ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 118/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
30 tháng 10 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2020
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (CNTT) NĂM 2019
1. Ứng dụng CNTT để công bố, công khai thông tin, kết quả giải quyết
thủ tục hành chính (TTHC)
Hiện nay, trên
địa bàn tỉnh có 36 Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, trong đó:
28 cơ quan, đơn vị có Trang thông tin điện tử riêng; 02 cơ quan có Trang thông
tin điện tử là trang thành phần của Cổng thông tin điện tử tỉnh Tuyên Quang
(Ban quản lý khu du lịch sinh thái Na Hang; Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh);
06 cơ quan, đơn vị đang xây dựng Trang thông tin điện tử (Ban quản lý dự án
vùng căn cứ cách mạng; Ban Di dân, Tái định cư thủy điện Tuyên Quang; Liên minh
Hợp tác xã; Ban quản lý Dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh
Tuyên Quang; Ban quản lý Dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Tuyên Quang; Ban quản lý Dự án đầu tư xây dựng các
công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Tuyên Quang).
Cổng thông tin
điện tử tỉnh Tuyên Quang và các Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị
đã bám sát các quy định của Chính phủ, Bộ, ngành, địa phương tạo môi trường
giao tiếp giữa người dân, doanh nghiệp với chính quyền, đưa tin, bài phản ánh
các hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội trên địa bàn tỉnh, trong nước và quốc
tế; công bố các văn bản chỉ đạo, điều hành của tỉnh; các thông tin tuyển dụng,
đào tạo; công khai tiến độ giải quyết hồ sơ, văn bản đi, đến của các sở, ban,
ngành; đăng tải các dịch vụ công trực tuyến; ...
Thông tin được
cung cấp lên Cổng thông tin điện tử tỉnh và Trang thông tin điện tử của các cơ
quan, đơn vị về cơ bản đã đáp ứng đầy đủ theo quy định tại Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ. Các cơ quan, đơn vị đã tích cực ứng
dụng CNTT để công bố, công khai thông tin, kết quả giải quyết TTHC cũng như tỷ
lệ văn bản trao đổi của cơ quan, đơn vị mình trên Trang thông tin điện tử và Cổng
thông tin điện tử của tỉnh.
2. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến (DVCTT)
Thực hiện Quyết
định số 877/QĐ-TTg ngày 18/7/2018, Quyết định số 846/QĐ-TTg ngày 09/6/2017 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ
4 để các Bộ, ngành, địa phương thực hiện trong các năm 2017, 2018, 2019; Kế hoạch
số 73/KH-UBND ngày 28/8/2017 của UBND tỉnh về Triển khai thực hiện dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3 và 4 năm 2017 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh đã triển khai thực hiện cung
cấp DVCTT, đặc biệt là cung cấp các DVCTT mức độ 3 và 4 phục vụ người dân và
doanh nghiệp trên Cổng Dịch vụ công - Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh
Tuyên Quang tại địa chỉ http://dichvucong.tuyenquang.gov.vn/.
Ngày
09/7/2019, tỉnh đã ban hành Quyết định số 246/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý, vận
hành, khai thác, sử dụng dịch vụ công trực tuyến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả cung cấp dịch vụ công của các cơ quan nhà nước, đảm bảo phục vụ người dân
và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn, hướng tới số hóa hồ sơ, giấy tờ, chuyển hoạt
động sử dụng hồ sơ, văn bản giấy, giao dịch trực tiếp sang hoạt động sử dụng hồ
sơ, văn bản điện tử, giao dịch điện tử và cung cấp dịch vụ công không phụ thuộc
vào thời gian, địa giới hành chính; thúc đẩy cải cách hành chính, nhất là cải
cách TTHC thông qua việc ứng dụng CNTT.
Đến thời điểm
hiện tại, Cổng Dịch vụ công - Hệ thống thông tin một cửa điện tử có 18 Sở,
ngành; 07 huyện/thành phố; 141/141 xã, phường, thị trấn thực hiện cung cấp
DVCTT phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Tính đến hết
ngày 30/6/2019 có 727 dịch vụ công mức độ 3 (cấp tỉnh: 380, cấp huyện: 271, cấp
xã: 76); 61 dịch vụ công mức độ 4 (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: 11,
Sở Tư pháp: 32, Sở Y tế: 09, Sở Công thương: 04, Sở Giao thông vận tải: 02, Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội: 01, UBND Thành phố: 01, Công An tỉnh: 01).
Từ 01/01/2019
đến 30/6/2019 tổng số hồ sơ tiếp nhận, giải quyết trên Cổng Dịch vụ công - Hệ
thống thông tin một cửa điện tử như sau:
+ Tổng số hồ
sơ tiếp nhận đối với các dịch vụ công mức độ 3 là: 17.500 hồ sơ (tiếp nhận trực
tiếp: 15.335 hồ sơ, tiếp nhận trực tuyến: 2.165 hồ sơ).
+ Tổng số hồ
sơ tiếp nhận đối với các dịch vụ công mức độ 4 là: 316 hồ sơ (tiếp nhận trực tiếp:
297 hồ sơ, tiếp nhận trực tuyến: 19 hồ sơ).
+ Giải quyết
các hồ sơ dịch vụ công mức độ 3 là: 14.110 trước hạn, 06 đúng hạn, 1.865 trễ hạn,
các hồ sơ còn lại đang trong thời hạn giải quyết.
+ Giải quyết
các hồ sơ dịch vụ công mức độ 4 là: 190 trước hạn, 0 đúng hạn, 04 trễ hạn, các
hồ sơ còn lại đang trong thời hạn giải quyết.
Bên cạnh đó, một
số các cơ quan, đơn vị sử dụng hệ thống cung cấp DVCTT của ngành, số liệu thống
kê từ ngày 01/12/2018 đến 20/5/2019 như sau:
+ Sở Kế hoạch
và Đầu tư tiếp nhận và giải quyết 62 hồ sơ thực hiện dịch vụ công mức độ 3, 4
trên hệ thống Đăng ký kinh doanh của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại địa chỉ
https://dangkyquamang.dkkd.gov.vn.
+ Sở Tư pháp
tiếp nhận và giải quyết 1.133 hồ sơ thực hiện dịch vụ công mức độ 3 trên hệ thống
Cấp phiếu lý lịch tư pháp của Bộ Tư pháp.
+ Sở Giao
thông Vận tải tiếp nhận và giải quyết 322 hồ sơ thực hiện dịch vụ công mức độ 4
trên hệ thống Dịch vụ công trực tuyến của Bộ Giao thông vận tải tại địa chỉ
http://qlvt.mt.gov.vn/web/guest/dich-vu-cong.
+ Sở Tài chính
tiếp nhận và giải quyết 316 hồ sơ thực hiện dịch vụ công mức độ 4, Đăng ký mã số
đơn vị có quan hệ với ngân sách trên hệ thống Dịch vụ công trực tuyến của Bộ
Tài chính tại địa chỉ https://mstt.mof.gov.vn/.
