lực số
a) Tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng số cho cán bộ, công chức, viên chức
- Xây dựng Kế hoạch tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên môn về dịch vụ công trực tuyến cho cán bộ, công
chức, viên chức.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông
+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tài chính;
+ Thời gian hoàn thành: Quý
IV/2024.
- Thực hiện các giải pháp tập
huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức kiến thức, kỹ năng chuyên môn để
bảo đảm phục vụ hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tài chính.
+ Thời gian hoàn thành: Quý
IV/2024.
- Bộ Thông tin và Truyền thông
đã thiết lập Nền tảng học trực tuyến mở đại trà để bộ, ngành có thể sử dụng
ngay. Trên Nền tảng này, Bộ Thông tin và Truyền thông đã cung cấp 48 khoá học
trực tuyến cho công chức, viên chức và nhân lực chuyên trách về công nghệ thông
tin. Các cơ quan chủ động xây dựng nội dung các khóa bồi dưỡng, tập huấn kỹ
năng số đặc thù theo yêu cầu.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố;
+ Thời gian hoàn thành: Hàng
năm.
b) Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức, kỹ năng số sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến cho người
dân
- Xây dựng hoặc rà soát, hoàn
thiện kế hoạch tuyên truyền, nâng cao nhận thức, kỹ năng sử dụng dịch vụ công
trực tuyến, thanh toán trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp hoặc lồng ghép nội
dung thực hiện vào kế hoạch tuyên truyền về chuyển đổi số, cải cách hành chính.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông, Sở Nội vụ, Văn phòng UBND tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Sở, ban,
ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố;
+ Thời gian hoàn thành: Quý
IV/2024.
- Triển khai kế hoạch tuyên
truyền về dịch vụ công trực tuyến để phổ biến kiến thức và kỹ năng sử dụng dịch
vụ công trực tuyến cho người dân, doanh nghiệp về dịch vụ công trực tuyến.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở, ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố.
+ Thời hạn hoàn thành: Năm
2025 (Sau khi Thủ tướng phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, nâng
cao chất lượng về cung cấp và sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến đến năm
2025, định hướng đến năm 2030”).
6. Bảo đảm
an toàn, an ninh mạng
- Bố trí hạng mục về an toàn
thông tin khi xây dựng, triển khai kế hoạch chuyển đổi số hàng năm, giai đoạn 5
năm và các dự án công nghệ thông tin; bảo đảm tỷ lệ kinh phí chi cho các sản phẩm,
dịch vụ an toàn thông tin mạng đạt tối thiểu 10% tổng kinh phí triển khai các kế
hoạch, dự án này theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 14/CT-TTg
ngày 07/6/2019.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
+ Cơ quan phối hợp: Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
+ Thời hạn hoàn thành: Hàng
năm.
- Thường xuyên rà soát, hoàn
thành việc xác định, phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai
đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo hồ sơ đề xuất cấp độ được phê
duyệt đối với 100% hệ thống thông tin đang vận hành.
+ Cơ quan chủ trì: Đơn vị vận
hành hệ thống thông tin[1].
+ Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông.
+ Thời hạn hoàn thành: Tháng
12/2024.
- Bảo đảm 100% hệ thống thông
tin đang trong quá trình thiết kế, xây dựng, nâng cấp, mở rộng trước khi đưa
vào vận hành, khai thác phải được phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin
và triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn thông tin theo hồ sơ đề xuất cấp
độ được phê duyệt.
+ Cơ quan chủ trì: Sở, ban,
ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố
+ Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông.
+ Thời hạn hoàn thành: Tháng
12/2024.
- Định kỳ tổ chức hoạt động kiểm
tra, đánh giá tuân thủ các quy định, giám sát việc thực hiện công tác bảo đảm
an toàn thông tin mạng trong phạm vi quản lý, tối thiểu 01 lần/01 năm.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông;
+ Cơ quan phối hợp: Sở, ban,
ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố;
+ Thời hạn hoàn thành: Hàng
năm.
