BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 15/2011/TT-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 6 năm 2011
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG
TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Căn cứ Luật Bưu chính ngày 17 tháng 6 năm
2010;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm hàng hoá ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 187/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền
thông;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và truyền
thông,
QUY ĐỊNH:
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Thông tư này quy định
về việc quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính.
2. Thông tư này áp dụng
đối với cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ bưu chính; các tổ chức,
cá nhân cung ứng, tham gia cung ứng dịch vụ bưu chính tại Việt Nam.
Điều
2. Cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ bưu chính:
1. Cục Quản lý chất
lượng Công nghệ thông tin và truyền thông trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền
thông là cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ bưu chính trên phạm vi
cả nước.
2. Các Sở Thông tin
và Truyền thông quản lý nhà nước về chất lượng dịch vụ bưu chính trên địa bàn
quản lý của mình theo chức năng, nhiệm vụ và nội dung được giao.
Điều
3. Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính có trách nhiệm:
1. Thực hiện các quy
định về quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính tại Thông tư này và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Đảm bảo và duy trì
chất lượng dịch vụ như mức đã công bố. Thường xuyên tự kiểm tra chất lượng dịch
vụ do mình cung ứng. Khi phát hiện mức chất lượng dịch vụ không phù hợp với mức
đã công bố phải thực hiện ngay các biện pháp khắc phục để đảm bảo chất lượng dịch
vụ.
3. Phối hợp với các
đơn vị, doanh nghiệp có liên quan trong việc duy trì chất lượng dịch vụ liên mạng.
4. Chịu trách nhiệm về
chất lượng dịch vụ cung ứng tại các điểm phục vụ của mình theo các quy định của
pháp luật.
Chương
II
QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
Mục
1. CÔNG BỐ HỢP QUY DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
Điều
4.
Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính được Nhà nước chỉ
định để thực hiện nghĩa vụ bưu chính công ích (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp
được chỉ định) có trách nhiệm công bố hợp quy dịch vụ bưu chính công ích theo
“Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dịch vụ bưu chính công ích” (sau đây gọi tắt là
quy chuẩn) do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành. Mức công bố không được
trái với mức quy định của quy chuẩn.
Điều
5. Thủ tục đăng ký bản công bố hợp quy:
1. Trong thời hạn mười
(10) ngày làm việc kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực áp dụng hoặc quy chuẩn mới
được ban hành có hiệu lực áp dụng hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông thay đổi
quy chuẩn hoặc doanh nghiệp có bất kỳ sự thay đổi nào về nội dung đã công bố
trước đó, doanh nghiệp được chỉ định phải gửi 01 bộ hồ sơ công bố hợp quy đến Cục
Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và truyền thông. Hồ sơ bao gồm:
a) Công văn về việc
công bố hợp quy dịch vụ bưu chính công ích (theo mẫu tại phụ
lục I của Thông tư này);
b) Bản công bố hợp
quy (theo mẫu tại phụ lục II của Thông tư này);
c) Danh mục các chỉ
tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính công ích (theo mẫu tại phụ
lục III của Thông tư này).
2. Cách thức thực hiện:
Doanh nghiệp được chỉ định gửi hồ sơ công bố hợp quy qua hệ thống bưu chính
hoặc nộp trực tiếp cho Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và
truyền thông.
3. Trong thời hạn năm
(05) ngày làm việc kể từ khi hồ sơ được chấp thuận, Cục Quản lý chất lượng Công
nghệ thông tin và truyền thông cấp “Thông báo tiếp nhận bản công bố hợp quy”
(theo mẫu tại phụ lục IV của Thông tư này) cho
doanh nghiệp. Trường hợp hồ sơ không được chấp thuận, Cục có văn bản trả lời
doanh nghiệp.