+ Công an tỉnh
tải tiếp nhận và giải quyết 5.260 hồ sơ thực hiện dịch vụ công mức độ 4 về Lĩnh
vực Quản lý cư trú trên hệ thống của Bộ Công an tại địa chỉ
https://tuyenquang.xuatnhapcanh.gov.vn.
Chủ tịch UBND
tỉnh đã ban hành các quyết định công bố danh mục TTHC thực hiện tiếp nhận hồ
sơ, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích thuộc thẩm quyền giải
quyết của các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh, tạo điều
kiện thuận lợi và giảm chi phí đi lại cho tổ chức, cá nhân. Tuy nhiên, hiện nay
số lượng hồ sơ tiếp nhận và trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công
ích còn hạn chế.
Tích cực tuyên
truyền tới người dân, doanh nghiệp và các cán bộ công chức, viên chức, người
lao động trên địa bàn tỉnh các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ, ngành, địa phương về thực hiện cung cấp DVCTT thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng như: Chương trình phát thanh, truyền hình; các cơ quan báo
chí; Cổng thông tin điện tử; Trang thông tin điện tử,… Bên cạnh đó, các cơ
quan, đơn vị đã triển khai thực hiện các nội dung, giải pháp để khuyến khích, hỗ
trợ người dân, doanh nghiệp trong việc tiếp cận, sử dụng hiệu quả các DVCTT.
3. Ứng dụng CNTT tại Bộ phận một cửa trong việc tiếp nhận, giải quyết
TTHC
Trong năm
2019, các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh đã tích cực ứng dụng
CNTT tại Bộ phận một cửa trong việc tiếp nhận, giải quyết TTHC, như:
- Trang bị, bổ
sung máy vi tính, kết nối Internet, máy in, máy photo, máy quét cho Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả TTHC, ...
- 100% các
TTHC của các cơ quan nhà nước đã đưa Phần mềm Một cửa điện tử để tiếp nhận và xử
lý hồ sơ qua mạng.
- Triển khai
thực hiện và sử dụng hiệu quả Phần mềm Một cửa điện tử để cung cấp các DVCTT mức
độ 3, 4 phù hợp với nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
- Ban hành Quy
chế làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC, quy định rõ
thời gian, mối quan hệ phối hợp trong việc tiếp nhận và giải quyết TTHC, góp phần
nâng cao hiệu quả giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức.
Từ ngày
01/01/2019 đến hết ngày 30/6/2019, tổng số hồ sơ tiếp nhận qua Hệ thống thông
tin Một cửa điện tử của tỉnh là: 29.329 hồ sơ (trong đó, số hồ sơ được giải quyết
trước hạn: 26.404 hồ sơ; số hồ sơ được giải quyết đúng hạn: 18 hồ sơ; số hồ sơ
giải quyết trễ hạn: 2.453 hồ sơ; còn lại là các hồ sơ đang trong thời hạn giải
quyết).
4. Ứng dụng CNTT trong hoạt động nội bộ
- Hoàn thiện
nâng cấp Cổng thông tin điện tử, Hệ thống thư điện tử (@tuyenquang.gov.vn); tiếp tục tạo lập và cung cấp hòm thư điện
tử cho cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC). Tính đến ngày 30/6/2019, số lượng
CBCCVC của tỉnh được cấp tài khoản thư điện tử (bao gồm hệ thống thư điện tử
dùng chung và dùng riêng): 19.495 tài khoản, chiếm tỷ lệ: 94,69% (trong đó, số
lượng CBCCVC cấp tỉnh được cấp tài khoản thư điện tử: 6.255 tài khoản, số lượng
CBCCVC cấp huyện được cấp tài khoản thư điện tử: 11.099 tài khoản, số lượng
CBCCVC cấp xã được cấp tài khoản thư điện tử: 2.124 tài khoản). Tỷ lệ CBCCVC
thường xuyên sử dụng thư điện tử trong công việc là 96,33%.
Tỉnh đã sử dụng
Hệ thống phần mềm Quản lý văn bản và điều hành (QLVBĐH) dùng chung, được triển
khai cho tất cả các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, đảm
bảo liên thông 4 cấp: Trung ương, tỉnh, huyện, xã. Tỷ lệ cơ quan thực hiện kết
nối, liên thông phần mềm QLVBĐH từ cấp tỉnh đến cấp huyện đạt 100%, tỷ lệ cơ
quan thực hiện kết nối, liên thông các Hệ thống QLVBĐH từ cấp tỉnh đến cấp xã đạt
100%; Tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước hoàn toàn dưới
dạng điện tử đạt 70%, tỷ lệ văn bản trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước
dưới dạng điện tử và song song với văn bản giấy đạt 89%.
Tính đến ngày
30/6/2019 đã thực hiện cấp 868 chứng thư số cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân
tới 3 cấp tỉnh, huyện, xã (trong đó: 288 chứng thư số tập thể và 580 chứng thư
số cho các cá nhân). Chữ ký số chuyên dùng đã được tích hợp vào hệ thống Phần mềm
QLVBĐH tại các cơ quan, đơn vị. Hiện nay, các cơ quan, đơn vị đang sử dụng chữ
ký số trong trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Tích cực sử
dụng Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh để phục vụ công tác chỉ
đạo điều hành của lãnh đạo các cấp.
- Tỉnh đã triển
khai xây dựng nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung (LGSP - Local Government
Service Platform) thuộc Dự án Ứng dụng Công nghệ thông tin đẩy mạnh phát triển
Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016 - 2020.
Bên cạnh các
chương trình, dự án phát triển và ứng dụng CNTT chung của tỉnh, một số cơ quan,
đơn vị đã triển khai thực hiện các nội dung khác, như:
- Văn phòng
UBND tỉnh tiếp tục sử dụng Phần mềm gửi nhận tài liệu và quản lý các cuộc họp;
phần mềm quản lý nhiệm vụ do UBND, Chủ tịch UBND tỉnh giao phục vụ công tác chỉ
đạo điều hành của UBND tỉnh.
- Sở Tài chính
tiếp tục triển khai thực hiện Đề án ứng dụng tin học trong quản lý tài chính,
ngân sách địa phương giai đoạn 3 (2016 - 2020); duy trì phần mềm Quản lý tài sản
cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; đào tạo bồi dưỡng kiến thức Tin học
và tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ của Sở và Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện,
thành phố; triển khai mua sắm và đưa vào sử dụng Phần mềm CSDL tài chính; Phần
mềm phân bổ dự toán - tổng hợp báo cáo và quyết toán các đơn vị xã/phường/thị
trấn.
