ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
108/KH-UBND
|
Hậu
Giang, ngày 25 tháng 11 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 246-CTR/TU CỦA TỈNH ỦY
HẬU GIANG VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 36-NQ/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ ĐẨY MẠNH ỨNG
DỤNG, PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ HỘI
NHẬP QUỐC TẾ
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày
15 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ
Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị định 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định 698/QĐ-TTg ngày
01 tháng 6 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát
triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm
2020;
Căn cứ Quyết định 1755/QĐ-TTg ngày
22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm
trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin – truyền thông”;
Căn cứ Chương trình hành động số
246-CTr/TU ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Tỉnh ủy Hậu Giang thực hiện Nghị quyết
số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế;
Căn cứ Quyết định số 972/QĐ-UBND
ngày 16 tháng 6 năm 2011của UBND tỉnh Hậu Giang về việc phê duyệt Quy hoạch
phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tỉnh Hậu Giang đến năm
2020,
II. TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN CỦA TỈNH
1.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan Nhà nước
Tất cả các sở, ban, ngành tỉnh,
UBND huyện, thị xã, thành phố đã xây dựng mạng cục bộ, kết nối mạng số liệu
chuyên dùng CPNet của Chính phủ và Internet. Tất cả các UBND xã, phường, thị trấn
trên toàn tỉnh chưa nối mạng diện rộng của tỉnh nhưng có kết nối Internet.
Hệ thống máy chủ tại Trung tâm
tích hợp dữ liệu tỉnh, hệ thống máy tính tại các đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã đáp ứng được nhu cầu cho việc cài đặt và triển khai các ứng dụng hiện tại.
Hệ thống bảo mật, an ninh cũng được
quan tâm nhưng còn rất hạn chế nên chưa đảm bảo an toàn cho toàn bộ hệ thống.
Tỉnh đã triển khai và vận hành: Cổng
thông tin điện tử tỉnh và 50 trang web các sở, ngành; Cổng quản lý văn bản với
32 cổng con; phần mềm Một cửa điện tử đã triển khai 101/101 (triển khai đến cấp
xã, phường, thị trấn) cung cấp thông tin, công khai các quy trình, thủ tục hành
chính, văn bản quản lý điều hành và nhiều dịch vụ công trực tuyến của tỉnh bước
đầu khá hiệu quả.
2.
Công nghiệp công nghệ thông tin
Toàn tỉnh chưa có doanh nghiệp
kinh doanh phần mềm và các sản phẩm nội dung số, có khoảng 20 doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin, chủ yếu là doanh nghiệp cung cấp,
kinh doanh các sản phẩm thiết bị phần cứng.
Hầu hết các phần mềm đang sử dụng
trong các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp trong tỉnh đa số thuê các đơn vị ngoài
tỉnh thực hiện.
3.
Nguồn nhân lực công nghệ thông tin
Hầu hết các sở, ban, ngành tỉnh,
huyện, thị xã, thành phố đều có công chức tốt nghiệp cao đẳng hoặc đại học
chuyên ngành công nghệ thông tin để phụ trách nhiệm vụ công nghệ thông tin tại
đơn vị nhưng phần lớn lực lượng này còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn, được phân
công không đúng sở trường công tác, không đúng chuyên môn được đào tạo.
Đối với UBND cấp xã, phường, thị
trấn không có công chức phụ trách công nghệ thông tin vì thế rất khó khăn khi
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin ở cấp xã. Ngoài ra, công tác quy hoạch,
đào tạo và phân công cán bộ, công chức công nghệ thông tin chưa được quan tâm
đúng mức, có nhiều trường hợp cán bộ công chức có chuyên môn công nghệ thông
tin nhưng được phân công công tác khác và ngược lại một số cán bộ công chức có
chuyên môn khác nhưng được phân công phụ trách công nghệ thông tin.
Hiện tại tỉnh chưa có chức danh
lãnh đạo công nghệ thông tin (CIO) cũng như số người có bằng cấp quốc tế về
công nghệ thông tin là rất hiếm.
