ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 109/KH-UBND
|
Bình Định, ngày
29 tháng 05 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN “KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BỘ MÁY, NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ THỰC
THI PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TỪ TRUNG ƯƠNG ĐẾN ĐỊA PHƯƠNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Thực hiện Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 26/12/2023
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao
năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ trung ương
đến địa phương đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Đề
án 1690); trên cơ sở đề xuất của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình
số 35/TTr-STTTT ngày 22/5/2024, UBND tỉnh Bình Định ban hành Kế hoạch thực hiện
Đề án 1690, với những nội dung cụ thể sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ và
giải pháp quy định tại Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 26/12/2023 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản
lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số trên nguyên tắc không làm
tăng biên chế cán bộ, công chức; không làm tăng tổ chức, bộ máy của cơ quan nhà
nước theo yêu cầu của Kết luận số 28-KL/TW ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị về
tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Hình thành Mạng lưới chuyển đổi số rộng khắp từ cấp
tỉnh đến cơ sở có sự tham gia của cơ quan nhà nước các cấp, các tổ chức, doanh
nghiệp, người dân nhằm huy động tối đa các nguồn lực xã hội, thu hút toàn dân
tham gia chuyển đổi số quốc gia.
- Bố trí đủ nguồn lực để phát triển, vận hành, duy
trì các nền tảng số và các bộ công cụ sử dụng thống nhất toàn quốc phục vụ quản
lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành
phố; UBND các xã, phường, thị trấn trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao chủ
động tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ, đồng bộ, có trọng tâm, trọng
điểm các nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định và phân công tại Kế hoạch.
- Trong quá trình triển khai thực hiện, cần tăng cường
công tác phối hợp, lồng ghép các nội dung nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, đảm
bảo gắn kết chặt chẽ với các nhiệm vụ trọng tâm về chuyển đổi số của tỉnh.
II. MỤC TIÊU KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
a) Hoàn thành việc kiện toàn tổ chức bộ máy của Sở
Thông tin và Truyền thông và Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông tỉnh
Bình Định để tăng cường thực hiện nhiệm vụ, giải pháp mới về chuyển đổi số;
b) Tăng cường bố trí biên chế cho Sở Thông tin và
Truyền thông từ nguồn biên chế được giao của cơ quan đáp ứng yêu cầu triển khai
nhiệm vụ, giải pháp mới về chuyển đổi số;
c) 100% các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã,
thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn bố trí bộ phận hoặc đầu mối thực hiện
nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số tại cơ quan, đơn vị;
d) 100% các tổ chức, cá nhân trong Mạng lưới chuyển
đổi số được tiếp cận và sử dụng các nền tảng số và bộ công cụ sử dụng thống nhất
toàn tỉnh phục vụ quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số;
đ) Tuyên truyền, giới thiệu và phổ biến các nền tảng
số và bộ công cụ phục vụ quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số.
2. Định hướng đến 2030
a) Mạng lưới chuyển đổi số được hình thành, hoạt động
hiệu quả, gắn kết chặt chẽ, phối hợp đồng bộ trong triển khai các nhiệm vụ, giải
pháp chuyển đổi số quốc gia;
b) 100% đội ngũ nhân lực thực hiện nhiệm vụ chuyển
đổi số từ tỉnh đến cơ sở hằng năm được bồi dưỡng, tập huấn nâng cao năng lực,
đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số, phù hợp
với tiêu chuẩn chức danh, nhiệm vụ và vị trí việc làm.
III. NỘI DUNG NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Rà soát, bổ sung chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan quản lý nhà nước và thực
thi pháp luật về chuyển đổi số
UBND tỉnh giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, UBND cấp huyện thực hiện rà soát, sửa đổi, điều chỉnh
phân công, giao chức năng, nhiệm vụ về chuyển đổi số theo hướng tập trung, thống
nhất một đầu mối, có phân công, phân cấp phù hợp. Theo đó:
- Tại cấp tỉnh: Giao Sở Thông tin và Truyền
thông - Là đơn vị chuyên trách về chuyển đổi số tại tỉnh; bổ sung chức năng,
nhiệm vụ theo quy định tại các văn bản như: Luật Giao dịch điện tử năm 2023;
Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24/6/2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Thông tư số 11/2022/TT-BTTTT ngày 29/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Thông tin và Truyền thông
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các văn bản pháp luật khác
có liên quan.