- Sở Tài
Nguyên và Môi trường tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung: Dự án Xây dựng
CSDL thông tin địa chất - khoáng sản phục vụ công tác quản lý khoáng sản; dự án
“Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai”; đầu tư hạ tầng kỹ thuật
tiếp nhận, truyền thông tin và quản lý dữ liệu quan trắc môi trường tự động nhằm
đáp ứng khả năng tiếp nhận đầy đủ thông tin dữ liệu quan trắc từ các trạm quan
trắc tự động do doanh nghiệp và nhà nước đầu tư; số hóa tài liệu, hồ sơ quản lý
đất đai phục vụ công tác quản lý và khai thác sử dụng; xây dựng phần mềm quản
lý lưu trữ hồ sơ dạng số trên nền website; phần mềm tổng hợp số liệu đất đai từ
các huyện, chi nhánh.
- Sở Giáo dục
và Đào tạo tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tăng cường ứng dụng
CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng
đến năm 2025; xây dựng HTTT kết nối liên thông giữa Sở và các cơ sở giáo dục;
xây dựng và đưa vào sử dụng thống nhất toàn ngành các CSDL về giáo dục mầm non,
giáo dục phổ thông; triển khai phần mềm quản lý trong các trường học; ... theo
hệ thống của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Sở Y tế tiếp
tục ứng dụng CNTT trong công tác quản lý nhà nước của ngành; phối hợp với các bệnh
viện tuyến Trung ương triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Đề án bệnh viện vệ
tinh; sử dụng HTTT quản lý tiêm chủng, bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm
được triển khai toàn quốc, với CSDL tập trung tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của
Bộ Y tế.
- Các cơ quan,
đơn vị trong tỉnh tiếp tục sử dụng hiệu quả các ứng dụng, phần mềm CNTT phục vụ
công tác chuyên môn tại đơn vị mình.
5. Kết quả triển khai các hệ thống thông tin (HTTT), cơ sở dữ liệu
(CSDL)
Trong năm
2019, các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai, ứng dụng các
HTTT, CSDL chuyên ngành do các Bộ, ngành trung ương triển khai, như:
- CSDL theo
dõi nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng chính phủ giao; theo dõi tình hình phản
ánh của người dân và doanh nghiệp trên hệ thống phần mềm từ Chính phủ đến tỉnh
thành (Văn phòng UBND tỉnh).
- CSDL doanh
nghiệp; phần mềm Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia; Phần mềm quản
lý đấu thầu (Sở Kế hoạch và Đầu tư).
- Phần mềm quản
lý hồ sơ và chi trả trợ cấp người có công với cách mạng; Phần mềm quản lý hộ
nghèo và cận nghèo; Phần mềm quản lý đối tượng bảo trợ xã hội; Phần mềm quản lý
người nước ngoài làm việc ở Việt Nam; Phần mềm quản lý người Việt Nam làm việc
tại nước ngoài (Sở Lao động, Thương binh và Xã hội).
- Phần mềm xây
dựng hồ sơ địa chính và CSDL đất đai; Phần mềm Cấp sổ đỏ (Sở Tài nguyên và Môi
trường).
- Phần mềm Quyết
toán; Phần mềm Đăng ký mã số đơn vị có quan hệ với ngân sách; Phần mềm Quản lý
ngân sách; HTTT Quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS); Phần mềm CSDL Thu, chi
ngân sách và Báo cáo điều hành (Sở Tài chính).
- HTTT, CSDL
chuyên ngành, như: Phần mềm Công chứng; Phần mềm Hộ tịch, Phần mềm quản lý Lý lịch
tư pháp, Phần mềm CSDL quốc gia về TTHC, CSDL quốc gia về văn bản pháp luật, Hệ
thống Dịch vụ đăng ký cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến (Sở Tư pháp).
- Phần mềm
khai thác dữ liệu, như: Phần mềm CSDL ngành giáo dục - Đào tạo, Phần mềm phổ cập
giáo dục - chống mù chữ, Phần mềm thống kê trực tuyến, Phần mềm trường học kết
nối, Phần mềm hỗ trợ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non, Phần mềm thống
kê chất lượng giáo dục tiểu học, … tiếp tục sử dụng HTTT kết nối liên thông giữa
Sở và các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh, CSDL về giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông (Sở Giáo dục và Đào tạo).
- Phần mềm Quản
lý CSDL Đề tài dự án, Phần mềm Quản lý thương hiệu tỉnh Tuyên Quang, Phần mềm
đánh giá trình độ công nghệ doanh nghiệp (Sở Khoa học và Công nghệ).
- Hệ thống
CSDL quốc gia về Khiếu nại, tố cáo, Phần mềm Báo cáo công tác thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng (Thanh tra tỉnh).
- Phần mềm quản
lý cấp chứng chỉ xây dựng 2009.net (Sở Xây dựng).
- Phần mềm Quản
lý, sát hạch lý thuyết, thực hành, cấp, đổi giấy phép lái xe; Phần mềm thiết kế
đường, đo vẽ bản đồ địa hình, quản lý cầu, đường (Sở Giao thông vận tải).
- Hệ thống
phát số, đăng ký khám chữa bệnh điện tử và các ứng dụng phục vụ công tác quản
lý chuyên ngành Y tế (Sở Y tế).
Ngoài ra, Sở
Tư pháp đã hoàn thiện và đưa vào sử dụng Phần mềm CSDL công chứng trên địa bàn
tỉnh.
Một số cơ
quan, đơn vị đang triển khai, xây dựng các CSDL, như: CSDL Tài liệu lưu trữ lịch
sử tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 1945 - 2011 và CSDL Hồ sơ, cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ, công chức cấp xã (Sở Nội vụ); Phần mềm Quản lý người có
công và số hóa hồ sơ người có công với cách mạng (Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội); HTTT dữ liệu về công tác dân tộc tỉnh Tuyên Quang (Ban Dân tộc); CSDL
Thông tin địa chất - khoáng sản phục vụ công tác quản lý khoáng sản trên địa
bàn tỉnh và tiếp tục xây dựng CSDL đất đai (Sở Tài nguyên và Môi trường). Sở
Tài chính đang triển khai và vận hành Phần mềm CSDL tài chính; Phần mềm phân bổ
dự toán - tổng hợp báo cáo và quyết toán các đơn vị xã/phường/thị trấn.
6. Hạ tầng kỹ thuật
Tính đến nay,
100% các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh đã có mạng Internet và hệ thống mạng
nội bộ (LAN). Tỷ lệ CBCCVC tại cơ quan nhà nước cấp tỉnh được trang bị máy tính
đạt 100%; tỷ lệ CBCCVC tại UBND cấp huyện trang bị máy tính đạt 96%; tỷ lệ CBCC
tại UBND cấp xã trang bị máy tính đạt 98%. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều máy tính cấu
hình thấp, ảnh hưởng tới tốc độ xử lý công việc; số lượng máy tính được cài đặt
phần mềm diệt virus có bản quyền còn hạn chế.
Trong năm
2019, tỉnh tiếp tục sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng và
Nhà nước để kết nối các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh. Đảm bảo hoạt động của
Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo và điều
hành.