III. MỤC TIÊU
- Thực hiện nhiệm vụ đã đề ra
trong Chương trình hành động số 246-CTr/TU ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Tỉnh ủy
Hậu Giang thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ
Chính trị.
- Xây dựng thành công chính quyền
điện tử tỉnh Hậu Giang.
IV. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CẦN THỰC HIỆN
1.
Đổi mới, nâng cao nhận thức và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin
a) Tổ chức phổ biến, quán triệt,
tuyên truyền sâu rộng nội dung Nghị quyết 36-NQ/TW, về vị trí, vai trò của công
nghệ thông tin trong tiến trình phát triển bền vững và hội nhập quốc tế của từng
ngành, từng lĩnh vực, đến các đơn vị tại địa phương, tổ chức Đảng, Mặt trận Tổ
quốc, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân.
b) Tăng cường và đổi mới công tác
tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về công nghệ thông tin
trong xã hội, bảo đảm công nghệ thông tin là một trong các nội dung trọng tâm,
thường xuyên trong các chương trình truyền thông của các cơ quan thông tin đại
chúng. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc phổ biến các chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công nghệ thông tin.
2.
Xây dựng chính sách phát triển công nghệ thông tin
a) Nghiên cứu, xây dựng chính sách
ưu tiên, tạo điều kiện các đơn vị, doanh nghiệp trong tỉnh triển khai các đề
án, dự án cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin cho cơ quan nhà nước.
b) Nghiên cứu, xây dựng chính sách
thu hút và đãi ngộ, chế độ phụ cấp đặc thù đối với cán bộ, công chức, viên chức
làm công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
3.
Xây dựng hệ thống hạ tầng thông tin đồng bộ, hiện đại phục vụ rộng rãi, thiết
thực giai đoạn 2016 - 2020
3.1.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước
a) Triển khai chương trình, kế hoạch
do Chính phủ, Bộ thông tin và Truyền thông phát động về ứng dụng công nghệ
thông tin.
b) Xây dựng và đưa vào khai thác
có hiệu quả các cơ sở dữ liệu về công dân, đất đai, tài nguyên, y tế, giáo dục
và doanh nghiệp, lao động – thương binh và xã hội.
c) Tăng cường khai thác hiệu quả hạ
tầng kỹ thuật hiện có, tiếp tục đầu tư nâng cấp, xây dựng mới mạng diện rộng
(WAN) của tỉnh trên hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng (CPNet); bảo đảm hệ
thống cơ sở hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin của tỉnh hiện đại, đồng bộ
đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
d) Hoàn thiện hệ thống cổng thông
tin điện tử của các cơ quan hành chính nhà nước thống nhất, thông suốt từ tỉnh
đến địa phương.
đ) Xây dựng hệ thống chính quyền
điện tử, trong đó chú trọng các nhiệm vụ sau:
- Thiết kế khung kiến trúc chính
quyền điện tử tỉnh
- Xây dựng hệ thống phần mềm
chuyên ngành phục vụ trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp ở mức độ 3 và mức
độ 4.
- Xây dựng Văn phòng điện tử đến cấp
xã, phường, thị trấn.
- Xây dựng trung tâm kỹ thuật an
toàn mạng của tỉnh:
+ Xây dựng mạng diện rộng của tỉnh
kết nối các cơ quan từ cấp tỉnh đến cấp xã.
+ Các hệ thống thông tin dữ liệu lớn
có độ bảo mật cao.
