ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 111/KH-UBND
|
Hà Giang, ngày 29 tháng 9 năm 2011
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI ĐỀ ÁN “ĐƯA VIỆT NAM SỚM TRỞ THÀNH NƯỚC MẠNH VỀ CNTT-TT” TẠI TỈNH HÀ GIANG
GIAI ĐOẠN 2011-2015
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ:
Luật CNTT ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Chỉ thị số 58/CT-TW ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh
ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa;
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về
“Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước”;
Quyết định số: 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển CNTT&TT tại Việt Nam đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020;
Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
Phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020;
Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 của Thủ tướng chính
phủ phê duyệt chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 – 2015;
Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày
22/9/2010 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành
nước mạnh về công nghệ thông tin”;
II. HIỆN TRẠNG CNTT VÀ TRUYỀN THÔNG
TỈNH HÀ GIANG:
1. Về nguồn nhân lực công nghệ thông
tin:
1.1 Nhân lực CNTT trong các cơ quan Đảng và Nhà nước:
- Hiện nay, Lãnh đạo và chuyên viên văn phòng Tỉnh ủy sử
dụng và khai thác hệ điều hành tác nghiệp LOTUS NOTES, 100% cán bộ thường xuyên
sử dụng máy tính trong công việc. 100% cơ quan cấp uỷ từ cấp huyện, thành ủy
trở lên có cán bộ lãnh đạo được phân công trực tiếp phụ trách việc ứng dụng
công nghệ thông tin và có ít nhất một cán bộ chuyên trách về công nghệ thông
tin.
- Tại các cơ quan hành chính nhà nước:
+ Số cơ quan hành chính Nhà nước có cán bộ chuyên trách về
CNTT đạt 30%.
+ Tổng số cán bộ công chức cấp huyện trở lên là: 2.279. Trong
đó, số cán bộ có trình độ tin học cơ sở (A, B, C) là: 1861, chiếm 80%; Số cán
bộ có trình độ Đại học chuyên ngành CNTT: 14, chiếm 0.61%.
+ Tổng số cán bộ công chức cấp xã: 4.290 CBCC. Trong đó
khoảng 30% cán bộ có trình độ tin học cơ sở (A, B, C).
1.2 Về nguồn nhân lực CNTT trong
doanh nghiệp:
- Tại các doanh nghiệp: Tổng số doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh 946 doanh nghiệp; tổng số lao động trong doanh nghiệp là 25.832 người;
tổng số máy tính trong doanh nghiệp: 4.867 chiếc, chiếm 19% so với tổng số lao
động.
- Trên 50% cán bộ, nhân viên quản lý biết sử dụng máy tính
và khai thác Internet và khoảng 5% doanh nghiệp có nhân viên chuyên trách về
công nghệ thông tin.
- 5% cán bộ, nhân viên quản lý trong các doanh nghiệp được
đào tạo kiến thức cơ bản về CNTT theo Chương trình hỗ trợ các doanh nghiệp hội
nhập và phát triển tỉnh Hà Giang.
1.3 Các cơ sở đào tạo nhân lực về CNTT:
- Trên địa bàn tỉnh chưa có trường chuyên nghiệp đào tạo
chuyên sâu về công nghệ thông tin, một số trường đã mở rộng và đào tạo ngành
CNTT như Trường Cao Đẳng Sư Phạm Hà Giang, Trường Trung cấp nghề; Trung cấp
kinh tế….
- Hiện nay, có một số cơ sở đào tạo kỹ năng cơ bản để sử
dụng máy tính, ứng dụng các phần mềm văn phòng và kiến thức cơ bản về CNTT.
2. Về công nghiệp công nghệ thông
tin:
- Tính đến hết quý I/2011, trên địa bàn tỉnh Hà Giang có 20
đơn vị hoạt động thương mại trong lĩnh vực CNTT; Trong đó có 16 đơn vị buôn bán
các sản phẩm CNTT và 4 đơn vị cung cấp dịch vụ CNTT.
- Trên địa bàn tỉnh chưa có doanh nghiệp sản xuất phần cứng,
gia công phần mềm và nội dung số.
3. Về hạ tầng viễn thông và Công
nghệ thông tin
3.1
Về hạ tầng Viễn thông.
Theo thống kê đến hết quý I/2011, số liệu về Viễn thông và
Internet trên địa bàn như sau:
- Số huyện, thành phố đã có cáp quang đến: 11/11 huyện,
thành phố
- Số xã có cáp quang đến: 181/195 xã
phường, thị trấn
- Tổng số trạm chuyển mạch (trạm):
78 trạm
- Tổng số tuyến cáp (tuyến đường):
426 tuyến
- Số trạm điều khiển BSC: 02 trạm
- Số trạm thu phát sóng BTS: 702
trạm (cả 2G và 3G)
3.2.
Về hạ tầng công nghệ thông tin.
- Hệ
thống mạng Lan:
+ Trong các cơ quan Đảng đã được đầu tư hoàn thiện;
+ Trong các cơ quan nhà nước cấp tỉnh đạt 40%, cấp huyện
chưa được đầu tư. (Năm 2011, UBND tỉnh đã có chủ trương giao cho các đơn vị tự
hoàn thiện mạng LAN cho đơn vị mình).
+ Khối các đơn vị sự nghiệp: một số ngành như ngân hàng, kho
bạc, thuế, hải quan… đã được triển khai hoàn thiện từ Trung ương đến địa
phương.
- Tỷ lệ máy tính trên cán bộ công chức cấp huyện trở lên,
đạt 0.8 máy/1 CBCC.
- Một số cơ quan hành chính Nhà nước bước đầu sử dụng mạng
truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước; Mạng WAN của tỉnh
chưa được đầu tư triển khai.