Duy trì Trung
tâm dữ liệu hoạt động thông suốt 24/24h, đảm bảo an toàn an ninh thông tin cho
các phần mềm dùng chung, các hệ thống của tỉnh như: Hệ thống thư điện tử công vụ,
Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến; Cổng Thông tin điện tử tỉnh; Trang
Thông tin đối ngoại; ...
Hoàn thành nội
dung xây dựng nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung (LGSP) thuộc Dự án đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin phát triển chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2016 - 2020.
Tiếp tục hoàn
thiện hạ tầng kỹ thuật nội bộ các cơ quan nhà nước, như: Nâng cấp mạng nội bộ
(LAN), cung cấp thiết bị công nghệ thông tin; đảm bảo các điều kiện cần thiết sẵn
sàng thực hiện kết nối, triển khai các ứng dụng CNTT dùng chung; đảm bảo hạ tầng
để thực hiện triển khai ứng dụng chữ ký số vào phần mềm QLVBĐH đang sử dụng tại
các cơ quan nhà nước.
7. Nguồn nhân lực
Tổng số cán bộ,
công chức, viên chức (CBCCVC) chuyên trách, phụ trách về CNTT tại các đơn vị
thuộc tỉnh là 74 người (trong đó, số CBCCVC chuyên trách về CNTT tại đơn vị
chuyên trách CNTT là 14 người).
Tỷ lệ CBCCVC
thường xuyên sử dụng máy tính để xử lý công việc đạt 100%; Tỷ lệ CBCCVC thường
xuyên sử dụng internet để xử lý công việc đạt 100%.
Trong năm 2019
tổ chức 16 lớp tập huấn sử dụng chứng thư số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước
cho khoảng 600 cá nhân là Lãnh đạo và Lãnh đạo Văn phòng của các cơ quan: VP
UBND tỉnh, VP HĐND tỉnh, sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố, Trưởng, phó các
phòng ban chuyên môn trực thuộc các huyện, thành phố, Chủ tịch, Phó Chủ tịch của
141 xã, phường, thị trấn.
Ngoài ra, một
số các cơ quan, đơn vị cũng chủ động tổ chức các lớp tập huấn chuyên ngành cho
cán bộ, công chức, viên chức, như: Sở Tài Nguyên và Môi trường; Sở Tài chính;
...
8. Môi trường pháp lý
Tiếp tục ban
hành các văn bản chỉ đạo, điều hành tạo hành lang pháp lý về triển khai thực hiện
ứng dụng và phát triển CNTT, như:
- Quyết định số
350/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 về việc thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền
điện tử tỉnh Tuyên Quang.
- Quyết định số
19/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 về việc Ban hành Quy chế Tiếp nhận, xử lý, phát
hành và quản lý văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang.
- Quyết định số
246/QĐ-UBND ngày 09/7/2019 ban hành Quy chế Quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng
dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công tỉnh Tuyên Quang.
- Quyết định số
01/QĐ-BCĐ ngày 14/01/2019 của Ban Chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử tỉnh về
ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh
Tuyên Quang.
- Quyết định số
02/QĐ-BCĐ ngày 20/4/2019 của Trưởng ban chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh
Tuyên Quang, thành lập Tổ công tác giúp việc Trưởng ban chỉ đạo xây dựng Chính
quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang.
- Kế hoạch số
44/KH-UBND ngày 08/4/2019 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025.
- Kế hoạch số
04/KH-BCĐ ngày 09/7/2019 của Trưởng Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh
Tuyên Quang về Kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử
tỉnh Tuyên Quang năm 2019.
- Văn bản số
258/UBND-THCB ngày 30/01/2019 của UBND tỉnh về việc tăng cường sử dụng chữ ký số
chuyên dùng Chính phủ và triển khai thực hiện Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ.
9. Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ theo Kế hoạch năm 2019, Kế
hoạch 5 năm 2016 - 2020
9.1. Kế
hoạch năm 2019
Ngày 19/11/2018
ban hành Kế hoạch số 100/KH-UBND về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang năm 2019. Tính tới thời điểm hiện tại đã
và đang triển khai, thực hiện 19/20 nhiệm vụ, dự án (có Phụ lục I kèm theo).
9.2. Kế hoạch
giai đoạn 2016 - 2020
Ngày
01/03/2016 ban hành Kế hoạch số 20/KH-UBND về Ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016 - 2020.
Tính tới thời điểm hiện tại đã triển khai, thực hiện 22/25 nhiệm vụ, dự án (có
Phụ lục II kèm theo).
10. Đánh giá đầu tư cho xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền điện
tử
(có Phụ III kèm theo)
11. Vướng mắc, tồn tại và nguyên nhân
Bên cạnh những
kết quả đã đạt được, việc triển khai ứng dụng CNTT tại cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh còn nhiều khó khăn, vướng mắc, như:
- Chưa có các
HTTT, CSDL lớn làm nền tảng để phát triển Chính quyền điện tử; các hệ thống
CSDL đã được xây dựng còn thiếu kết nối, đồng bộ và chia sẻ, trao đổi thông tin
với nhau.
- Việc đầu tư
cho các ứng dụng CNTT triển khai còn rời rạc; thông tin, dữ liệu còn trùng lặp,
không đồng nhất do triển khai ứng dụng qua nhiều giai đoạn; ...
- Hiện trạng kết
nối, chia sẻ thông tin trong các ngành với các Bộ, ngành liên quan khác chưa được
thực hiện và còn gặp nhiều khó khăn.
- Nguồn kinh
triển khai các chương trình, dự án ứng dụng và phát triển CNTT hàng năm còn hạn
chế.
- Kinh phí chi
trả thường xuyên hàng năm để duy trì hoạt động của các hệ thống CNTT chưa cân đối
được để đưa vào ngân sách nhà nước.
- Một số cấp ủy
đảng, chính quyền cơ quan, đơn vị chưa thực sự quan tâm, quyết liệt chỉ đạo việc
ứng dụng và phát triển CNTT; Chưa gắn việc ứng dụng và phát triển CNTT với thực
hiện cải cách hành chính, với thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
- Nguồn nhân lực
CNTT tại các cơ quan, đơn vị còn thiếu dẫn đến việc tham mưu và thực hiện triển
khai các ứng dụng CNTT hiệu quả chưa cao.
- Việc thực hiện
cung cấp DVCTT mức độ 3, 4 trên địa bàn tỉnh vẫn còn gặp khó khăn, cơ sở vật chất
tại các các cơ quan còn hạn chế, nhiều thiết bị CNTT đã cũ, tốc độ xử lý chậm;
phần lớn người dân trên địa bàn tỉnh chưa quen với khai thác các ứng dụng CNTT
dẫn đến tình trạng nhiều cơ quan, đơn vị có cung cấp các DVCTT mức độ 3, 4
nhưng vẫn không có phát sinh hồ sơ trực tuyến; chưa kết nối được Hệ thống Dịch
vụ hành chính công của tỉnh với Hệ thống cung cấp DVCTT của các Bộ, ngành (như
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tư pháp).