+ Xây dựng hệ thống máy chủ hiện đại
đáp ứng nhu cầu lưu trữ, xử lý dữ liệu lớn và đảm bảo an toàn an ninh thông
tin.
e) Xây dựng trung tâm hành chính
công cấp tỉnh và cấp huyện nhằm hợp nhất tất cả các đơn vị giải quyết thủ tục
hành chính về một trung tâm duy nhất.
f) Từng bước triển khai các ứng dụng
công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng dịch vụ đảm bảo phục vụ tốt cho người
dân và doanh nghiệp để hoàn chỉnh Chính quyền điện tử.
g) Đẩy mạnh triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin trong nông nghiệp, y tế, giáo dục, khoa học công nghệ nhằm
phục vụ tốt hơn nhu cầu tìm kiếm thông tin của người dân và doanh nghiệp.
h) Xây dựng hệ thống thông tin địa
lý (GIS) của tất cả ngành, lĩnh vực để phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh Hậu
Giang.
k) Triển khai hiệu quả ứng dụng
công nghệ thông tin với Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai
đoạn 2011 - 2020, gắn kết chặt chẽ với việc xây dựng Chính quyền điện tử và
cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ cao và trong nhiều lĩnh vực.
l) Xây dựng và triển khai Kế hoạch
về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn
2016 - 2020.
m) Tăng cường sử dụng văn bản điện
tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Xây dựng quy định việc trao đổi văn bản
điện tử trên môi trường mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
n) Đẩy mạnh việc sử dụng chứng thực
chữ ký điện tử trong cơ quan nhà nước; từng bước tích hợp hệ thống chứng thực
chữ ký điện tử vào các hệ thống phần mềm đang vận hành trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang.
3.2
Tạo điều kiện thuận lợi phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, kinh tế tri
thức
a) Triển khai hiệu quả chương
trình quốc gia do Trung ương phát động về phát triển công nghiệp công nghệ
thông tin đến năm 2020, tầm nhìn 2025, trong đó chú trọng: Thúc đẩy phát triển
và khai thác sử dụng sản phẩm, dịch vụ phần mềm nguồn mở.
b) Xây dựng chính sách khuyến khích
đầu tư vào các cơ sở nghiên cứu - phát triển, kinh doanh, phân phối sản phẩm, dịch
vụ công nghệ thông tin, nhằm tăng cường chuyển giao công nghệ lõi, thu hút chất
xám.
c) Tăng cường triển khai các hoạt
động xúc tiến thương mại cho công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp điện
tử trong chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh.
4.
Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đạt chuẩn quốc tế, đẩy mạnh
nghiên cứu, ứng dụng, tiếp thu công nghệ mới
a) Ưu tiên nguồn lực, đẩy mạnh triển
khai có hiệu quả Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông
tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
b) Xây dựng và triển khai các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ lãnh đạo, quản lý có trình độ cao về
công nghệ thông tin. Cụ thể:
- Mỗi cơ quan cần có cán bộ lãnh đạo,
quản lý công nghệ thông tin CIO, một chuyên viên quản trị mạng để triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin (dự kiến 100 người trong đó đào tạo khoảng 35 CIO, 65
cán bộ chuyên trách).
- Thành lập nhóm phụ trách an ninh
mạng và ứng cứu sự cố công nghệ thông tin của tỉnh (dự kiến 20 người), nhóm thiết
kế phần mềm và quản trị cơ sở dữ liệu (dự kiến 20 người). Để đưa đi đào tạo
chuyên môn sâu, có kinh nghiệm thực tế (chuyên gia phần mềm, phần cứng, kiến
trúc hệ thống, an ninh mạng…) đạt chuẩn quốc tế.
d) Xây dựng đề án nhằm thu hút đội
ngũ nhân lực công nghệ thông tin có trình độ cao về làm việc trong tỉnh.
đ) Tăng cường hoạt động nghiên cứu,
tiếp nhận chuyển giao công nghệ mới, phần mềm nguồn mở, công nghệ mở, chuẩn mở.
6.
Tăng cường hợp tác quốc tế
a) Xây dựng chương trình nâng cao
nhận thức và năng lực hợp tác quốc tế cho cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội và
doanh nghiệp công nghệ thông tin.
b) Tăng cường hợp tác, chia sẻ
kinh nghiệm với các tỉnh trong nước về xây dựng chính sách, thể chế quản lý và
thúc đẩy phát triển công nghệ thông tin.
c) Đẩy mạnh hợp tác, học tập kinh
nghiệm và tranh thủ sự giúp đỡ của các tỉnh mạnh về công nghệ thông tin, các tổ
chức quốc tế và các tập đoàn công nghệ thông tin lớn.
V. GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI
1.
Hoàn thiện chính sách
- Xây dựng chế độ đãi ngộ cán bộ
làm công nghệ thông tin để thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin vào làm
việc ở các cơ quan nhà nước.
- Xây dựng Tờ trình Hội đồng nhân
dân tỉnh về việc quy định về chính sách phát triển công nghệ thông tin, giai đoạn
2015-2020, định hướng đến năm 2030.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về công nghệ thông tin.
2.
Tập trung đầu tư
a) Về cơ chế, chính sách:
- Có chính sách miễn, giảm tiền sử
dụng đất xây dựng hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin nhất là tại các vùng
sâu, vùng xa; ưu tiên bố trí đất sạch có vị trí và diện tích thuận lợi phù hợp
với yêu cầu xây dựng khu công nghệ thông tin tập trung nhằm thu hút mạnh mẽ đầu
tư và nguồn nhân lực trình độ cao theo quy định của pháp luật.
- Có chính sách khuyến khích doanh
nghiệp tham gia vào quá trình phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, viễn
thông trong đời sống xã hội, trong cơ quan nhà nước, cung cấp thông tin và dịch
vụ trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp trên cơ sở hợp tác giữa chính
quyền và doanh nghiệp.
b) Hạ tầng công nghệ thông tin:
Trong năm 2016 tập trung xây dựng
Trung tâm kỹ thuật an toàn mạng của tỉnh đảm bảo ổn định, có tính bảo mật cao
được vận hành 24/7.
Song song với việc đầu tư hạ tầng
kỹ thuật, cần phải tập trung xây dựng mới, nâng cấp, cải tiến các phần mềm đảm
bảo cung cấp các thủ tục hành chính, các dịch vụ công phục vụ người dân và
doanh nghiệp ở mức 3 và mức 4 với tính khả dụng cao nhằm tăng mức độ hài lòng của
người dân và doanh nghiệp trong ứng dụng công nghệ thông tin.
Tìm hiểu một số tỉnh đã triển khai
mô hình chính quyền điện tử như: Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh khác để học tập,
rút kinh nghiệm lựa chọn mô hình phù hợp để triển khai cho tỉnh Hậu Giang.
Kết hợp ứng dụng công nghệ thông
tin trong cải cách hành chính nhằm đơn giản quá quy trình nghiệp vụ để phục vụ
người dân nhanh chóng hơn.
Triển khai phổ cập kiến thức cho
người dân, doanh nghiệp ứng dụng, sử dụng dịch vụ công nghệ thông tin trong
khai thác, tìm kiếm thông tin, và sử dụng các dịch vụ công do cơ quan nhà nước
cung cấp trên môi trường mạng.
c) Về tài chính:
- Thực hiện đa dạng hóa các nguồn
vốn đầu tư cho hoạt động công nghệ thông tin và truyền thông.
+ Vốn ngân sách nhà nước đầu tư trực
tiếp ưu tiên cho các dự án, chương trình sau: các dự án phát triển hạ tầng, ứng
dụng công nghệ thông tin trực tiếp phục vụ hoạt động quản lý, điều hành của các
cơ quan Đảng, Nhà nước; các chương trình, dự án quy hoạch, nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ, xây dựng hạ tầng các khu công nghệ thông tin tập
trung; các dự án đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin theo quy hoạch, kế
hoạch; hỗ trợ cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công của
Nhà nước trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông nhằm mục tiêu hỗ trợ
người nghèo, vùng khó khăn.
+
Xã hội hóa đầu tư cho công nghệ thông tin và truyền
thông: Khuyến
khích các doanh nghiệp viễn thông và công nghệ thông tin tham gia xây dựng,
phát triển và khai thác hạ tầng viễn thông băng thông rộng, đa dạng hóa các dịch
vụ công nghệ thông tin.
+ Các nguồn vốn khác: huy động và
sử dụng các nguồn vốn khác cho các dự án phát triển công nghệ thông tin và truyền
thông phù hợp với quy định của pháp luật.