- Tại cấp huyện: Giao Phòng Văn hóa và Thông
tin là cơ quan chuyên môn tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện quản
lý nhà nước về chuyển đổi số trên địa bàn huyện[1].
- Tại cấp xã: Giao công chức Văn phòng - thống
kê là đầu mối, công chức Văn hóa - xã hội phối hợp thực hiện tham mưu giúp UBND
cấp xã thực hiện xây dựng chính quyền điện tử, công nghệ thông tin, chuyển đổi
số[2].
2. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản
lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ cấp tỉnh đến cơ sở
a) Các Sở, ban, ngành
- Tăng cường thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số; bố
trí bộ phận hoặc đầu mối thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số tại đơn vị;
- Kiện toàn tổ chức bộ máy và tăng cường biên chế từ
nguồn biên chế được giao của đơn vị cho vị trí cán bộ chuyên trách về công nghệ
thông tin. Ưu tiên bố trí, bổ sung nguồn lực kịp thời đáp ứng yêu cầu triển
khai nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số. Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số;
vận hành cơ sở dữ liệu/hệ thống thông tin, hạ tầng số, nền tảng số và bảo đảm
an toàn thông tin mạng, an ninh mạng tại đơn vị;
- Sở Thông tin và Truyền thông kiện toàn và nâng
cao năng lực của các phòng ban chức năng thuộc Sở và Trung tâm Công nghệ thông
tin và Truyền thông Bình Định để thực hiện công tác tham mưu, quản lý nhà nước
và thực thi pháp luật về chuyển đổi số, bảo đảm an toàn thông tin mạng từ tỉnh
đến cơ sở.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và kiện toàn tổ chức bộ máy của phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ công chức văn hóa - xã hội cấp xã theo quy
định tại Luật Công nghệ thông tin, Luật An toàn thông tin mạng, Luật An ninh mạng,
Luật Giao dịch điện tử và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Tăng cường vai trò, nhiệm vụ và biên chế cho
phòng Văn hóa - Thông tin để thực hiện chức năng quản lý nhà nước và thực thi
pháp luật về chuyển đổi số tại địa phương.
- Ưu tiên bố trí từ nguồn biên chế được giao của địa
phương cho vị trí cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin của UBND cấp huyện,
ưu tiên bố trí, bổ sung nguồn lực kịp thời đáp ứng yêu cầu triển khai nhiệm vụ,
giải pháp chuyển đổi số. Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số; vận hành cơ sở
dữ liệu/hệ thống thông tin, hạ tầng số, nền tảng số và bảo đảm an toàn thông
tin mạng, an ninh mạng tại đơn vị;
- Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn triển khai thực hiện Kế hoạch này.
c) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
Quan tâm và tăng cường thực hiện nhiệm vụ về chuyển
đổi số thuộc phạm vi quản lý của xã, phường, thị trấn. Bố trí cán bộ, công chức
tham gia Mạng lưới chuyển đổi số của tỉnh.
3. Đẩy mạnh sử dụng các nền tảng
số và bộ công cụ sử dụng thống nhất toàn quốc phục vụ quản lý nhà nước và thực
thi pháp luật về chuyển đổi số tại địa phương
Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu, đề xuất đẩy
mạnh sử dụng các nền tảng số và bộ công cụ sử dụng thống nhất toàn quốc phục vụ
quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số tại địa phương theo hướng
dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Trước hết, tập trung thúc đẩy sử dụng 06
nền tảng số sau: Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (Nền tảng NDXP); Hệ
thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ chính phủ số (Nền tảng
EMC); Nền tảng khảo sát, thu thập ý kiến người dân (Nền tảng VNFORM); Nền tảng
Hỗ trợ quản lý bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; Nền tảng Điều phối
ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng và Nền tảng Hỗ trợ điều tra số.
Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu, đề xuất các
cơ chế, chính sách để ưu tiên sử dụng các nền tảng số và bộ công cụ sử dụng thống
nhất toàn quốc đồng bộ với việc xây dựng, phát triển các cơ sở dữ liệu, nền tảng
số của địa phương. Phối hợp với đơn vị đầu mối của Bộ Thông tin và Truyền thông
để đẩy nhanh phát triển, đưa vào sử dụng và nhân rộng phổ biến nền tảng số và bộ
công cụ sử dụng thống nhất toàn quốc.