12. Kiến nghị, đề xuất
12.1. Kiến
nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
Ưu tiên bổ
sung nguồn kinh phí cho các tỉnh còn nhiều khó khăn như Tuyên Quang để triển
khai các chương trình, dự án ứng dụng và phát triển CNTT, đặc biệt là triển
khai các ứng dụng tạo nền tảng phát triển Chính quyền điện tử cấp tỉnh.
Ban hành văn bản
hướng dẫn chuẩn cấu trúc dữ liệu phục vụ cho việc kết nối chia sẻ thông tin giữa
các HTTT, các CSDL trên toàn quốc.
Ban hành các
danh mục điện tử quốc gia và từng chuyên ngành, lĩnh vực cụ thể.
12.2. Kiến
nghị với Bộ Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với
các bộ, ngành xác định rõ lộ trình, thời gian triển khai các HTTT, CSDL dùng
chung và chuyên ngành từ Trung ương đến địa phương.
Hàng năm tiếp
tục tăng cường tổ chức các khóa học bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ về
CNTT cho các cán bộ phụ trách CNTT của các địa phương.
12.3. Kiến
nghị với các bộ, ngành Trung ương
Sớm ban hành
văn bản hướng dẫn các cấu trúc dữ liệu để phục vụ cho việc kết nối, chia sẻ
thông tin giữa các hệ thống.
Cung cấp các
danh mục điện tử quốc gia và chuyên ngành.
Triển khai các
phần mềm dùng chung, cần khảo sát yêu cầu quản lý thực tế, hiện trạng ứng dụng
tại từng địa phương để triển khai các giải pháp phù hợp.
Đối với những ứng
dụng đã được các địa phương triển khai hiệu quả, đề nghị các ngành thống nhất
cho kết nối với Trung ương để vừa đảm bảo yêu cầu quản lý của Trung ương và đảm
bảo việc triển khai phần mềm dùng chung thống nhất đáp ứng yêu cầu các địa
phương.
II. KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CNTT NĂM 2020
Căn cứ lập
Kế hoạch:
- Luật Công
nghệ thông tin; Luật Giao dịch điện tử; Luật an toàn thông tin.
- Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của
cơ quan nhà nước.
- Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết TTHC.
- Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ đã được
ban hành theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011.
- Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 01/1/2019 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021.
- Nghị quyết số
73/NQ-CP ngày 26/8/2016 của Chính phủ phê duyệt Chủ trương đầu tư các Chương
trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020.
- Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025.
- Quyết định số
1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc
gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 -
2020.
- Quyết định số
153/QĐ-TTg ngày 30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020.
- Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản
điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước.
- Quyết định số
877/QĐ-TTg ngày 18/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 triển khai tại các Bộ, ngành, địa phương năm 2018 -
2019.
- Quyết định số
559/QĐ-TTg ngày 24/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đơn giản hóa
chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Quyết định số
274/QĐ-TTg ngày 12/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Cổng Dịch vụ
công quốc gia.
- Quyết định số
225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
- Văn bản số
1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung
Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Phiên bản 1.0.
- Quyết định số
464/QĐ-UBND ngày 27/12/2017 của UBND tỉnh phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện
tử tỉnh Tuyên Quang, phiên bản 1.0.
- Quyết định số
350/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo xây dựng
Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang.
- Quyết định số
19/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của UBND tỉnh về việc Ban hành Quy chế Tiếp nhận,
xử lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước tỉnh
Tuyên Quang.
- Quyết định số
246/QĐ-UBND ngày 09/7/2019 của UBND tỉnh ban hành Quy chế Quản lý, vận hành,
khai thác, sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên Cổng dịch vụ công tỉnh Tuyên
Quang.
- Quyết định số
01/QĐ-BCĐ ngày 14/01/2019 của Ban Chỉ đạo xây dựng chính quyền điện tử tỉnh về
ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh
Tuyên Quang.
- Kế hoạch số
19/KH-UBND ngày 19/3/2015 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số
38-CTr/TU ngày 16/10/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tuyên Quang (khóa XV) Thực
hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế.
- Kế hoạch số
20/KH-UBND ngày 01/3/2016 của UBND tỉnh về Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016 - 2020.
- Kế hoạch số
42/KH-UBND ngày 06/6/2017 của UBND tỉnh triển khai ứng dụng chứng thư số chuyên
dùng trong cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017 - 2020.
- Kế hoạch số
63/KH-UBND ngày 20/6/2018 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Kiến trúc Chính
quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang (giai đoạn 2018 - 2022).
- Kế hoạch số
56/KH-UBND ngày 07/7/2016 của UBND tỉnh về cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang
giai đoạn 2016 - 2020.
- Kế hoạch số
44/KH-UBND, ngày 08/4/2019 của UBND tỉnh, thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025.
- Văn bản số
2055/BTTTT-THH ngày 27/6/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Hướng dẫn
xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2020.
Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh
Tuyên Quang năm 2020 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) với những nội dung chính
sau:
1. Mục tiêu ứng dụng CNTT năm 2020
Trong năm
2020, tỉnh tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà
nước, hướng tới thực hiện thành công Kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 5 năm
(2016 - 2020), thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ đã giao.
Cụ thể hóa các
nhiệm vụ ứng dụng CNTT thực hiện Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh; tiếp tục
triển khai thực hiện dự án Ứng dụng CNTT đẩy mạnh phát triển Chính quyền điện tử
tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
Triển khai, tổ
chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 17/NQ-CP của Chính phủ về một số nhiệm
vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định
hướng đến 2025. Đảm bảo xây dựng một nền hành chính điện tử, hiện đại, đồng bộ
và liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã; tạo môi trường làm việc minh bạch, hiệu
quả hoạt động của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; giảm thời
gian, chi phí, nâng cao nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp;
góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
nhanh và bền vững.
Tiếp tục bổ
sung, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật CNTT, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin và bí
mật nhà nước.
Tích hợp, kết
nối liên thông các HTTT, CSDL, tạo lập môi trường chia sẻ thông tin qua mạng rộng
khắp giữa các cơ quan, đơn vị trên cơ sở khung Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh
Tuyên Quang.
2. Nội dung Kế hoạch
Căn cứ mục
tiêu đã đề ra, trong năm 2020 tiếp tục triển khai có hiệu quả các văn bản của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành, tỉnh về hoạt động ứng dụng CNTT; … Nội
dung của Kế hoạch và các hạng mục, chương trình, dự án CNTT thực hiện trong năm
2020 phù hợp với Kiến trúc Chính quyền tỉnh Tuyên Quang đã ban hành và Khung Kiến
trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, cụ thể như sau:
2.1. Ứng
dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
- Tiếp tục đẩy
mạnh sử dụng có hiệu quả các ứng dụng dùng chung của tỉnh, như: Hệ thống thư điện
tử; Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành công việc; Cổng dịch công trực tuyến
mức độ 3, 4 và phần mềm một cửa điện tử; Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến;
... phục vụ công tác chỉ đạo và điều hành của lãnh đạo các cấp.