3.
Tăng cường mối quan hệ và hợp tác
Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức
trong và ngoài nước trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông.
Có kế hoạch phối hợp, trao đổi và
đào tạo chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ và quản lý công nghệ thông tin và
truyền thông.
Tham gia các dự án về công nghệ
thông tin và truyền thông. Tạo điều kiện thuận lợi cho các chuyên gia lĩnh vực
công nghệ thông tin và truyền thông làm việc tại Hậu Giang.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Văn phòng UBND tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai có hiệu quả, nhân rộng và
hướng dẫn sử dụng các hệ thống phần mềm dùng chung của tỉnh: phần mềm quản lý
văn bản, một cửa điện tử, cổng thông tin điện tử của tỉnh.
b) Tổ chức kết nối, liên thông hệ
thống phần mềm quản lý văn bản của tỉnh để kết nối vào trục liên thông của
Chính phủ.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và Sở Nội vụ trình UBND tỉnh ban hành danh mục các dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3 và 4 trước ngày 01 tháng 01 năm 2016.
d) Chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và
Truyền thông theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện báo cáo
UBND tỉnh, Trưởng Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh.
2.
Sở Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp với Sở Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư đề xuất bố trí đủ ngân sách hàng năm cho triển khai xây dựng
chính quyền điện tử.
b) Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Khoa
học và Công nghệ xây dựng và hướng dẫn các đơn vị thực hiện ứng dụng công nghệ
thông tin kết hợp với Hệ thống quản lý chất lượng ISO và Chương trình cải cách
hành chính của tỉnh.
c) Hỗ trợ các sở, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố trong việc xây dựng các dịch vụ công trực tuyến mức độ
3 và 4 và xây dựng chính quyền điện tử.
d) Đề xuất đào tạo đội ngũ làm
công nghệ thông tin của tỉnh để đáp ứng nhiệm vụ quản lý, vận hành và phát triển
hệ thống.
đ) Tham mưu UBND tỉnh, Trưởng Ban
chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh các đề án, dự án cần triển khai để
xây dựng thành công chính quyền điện tử.
3.
Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố bố trí ngân sách để thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp xây dựng chính quyền điện tử.
4.
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí đầu tư phát triển nguồn
ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng chính quyền điện tử.
5.
Sở Khoa học và công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan hướng dẫn việc
sử dụng ngân sách chi cho công tác ứng dụng công nghệ thông tin và các nhiệm vụ,
giải pháp xây dựng chính quyền điện tử.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
thực hiện nghiên cứu và phát triển các sản phẩm công nghệ thông tin phục vụ cho
chính quyền điện tử.
6.
Sở Nội vụ
a) Kiểm tra, giám sát việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan
hành chính trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện chương trình cải cách hành chính gắn với ứng dụng công nghệ
thông tin.
7.
Thủ trưởng các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao triển khai các dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin qua mạng điện tử.
b) Ưu tiên triển khai các giải
pháp để xây dựng chính quyền điện tử.
c) Xây dựng kế hoạch cụ thể về ứng
dụng công nghệ thông tin và xây dựng chính quyền điện tử tại địa phương. Trong
đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì và các
giai đoạn thực hiện theo chức năng nhiệm vụ được giao.
d) Thường xuyên kiểm tra giám sát
tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp dịch
vụ công trực tuyến và xây dựng chính quyền điện tử.
đ) Định kỳ hàng quý có báo cáo kết
quả thực hiện Kế hoạch này gửi Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch tỉnh và Trưởng Ban chỉ đạo ứng dụng
công nghệ thông tin của tỉnh.
e) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh,
Chủ tịch tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh về kết
quả ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị mình, có phân công trách nhiệm lãnh
đạo trực tiếp triển khai và phát triển ứng dụng công nghệ thông tin.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch
có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi
nhận:
- Bộ TT&TT;
- TT:TU, HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Sở, ban ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, TTTT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đồng Văn Thanh
|