ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2015/CT-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 21 tháng 09 năm 2015
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp viễn thông
trên địa bàn tỉnh đã xây dựng được một hệ thống hạ tầng kỹ thuật có quy mô lớn,
rộng khắp, hiện đại, tạo bước phát triển mới có tính đột phá về mạng lưới viễn
thông, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm an ninh quốc phòng
trên địa bàn tỉnh, tạo động lực phát triển toàn diện nền kinh tế - xã hội. Tuy
nhiên, việc phát triển và quản lý hạ tầng viễn thông còn nhiều hạn chế: Một số
công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông được thi công nhanh để đưa vào khai thác
(các tuyến cột treo cáp; hệ thống cột ăng ten thông tin di động kiểu dây co)
nên chất lượng những công trình này chưa đảm bảo. Các công trình hạ tầng kỹ
thuật viễn thông được các doanh nghiệp viễn thông đầu tư riêng rẽ, chưa phối
hợp với nhau nên còn trùng lặp về vị trí, gây lãng phí trong đầu tư và sử dụng;
chưa khai thác hết dung lượng sẵn có của hệ thống cống, bể ngầm. Nguyên nhân
của các hạn chế này là do các doanh nghiệp viễn thông đã lựa chọn phương án đầu
tư phát triển nhanh hạ tầng kỹ thuật, chưa coi trọng phát triển bền vững; chưa
tuân thủ nghiêm túc quy định về xây dựng và nhận thức chưa đầy đủ về sử dụng
chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông cũng như sự phát triển bền vững cơ sở hạ tầng
viễn thông; hệ thống văn bản quản lý nhà nước về viễn thông chưa cụ thể và chưa
khả thi; công tác phối hợp thực thi pháp luật giữa các cơ quan chức năng trong
tỉnh còn chưa đồng bộ, thiếu kiên quyết…
Để khắc phục những tồn tại trên, thúc đẩy sự phát triển
bền vững, khai thác có hiệu quả hạ tầng viễn thông nói chung, các trạm thu,
phát sóng thông tin di động (BTS) và mạng ngoại vi nói riêng, nhằm đáp ứng yêu
cầu nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông, đồng thời đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin, mỹ quan đô thị và bảo vệ môi trường, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh
Thái Nguyên yêu cầu:
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và UBND
các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo, hướng dẫn doanh nghiệp viễn thông và truyền
hình cáp triển khai thực hiện quy hoạch chi tiết hạ tầng viễn thông thụ động
trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan
hướng dẫn, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung công trình hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động đối với điện lực, giao thông, cấp nước, thoát nước theo quy định tại Quyết định số
07/2012/QĐ-UBND ngày 21/5/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy
định về quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên,
Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND ngày 01/11/2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc
ban hành Quy định về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật tại
các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và
các văn bản pháp luật khác có liên quan.
c) Lập kế hoạch chỉnh trang, ngầm hóa và treo lại các
mạng cáp viễn thông, phát thanh, truyền hình tại các tuyến đường đã quy hoạch
ngầm mạng cáp viễn thông.
d) Chủ trì thẩm định các quy hoạch hạ tầng viễn thông
thụ động tại địa phương của doanh nghiệp, trình UBND tỉnh phê duyệt.
đ) Chủ trì, phối hợp liên ngành giải quyết những khó
khăn, vướng mắc nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp viễn thông và truyền
hình cáp sử dụng đất phù hợp quy hoạch để xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh.
e) Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của doanh
nghiệp viễn thông, truyền hình cáp và người dân về việc xây dựng và sử dụng
chung công trình hạ tầng viễn thông.
f) Chủ động phối hợp với các ngành chức năng tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của nhà nước về xây
dựng, sử dụng các công trình viễn thông của các tổ chức, cá nhân, xử lý các vi
phạm theo quy định pháp luật.
2. Sở Xây dựng
a) Chủ động hướng dẫn đưa nội dung quy hoạch hạ tầng
viễn thông thụ động vào các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành hạ
tầng kỹ thuật.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn đưa hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động là nội dung bắt buộc phải có khi thiết lập thiết kế cơ sở các hệ thống
công trình kỹ thuật xây dựng.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan
lập danh mục các tuyến đường trong các đô thị cần phải xây dựng các cống, bể,
hào kỹ thuật để hạ ngầm các đường dây, đường cáp đi nổi.
d) Cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành để phối hợp ngầm hóa cáp thuộc lĩnh vực viễn thông, truyền hình cáp.