- Tiếp tục triển
khai, thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các hệ thống thông tin
trong nội bộ tỉnh thông qua nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung của tỉnh
(LGSP). Đồng thời kết nối với hệ thống kết nối quốc gia (NGSP); liên thông các
hệ thống thông tin giữa các Bộ, ngành để nâng cao hiệu quả, chất lượng giải quyết
TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, cung cấp các dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4.
- Bảo đảm kết
nối liên thông, thông suốt hệ thống Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành công
việc của tỉnh với các cấp để thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử; đẩy mạnh ứng
dụng chữ ký số chuyên dùng và các nội dung khác theo quy định tại Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản
điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước. Nâng cao tỷ lệ
trao đổi văn bản dưới dạng điện tử giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Duy trì, cập
nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh phù hợp Khung Kiến trúc Chính phủ
điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0 khi được ban hành.
- Tiếp tục triển
khai thực hiện Đề án ứng dụng tin học trong quản lý tài chính, ngân sách địa
phương giai đoạn 3 (2016-2020) theo quyết định số 1777/QĐ-UBND ngày 25/12/2015
của UBND tỉnh; triển khai xây dựng Phần mềm Hệ thống cơ sở dữ liệu về giá và tổng
hợp nhu cầu mua sắm tập trung máy móc, thiết bị công nghệ thông tin phục vụ hoạt
động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh. Triển khai thực hiện các nội
dung: Dự án Xây dựng CSDL thông tin địa chất - khoáng sản phục vụ công tác quản
lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh; dự án “Tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ
liệu đất đai”; số hóa tài liệu, hồ sơ quản lý đất đai phục vụ công tác quản lý
và khai thác sử dụng. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tăng cường ứng dụng
CNTT trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng
đến năm 2025; HTTT kết nối liên thông giữa Sở Giáo dục và Đào tạo và các cơ sở
giáo dục; các CSDL về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; phần mềm quản lý trong
các trường học; ... theo hệ thống của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Các cơ quan,
đơn vị trong tỉnh tiếp tục sử dụng hiệu quả các ứng dụng, phần mềm CNTT phục vụ
công tác chuyên môn tại đơn vị mình.
2.2. Ứng
dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Tiếp tục duy
trì cung cấp thông tin trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Trang thông tin
điện tử của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố theo Nghị định số
43/2011/NĐ-CP, như: Đưa tin, bài phản ánh các hoạt động kinh tế, chính trị, xã
hội trên địa bàn tỉnh, trong nước và quốc tế; công bố các văn bản chỉ đạo, điều
hành, văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh; các thông tin tuyển dụng, đào tạo;
công khai tiến độ giải quyết hồ sơ, văn bản đi, đến của các sở, ban, ngành;
đăng tải các dịch vụ công trực tuyến; đồng thời quảng bá về con người, tiềm
năng và các thế mạnh của tỉnh; …
- Tiếp tục
hoàn thiện, nâng cao chất lượng hiệu quả cung cấp dịch vụ công của các cơ quan
nhà nước, đảm bảo phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn, hướng tới
số hóa hồ sơ, giấy tờ, chuyển hoạt động sử dụng hồ sơ, văn bản giấy, giao dịch
trực tiếp sang hoạt động sử dụng hồ sơ, văn bản điện tử, giao dịch điện tử và
cung cấp dịch vụ công không phụ thuộc vào thời gian, địa giới hành chính; thúc
đẩy cải cách hành chính, nhất là cải cách TTHC thông qua việc ứng dụng CNTT; đẩy
mạnh cung cấp DVCTT mức độ 3 và 4 tại các cơ quan quản lý nhà nước theo Quyết định
số 877/QĐ-TTg ngày 18/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục dịch vụ
công trực tuyến mức độ 3, 4 triển khai tại các Bộ, ngành, địa phương năm 2018 -
2019, để phục vụ người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, theo hướng hiệu
quả (tiết kiệm thời gian, chi phí, …).
- Tiếp tục
hoàn thiện Hệ thống Phần mềm một cửa điện tử; Cổng Dịch vụ hành chính công tỉnh
và các nội dung liên quan theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết TTHC; Quyết định số 246/QĐ-UBND ngày 09/7/2019 của UBND tỉnh về việc
ban hành Quy chế Quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng dịch vụ công trực tuyến
trên Cổng dịch vụ công tỉnh Tuyên Quang.
- Triển khai
thực hiện có hiệu quả Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày 12/3/2019 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tiếp tục rà soát, ban hành
quy trình nội bộ, quy trình điện tử đối với việc giải quyết TTHC của các cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; đảm bảo các điều kiện hạ tầng, kỹ thuật, khả
năng tích hợp Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh với Cổng
dịch vụ công Quốc gia theo quy định tại Thông tư 01/2018/TT-VPCP ngày
23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một
số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính.
- Đẩy mạnh ứng
dụng CNTT tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC; sử dụng
hiệu quả Phần mềm một cửa điện tử để cung cấp các DVCTT mức độ 3, 4 phù hợp với
nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp nhằm tăng số lượng hồ sơ tiếp
nhận, xử lý qua mạng; nâng cấp, bổ sung trang thiết bị CNTT tại bộ phận Tiếp nhận
hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC.
- Số hóa hạ tầng
viễn thông thụ động trên bản đồ số nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước để
quản lý hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh theo nội dung Quyết định số
256/QĐ-UBND ngày 04/9/2015 của UBND tỉnh ban hành quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến 2030.
- Tiếp tục sử
dụng Hệ thống phát số, đăng ký khám chữa bệnh điện tử phục vụ người dân trên địa
bàn tỉnh; phối hợp với các bệnh viện tuyến Trung ương triển khai ứng dụng CNTT
trong đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, tư vấn khám chữa bệnh từ xa, thực hiện các
nhiệm vụ trong Đề án bệnh viện vệ tinh.