- Dự kiến năm 2011, sẽ triển khai hệ thống giao ban điện tử
đa phương tiện từ tỉnh xuống 11 huyện, thành phố và bước đầu xây dựng Trung tâm
tích hợp dữ liệu của tỉnh. (đã có chủ trương tháng 1/2011).
- Hệ thống thư điện tử của tỉnh chưa được triển khai.
4. Về ứng dụng công nghệ thông tin
trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và xã hội:
- Trong các cơ quan Đảng: 100% đơn
vị đã được triển khai các phần mềm ứng dụng cơ bản như phần mềm kế toán, phần
mềm quản lý văn bản và điều hành công việc; Đã xây dựng Cổng thông tin quản lý
điều hành trong khối cơ quan đảng, phục vụ kịp thời thông tin lãnh chỉ đạo của
tỉnh.
- Trong các cơ quan nhà nước: Phần mềm
kế toán, phần mềm Ms.Office triển khai tại 100% các cơ quan hành chính nhà nước.
Phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc được triển khai ở một số đơn vị:
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài chính;
- 12% các cơ quan nhà nước cấp huyện
trở lên được triển khai ứng dụng phần mềm nguồn mở.
- 30% thông tin chỉ đạo, điều hành
của UBND tỉnh, thông tin hoạt động của các cấp, các ngành cập nhật lên Trang
thông tin điện tử tỉnh Hà Giang; Cung cấp 350 dịch vụ hành chính công ở cấp độ
đơn giản - cấp độ 1
- Một số cơ quan đã xây dựng Trang
tin điện tử cung cấp thông tin, thủ tục hành chính phục vụ người dân và doanh
nghiệp như Sở Văn Hóa – Thể thao – Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giáo
dục và đào tạo, Sở Công Thương, Sở Ngoại vụ, Sở y tế
- Phần mềm một cửa được đầu tư và
triển khai tại UBND thành phố Hà Giang và UBND huyện Bắc Quang.
5. Về môi
trường chính sách ứng dụng CNTT:
- Quy hoạch BCVT – CNTT tỉnh Hà
Giang giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến năm 2020 (được UBND tỉnh phê duyệt
theo Quyết định số 227/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 1 năm 2009);
- Thành lập Ban chỉ đạo ứng dụng CNTT tỉnh Hà Giang
(được UBND tỉnh phê duyệt theo Quyết định số 251/QĐ-UBND ngày 9/2/2011);
- Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày
11/04/2007 của UBND tỉnh Hà Giang về việc tăng cường công tác quản lý BCVT và
CNTT trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
- Kế hoạch ứng dụng CNTT trong các
cơ quan nhà nước tỉnh Hà Giang giai đoạn 2011 – 2015 đã được UBND tỉnh phê
duyệt tại văn bản số 47/KH-UBND của UBND tỉnh ngày 11 tháng 6 năm 2010.
- Chỉ thị số 07/CT-UBND ngày
22/2/2011 của UBND tỉnh Hà Giang về việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các cơ
quan nhà nước tỉnh Hà Giang.
6. Đánh giá
thuận lợi và khó khăn:
6.1 Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của Bộ Thông tin và Truyền thông, Tỉnh
ủy, HĐND, UBND tỉnh, năm 2010 đã có những bước tiến bộ quan trọng trong việc
đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào công tác quản lý điều hành của các cơ quan nhà nước.
- Một số dự án CNTT đã được đưa vào danh mục “Đột phá về ứng dụng khoa học công nghệ vào đời sống”,
thực hiện nghị quyết của đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ 15.
6.2 Khó khăn:
- Nguồn ngân sách tỉnh đầu tư cho ứng dụng CNTT còn hạn chế,
và phân tán, nên việc trang bị máy tính, xây dựng phần mềm và các hệ thống
thông tin, đạo tạo tập huấn gặp nhiều khó khăn. Kinh phí năm 2011 dành cho ứng
dụng CNTT chưa được bố trí.
- Thiếu các chuyên gia về CNTT, trình độ cán bộ về ứng dụng
CNTT còn hạn chế, và chưa được đào tạo thường xuyên. Sự quan tâm của lãnh đạo
nhiều cơ quan chưa cao, còn tâm lý e ngại khi áp dụng công nghệ mới, do đó ảnh
hưởng đến việc áp dụng ác phần mềm vào quản lý điều hành.
- Sự phối hợp trong công tác đầu tư ứng dụng CNTT giữa các ngành,
các cấp còn thiếu đồng bộ.
III. MỤC TIÊU GIAI ĐOẠN 2011 – 2015:
1. Mục tiêu tổng quát:
- Thiết lập hạ tầng viễn thông băng thông rộng trên phạm vi
toàn tỉnh. Xây dựng và nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin trong các cơ quan
Đảng và Nhà nước.
- Triển khai kế hoạch tại tỉnh Hà Giang nhằm xây dựng
một chính quyền hiện đại, dân chủ, công khai và minh bạch, phục vụ người dân và
doanh nghiệp hiệu quả, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, hướng tới chính phủ điện tử.
- Công nghệ thông tin và truyền thông là động lực quan trọng góp phần bảo
đảm sự tăng trưởng và phát triển bền vững của tỉnh, nâng cao tính minh bạch
trong các hoạt động của cơ quan nhà nước, tiết kiệm thời gian, kinh phí cho các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015
2.1 Phát triển nguồn nhân lực công nghệ
thông tin:
- Đảm bảo 100% cán bộ công chức trong
các cơ quan hành chính cấp huyện trở lên và 40% công chức cấp xã có kiến thức cơ bản
về CNTT và có kỹ năng sử dụng máy tính trong công việc.