4. Trong thời hạn ba
mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày được cấp “Thông báo tiếp nhận bản công bố hợp
quy” doanh nghiệp được chỉ định có trách nhiệm:
a) Công khai thông
tin về việc công bố hợp quy dịch vụ bưu chính công ích theo quy định tại khỏan
1 điều 21 của Thông tư này.
b) Niêm yết “Bản công
bố hợp quy” và “Danh mục các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính công ích” tại
nơi dễ dàng đọc được ở tất cả các điểm phục vụ (trừ các điểm phục vụ là thùng
thư công cộng).
Mục
2. BÁO CÁO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
Điều
6. Báo cáo định kỳ:
1. Doanh nghiệp được
chỉ định có trách nhiệm báo cáo định kỳ chất lượng dịch vụ bưu chính công ích
theo mẫu quy định tại phụ lục V và phụ lục VI của Thông tư này.
2. Trước ngày 20
tháng 01 và ngày 20 tháng 7 hàng năm, doanh nghiệp được chỉ định báo cáo chất
lượng dịch vụ bưu chính công ích đã cung ứng trong 6 tháng trước đó về Cục Quản
lý chất lượng Công nghệ thông tin và truyền thông. Báo cáo bao gồm: văn bản và
bản điện tử (file mềm), bản điện tử gửi về hộp thư điện tử của Cục Quản lý chất
lượng Công nghệ thông tin và truyền thông ([email protected]) đồng thời với việc
gửi báo cáo bằng văn bản.
Điều
7. Báo cáo đột xuất:
1. Doanh nghiệp được
chỉ định có trách nhiệm báo cáo Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và
truyền thông về thực tế chất lượng dịch vụ bưu chính công ích do mình cung ứng
khi có yêu cầu.
2. Doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn do Sở Thông tin và Truyền thông quản lý
có trách nhiệm báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông về thực tế chất lượng dịch
vụ bưu chính công ích do mình cung ứng khi có yêu cầu.
Điều
8.
Các số liệu, tài liệu sử dụng để lập báo cáo chất lượng dịch
vụ bưu chính công ích phải được lưu trữ ít nhất là hai (02) năm kể từ ngày báo
cáo. Đơn vị báo cáo phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời của các nội
dung và tài liệu, số liệu báo cáo; giải trình và cung cấp cho cơ quan có thẩm
quyền khi có yêu cầu.
Mục
3. VIỆC KIỂM TRA CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH
CÔNG ÍCH
Điều
9. Kiểm tra theo kế hoạch
1. Hàng năm, Cục Quản
lý chất lượng Công nghệ thông tin và truyền thông thực hiện kiểm tra chất lượng
dịch vụ bưu chính công ích đối với doanh nghiệp được chỉ định.
2. Nội dung kiểm tra
bao gồm:
a) Kiểm tra việc
doanh nghiệp được chỉ định chấp hành các quy định quản lý về chất lượng dịch vụ
bưu chính công ích.
b) Thử nghiệm, lấy mẫu
và kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ theo quy chuẩn và mức chất
lượng mà doanh nghiệp được chỉ định công bố.
3. Trình tự, thủ tục
kiểm tra:
a) Trước khi tiến
hành kiểm tra, Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và truyền thông ban
hành quyết định về việc kiểm tra và gửi doanh nghiệp được kiểm tra ít nhất là
07 (bảy) ngày làm việc trước ngày tiến hành kiểm tra.
b) Đoàn kiểm tra công
bố quyết định kiểm tra; thông báo nội dung kiểm tra và các yêu cầu về số liệu,
tài liệu, phương tiện phục vụ cho công tác kiểm tra.
c) Đoàn kiểm tra thực
hiện kiểm tra các nội dung đã thông báo; thực hiện thử nghiệm, lấy mẫu phục vụ
việc kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ theo quy chuẩn. Việc thử
nghiệm, lấy mẫu được thực hiện một cách ngẫu nhiên tại bất kỳ thời điểm nào
trong thời gian kiểm tra và tại bất kỳ địa điểm nào trong địa bàn kiểm tra. Trưởng
đoàn kiểm tra quyết định về cách thử nghiệm, lấy mẫu cụ thể đảm bảo tuân thủ
theo quy chuẩn.