- Triển khai diễn tập thực chiến
an toàn thông tin mạng: Mỗi năm tổ chức tối thiểu 01 cuộc diễn tập thực chiến
an toàn thông tin mạng.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
+ Cơ quan phối hợp: Sở, ban, ngành
và UBND huyện, thị xã, thành phố
+ Thời hạn hoàn thành: Hàng
năm.
7. Thực hiện
đo lường, giám sát trực tuyến
- Hoàn thiện việc kết nối Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành với Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp
và sử dụng dịch vụ Chính phủ số của Bộ Thông tin và Truyền thông để tăng cường
giám sát, đo lường một cách hiệu quả sử dụng dịch vụ công trực tuyến.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
+ Cơ quan phối hợp: Sở, ban,
ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố.
+ Thời hạn hoàn thành: Quý
IV/2024.
- Triển khai các giải pháp để
người dân có thể giám sát việc xử lý hồ sơ, giải quyết thủ tục hành chính của
cơ quan nhà nước, bảo đảm phương thức trao đổi thông tin, trạng thái về hồ sơ
điện tử giữa người dân gồm: email, SMS, thông báo trên Cổng dịch vụ công và qua
các ứng dụng OTT (như Zalo).
+ Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin
và Truyền thông.
+ Cơ quan phối hợp: Sở, ban,
ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố.
+ Thời hạn hoàn thành: Quý
IV/2024.
- Thực hiện chỉ đạo, điều hành
và đánh giá chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp theo thời gian thực trên
môi trường điện từ theo Quyết định số 766/QĐ-TTg ngày 23/6/2022 của Thủ tướng
Chính phủ. Định kỳ hằng tháng công khai kết quả đánh giá trên Cổng Thông tin điện
tử tỉnh theo yêu cầu của Chính phủ tại Nghị quyết số 85/NQ-CP ngày 09/7/2022 của
Chính phủ.
+ Cơ quan chủ trì: Văn phòng
UBND tỉnh.
+ Cơ quan phối hợp: Sở, ban,
ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố;
+ Thời hạn hoàn thành: Hàng
tháng.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Căn cứ Kế hoạch này, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố, xây dựng kế hoạch triển khai tại đơn vị và địa phương.
Trên đây là Kế hoạch Khung triển
khai dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh An Giang đến năm 2025. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện phản hồi về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp và báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời chỉ đạo, tháo gỡ./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- Đồng chí Phùng Đức Tiến, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- TT. TU, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- NHNN Việt Nam chi nhánh An Giang;
- Bưu điện tỉnh;
- Công ty Điện lực An Giang;
- Chi cục Đăng kiểm tỉnh An Giang;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- VP.UBND tỉnh: LĐVP, phòng, ban, trung tâm;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Hồ Văn Mừng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC DỮ LIỆU ĐÃ SẴN SÀNG KẾT NỐI, CHIA SẺ TRÊN NDXP
(Kèm theo Kế hoạch số 1205/KH-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân
dân tỉnh An Giang)
STT
|
Cơ sở dữ liệu/Hệ thống thông tin
|
Mục đích
|
Triển khai
|
1
|
Cơ sở dữ liệu quốc gia về
Đăng ký doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
|
- Các cơ quan nhà nước nói
chung: Khai thác thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhằm hỗ
trợ xác thực, xác minh thông tin doanh nghiệp; hỗ trợ tự động điền vào các biểu
mẫu điện tử của dịch vụ công phục vụ cải cách thủ tục hành chính, thay thế
yêu cầu nộp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Đối với các địa phương:
Khai thác trạng thái xử lý, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đăng
ký doanh nghiệp trên địa bàn của mình; thông tin về các doanh nghiệp đã đăng
ký hoạt động trên địa bàn của địa phương mình (Tránh tình trạng phải nhập
thông tin phục vụ quản lý, thống kê, báo cáo trên 2 phần mềm).
|
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông
|
2
|
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư (Bộ Công an)
|
Giúp tiết kiệm đáng kể thời
gian và chi phí cho xã hội khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ
công trực tuyến: Không phải chứng thực, nộp giấy tờ liên quan đến công dân (sổ
hộ khẩu, thẻ căn cước công dân, chứng minh thư nhân dân…) mỗi khi thực hiện
thủ tục hành chính; không phải cung cấp, kê khai thông tin một cách thủ công
nhiều lần; công chức xử lý hồ sơ thuận tiện, nhanh chóng, không phải nhập dữ
liệu thủ công trên các phần mềm khác nhau; chưa kể chi phí lưu trữ bản giấy,
rủi ro khi tham gia giao thông.
|
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông
|
3
|
Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo
hiểm (Bảo hiểm Xã hội Việt Nam)
|
- Khai thác thông tin phục vụ
phòng, chống dịch.
- Khai thác các thông tin về
hộ gia đình, cá nhân tham gia bảo hiểm; thông tin thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ
dưới 6 tuổi.
|
- Cơ quan chủ trì:
Bảo hiểm xã hội
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông
|
4
|
Cơ sở dữ liệu đất đai quốc
gia (phân hệ tập trung tại Bộ Tài nguyên và Môi trường)
|
Khai thác bản đồ số, dữ liệu
danh mục dùng chung lĩnh vực đất đai, thông tin quy hoạch đất đai, hiện trạng
sử dụng đất đai của các địa phương phục vụ quản lý nhà nước, phát triển các ứng
dụng về quản lý đất đai (LIS) được hiệu quả, đảm bảo đồng bộ trên cả nước.
|
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông
|
5
|
Cơ sở dữ liệu quốc gia về cán
bộ, công chức, viên chức (Bộ Nội vụ)
|
- Chia sẻ, đồng bộ dữ liệu giữa
các cơ sở dữ liệu/Hệ thống thông tin quản lý cán bộ công chức, viên chức của
các bộ, ngành, địa phương vào cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức,
viên chức do Bộ Nội vụ quản lý.
- Khai thác dữ liệu từ cơ sở
dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức phục vụ quản lý, chỉ đạo, điều
hành của bộ, ngành, địa phương.
|
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông
|
6
|
Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn
bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp)
|
Khai thác thông tin về văn bản
quy phạm pháp luật, nhằm tránh đầu tư trùng lặp, gây lãng phí trong toàn quốc.
|
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông
|
7
|
Cơ sở dữ liệu quốc gia về giá
(Bộ Tài chính)
|
- Đối với địa phương: Phục vụ
đồng bộ tự động thông tin về giá từ cơ sở dữ liệu về giá của địa phương với
cơ sở dữ liệu quốc gia về giá do Bộ Tài chính quản lý bảo đảm sự thống nhất
thống tin về giá ở các cơ quan ở trung ương và địa phương.
- Đối với các cơ quan nhà nước:
Truy vấn thông tin về giá từ cơ sở dữ liệu quốc gia về giá phục vụ quản lý,
chỉ đạo, điều hành của cơ quan được kịp thời, hiệu quả.
|
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài
chính
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông
|
8
|
Cơ sở dữ liệu đăng kiểm
phương tiện (Bộ Giao thông vận tải)
|
Khai thác thông tin đăng kiểm
của phương tiện giao thông (nhãn hiệu, loại xe, tải trọng hoàng hóa, biển số
đăng ký) theo thời gian thực phục vụ nghiệp vụ quản lý giao thông vận tải,
thông quan… của bộ, ngành, địa phương.
|
- Cơ quan chủ trì: Sở Giao
thông Vận tải, Chi cục Đăng kiểm An Giang
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông
|
9
|
Cơ sở dữ liệu giấy phép lái
xe (Bộ Giao thông vận tải)
|
Khai thác thông tin trên giấy
phép lái xe (số giấy phép lái xe, họ và tên, ngày tháng năm sinh, hạng…) theo
thời gian thực.
|
- Cơ quan chủ trì: Sở Giao
thông Vận tải
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông
|
10
|
Hệ thống cấp phiếu lý lịch tư
pháp trực tuyến (Bộ Tư pháp)
|
- Liên thông hồ sơ từ Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính của địa phương với Hệ thống cấp phiếu
lý lịch tư pháp trực tuyến của Bộ Tư pháp (để tránh phải nhập hồ sơ trên 02
phần mềm).