- 80% các cơ quan hành chính Nhà nước có cán bộ chuyên trách và được đào tạo nâng cao về
CNTT. Trong đó 30% cán bộ được đào tạo theo chương trình Quản trị mạng nâng cao.
- 50% cán
bộ lãnh đạo trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện trở lên được đào tạo kỹ năng điều hành, nâng cao
nhận thức vai trò và quản lý ứng CNTT. (Đào tạo theo Chương trình CIO)
- Đảm bảo 30% giảng viên CNTT tại các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh đạt trình
độ thạc sỹ.
- Đảm bảo 70% lãnh đạo doanh nghiệp nhận thức được vai trò của CNTT trong hoạt động sản
xuất kinh doanh. 50% cán bộ doanh nghiệp được đào tạo nghiệp vụ ứng dụng CNTT.
- Tăng cường mở rộng các cơ sở đào tạo, liên kết các Vụ, Viện, các trường đại học
triển khai các Chương trình CNTT ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
2.2 Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin:
Với tình hình thực tế của Hà Giang, việc triển khai Khu công
nghiệp công nghệ thông tin là chưa khả thi. Để tạo nền tảng phát triển công
nghiệp công nghệ thông tin, cần thiết đẩy mạnh việc hình thành các doanh nghiệp
phát triển phần mềm, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ nội dung số.
Phấn đấu số doanh nghiệp gia công phần mềm, có đội ngũ lập trình viên
khoảng 10 người: 1 đơn vị
Phấn đấu số doanh nghiệp sản xuất và cung cấp sản phẩm/dịch vụ nội
dung số: 1 đơn vị
2.3 Phát triển hạ tầng viễn thông và
công nghệ thông tin:
Phát triển hạ tầng viễn thông: 100% các xã, phường, thị trấn có cáp quang, nâng cao chất lượng đường truyền kết nối Internet đến 100% các trường học cấp 1, 2, 3; phủ
sóng thông tin di động băng thông rộng đến 100% dân cư.
Phát triển hạ tầng công nghệ thông
tin:
- 100% các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có hệ thống mạng nội bộ (LAN), có kết nối Internet tốc độ cao.
- Nâng cấp máy tính và đảm bảo 100% cán bộ công chức cấp huyện và 90% cán bộ công chức cấp xã, phường,
thị trấn có máy tính
phục vụ công việc.
- 100% các
cơ quan nhà nước cấp huyện trở lên sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của
các cơ quan Đảng và Nhà nước. Đến năm 2015, hình thành mạng diện rộng (WAN) của tỉnh đảm bảo thông suốt giữa các cơ
quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến huyện
- Mở rộng hệ thống giao ban điện tử đa
phương tiện đến một số xã, phường thị trấn trên toàn tỉnh, ưu tiên triển khai đến 34
xã, thị trấn biên giới. (nếu có đường cáp quang kéo tới)
- Xây dựng và hoàn thiện trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, đảm bảo an toàn thông
tin số và tích hợp các cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh đảm bảo kết nối với
các cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ phát triển Chính phủ điện tử.
- Đảm bảo 100% cán bộ cấp tỉnh, huyện và 50% cán bộ cấp xã có hộp thư điện tử để trao
đổi công việc, hình thành thói quen làm việc trên môi trường mạng.
- Triển khai xây dựng hệ thống chứng thực chữ ký số
trong các cơ quan Nhà nước.
2.4 Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong
cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và xã hội:
- Đảm bảo 100% các đơn vị cấp tỉnh và cấp huyện
triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc;
- Xây dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ người dân và doanh nghiệp: Hệ
thống thông tin kinh tế-xã hội; Hệ thống quản lý cán bộ; Hệ thống quản lý giáo
dục và đào tạo; Hệ thống quản lý y tế; và hệ thống quản lý doanh nghiệp.
- Cài đặt, cấu hình và chuyển đổi phần mềm nguồn đóng
sang phần mềm nguồn mở tới 80% đơn vị cấp huyện trở lên.
- Phấn đấu 90% thông tin chỉ đạo điều hành của UBND
tỉnh và thông tin hoạt động của các cấp các ngành lên Cổng thông tin điện tử; Cung cấp hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến
mức độ 3 (nhận mẫu hồ sơ trên mạng và trao đổi thông tin, gửi, nhận hồ sơ qua
mạng). Triển khai kênh hỏi đáp trực tuyến để phục vụ người dân và doanh nghiệp;
- 50% các cơ quan nhà nước có trang thông
tin điện tử và tích hợp vào Cổng thông tin điện tử của tỉnh
- Triển khai phần mềm một cửa điện tử đến
100% huyện, thành
phố trên địa bàn tỉnh
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH:
1. Phát triển nguồn nhân lực
CNTT:
1.1 Đào tạo phổ cập và nâng cao kỹ năng ứng dụng công
nghệ thông tin cho cán bộ công chức
Nâng cao kỹ năng khai thác, ứng dụng CNTT cho cán bộ công chức phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp
vụ của các cơ quan hành
chính nhà nước.
Nội dung đào tạo, tập huấn: Kỹ năng sử dụng phần mềm văn phòng,
khai thác internet.
Số lượng: 2.300 cán bộ công chức, trong đó 600 CBCC cấp tỉnh, huyện và
1.700 CBCC cấp xã.
Tổng kinh phí: 1.5 tỷ.
Ngân sách nhà nước: 1.5 tỷ. Trong đó: Kinh phí từ ngân sách
chi thường xuyên của các đơn vị cử cán bộ đi học: 0.8 tỷ; Kinh phí hỗ trợ từ
trung ương: 0.7 tỷ.
1.2 Hỗ trợ đào tạo cán bộ chuyên trách công nghệ
thông tin có bằng đại học trở lên.
Xây dựng đội ngũ chuyên trách CNTT trong các cơ quan
nhà nước có khả năng tiếp nhận, chuyển giao công nghệ, quản trị hệ thống mạng,
các cơ sở dữ liệu (CSDL), các ứng dụng chuyên ngành của từng đơn vị, đáp ứng
các nhu cầu cơ bản về phát triển và triển khai các ứng dụng CNTT của tỉnh. Đào
tạo hầu hết cán bộ chuyên trách về
CNTT có trình độ đại học trở lên (thông qua các lớp liên kết đào tạo);
Nội dung đào tạo: Đào tạo cử nhân, kỹ sư chuyên ngành công nghệ thông tin.
Số lượng: 160 CBCC.
Tổng kinh phí: 5 tỷ. Trong đó
- Ngân sách chi thường xuyên của các cán bộ cử đi học: 3 tỷ.
- Nguồn vốn khác: 2 tỷ (Người học phải đóng góp)
1.3 Đào tạo quản trị mạng nâng cao cho cán bộ chuyên
trách.
Nội dung: Đào tạo cán bộ chuyên trách CNTT cấp huyện trở lên có kiến
thức: Quản trị Linux; windows server 2008; kiến thức an ninh thông tin.
Số lượng: 100 CBCC.
Tổng kinh phí: 0.9 tỷ.
Ngân sách nhà nước: 0.9 tỷ. Trong đó: Kinh phí từ ngân sách
chi thường xuyên của các đơn vị cử cán bộ đi học: 0.45 tỷ; Kinh phí sự nghiệp
của tỉnh để triển khai: 0.45 tỷ.
1.4 Đào tạo lãnh đạo về CNTT.
Tăng cường năng lực lãnh đạo về CNTT cho các đơn vị,
triển khai đào tạo cán bộ lãnh đạo, quản lý và điều hành các dự án CNTT.
Nội dung đào tạo: Đào tạo Chương trình CIO.
Số lượng: Dự kiến 160 CBCC (lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành, UBND các
huyện, thành phố phụ trách công tác CNTT).
Tổng kinh phí: 2 tỷ.
Ngân sách nhà nước: 2 tỷ. Trong đó: Kinh phí từ ngân sách
chi thường xuyên của các đơn vị cử cán bộ đi học: 0.5 tỷ; Kinh phí sự nghiệp
của trung ương để triển khai: 1.5 tỷ.
1.5 Nâng cao năng lực giảng dạy cho các trường chuyên
nghiệp
Khuyến khích giảng viên ở các trường chuyên nghiệp đi học thạc sỹ chuyên
ngành CNTT.
Số lượng: Dự kiến 12 giảng viên.
Nội dung: Cử cán bộ đi học thạc sỹ CNTT.
Tổng kinh phí: 0.4 tỷ.
- Ngân sách chi thường xuyên của các đơn vị cử cán bộ đi học:
0.2 tỷ (hỗ trợ tiền tàu xe, miễn giảm một số tiết giảng dạy…).
- Nguồn khác: 0.2 tỷ. Tự đóng góp từ các học viên.
1.6 Nâng cao chất lượng nguồn lực CNTT cho doanh
nghiệp
Nâng cao kiến thức về ứng dụng CNTT trong hoạt động trong sản xuất
kinh doanh cho các cán bộ lãnh đạo và nhân
viên của các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
Nội dung đào tạo: Kiến thức về thương mại điện tử, kỹ năng sử dụng phần mềm văn
phòng, phần mềm kế toán…
Số lượng: 1.000 cán bộ là lãnh đạo và nhân viên doanh nghiệp.
Tổng kinh phí: 2 tỷ.
- Ngân
sách nhà nước: 1.6 tỷ. (80% tổng kinh phí. Trong đó: TW: 40%; ĐP: 40%).
- Nguồn khác: 0.4 tỷ (20% tổng kinh phí từ doanh nghiệp)
1.7. Hiện đại hóa hạ tầng CNTT cho Trung tâm
CNTT&TT
Trang bị cho Trung tâm CNTT và Truyền thông hệ thống
phòng đào tạo hiện đại, 1 phòng học trực tuyến phục vụ nhu cầu đào tạo, nâng
cao kiến thức của tỉnh. Sẵn sàng liên kết với các Vụ, Viện, Đại học trong và
ngoài nước đào tạo nhân lực cho tỉnh.
Nội dung: Hiện đại hóa hạ tầng CNTT; xây dựng phòng họp trực tuyến.
Kinh phí: 6 tỷ.
Ngân sách nhà nước: 6 tỷ. (TW: 5.5 tỷ và Địa phương: 0.5 tỷ).
1.8. Nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT cho các đối tượng
trong xã hội
Đào tạo kỹ năng cơ bản cho các đối tượng xã hội đặc biệt là
các đồng bào vùng sâu, vùng xa, các hộ chăn nuôi, trồng trọt.
Nội dung: Nâng cao kỹ năng sử dụng máy tính cho mọi đối tượng qua các
điểm bưu điện văn hóa xã; các trường học…
Số lượng: 5.000 lượt người tham gia.
Kinh phí: 3.2 tỷ.
- Ngân
sách nhà nước: 2.6 tỷ. Trong đó Ngân sách TW: 2 tỷ; Ngân sách tỉnh: 0.6 tỷ
- Nguồn khác: 0.6 tỷ
1.9. Nâng cao kiến thức về hệ điều hành mã nguồn mở
Tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu về hệ điều hành mã
nguồn mở cho cán bộ, công chức là chuyên trách CNTT.
Nội dung: Đào tạo chuyên sâu kiến thức về hệ điều hành mã nguồn mở.
Số lượng: 160 CBCC.
Kinh phí: 2 tỷ
Ngân sách nhà nước: 2 tỷ. Trong đó: Kinh phí lấy từ ngân
sách chi thường xuyên của các đơn vị cử cán bộ đi học 1 tỷ; Kinh phí sự nghiệp
của trung ương để triển khai 1 tỷ.
2. Phát triển công nghiệp
CNTT:
2.1. Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển phần mềm và nội
dung số
Khuyến khích các doanh nghiệp công nghệ thông tin
trên địa bàn tỉnh phát triển dịch vụ phần cứng đồng thời đẩy mạnh hợp tác, liên
kết, liên doanh với các doanh nghiệp lớn trong việc lắp ráp, cài đặt, cung cấp
thiết bị CNTT; Khuyến khích việc ứng dụng
và khai thác công nghệ thông tin, hỗ trợ phát triển phần mềm và nội dung số cho
các doanh nghiệp;
Nội dung: theo Chương trình Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ hội nhập và phát triển
Kinh phí: 3 tỷ.
Ngân sách nhà nước: 2.4 tỷ. (Ngân sách TW: 40%; NSĐP: 40%;).
Nguồn khác: 0.6 tỷ. (Nguồn từ doanh nghiệp: 20%)
2.2 Hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh dịch vụ tư vấn quản
lý đầu tư ứng dụng CNTT
Hỗ trợ các doanh nghiệp đẩy mạnh các dịch vụ tư vấn về quản
lý và đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
được tham gia vào các dự án CNTT trên địa bàn tỉnh.
Nội dung: Hỗ trợ đào tạo cán bộ doanh nghiệp làm dịch vụ tư vấn.
Số lượng: 100 lượt cán bộ.
Kinh phí: 0.2 tỷ.
Ngân sách nhà nước: 0.1 tỷ.
Nguồn vốn từ doanh nghiệp: 0.1 tỷ
3. Phát triển hạ tầng viễn
thông và Công nghệ thông tin
3.1 Phát triển hạ tầng viễn thông:
Khuyến khích các doanh nghiệp triển khai cáp quang
tới 100% các xã, phường, thị trấn. Nâng cao chất lượng đường truyền Internet đến hầu hết các trường học tiểu học, trung học và
phổ thông; tăng tỷ lệ phủ sóng thông tin di động.
Triển khai kế hoạch 44/KH-UBND ngày 9 tháng 5 năm
2011 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông
tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới tỉnh Hà Giang giai đoạn
2011-2015.
Kinh phí: dự kiến 30 tỷ. Triển khai theo Chương trình viễn thông thông
công ích và Chương trình mục tiêu quốc gia. (100% vốn trung ương)
3.2 Nâng cấp máy tính và hoàn thiện mạng nội bộ (LAN):
Tiếp tục đầu tư nâng cấp, thay thế, đồng bộ máy tính
mạng LAN cho hầu hết các cơ quan nhà nước cấp huyện trở lên và các
đơn vị cấp xã, đặc biệt chú trọng đến các xã vùng sâu, vùng xa.
Kinh phí: dự kiến 4 tỷ.
Ngân sách nhà nước 4 tỷ: từ chi thường xuyên của các đơn vị 2
tỷ; Ngân sách sự nghiệp của trung ương 2 tỷ.
3.3 Xây dựng mạng diện rộng (WAN).
Đảm bảo thông suốt giữa các cơ quan nhà nước từ tỉnh đến huyện trên nền
tảng mạng truyền số liệu chuyên dùng.
Kinh phí: dự kiến 5 tỷ.
Ngân sách nhà nước 5 tỷ. Trong đó: Ngân sách trung ương 4
tỷ, ngân sách địa phương 1 tỷ.
3.4 Xây dựng hệ thống giao ban điện tử đa phương
tiện.
Phấn đấu đến năm 2015, tiếp tục mở rộng hệ thống giao ban điện
tử đa phương tiện đến các xã, phường thị trấn trên toàn tỉnh, ưu tiên
triển khai đến 34 xã, thị trấn biên giới.
Kinh phí: 16 tỷ. Dự kiến ngân sách địa phương triển
khai 13 điểm cầu từ tỉnh xuống huyện: 6 tỷ. Ngân sách nhà nước đảm bảo triển
khai mở rộng đến cấp xã: 10 tỷ.
3.5 Xây dựng trung tâm tích hợp dữ liệu:
Từng bước hoàn thiện trung tâm tích hợp dữ liệu phù
hợp với quy mô của tỉnh, đảm bảo an toàn thông tin số và tích hợp các cơ sở dữ
liệu dùng chung của tỉnh đảm bảo kết nối với các cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ
phát triển Chính phủ điện tử.
Kinh phí: 25 tỷ.
Ngân sách nhà nước đảm bảo triển khai, bao gồm ngân sách
trung ương 17 tỷ và địa phương 8 tỷ.
3.6 Xây dựng hệ thống thư điện tử:
Phấn đấu mỗi cán bộ công chức có một hộp thư điện tử để trao đổi công việc, hình thành thói quen
làm việc trên môi trường mạng.
Kinh phí: 6 tỷ.
Ngân sách nhà nước 6 tỷ bao gồm Ngân sách địa phương 3 tỷ
đảm bảo triển khai hộp thư điện tử của tỉnh; Ngân sách trung ương 3 tỷ đảm bảo
việc kết nối hệ thống thư điện tử của tỉnh với hệ thống thư điện tử quốc gia.
3.7 Xây dựng hệ thống chứng thực chữ ký
số:
Xây dựng hệ thống chứng thực chữ ký số của tỉnh.
Kinh phí: 5 tỷ.
Ngân sách nhà nước 4 tỷ bao gồm Ngân sách địa phương 1 tỷ và
ngân sách hỗ trợ từ trung ương 4 tỷ.
4. Phát triển ứng dụng CNTT
trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và xã hội:
4.1 Phát triển phần mềm quản lý văn bản
và điều hành công việc:
Phát triển phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc
trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
Kinh phí: 4 tỷ.
Ngân sách nhà nước 4 tỷ. Trong đó 3 tỷ từ ngân sách đề tài
của Sở Khoa học và Công nghệ và 1 tỷ từ ngân sách địa phương.
4.2 Xây dựng triển khai 7 hệ thống cơ sở
dữ liệu
Hệ thống thông tin kinh tế-xã hội; Hệ thống quản lý
cán bộ; Hệ thống quản lý giáo dục và đào tạo; Hệ thống quản lý y tế; hệ thống
quản lý doanh nghiệp; Hệ thống quản lý chứng minh thư; Hệ thống quản lý đất
đai, tài nguyên môi trường.
Kinh phí: 7 tỷ
Ngân sách trung ương đầu tư theo ngành dọc.
4.3 Thúc đẩy phần mềm mã nguồn mở
Hỗ trợ chuyển đổi sử dụng từ phần mềm mã nguồn đóng sang phần mềm mã nguồn mở theo Thông tư số
41/2009/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông. Bao gồm: Phần mềm văn phòng
OpenOffice, thư điện tử máy trạm Mozilla ThunderBird, Trình duyệt Mozilla
FireFox và bộ gõ tiếng việt Unikey. Đảm bảo 1.200 lượt máy tính và 1.200 lượt
cán bộ trong cơ quan nhà nước cấp huyện trở lên được cài đặt, tập huấn chuyển
đổi từ phần mềm nguồn đóng sang phần mềm mã nguồn mở.
Kinh phí: 3 tỷ.
Ngân sách nhà nước 3 tỷ. Trong đó: Ngân sách trung ương hỗ
trợ 2 tỷ để chuyển đổi sử dụng từ phần mềm mã nguồn đóng sang phần mềm mã nguồn
mở và triển khai cài đặt. Đối ứng ngân sách địa phương 1 tỷ để triển khai tập
huấn.
4.4 Nâng cấp cổng thông tin điện tử
Nâng cấp và mở rộng Cổng thông tin điện tử của tỉnh,
tích hợp đầy đủ các hệ thống dịch vụ công từ các cơ quan nhà nước.Ưu tiên triển
khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đối với các dịch vụ sau:
+ Cấp giấy phép đăng ký kinh doanh
+ Cấp giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại
diện
+ Cấp giấy phép xây dựng
+ Cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng;
+ Cấp giấy phép đầu tư
+ Cấp giấy đăng ký hành nghề y, dược;
+ Lao động, việc làm
+ Cấp giấy phép đăng ký ô tô, xe máy
+ Cấp giấy tạm trú, tạm vắng
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Kinh phí: 5 tỷ.
Ngân sách nhà nước 5 tỷ. Trong đó 3 tỷ ngân sách trung ương
hỗ trợ để mua license Key. Đối ứng ngân sách địa phương 2 tỷ để triển khai việc
phát triển phần mềm Cổng thông tin điện tử và triển khai dịch vụ công trực tuyến.
4.5 Phát triển trang thông tin điện tử của các cơ
quan nhà nước.
Khuyến khích các cơ quan nhà nước có
trang thông tin điện tử và phải tích hợp vào Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Kinh phí: Các cơ quan tự đảm bảo.
4.6 Triển khai phần mềm một cửa điện tử
Phấn đấu triển khai phần mềm một cửa điện
tử đến các
huyện: Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc, Bắc Mê, Vị Xuyên, Quang Bình,
Hoàng Su Phì, Xín Mần.
Kinh phí: 9 tỷ.
Ngân sách nhà nước 9 tỷ. Trong đó ngân sách
trung ương 6 tỷ. Đối ứng ngân sách các huyện: 3 tỷ.
V. CÁC GIẢI PHÁP:
1. Nhóm giải phát nâng cao nhận thức về vai trò của công
nghệ thông tin.
Giáo dục nâng
cao nhận thức của các tổ chức, cá nhân, đặc biệt là lãnh đạo các cấp, các ngành
về vai trò động lực của công nghệ thông tin và truyền thông đối với sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp và chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Tăng cường tuyên
truyền phổ biến đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản về CNTT
như Luật Giao dịch điện tử, Luật CNTT; Luật Sở hữu trí tuệ…..
2. Tích cực xã hội hóa đầu tư cho
phát triển hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin.
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng, phát
triển và khai thác hạ tầng viễn thông băng thông rộng, đa dạng hóa các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền
thông tới vùng sâu, vùng xa, biên giới.
Có cơ chế chính sách hỗ trợ
người dân thông qua doanh nghiệp, để người dân được tiếp cận thông tin.
3. Đầu tư đột phá có trọng tâm, trọng điểm
Đẩy mạnh việc đầu tư của Nhà nước đối với các chương trình,
dự án phát triển hạ tầng và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
các cơ quan nhà nước phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Chú trọng các dự án đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông
tin, đào tạo cán bộ công chức từ tỉnh xuống xã, đặc biệt là đào tạo nâng cao
kiến thức cho lãnh đạo phụ trách, cán bộ chuyên trách CNTT.
Đầu tư xây dựng và mở rộng mạng băng thông rộng đến các xã,
phường, thôn, bản trên địa bàn toàn tỉnh, hoàn thiện mạng truyền số liệu chuyên
dùng của các các cơ quan Đảng và Nhà nước, bảo đảm an toàn an ninh thông tin,
phục vụ thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin.
4. Xây dựng và hoàn thiện thể chế
Tăng cường sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh đối với
việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trong mọi lĩnh vực của địa phương.
Tăng cường hoạt động của Ban
Chỉ đạo CNTT Tỉnh; nâng cao vai trò, trách nhiệm của lãnh đạo phụ trách công nghệ thông tin ở các cấp, các
ngành.
Có cơ chế chính sách khuyến khích, ưu đãi thu hút
nguồn nhân lực công nghệ thông tin, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào
CNTT, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông và khuyến khích các
doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông và CNTT.
5. Một số cơ chế đặc thù và chính
sách đột phá
Để đảm bảo nhu cầu vốn đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin cần huy động
vốn từ nhiều nguồn khác nhau
a) Vốn ngân sách nhà nước:
Vốn từ ngân sách của tỉnh chủ yếu chỉ dành để đầu tư
cho phát triển hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ thông
tin và đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại các cơ quan nhà nước các
cấp trong tỉnh.
Vốn ngân sách trung ương sẽ được đầu tư thông qua các dự án trọng điểm của quốc gia và theo ngành
dọc.
b) Huy động vốn trong dân và các doanh nghiệp
Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư nước ngoài như vốn của ngân hàng thế
giới (WORLD BANK), vốn Bill Gate…. Để phát
triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông nông thôn.
Triển khai chương trình viễn thông công ích để hỗ trợ các
doanh nghiệp đầu tư hạ tầng viễn thông vào các xã vùng sâu, vùng xa, vùng biên
giới, hỗ trợ người dân tiếp cận thông tin.
Khuyến khích các doanh nghiệp tự đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao năng lực cạnh
tranh, đổi mới phương thức quản lý, nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm.
Ưu tiên cho các doanh nghiệp công nghệ thông tin của tỉnh tham gia vào
các dự án ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh.
VI. LỘ TRÌNH VÀ KINH PHÍ: (có danh mục các dự án kèm
theo).
Hà giang là tỉnh nghèo, chưa
tự cân đối được ngân sách, Ngân sách địa phương sẽ đối ứng phần kinh phí 25%; đề nghị ngân sách trung ương hỗ
trợ khoảng 70%, Huy động từ các nguồn vốn
khác là 5%.
TỔNG HỢP VÀ PHÂN KỲ NGUỒN VỐN
Năm
|
Nguồn vốn
|
Nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực
|
Nhiệm vụ phát triển công nghiệp
CNTT
|
Nhiệm vụ phát triển hạ tầng viễn
thông và CNTT
|
Nhiệm vụ phát triển ứng dụng CNTT
|
Tổng
|
2011
|
NSTW
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
NSĐP
|
0
|
0
|
6
|
0
|
6
|
NS khác
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2012
|
NSTW
|
3
|
0,25
|
14,6
|
6,1
|
23,95
|
34,75
|
NSĐP
|
2
|
0,25
|
4,4
|
2,1
|
8,75
|
NS khác
|
0,6
|
0,15
|
0
|
1,3
|
2,05
|
2013
|
NSTW
|
3,8
|
0,3
|
18,2
|
4,5
|
26,8
|
34,25
|
NSĐP
|
1
|
0,3
|
2,8
|
1,75
|
5,85
|
NS khác
|
0,7
|
0,15
|
0
|
0,75
|
1,6
|
2014
|
NSTW
|
3,3
|
0,3
|
18,5
|
5,5
|
27,6
|
38,3
|
NSĐP
|
2,3
|
0,3
|
5,5
|
0,75
|
8,85
|
NS khác
|
0,9
|
0,2
|
0
|
0,75
|
1,85
|
2015
|
NSTW
|
2,7
|
0,4
|
16,35
|
3
|
22,45
|
31,9
|
NSĐP
|
2
|
0,4
|
4,65
|
1
|
8,05
|
NS khác
|
0,7
|
0,2
|
0
|
0,5
|
1,4
|
Tổng theo nguồn vốn phân kỳ
|
NSTW
|
11,6
|
1,2
|
70
|
18
|
100,8
|
70%
|
NSĐP
|
8,2
|
1,3
|
21
|
7
|
37,5
|
25%
|
NS khác
|
3,2
|
0,7
|
0
|
3
|
6,9
|
5%
|
Tổng
|
23
|
3,2
|
91
|
28
|
145,2
|
(Bằng chữ: Một trăm bốn mươi lăm tỷ
hai trăm triệu đồng chẵn.)
- Tổng kinh phí địa
phương thực hiện kế hoạch: 37.5 tỷ đồng. Trong đó: 7.5 tỷ là kinh phí chi
thường xuyên của các đơn vị đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin và 30 tỷ là kinh
phí đầu tư tập trung của tỉnh.
- Tổng kinh phí trung
ương hỗ trợ: 100,8 tỷ đồng.
- Kinh phí huy động khác:
6,9 tỷ đồng.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Thông
tin và Truyền thông
Tăng
cường quản lý nhà nước về công nghệ thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh
theo định hướng của Quy hoạch, chịu trách nhiệm tổ chức, triển khai và theo dõi
thực hiện kế hoạch; Chịu trách nhiệm cập nhật và điều chỉnh kế hoạch để phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo từng thời kỳ.
Tăng
cường hoạt động Ban chỉ đạo Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước tỉnh Hà Giang;
Chủ
trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp xây
dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin hàng năm phù hợp với
Kế hoạch này.
Phối
hợp với Sở Nội vụ trong việc phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Theo dõi hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp báo cáo
kết quả thực hiện Kế hoạch của các đơn vị trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông xây dựng kế hoạch triển khai các dự án công nghệ thông tin hàng
năm. Cân đối nguồn vốn đầu tư phát triển công nghệ thông tin của tỉnh;
3. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp công
nghệ thông tin hàng năm đảm bảo cho các hoạt động ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin.
4. Sở nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông rà soát, xác định rõ yêu cầu công tác CNTT, xây dựng tiêu
chuẩn cán bộ Chuyên trách CNTT trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Phối hợp các đơn vị liên
quan bố trí đủ mỗi cơ quan một cán bộ chuyên trách CNTT. Triển khai các chính
sách ưu đãi, thu hút nhân lực CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông đề xuất, ưu tiên kinh phí triển khai các chương trình, đề tài nghiên cứu
khoa học trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Sở Công thương
Chủ trì phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch phát triển công nghiệp CNTT, Kế
hoạch phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh; Nghiên cứu và Triển khai
sàn giao dịch điện tử.
7 Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công tác Giáo
dục và đào tạo, đảm bảo các chỉ tiêu phổ cập tin học theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo và của Kế hoạch này.
8. Các Sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố
Người
đứng đầu cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm trong việc ứng dụng CNTT vào hoạt
động của cơ quan mình; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong việc thực
hiện kế hoạch ứng dụng CNTT, đảm bảo đồng bộ với kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh;
Xây dựng kế hoạch ứng dụng
CNTT hàng năm phù hợp với mục tiêu và nội dung của kế hoạch này.
9. Các doanh
nghiệp viễn thông
Các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực viễn thông trên địa bàn căn cứ vào kế hoạch này để xây dựng chiến lược
phát triển hạ tầng cơ sở phù hợp với định hướng phát triển của ngành và chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh góp phần thiết thực thúc đẩy sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển viễn thông nói
riêng.
Có kế hoạch cụ
thể về xây dựng các trạm BTS, ngầm hóa mạng cáp; có tiếng nói chung trong việc
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mạng viễn thông, từ đó sẽ làm giảm số lượng và
mật độ cột anten, mạng cáp chồng chéo góp phần đảm bảo mỹ quan đô thị và tiết
kiệm chi phí đầu tư cho doanh nghiệp.
Tích cực phối
hợp Sở Thông tin và Truyền thông và doanh nghiệp khác đàm phán cùng đầu tư và
sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông; chủ động phản ánh các vướng mắc, khó
khăn trong quá trình thực hiện, đồng thời kiến nghị, đề xuất giải quyết hoặc hỗ
trợ tháo gỡ khó khăn và đảm bảo tuân thủ pháp luật và phù hợp với điều kiện của
đơn vị./.
Nơi nhận:
- Các Bộ: Thông tin và Truyền thông;
Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư;
- TTr: Tỉnh ủy,
- TTr HĐND tỉnh
- TTr UBND tỉnh;
- Các sở, ngành: Thông tin và TT; Kế hoạch và ĐT, Tài chính, KH&CN, công
thương, Nội vụ, Giáo dục &ĐT;
- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh;
UBMTTQ và các đoàn thể của tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh Hà Giang;
- Lưu VT, CVNCTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đàm Văn Bông
|
TỔNG HỢP VÀ
PHÂN KỲ NGUỒN VỐN
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số: 111/KH-UBND
ngày 29 tháng 9 năm 2011 của UBND tỉnh Hà Giang)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm
|
Nguồn vốn
|
Nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực
|
Nhiệm vụ phát triển công nghiệp
CNTT
|
Nhiệm vụ phát triển hạ tầng viễn
thông và CNTT
|
Nhiệm vụ phát triển ứng dụng CNTT
|
Tổng
|
2011
|
NSTW
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
NSĐP
|
0
|
0
|
6
|
0
|
6
|
NS khác
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
2012
|
NSTW
|
3
|
0,25
|
14,6
|
6,1
|
23,95
|
34,75
|
NSĐP
|
2
|
0,25
|
4,4
|
2,1
|
8,75
|
NS khác
|
0,6
|
0,15
|
0
|
1,3
|
2,05
|
2013
|
NSTW
|
3,8
|
0,3
|
18,2
|
4,5
|
26,8
|
34,25
|
NSĐP
|
1
|
0,3
|
2,8
|
1,75
|
5,85
|
NS khác
|
0,7
|
0,15
|
0
|
0,75
|
1,6
|
2014
|
NSTW
|
3,3
|
0,3
|
18,5
|
5,5
|
27,6
|
38,3
|
NSĐP
|
2,3
|
0,3
|
5,5
|
0,75
|
8,85
|
NS khác
|
0,9
|
0,2
|
0
|
0,75
|
1,85
|
2015
|
NSTW
|
2,7
|
0,4
|
16,35
|
3
|
22,45
|
31,9
|
NSĐP
|
2
|
0,4
|
4,65
|
1
|
8,05
|
NS khác
|
0,7
|
0,2
|
0
|
0,5
|
1,4
|
Tổng theo nguồn vốn phân kỳ
|
NSTW
|
11,6
|
1,2
|
70
|
18
|
100,8
|
70%
|
NSĐP
|
8,2
|
1,3
|
21
|
7
|
37,5
|
25%
|
NS khác
|
3,2
|
0,7
|
0
|
3
|
6,9
|
5%
|
Tổng
|
23
|
3,2
|
91
|
28
|
145,2
|