2.3. Xây
dựng, hoàn thiện các HTTT, CSDL chuyên ngành tạo nền tảng phát triển Chính quyền
điện tử tỉnh
- Các cơ quan
quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh tiếp tục sử dụng các CSDL, HTTT như: CSDL
Thi đua khen thưởng; HTTT đăng ký doanh nghiệp quốc gia; CSDL HS chức sắc, chức
việc tôn giáo; CSDL cơ sở thờ tự tôn giáo; CSDL Tài liệu lưu trữ; CSDL Sở hữu
trí tuệ; CSDL đề tài, dự án; CSDL Pháp luật; CSDL Lý tịch tư pháp; CSDL Thủ tục
hành chính; CSDL thu - chi ngân sách; CSDL đất đai; CSDL chuyên ngành Tài
nguyên và Môi trường; Hệ thống CSDL quốc gia về Khiếu nại, tố cáo; sử dụng HTTT
quản lý tiêm chủng, bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm; …
- Triển khai
xây dựng và hoàn thiện các phần mềm, CSDL, như: CSDL Tài liệu lưu trữ lịch sử tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 1945-2011, CSDL Hồ sơ, cán bộ, công chức, viên chức và
cán bộ, công chức cấp xã tỉnh (Sở Nội vụ); PM Quản lý người có công và số hóa hồ
sơ người có công với cách mạng (Sở Lao động, Thương binh và Xã hội); HTTT dữ liệu
về công tác dân tộc tỉnh Tuyên Quang (Ban Dân tộc); CSDL Thông tin địa chất -
khoáng sản phục vụ công tác quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh và tiếp tục
xây dựng CSDL đất đai (Sở Tài nguyên và Môi trường); Phần mềm cơ sở dữ liệu tài
chính; Phần mềm phân bổ dự toán - tổng hợp báo cáo và quyết toán các đơn vị
xã/phường/thị trấn; Hệ thống phần mềm CSDL tài chính phục vụ triển khai công
tác Điều hành và Quyết toán ngân sách (Sở Tài chính); ...
- Các HTTT,
CSDL khi triển khai xây dựng phải bảo đảm nội dung về kết nối, chia sẻ và liên
thông các cấp theo quy định của Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông.
2.4.
Phát triển nguồn nhân lực
- Tổ chức
tuyên truyền công tác ứng cứu sự cố, đảm bảo an toàn thông tin cho cán bộ, công
chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Tích cực
tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng thuận
của người dân, doanh nghiệp về phát triển Chính quyền điện tử, Chính phủ điện tử.
- Cử cán bộ
tham gia các khóa tập huấn an toàn, an ninh thông tin và diễn tập ứng cứu sự cố
do Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.
2.5.
Phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Tiếp tục sử
dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng và Nhà nước để kết nối
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; đảm bảo hoạt động thông suốt, ổn định
cho Trung tâm dữ liệu của tỉnh.
- Tiếp tục
hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật nội bộ các cơ quan nhà nước đảm bảo các điều kiện cần
thiết sẵn sàng thực hiện kết nối, triển khai các ứng dụng CNTT dùng chung của tỉnh.
2.6. Bảo
đảm an toàn thông tin
- Đảm bảo an
toàn thông tin gắn liền với hoạt động ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước
và xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh.
- Các cơ quan,
đơn vị tăng cường triển khai thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin
cho các hệ thống, phần mềm, hạ tầng ứng dụng CNTT, như: Triển khai các hệ thống
đảm bảo an toàn, an ninh (Hệ thống phát hiện xâm nhập; Hệ thống bảo vệ xâm nhập;
Hệ thống tường lửa; Hệ thống ngăn chặn virus; Hệ thống an toàn báo cháy, nổ;
…); triển khai hệ thống lưu trữ, an toàn dữ liệu (SAN; NAS; DAS; …)
- Kiện toàn, bố
trí cán bộ chuyên trách, phụ trách quản lý về an toàn thông tin cho các cơ
quan, đơn vị.
- Tổ chức hỗ
trợ ứng cứu, xử lý sự cố, tấn công mạng tại các cơ quan, đơn vị và huyện, thành
phố trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục triển
khai các hoạt động bảo đảm an toàn thông tin theo quy định tại Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ.
3. Giải pháp
3.1. Giải
pháp môi trường chính sách
- Tiếp tục duy
trì, cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang theo chỉ đạo của
Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Xây dựng và
ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ cán bộ chuyên trách CNTT
trong các cơ quan nhà nước; Quy chế, quy định gắn kết chặt chẽ hoạt động ứng dụng
CNTT của tổ chức, của cán bộ, công chức với công tác bình xét thi đua, khen thưởng
hàng năm.
- Xây dựng cơ
chế, chính sách thúc đẩy người dân và doanh nghiệp sử dụng hiệu quả các dịch vụ
công trực tuyến.
3.2. Giải
pháp tài chính
- Thực hiện đầu
tư có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo khả thi về nguồn lực triển khai; ưu tiên tập
trung đầu tư các chương trình, dự án quan trọng, cấp thiết phù hợp với tình
hình thực tế của tỉnh.
- Có chính
sách thu hút, khuyến khích, tăng cường nguồn lực cho ứng dụng CNTT trong cơ
quan nhà nước.
- Huy động và
sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, khai thác các nguồn vốn từ các chương trình,
dự án hỗ trợ từ các bộ, ngành trung ương để thực hiện các chương trình, dự án
quan trọng, cấp thiết; khuyến khích các doanh nghiệp viễn thông trong tỉnh đầu
tư phát triển hạ tầng, các dịch vụ CNTT.
- Tăng cường
thuê dịch vụ để triển khai ứng dụng CNTT theo các văn bản quy định của nhà nước
và pháp luật.
3.3. Giải
pháp gắn kết chặt chẽ ứng dụng CNTT với cải cách hành chính
- Gắn việc ứng
dụng và phát triển CNTT với việc thực hiện cải cách hành chính và các nhiệm vụ,
giải pháp về nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường kinh doanh.
- Thực hiện có
hiệu quả Chương trình phối hợp thúc đẩy gắn kết ứng dụng CNTT với cải cách hành
chính giai đoạn 2017-2020 theo văn bản số 3035/CTPH- BTTTT-BNV ngày 22/8/2017 của
Bộ Thông tin & Truyền thông và Bộ Nội vụ.
- Tiếp tục triển
khai thực hiện ứng dụng CNTT kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO trong
hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Tăng cường gửi/nhận
văn bản điện tử liên thông qua phần mềm Quản lý văn bản và điều hành công việc
giữa các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố với UBND tỉnh và các cơ quan
Trung ương.
3.4. Giải
pháp tổ chức, triển khai
- Tăng cường
hoạt động Ban chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh trong công tác chỉ đạo
thực hiện ứng dụng và phát triển CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Xây
dựng Kế hoạch hàng năm của Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh nhằm
phát huy vai trò kiểm tra, đôn đốc, theo dõi, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ
chung về xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh.
- Nâng cao vai
trò, trách nhiệm của Lãnh đạo các Sở, ban, ngành và UBND các cấp, phát huy tối
đa vai trò quản lý nhà nước, tổ chức triển khai ứng dụng CNTT tại các cơ quan,
đơn vị nhằm xây dựng thành công Chính quyền điện tử tỉnh.
- Tiếp tục kiện
toàn và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT về đảm bảo an toàn
thông tin, phòng chống tấn công mạng, giám sát, cảnh báo, ứng cứu sự cố tại các
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Bảo đảm tuân
thủ Kiến trúc Chính phủ điện tử, Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang
đã ban hành.
3.5. Các
giải pháp kỹ thuật công nghệ và các giải pháp khác
- Việc phát
triển và ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước phải thực hiện nghiêm Quyết định
số 17/2014/QĐ-UBND ngày 21/10/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT của cơ quan nhà nước tỉnh
Tuyên Quang, Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm
an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Tăng cường đảm
bảo an toàn, an ninh thông tin cho Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.
- Từng bước
nâng cấp, bổ sung thiết bị phần cứng, phần mềm bảo mật tại các Sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố.
- Triển khai
các giải pháp bảo đảm chống virus, mã độc hại cho máy tính cá nhân; triển khai
giải pháp lưu nhật ký đối với các HTTT quan trọng, Cổng Thông tin, Trang thông
tin điện tử.
- Định kỳ hàng
năm thực hiện việc kiểm tra, đánh giá về an toàn thông tin; xây dựng và diễn tập
về đảm bảo an toàn thông tin với các phương án, kịch bản phù hợp thực tế cùng sự
tham gia của các cơ quan nhà nước và các doanh nghiệp có liên quan.
- Tăng cường
hoạt động của Đội ứng cứu sự cố mạng, máy tính tỉnh Tuyên Quang, luôn thực hiện
giám sát, tăng cường bảo đảm an toàn thông tin cho các HTTT, chuẩn bị sẵn sàng
kế hoạch, kịch bản ứng phó và khắc phục khi xảy ra sự cố an toàn thông tin mạng
trên địa bàn tỉnh.
- Căn cứ tình
hình thực tế của tỉnh, ưu tiên lựa chọn các giải pháp kỹ thuật, ứng dụng các
công nghệ tiên tiến trong triển khai ứng dụng CNTT, xây dựng Chính quyền điện tử
tỉnh Tuyên Quang, như: Điện toán đám mây (Cloud Computing), Internet kết nối vạn
vật (Internet of Things – IoT), Dữ liệu lớn (Bigdata), …
4. Danh mục nhiệm vụ, dự án
Dự kiến trong
năm 2020, tỉnh triển khai một số nhiệm vụ, dự án ứng dụng và phát triển CNTT (có
Phụ lục IV kèm theo).
5. Tổ chức thực hiện
5.1. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì,
tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; phối hợp với các
Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan để tổ chức
thực hiện.
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện
tử tỉnh, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng Chính quyền điện tử
tỉnh.
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính lập kế hoạch phân bổ kinh phí về ứng
dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt; hướng
dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hiệu quả,
đúng tiến độ, theo quy định.
- Tham mưu
giúp UBND tỉnh xây dựng các chương trình, chính sách thúc đẩy ứng dụng và phát
triển CNTT và truyền thông; phát triển giao dịch điện tử, chương trình phát triển
hạ tầng viễn thông và Internet; sơ kết đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
hàng năm và tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch vào năm kết thúc.
- Triển khai,
thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các ứng dụng dùng chung,
chuyên ngành, các HTTT trong nội bộ tỉnh thông qua nền tảng chia sẻ, tích hợp
dùng chung của tỉnh (LGSP). Từng bước triển khai kết nối với hệ thống kết nối
quốc gia (NGSP); liên thông các HTTT giữa các Bộ, ngành.
- Nghiên cứu,
đề xuất các phương án nâng cao hiệu quả sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng
của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
- Tổ chức bồi
dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước về ứng
dụng và phát triển CNTT.
- Triển khai
công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT trong hoạt động của
cơ quan nhà nước.
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức kiểm tra công tác đảm
bảo an toàn, an ninh thông tin trong các hoạt động ứng dụng CNTT của cơ quan
nhà nước thuộc tỉnh.
5.2. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Tài chính bố trí vốn cho các chương
trình, dự án CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử cấp tỉnh.
- Hướng dẫn, tạo
điều kiện bố trí kinh phí theo hình thức đối tác công tư.
- Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai kế hoạch, dự
án đảm bảo đúng tiến độ.
5.3. Sở
Tài chính
- Đảm bảo cân
đối kinh phí sự nghiệp cho các dự án, hạng mục đầu tư ứng dụng và phát triển
CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước theo kế hoạch được duyệt, đảm bảo đủ
kinh phí, phù hợp tiến độ. Ưu tiên bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh.
- Hướng dẫn, tạo
điều kiện bố trí kinh phí theo hình thức thuê dịch vụ.
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và trình ban hành các văn bản,
quy định về tài chính phù hợp với đặc thù ứng dụng CNTT, bảo đảm kinh phí thường
xuyên cho ứng dụng CNTT.
- Ghi loại chi
CNTT theo phân ngành kinh tế trong hệ thống mục lục ngân sách theo quy định tại
Luật Công nghệ thông tin năm 2006.
5.4. Sở
Nội vụ
- Chủ trì phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức xây dựng và thực hiện các giải
pháp nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với Chương trình cải
cách hành chính. Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện ứng dụng CNTT trong thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh.
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và trình ban hành các văn bản:
Quy định về đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức về lĩnh vực
CNTT nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng; bố trí, sắp xếp, ưu tiên biên
chế cán bộ CNTT cho các cơ quan nhà nước.
- Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ lãnh đạo phụ trách CNTT các cấp; xây dựng các chương trình nâng cao
nhận thức, phổ cập kiến thức về CNTT và khai thác thông tin trên Internet cho
các cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
5.5. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các ban, ngành liên quan xây dựng cơ chế,
chính sách, giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng, phát triển
CNTT trong nghiên cứu các đề tài khoa học trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng chương trình, tổ chức thực hiện
việc nghiên cứu và phát triển sản phẩm CNTT phục vụ Chính quyền điện tử của tỉnh.
5.6. Các
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chủ động tổ
chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT trong hoạt động
của cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang năm 2020 đảm bảo thực hiện tốt các mục
tiêu đã đặt ra.
- Người đứng đầu
cơ quan, Thủ trưởng các đơn vị quan tâm, quyết liệt chỉ đạo hơn nữa việc ứng dụng
CNTT trong thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, đặc biệt gắn việc ứng dụng
CNTT với thực hiện cải cách hành chính.
- Chủ động tổ
chức các cuộc họp giao ban trực tuyến với các cơ quan nhà nước trên Hệ thống Hội
nghị truyền hình trực tuyến tỉnh. Phối hợp triển khai và sử dụng có hiệu quả
các phần mềm dùng chung của tỉnh.
- Phối hợp chặt
chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng hạ tầng kỹ thuật và ứng dụng CNTT
của đơn vị; triển khai đầu tư các hạng mục phù hợp, khoa học, đồng bộ, đảm bảo
tuân thủ các quy định của nhà nước và Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh.
Trên đây là Kế
hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang năm
2020; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố và các đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (báo
cáo);
- TT. TU, HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (báo cáo);
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh, Công báo điện tử tỉnh;
- Phòng TH; NC; TH-CB;
- Lưu VT. Tùng CNTT (02)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|