- Khai thác thông tin trạng
thái xử lý, trả kết quả thủ tục hành chính cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến
của các địa phương.
|
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông
|
11
|
Hệ thống thông tin đăng ký và
quản lý hộ tịch (Bộ Tư pháp)
|
- Liên thông hồ sơ từ giải
quyết thủ tục hành chính của địa phương với Hệ thống thông tin đăng ký và quản
lý hộ tịch của Bộ Tư pháp (để tránh phải nhập hồ sơ trên 02 phần mềm).
- Thông tin trạng thái xử lý,
trả kết quả thủ tục hành chính về hộ tịch của các địa phương.
- Thực hiện liên thông hồ sơ
khai sinh, cấp thẻ BHYT cho trẻ dưới 6 tuổi (để tránh phải nhập hồ sơ trên 02
phần mềm). - Thông tin trạng thái xử lý, trả kết quả thủ tục hành chính khai
sinh, cấp thẻ bảo hiểm y tế.
|
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông
|
12
|
Hệ thống cấp mã số đơn vị có
quan hệ với ngân sách (Bộ Tài chính)
|
Khai thác thông tin trạng
thái xử lý, trả kết quả thủ tục hành chính cấp mã số đơn vị có quan hệ với
ngân sách của các địa phương (để tránh phải nhập hồ sơ trên 02 phần mềm).
|
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài
chính
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông
|
13
|
Hệ thống thông tin quản lý
danh mục điện tử dùng chung của các cơ quan nhà nước phục vụ phát triển Chính
phủ điện tử Việt Nam (Bộ Thông tin và Truyền thông)
|
Khai thác dữ liệu danh mục điện
tử dùng chung phục vụ việc kết nối, tích hợp và chia sẻ dữ liệu giữa các cơ sở
dữ liệu, hệ thống thông tin bảo đảm thống nhất, đồng bộ trong toàn quốc.
|
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông
tin và Truyền thông
|
14
|
Cổng liên thông TNMT-Thuế (Bộ
Tài nguyên và Môi trường)
|
Liên thông gửi phiếu chuyển nghĩa
vụ tài chính khi thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai giữa
giải quyết thủ tục hành chính của địa phương với phần mềm chuyên ngành đăng
ký đất đai và Hệ thống của Tổng Cục Quản lý đất đai để gửi sang hệ thống của
Tổng Cục Thuế.
|
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông
|
15
|
Hệ thống quản lý giao thông vận
tải (Bộ Giao thông vận tải)
|
Phục vụ các địa phương tra cứu
thông tin hồ sơ thủ tục hành chính theo thời gian thực, cho phép lấy về danh
sách hồ sơ thủ tục hành chính lĩnh vực quản lý vận tải đường bộ (để tránh phải
nhập hồ sơ trên 02 phần mềm).
|
- Cơ quan chủ trì: Sở Giao
thông Vận tải
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông
|
16
|
Hệ thống Dịch vụ công trực
tuyến Thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được bán, cho
thuê mua do Bộ Xây dựng triển khai và vận hành
|
Phục vụ đồng bộ trạng thái xử
lý, trả kết quả, hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính về thông báo nhà ở hình
thành trong tương lai đủ điều kiện bán, cho thuê mua giữa Hệ thống Dịch vụ
công trực tuyến Thông báo nhà ở hình thành trong tương lai đủ điều kiện được
bán, cho thuê mua với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của địa
phương (để tránh phải nhập hồ sơ trên 02 phần mềm)
|
- Cơ quan chủ trì: Sở Xây dựng
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông
|
17
|
Hệ thống Đăng ký, giải quyết
chính sách trợ giúp xã hội trực tuyến và rà soát, cập nhật cơ sở dữ liệu về
trợ giúp xã hội
|
- Liên thông hồ sơ từ giải
quyết thủ tục hành chính của địa phương với Hệ thống phần mềm Đăng ký, giải
quyết chính sách trợ giúp xã hội trực tuyến và rà soát, cập nhật cơ sở dữ liệu
về trợ giúp xã hội của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (để tránh phải nhập
hồ sơ trên 02 phần mềm), bảo đảm đồng bộ giữa Trung ương và địa phương. - Đồng
bộ thông tin trạng thái xử lý, trả kết quả thủ tục hành chính giải quyết
chính sách trợ giúp xã hội trực tuyến và rà soát, cập nhật cơ sở dữ liệu về
trợ giúp xã hội giữa Trung ương và địa phương.