4. Nâng cao vai trò tham mưu,
điều phối của Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính, Chuyển đổi số và Đề án 06 tỉnh
Bình Định (gọi tắt là Ban Chỉ đạo)
a) Ban Chỉ đạo chỉ đạo thực hiện Nghị quyết về chuyển
đổi số của tỉnh, bảo đảm có kết quả cụ thể, đột phá và thiết thực;
b) Sở Thông tin và Truyền thông phát huy vai trò cơ
quan thường trực công tác chuyển đổi số; chủ động tham mưu, đôn đốc, điều phối
các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ chuyển đổi số.
5. Phát triển lực lượng, nâng
cao năng lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật cho đội ngũ nhân lực chuyển
đổi số
a) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về chuyển đổi số,
nâng cao trình độ chuyên môn và kiến thức cho đội ngũ nhân lực chuyển đổi số từ
cấp tỉnh đến cơ sở, đặc biệt chú trọng bồi dưỡng, tập huấn cho các thành viên
thuộc Mạng lưới chuyển đổi số, Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh
Bình Định và Tổ công nghệ số cộng đồng;
b) Xây dựng, phát triển đội ngũ nhân lực thực hiện
nhiệm vụ chuyển đổi số; tổ chức, duy trì hoạt động của Mạng lưới chuyển đổi số,
Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Bình Định và Tổ công nghệ số cộng
đồng; tổ chức và duy trì các diễn đàn trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về chuyển đổi
số;
c) Thu hút, tuyển dụng, bồi dưỡng nhân lực chuyển đổi
số cho các cơ quan nhà nước hoặc thuê chuyên gia tư vấn, thực hiện các nhiệm vụ
chuyển đổi số trong cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Tuyên truyền, giới thiệu, phổ biến nền tảng học
trực tuyến để nâng cao kiến thức về chuyển đổi số, phát triển kỹ năng số cho mỗi
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong các cơ quan nhà nước theo
quy định.
6. Thiết lập và đẩy mạnh hoạt động
của Mạng lưới chuyển đổi số từ cấp tỉnh đến cơ sở.
a) Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính, Chuyển đổi số
và Đề án 06 tỉnh Bình Định là cơ quan điều phối chung các hoạt động Mạng lưới
chuyển đổi số của tỉnh.
b) Thành viên Mạng lưới chuyển đổi số bao gồm:
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông;
- Bộ phận hoặc đầu mối thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi
số tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã;
- Cán bộ, công chức được Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn phân công tham gia Mạng lưới chuyển đổi số;
- Các thành viên Tổ công nghệ số cộng đồng;
- Lãnh đạo và nhân sự của các doanh nghiệp được cử
tham gia Mạng lưới chuyển đổi số tỉnh.
c) Đẩy mạnh các hoạt động của Mạng lưới chuyển đổi
số:
- Tham gia các cuộc giao ban Mạng lưới chuyển đổi số;
các hội thảo, hội nghị chuyên đề để cung cấp, trao đổi, cập nhật thông tin,
kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ về chuyển đổi số;
- Tăng cường trao đổi, làm việc, khảo sát và học tập
kinh nghiệm trong nước và quốc tế, đôn đốc, phối hợp thúc đẩy hoạt động chuyển
đổi số;
- Nghiên cứu, thử nghiệm, phát triển, thúc đẩy sử dụng
các nền tảng số trong hoạt động của Mạng lưới chuyển đổi số;
- Các doanh nghiệp thuộc Mạng lưới chuyển đổi số hỗ
trợ chuyên gia, nhân lực tham gia vào các hoạt động nghiên cứu, tư vấn, thực hiện
chuyển đổi số của cơ quan nhà nước; thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp tiếp cận các nền tảng số phục vụ chuyển đổi số trong doanh nghiệp;
- Tôn vinh, nhân rộng mô hình thành công của các tổ
chức, cá nhân có ý tưởng, sáng kiến, cách làm đột phá, sáng tạo trong hoạt động
của Mạng lưới chuyển đổi số.
7. Truyền thông, tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nội dung và tình hình triển khai Quyết định
số 1690/QĐ-TTg
Triển khai các hoạt động truyền thông, tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và toàn xã hội về vai
trò, ý nghĩa của Đề án 1690, hoạt động của Mạng lưới chuyển đổi số, tạo khí thế
thi đua sôi nổi trong thực hiện chuyển đổi số và các nội dung của Đề án.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch; Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện
Kế hoạch khi có yêu cầu.
b) Thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao kiến thức cho đội
ngũ nhân lực chuyển đổi số từ cấp tỉnh đến cơ sở và Tổ công nghệ số cộng đồng
trên địa bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan báo chí, truyền
thông và hệ thống thông tin cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các
nội dung của Đề án và Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
2. Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
tổ chức bảo đảm an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu cá nhân trong quá trình chuyển đổi
số, gắn chuyển đổi số với thực hiện Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định
danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025,
tầm nhìn đến năm 2030.
3. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ
quan, đơn vị liên quan triển khai xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức năng cao năng lực, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và thực
thi pháp luật về chuyển đổi số, phù hợp với tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc
làm, lồng ghép nội dung thực hiện vào Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức hằng năm, đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả.
Hướng dẫn rà soát hiện trạng cơ cấu tổ chức, bộ
máy, nhiệm vụ của Sở Thông tin và Truyền thông, Phòng Văn hóa và Thông tin cấp
huyện; đề xuất điều chỉnh bổ sung, kiện toàn lại cơ cấu tổ chức, bộ máy; báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy trình, thủ tục về tổ chức
các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu trình cấp có thẩm quyền xem
xét, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc
quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí theo quy định của pháp luật hiện
hành.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, tham
mưu cho UBND tỉnh bố trí, phân bổ kinh phí đầu tư công (nếu có) cho các cơ quan
theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật có liên quan để thực
hiện Kế hoạch.
6. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã,
thành phố
a) Thủ trưởng cơ quan trực tiếp chỉ đạo triển khai
các nhiệm vụ được giao, đảm bảo yêu cầu, tiến độ theo Kế hoạch;
b) Trên cơ sở các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu
tại Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện hoặc lồng ghép nội
dung thực hiện vào Kế hoạch chuyển đổi số hằng năm của đơn vị, địa phương để
triển khai hiệu quả, đáp ứng yêu cầu tiến độ;
c) Ưu tiên bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước để
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thuộc phạm vi Kế hoạch và các hoạt động chỉ đạo,
điều hành triển khai Kế hoạch, huy động các nguồn lực tài chính từ xã hội và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác;
d) Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch này
tại cơ quan, đơn vị, gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, theo dõi,
báo cáo khi có yêu cầu;
7. Các doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực thông tin
và truyền thông trên địa bàn tỉnh
a) Tham gia, phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và
Truyền thông trong công tác thúc đẩy chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ động tham gia các hoạt động của Mạng lưới
chuyển đổi số, hỗ trợ phát triển lực lượng nhân sự chuyển đổi số và việc sử dụng
các nền tảng số quốc gia.
c) Chủ động thực hiện và tham gia các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, ý thức của xã hội về sử dụng các nền
tảng phục vụ chuyển đổi số, bảo đảm an toàn, an ninh mạng, bảo vệ thông tin cá
nhân, dữ liệu cá nhân trên môi trường mạng.
UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị liên quan phối
hợp triển khai thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo qua Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục CĐS Quốc gia, Bộ TT&TT;
- CT, PCT Lam Hải Giang;
- Các Sở, Ban, ngành;
- Các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Các DN trên địa bàn tỉnh;
- Báo Bình Định, Đài PTTH Bình Định;
- CVP, PVP VX;
- Lưu: VT, K9.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
PHỤ LỤC:
CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “KIỆN TOÀN TỔ CHỨC
BỘ MÁY, NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ THỰC THI PHÁP LUẬT VỀ CHUYỂN ĐỔI
SỐ TỪ TRUNG ƯƠNG ĐẾN ĐỊA PHƯƠNG” CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Kèm theo Kế hoạch số 109/KH-UBND ngày 29/05/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Định)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Kết quả
|
Thời gian thực
hiện
|
1
|
Rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của các cơ quan quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về
chuyển đổi số
|
1.1
|
Rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông và Trung tâm Công nghệ
thông tin và Truyền thông Bình Định
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Sở Nội vụ
|
Quyết định bổ sung
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
|
Năm 2024
|
1.2
|
Rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện và chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của cán bộ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
|
UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ, Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Quyết định bổ sung
chức năng nhiệm vụ phòng Văn hóa thông tin cấp huyện
|
Năm 2024
|
2
|
Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước và
thực thi pháp luật về chuyển đổi số cho các đơn vị chuyên trách về công nghệ
thông tin; Bố trí bộ phận hoặc đầu mối thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số tại
các cơ quan, đơn vị; Tăng cường thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi số tại các cơ
quan, đơn vị
|
2.1
|
Rà soát, bổ sung, chỉnh sửa Đề án vị trí việc làm
của Sở Thông tin và Truyền thông và Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền
thông Bình Định
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Sở Nội vụ
|
Đề án vị trí việc
làm được phê duyệt
|
Năm 2024
|
2.2
|
Kiện toàn tổ chức bộ máy phòng Văn hóa - Thông
tin cấp huyện
|
UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ, Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Hoàn thành công
tác kiện toàn tổ chức bộ máy
|
Năm 2024
|
3
|
Đẩy mạnh sử dụng các nền tảng số và bộ công cụ
sử dụng thống nhất toàn quốc phục vụ quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về
chuyển đổi số tại địa phương
|
3.1
|
Tổ chức phổ biến các nền tảng số và bộ công cụ phục
vụ quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số theo hướng dẫn của
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
các sở, ngành, địa
phương
|
|
Hàng năm
|
4
|
Nâng cao vai trò tham mưu, tư vấn, điều phối của
Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính, Chuyển đổi số và Đề án 06 tỉnh Bình Định
|
4.1
|
Ban hành chương trình làm việc của Ban Chỉ đạo
hàng năm
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Công an tỉnh; Sở
Thông tin và Truyền thông; Sở Nội vụ; Các cơ quan liên quan
|
Ban hành chương
trình và tổ chức triển khai theo chương trình
|
Hàng năm
|
4.2.