d) Đoàn kiểm tra họp
với doanh nghiệp được kiểm tra và lập biên bản kiểm tra. Biên bản kiểm tra phải
có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được kiểm tra hoặc
người được người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được kiểm tra ủy quyền
và trưởng đoàn kiểm tra. Trường hợp người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp được kiểm tra hoặc người được người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp được kiểm tra ủy quyền không ký biên bản thì biên bản có chữ ký của trưởng
đoàn kiểm tra và các thành viên đoàn kiểm tra vẫn có giá trị.
e) Trong vòng 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, Cục Quản lý chất lượng Công
nghệ thông tin và truyền thông có văn bản kết luận về các nội dung kiểm tra gửi
doanh nghiệp được kiểm tra.
Điều
10. Kiểm tra đột xuất
1. Cục Quản lý chất
lượng Công nghệ thông tin và truyền thông quyết định việc tiến hành kiểm tra
đột xuất chất lượng dịch vụ bưu chính công ích của doanh nghiệp được chỉ định.
Sở Thông tin và Truyền thông quyết định việc tiến hành kiểm tra đột xuất đối với
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn quản lý theo thẩm
quyền.
2. Cơ quan kiểm tra
ra quyết định về việc kiểm tra và thông báo thời gian, nội dung kiểm tra cho
đơn vị được kiểm tra trước ngày tiến hành kiểm tra ít nhất là một (01) ngày làm
việc.
Điều
11. Trách nhiệm của đơn vị được kiểm tra
1. Trường hợp kiểm
tra theo kế hoạch, doanh nghiệp được kiểm tra phải có văn bản ghi rõ họ tên, chức
vụ, số điện thoại liên hệ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc
người được người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp ủy quyền sẽ làm việc
với đoàn kiểm tra và gửi đến Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và truyền
thông ít nhất 01 ngày làm việc trước ngày tiến hành kiểm tra ghi trong quyết định
về việc kiểm tra.
2. Người đại diện
theo pháp luật của đơn vị được kiểm tra hoặc người được người đại diện theo pháp
luật của đơn vị được kiểm tra uỷ quyền bằng văn bản phải làm việc với đoàn kiểm
tra trong suốt quá trình kiểm tra và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm
tra.
3. Chuẩn bị đầy đủ
các nội dung, tài liệu, số liệu và phương tiện cần thiết cho việc kiểm tra;
cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác, kịp thời của các số liệu, tài
liệu và giải trình theo yêu cầu của đoàn kiểm tra.
4. Thực hiện ngay các
biện pháp khắc phục tồn tại về chất lượng dịch vụ bưu chính công ích theo yêu cầu
của đoàn kiểm tra.
Điều
12. Chi phí kiểm tra
1. Chi phí lấy mẫu,
thử nghiệm, kiểm tra và đánh giá các chỉ tiêu để phục vụ kiểm tra chất lượng dịch
vụ bưu chính công ích do ngân sách nhà nước cấp và được bố trí trong dự toán
kinh phí hoạt động của cơ quan kiểm tra.
2. Căn cứ kết quả kiểm
tra, thử nghiệm, đánh giá, cơ quan kiểm tra kết luận doanh nghiệp được kiểm tra
vi phạm quy định về chất lượng dịch vụ bưu chính công ích thì doanh nghiệp được
kiểm tra phải trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm, kiểm tra, đánh giá cho cơ quan
kiểm tra.
Điều
13. Lưu trữ số liệu
Các số liệu lấy mẫu,
thử nghiệm, kiểm tra, đánh giá phải được lưu trữ ít nhất là hai (02) năm kể từ
ngày kết thúc việc kiểm tra.
Mục
4. VIỆC TỰ KIỂM TRA CỦA DOANH NGHIỆP VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
Điều
14.
Trong thời hạn sáu mươi (60) ngày kể từ ngày Thông tư
này có hiệu lực áp dụng, doanh nghiệp được chỉ định phải ban hành quy chế tự kiểm
tra, đánh giá chất lượng dịch vụ bưu chính công ích theo quy chuẩn và việc tuân
thủ các quy định của Thông tư này.
Điều
15.
Sáu (06) tháng một lần, doanh nghiệp được chỉ định phải
tổ chức tự kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng dịch vụ bưu
chính công ích; kiểm tra, đánh giá tất cả các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu
chính công ích theo quy chuẩn. Kết quả tự kiểm tra, đánh giá phải được lập
thành văn bản theo mẫu quy định tại phụ lục VII
của Thông tư này.
Điều
16.
Doanh nghiệp được chỉ định phải lưu trữ kết quả tự kiểm
tra, đánh giá và các số liệu, tài liệu sử dụng để xây dựng kết quả tự kiểm tra,
đánh giá ít nhất là hai (02) năm kể từ ngày lập kết quả tự kiểm tra, đánh giá
và báo cáo cơ quan có thẩm quyền khi có yêu cầu.
Chương
III
QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH KHÔNG THUỘC DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
Điều
17. Công bố chất lượng dịch vụ
1. Doanh nghiệp được
Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Sở Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép
kinh doanh dịch vụ bưu chính hoặc giấy xác nhận thông báo hoạt động bưu chính
có trách nhiệm công bố chất lượng dịch vụ phù hợp tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng
theo ít nhất một trong các hình thức sau:
a) Công bố trên trang
thông tin điện tử (website) của doanh nghiệp,
b) Niêm yết công
khai tại nơi dễ dàng đọc được ở các điểm phục vụ.
c) Trong cam kết với
khách hàng ở hợp đồng, phiếu nhận, tờ rơi cung cấp dịch vụ hoặc các hình thức
khác.
2. Trường hợp doanh
nghiệp xây dựng tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng để công bố chất lượng dịch vụ bưu
chính không thuộc dịch vụ bưu chính công ích thì tiêu chuẩn phải bao gồm tối
thiểu các tiêu chí sau:
a) Thời gian toàn
trình: là khoảng thời gian tính từ khi bưu gửi được chấp nhận đến khi được phát
hợp lệ cho người nhận;
b) Thời gian giải quyết
khiếu nại.
Điều
18. Báo cáo chất lượng dịch vụ
1. Doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ bưu chính không thuộc dịch vụ bưu chính công ích có trách nhiệm báo cáo
theo yêu cầu của Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và truyền thông.
2. Doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ bưu chính không thuộc dịch vụ bưu chính công ích tại địa bàn do Sở
Thông tin và Truyền thông quản lý có trách nhiệm báo cáo theo yêu cầu của Sở.
Điều
19. Kiểm tra chất lượng dịch vụ
1. Cơ quan quản lý
nhà nước về chất lượng dịch vụ bưu chính quyết định tiến hành kiểm tra đối với
các doanh nghiệp về việc chấp hành các quy định về quản lý chất lượng dịch vụ
bưu chính và kiểm tra, đánh giá thực tế chất lượng dịch vụ bưu chính không thuộc
dịch vụ bưu chính công ích của doanh nghiệp theo các tiêu chuẩn mà doanh nghiệp
công bố. Phương pháp kiểm tra, đánh giá thực tế chất lượng đối với từng dịch vụ
cụ thể sẽ do Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định.
2. Doanh nghiệp có
trách nhiệm thường xuyên tự kiểm tra chất lượng dịch vụ bưu chính không thuộc dịch
vụ bưu chính công ích do mình cung ứng nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ luôn phù
hợp với tiêu chuẩn đã công bố.
Chương
IV
CÔNG
KHAI THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH
Điều
20. Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và truyền thông thực hiện việc
công khai thông tin về công tác quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính công ích
trên trang tin điện tử (website) của Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin
và truyền thông. Các thông tin được công khai bao gồm:
1. Tình hình thực hiện
công bố chất lượng và các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính công ích mà
doanh nghiệp đã công bố.
2. Tình hình chấp hành
chế độ báo cáo và các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính công ích mà doanh
nghiệp báo cáo.
3. Kết quả kiểm tra
thực tế các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính công ích.
Điều
21. Doanh nghiệp được chỉ định phải có trang tin điện tử (website) và có mục
“Quản lý chất lượng dịch vụ” tại trang chủ của website để công khai thông tin về
quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính của mình. Thông tin công khai phải bao gồm:
1. Bản công bố hợp
quy và Danh mục các chỉ tiêu chất lượng dịch vụ bưu chính công ích đã gửi Cục
Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và truyền thông.
2. Các báo cáo chất
lượng dịch vụ bưu chính công ích định kỳ đã gửi Cục Quản lý chất lượng Công nghệ
thông tin và truyền thông.
3. Các kết quả tự kiểm
tra, đo kiểm, đánh giá theo quy định tại Điều 16 Chương II của Thông tư này.
4. Địa chỉ, số điện
thoại tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của khách hàng về chất lượng dịch vụ.
5. Quy trình tiếp nhận
và giải quyết khiếu nại của khách hàng về chất lượng dịch vụ.
6. Các thông tin về hỗ
trợ khách hàng.
Chương
V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
22. Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và truyền thông:
1. Chủ trì, hướng dẫn
các Sở Thông tin và Truyền thông, các doanh nghiệp thực hiện Thông tư này.
2. Tổng hợp, báo cáo
Bộ Thông tin và Truyền thông tình hình công tác quản lý chất lượng dịch vụ bưu
chính.
3. Nghiên cứu, đề xuất
với Bộ Thông tin và Truyền thông những vấn đề liên quan đến công tác quản lý chất
lượng dịch vụ bưu chính.
Điều
23. Các Sở Thông tin và Truyền thông:
1. Thực hiện quản lý
chất lượng dịch vụ bưu chính trên địa bàn quản lý theo chức năng, nhiệm vụ và
các nội dung được giao. Hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn do
mình quản lý thực hiện Thông tư này.
2. Phát hiện và phản
ánh các vấn đề tồn tại về chất lượng dịch vụ bưu chính trên địa bàn, báo cáo về
Cục Quản lý chất lượng Công nghệ thông tin và truyền thông và đề xuất các biện pháp
giải quyết.
Điều
24. Doanh nghiệp được chỉ định có trách nhiệm:
1. Sắp xếp đơn vị đầu
mối, phân công cán bộ lãnh đạo để triển khai, điều hành các nội dung quản lý chất
lượng dịch vụ bưu chính được quy định tại Thông tư này.
2. Thực hiện lại thủ
tục đăng ký bản công bố hợp quy, ban hành lại quy chế tự kiểm tra nếu có bất kỳ
sự thay đổi nào so với hồ sơ công bố đã gửi Cục Quản lý chất lượng Công nghệ
thông tin và truyền thông hoặc quy chế tự kiểm tra đã ban hành.
Điều
25. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ các nội
dung về quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính quy định tại “Quy định về quản lý
chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông” ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BBCVT
ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông.
Điều
26. Trách nhiệm thi hành
1. Cục trưởng Cục Quản
lý chất lượng Công nghệ thông tin và truyền thông; Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông; Giám đốc các Sở Thông tin và Truyền
thông; các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính và các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình thực
hiện Thông tư này nếu có vướng mắc cần kịp thời phản ánh về Bộ Thông tin và
Truyền thông./.
Nơi nhận:
-
Như khoản 1 điều 26;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử của Chính phủ;
- Website Bộ;
- Lưu: VT, NV.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thành Hưng
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|