|
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông
|
18
|
Hệ thống danh mục điện tử
dùng chung của Bộ Tài chính
|
Chia sẻ dữ liệu danh mục điện
tử dùng chung thuộc lĩnh vực tài chính với các cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin
trong cơ quan nhà nước bảo đảm thống nhất, đồng bộ.
|
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài
chính
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông
|
19
|
Hệ thống danh mục dùng chung
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
Chia sẻ dữ liệu danh mục ngân
hàng, tổ chức tín dụng, tỷ giá trung tâm, tỷ giá tính chéo giữa VNĐ và một
ngoại tệ khác, tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch với các cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin trong cơ quan nhà nước bảo đảm thống nhất, đồng bộ.
|
- Cơ quan chủ trì: Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh An Giang
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông
|
20
|
Hệ thống phục vụ dịch vụ công
của Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam
|
Trạng thái tiếp nhận hồ sơ trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ Bưu chính công ích (Quyết định
số 45/2016/QĐ- TTg).
|
- Cơ quan chủ trì: Bưu điện tỉnh
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông
|
21
|
Hệ thống mã bưu chính
Vpostcode (Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam)
|
Khai thác địa chỉ số cho mọi
nhà kết hợp giữa mã bưu chính quốc gia và mã vị trí trên bản đồ số phục vụ
phát triển các ứng dụng có chức năng tra cứu, chỉ đường, chia sẻ vị trí trực
tuyến một cách chính xác, tiện lợi.
|
- Cơ quan chủ trì: Bưu điện tỉnh
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông
|
22
|
Hệ thống dịch vụ, tiện ích của
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN)
|
Cung cấp thêm kênh để công
dân các địa phương có thể đăng ký cấp điện mới, upload hình ảnh hồ sơ, tra cứu
thông tin cắt điện trên cổng thông tin, ứng dụng di động của địa phương; các
địa phương có thông tin tiêu thụ điện trên địa bàn tỉnh theo năm, thông tin
tiêu thụ điện theo địa bàn cấp huyện theo tháng phục vụ việc quản lý, chỉ đạo
điều hành, lập quy hoạch, kế hoạch phát triển điện tại địa phương.
|
- Cơ quan chủ trì: Công ty Điện
lực An Giang
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông
|
23
|
Hệ thống định danh và xác thực
điện tử (Bộ Công an)
|
Cung cấp chức năng đăng nhập
một lần (SSO) bằng tài khoản được cấp bởi Hệ thống định danh và xác thực điện
tử trên các hệ thống, ứng dụng của các bộ, ngành, địa phương.
|
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông
tin và Truyền thông
|
24
|
Hệ thống thông tin nguồn
Trung ương
|
- Cung cấp thông tin nguồn từ
Trung ương cho hệ thống thông tin cơ sở trên toàn quốc (đài truyền thanh, bảng
tin điện tử công cộng,..).
- Biên tập nội dung và lưu trữ
dữ liệu về thông tin cơ sở của trung ương (chương trình phát thanh, bản tin
điện tử, file âm thanh,...) để phục vụ thông tin, tuyên truyền ở cơ sở.
- Giám sát trực tuyến hoạt động
của cụm thu phát thanh, bảng tin điện tử công cộng trên toàn quốc.
- Cập nhật, thống kê dữ liệu
về hoạt động thông tin cơ sở trong toàn quốc phục vụ công tác quản lý nhà nước.
|
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông
tin và Truyền thông
|
[1] Đơn vị vận hành hệ
thống thông tin là cơ quan, tổ chức được chủ quản hệ thống thông tin giao nhiệm
vụ vận hành hệ thống thông tin. Trong trường hợp chủ quản hệ thống thông tin
thuê ngoài dịch vụ công nghệ thông tin, đơn vị vận hành hệ thống thông tin là
bên cung cấp dịch vụ.