|
Hướng dẫn Ban Chỉ đạo chuyển đổi số các sở, ban,
ngành và địa phương xây dựng, ban hành kế hoạch hoạt động hàng năm
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
Ban hành kế hoạch
và tổ chức triển khai theo kế hoạch
|
Hàng năm
|
5
|
Phát triển lực lượng, nâng cao năng lực quản
lý nhà nước và thực thi pháp luật cho đội ngũ nhân lực chuyển đổi số
|
5.1
|
Trình UBND tỉnh ban hành quy định chính sách thuê
chuyên gia chuyển đổi số
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
Ban hành Quy định
chính sách thuê chuyên gia chuyển đổi số
|
Năm 2024
|
5.2
|
Xây dựng, phát triển đội ngũ nhân lực thực hiện nhiệm
vụ chuyển đổi số; thiết lập, duy trì hoạt động của Mạng lưới chuyển đổi số, Đội
ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng tỉnh Bình Định và Tổ công nghệ số cộng đồng
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Sở Nội vụ; các sở,
ban, ngành, địa phương
|
|
Hàng năm
|
5.3
|
Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức năng cao năng lực, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và thực
thi pháp luật về chuyển đổi số
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Sở Nội vụ; các sở,
ban, ngành, địa phương
|
Các lớp tập huấn
trực tiếp và trực tuyến
|
Hàng năm
|
6
|
Thiết lập và đẩy mạnh hoạt động của Mạng lưới
chuyển đổi số từ tỉnh đến cơ sở
|
6.1
|
Tổ chức các hội thảo, hội nghị chuyên đề để cung
cấp, trao đổi, cập nhật thông tin, kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ về chuyển
đổi số
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
Các hội thảo, hội
nghị
|
Hàng năm
|
6.2
|
Tổ chức các đoàn công tác trao đổi, làm việc, khảo
sát và học tập kinh nghiệm trong nước và quốc tế, đôn đốc, phối hợp thúc đẩy
hoạt động chuyển đổi số
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
Các đoàn công tác
được tổ chức có hiệu quả
|
Hàng năm
|
7
|
Truyền thông, tuyên truyền, nâng cao nhận thức
về vai trò, ý nghĩa của Đề án, của Mạng lưới chuyển đổi số.
|
7.1
|
Tổ chức truyền thông trên bản tin Thông tin và
Truyền thông, Trang thông tin Chuyển đổi số tỉnh Bình Định, Cổng TTĐT tỉnh
Bình Định
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
Thông tin tuyên
truyền trên các bản tin, Cổng TTĐT, phóng sự hình ảnh...
|
Hàng năm
|
7.2
|
Thiết kế, in ấn, phát hành sách, tờ rơi truyền
thông, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa của Đề án, của Mạng
lưới chuyển đổi số
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban,
ngành, địa phương
|
Các ấn phẩm sách,
tờ rơi được thiết kế, phát hành
|
Hàng năm
|
[1]
Thông tư số 11/2022/TT-BTTTT ngày 29/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Thông tin và Truyền thông
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
[2]
Quy định tại khoản 2, khoản 6 Điều 11 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023
của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố.