BỘ TƯ PHÁP -
ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM - ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2828/CTPH-BTP-THVN-TNVN
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 8 năm 2017
|
CHƯƠNG TRÌNH PHỐI HỢP
THÔNG TIN, TRUYỀN THÔNG VỀ CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA BỘ, NGÀNH TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2017-2021
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp
luật ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4
năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP
ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 18/2008/NĐ-CP
ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam, Nghị định số 72/2014/NĐ-CP ngày
22 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 3 của
Nghị định số 18/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Truyền hình Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 55/2014/NĐ-CP
ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Đài Tiếng nói Việt Nam;
Bộ Tư pháp, Đài Truyền hình Việt Nam,
Đài Tiếng nói Việt Nam thống nhất ban hành Chương trình phối hợp thông tin,
truyền thông về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và hoạt động của Bộ,
ngành Tư pháp giai đoạn 2017-2021 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa
Bộ Tư pháp, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam trong công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật; phát huy hiệu quả, thế mạnh của các phương tiện thông
tin, truyền thông đại chúng nhằm truyền tải đầy đủ thông tin pháp luật, phổ biến,
giáo dục pháp luật bảo đảm nhanh nhạy, chính xác, kịp thời với phạm vi phủ sóng
rộng rãi, tạo sự chuyển biến tích cực về ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật
trong các tầng lớp nhân dân;
- Tiếp tục đổi mới nội dung, tăng
dung lượng, nâng cao chất lượng các chương trình, chuyên mục phổ biến, giáo dục
pháp luật phát trên sóng phát thanh, truyền hình của Đài Truyền hình Việt Nam,
Đài Tiếng nói Việt Nam;
- Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về
hoạt động của Bộ, ngành Tư pháp trên các kênh, sóng, chuyên trang, chuyên mục của
Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam nhằm nâng cao nhận thức, hiểu
biết của nhân dân về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động
của Bộ, ngành Tư pháp trong đời sống chính trị - pháp lý, kinh tế - văn hóa -
xã hội của đất nước.
2. Yêu cầu
- Bám sát chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn; xác định rõ trách nhiệm của từng cơ quan, nhất là các cơ quan, đơn vị đầu
mối và cơ chế phối hợp trong quá trình triển khai các nhiệm vụ;
- Các hoạt động phối hợp được thực hiện
thường xuyên, kịp thời, thiết thực, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm, không
phô trương, hình thức;
- Chương trình phối hợp được cụ thể
hóa bằng kế hoạch hàng năm, định kỳ kiểm tra, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả
và đề ra phương hướng, nhiệm vụ phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
II. NỘI DUNG PHỐI
HỢP VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Nội dung phối hợp
1.1. Xây dựng, hoàn thiện thể chế
chính sách, góp ý kiến đối với dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, chương
trình, đề án, dự án và các văn bản khác liên quan đến việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mỗi cơ quan.
1.2. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến
rộng rãi trên các kênh sóng của Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt
Nam về những nội dung sau đây:
a) Quan điểm, chủ trương, chính sách
trong các văn bản pháp luật mới ban hành; các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
đang trong quá trình soạn thảo, lấy ý kiến, nhất là những văn bản liên quan đến
các vấn đề được dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của ngành Tư pháp;
b) Gương người tốt, việc tốt; các điển
hình tiên tiến trong xây dựng, thi hành pháp luật, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật; giới thiệu, phổ biến rộng rãi các mô hình phổ biến, giáo dục
pháp luật mới có hiệu quả và thiết thực;
c) Giáo dục, vận động người dân xây dựng
ý thức tìm hiểu pháp luật và chấp hành pháp luật; thông tin, phản ánh tình hình
dư luận xã hội, tâm tư nguyện vọng của nhân dân đối với các lĩnh vực công tác
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Tư pháp;
d) Chỉ đạo, điều hành triển khai thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, ngành Tư pháp; thông tin giới thiệu
về hoạt động của Bộ, ngành, trọng tâm là công tác xây dựng, thẩm định hoàn thiện
thể chế chính sách, công tác thi hành pháp luật, quản lý các lĩnh vực công tác
tư pháp khác phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, ngành Tư pháp;
đ) Các hoạt động hưởng ứng Ngày Pháp
luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nhiệm vụ chính trị, pháp lý
khác của Bộ, ngành Tư pháp;
e) Các nội dung đột xuất thực hiện
các nhiệm vụ chính trị chung.
1.3. Cử chuyên gia, lãnh đạo các đơn
vị thuộc Bộ tham gia các chương trình, chuyên mục, phỏng vấn trong chương trình
phát thanh, truyền hình của Đài; tham gia giải đáp pháp luật, tháo gỡ các vướng
mắc về pháp lý.
1.4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật của Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng
nói Việt Nam; đội ngũ cán bộ, công chức, phóng viên, biên tập viên được phân
công triển khai thực hiện các nội dung phối hợp và tham gia tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật.
1.5. Trao đổi, cung cấp thông tin về
hoạt động quản lý chỉ đạo, điều hành thực thi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ Tư pháp thông qua người phát ngôn của Bộ Tư pháp; các cuộc họp báo định kỳ,
đột xuất; các sự kiện do Bộ, ngành Tư pháp tổ chức và các hình thức trao đổi,
cung cấp thông tin khác.
1.6. Tổ chức hội thảo, toạ đàm, hợp
sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả phối hợp trên cơ sở Kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình hằng năm; nghiên cứu đề xuất các giải pháp, mô hình phối hợp
hiệu quả.
2. Phân công trách nhiệm
2.1. Bộ Tư pháp
a) Cung cấp cho Đài Truyền hình Việt
Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam các thông tin, tài liệu, ấn phẩm, kế hoạch tổ chức
các sự kiện; các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản liên quan đến công tác chỉ
đạo, điều hành hoạt động của Bộ, ngành và công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Thông tin về hoạt động của Bộ,
ngành Tư pháp và công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua họp báo định kỳ,
đột xuất của Bộ Tư pháp; các cuộc họp, hội nghị, sự kiện quan trọng của Bộ,
ngành và mời Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam tham dự;
c) Tư vấn, định hướng về chủ đề, nội
dung các chương trình, chuyên mục nêu tại mục 1.2 theo Kế hoạch hằng năm; liên
hệ, cử chuyên gia, lãnh đạo các đơn vị chức năng tham gia các chương trình theo
đề xuất của Đài;
d) Hỗ trợ báo cáo viên pháp luật; bồi
dưỡng, tập huấn kiến thức pháp luật và kỹ năng phổ biến, giáo dục pháp luật cho
địa phương và báo cáo viên pháp luật của Đài; tạo điều kiện thuận lợi cho biên
tập viên, phóng viên của Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam tham
gia và đưa tin về các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và các hoạt động
thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp và ngành Tư pháp;
đ) Chỉ đạo Vụ Phổ biến, giáo dục pháp
luật phối hợp với các đơn vị thuộc Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt
Nam trong việc thống nhất nội dung thông tin, tuyên truyền; xây dựng kế hoạch
phối hợp trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo từng năm;
e) Chủ trì các hoạt động phối hợp khác.
2.2. Đài Truyền hình Việt Nam,
Đài Tiếng nói Việt Nam
a) Chủ động thông tin, tuyên truyền về
các nội dung quy định tại mục 1.2 Chương trình này;
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây
dựng chương trình, kế hoạch thông tin, tuyên truyền, tổ chức thu thập, xử lý,
chọn lọc và đưa thông tin về hoạt động của Bộ, ngành Tư pháp bảo đảm chính xác,
kịp thời, đúng quy định pháp luật;
c) Cử cán bộ, phóng viên, biên tập
viên tham dự các kỳ họp báo, sự kiện do Bộ, ngành Tư pháp tổ chức; theo dõi, viết
bài, đưa tin, sản xuất các chương trình theo nội dung quy định tại Chương trình
này;
d) Nghiên cứu nâng cao chất lượng,
tăng thời lượng tuyên truyền và phát sóng các chương trình về công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật và hoạt động của Bộ, ngành Tư pháp;
đ) Kiện toàn, quản lý, khai thác, sử
dụng có hiệu quả đội ngũ báo cáo viên pháp luật của Đài;
e) Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ
thông tin, tuyên truyền đột xuất.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Tư pháp, Đài Truyền hình Việt
Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức, triển khai
thực hiện hiệu quả Chương trình phối hợp này. Căn cứ nội dung chương trình, các
cơ quan xác định các nhiệm vụ cụ thể để tổng hợp vào kế hoạch hàng năm (ban
hành vào quý I) của Bộ Tư pháp, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt
Nam.
2. Mỗi cơ quan phân công 01 Lãnh đạo
trực tiếp chỉ đạo thực hiện Chương trình. Các đơn vị: Vụ Phổ biến, giáo dục
pháp luật của Bộ Tư pháp; Ban Thư ký biên tập của Đài Truyền hình Việt Nam; Ban
Thư ký biên tập và Thính giả của Đài Tiếng nói Việt Nam được giao làm đầu mối
giúp Lãnh đạo cơ quan, đơn vị trong triển khai hoạt động phối hợp công tác.
3. Hằng năm, Lãnh đạo Bộ Tư pháp và
Lãnh đạo Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam họp đánh giá kết quả
thực hiện công tác phối hợp giữa các cơ quan và xác định các chương trình, nhiệm
vụ triển khai cho thời gian tiếp theo.
4. Trường hợp phát sinh nhu cầu đột
xuất, Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật và các đơn vị đầu mối của Đài Truyền hình
Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam kịp thời chủ động phối hợp, xử lý hoặc đề xuất
biện pháp và thống nhất báo cáo lãnh đạo các cơ quan xem xét, quyết định.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí triển khai, tổ chức thực hiện
Chương trình này do các bên tự đảm bảo thực hiện từ nguồn ngân sách và các chương
trình, đề án, dự án liên quan theo Kế hoạch hằng năm.
V. ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Chương trình phối hợp này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tư pháp (qua Vụ Phổ biến, giáo dục pháp
luật), Đài Truyền hình Việt Nam (qua Ban Thư ký biên tập) và Đài Tiếng nói Việt
Nam (qua Ban Thư ký biên tập và Thính giả); nếu cần điều chỉnh, bổ sung chương
trình phối hợp, các bên cùng trao đổi, thống nhất cách giải quyết./.
TỔNG GIÁM ĐỐC
ĐÀI TIẾNG NÓI VIỆT NAM
Nguyễn Thế Kỷ
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
ĐÀI TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM
Trần Bình Minh
|
BỘ TRƯỞNG
BỘ TƯ PHÁP
Lê Thành Long
|
Nơi nhận:
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Các Thứ trưởng Bộ Tư pháp (để biết);
- Các Phó Tổng Giám đốc Đài THVN, Đài TNVN (để biết);
- Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt
Nam;
- Lưu: VT, VP, Vụ PBGDPL, Ban Thư ký biên tập, Ban Thư ký biên tập và Thính
giả.
|
|
|