3. Sở Giao thông vận tải
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đưa nội
dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động vào quy hoạch kết cấu hạ
tầng kỹ thuật giao thông.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn đưa hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động là nội dung bắt buộc phải có khi lập thiết kế cơ sở xây dựng cầu,
đường.
c) Cung cấp thông tin về kế hoạch xây dựng, sửa chữa
nâng cấp các tuyến giao thông trên địa bàn cho Sở Thông tin và Truyền thông và
các doanh nghiệp viễn thông biết để chủ động phối hợp di chuyển cũng như phối
hợp đầu tư, mở rộng tuyến cống, bể để tiết kiệm chi phí, tránh thiệt hại và mất
liên lạc do sự cố trong quá trình thi công.
4. Sở Công Thương
a) Đề xuất và hướng dẫn cụ thể việc sử dụng chung hạ
tầng kỹ thuật điện theo quy định đối với Công ty Điện lực Thái Nguyên và các doanh
nghiệp viễn thông, truyền hình cáp. Tạo điều kiện phục vụ hợp lý cho các đơn vị
nhưng vẫn đảm bảo kỹ thuật, an toàn, đặc biệt là mỹ quan trong các khu đô thị.
b) Căn cứ quy hoạch cụm công nghiệp, quy hoạch hạ tầng
viễn thông thụ động đã được phê duyệt, thực hiện hướng dẫn, liên kết và tạo
điều kiện cho đơn vị thực hiện xây dựng hạ tầng cụm phối hợp với các doanh nghiệp
viễn thông và các đơn vị liên quan lập kế hoạch ngầm hóa mạng ngoại vi, bố trí
mặt bằng trong cụm để doanh nghiệp viễn thông xây dựng công trình kỹ thuật.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các
huyện, thành phố, thị xã hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp
viễn thông, truyền hình cáp sử dụng đất đai để xây dựng công trình hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động theo quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã
được UBND tỉnh phê duyệt.
6. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan chuyên môn có liên quan thẩm
định phương án giá thuê hạ tầng kỹ thuật công cộng (xây dựng, giao thông, điện
lực, cấp nước, thoát nước, viễn thông…).
7. Công an tỉnh
a) Giải quyết, xử lý kịp thời các trường hợp cản trở
trái pháp luật, gây rối, phá hoại việc xây dựng và sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông, truyền
hình cáp làm tốt công tác phòng ngừa, phát hiện và chủ động điều tra xử lý kịp thời
các vụ việc xâm phạm an ninh, an toàn hệ thống viễn thông trên địa bàn; hướng
dẫn các doanh nghiệp viễn thông, truyền hình cáp có phương án bảo vệ an ninh an
toàn hạ tầng viễn thông của doanh nghiệp.
8. Ban Quản lý các khu công
nghiệp Thái Nguyên
Căn cứ quy hoạch chi tiết hạ tầng viễn thông thụ động
đã được phê duyệt, phối hợp với các doanh nghiệp và các đơn vị liên quan lập kế
hoạch ngầm hóa mạng ngoại vi. Ưu tiên bố trí mặt bằng trong khu công nghiệp để
doanh nghiệp viễn thông xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp viễn
thông xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông đảm bảo tính đồng bộ
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, tiết kiệm chi phí đầu tư, bảo đảm an
toàn, mỹ quan đô thị và phù hợp với quy hoạch xây dựng của tỉnh.
b) Phối hợp, triển khai thực hiện kế hoạch chỉnh trang,
treo lại và ngầm hóa các mạng cáp viễn thông, thông tin tại khu vực đô thị trên
địa bàn, đặc biệt là tại thành phố Thái Nguyên.
c) Đối với các huyện, thành phố, thị xã đã có quy hoạch
xây dựng được phê duyệt, phải tiến hành bổ sung quy hoạch xây dựng ngầm hóa
mạng cáp viễn thông, thông tin phù hợp theo yêu cầu thực tế của mỗi địa phương.
d) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường
công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc phát triển hạ tầng viễn thông.
10. Công ty Điện lực Thái
Nguyên
Trong thời gian các tuyến cáp chưa được hạ ngầm, Công
ty Điện lực Thái Nguyên tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông, truyền
hình cáp sử dụng hệ thống trụ điện để treo cáp; đảm bảo việc treo cáp an toàn,
mỹ quan đô thị.
11. Báo Thái Nguyên, Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thành phố,
thị xã
a) Chủ động đưa tin, tuyên truyền, quảng bá nhằm nâng
cao nhận thức của các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp và toàn thể xã
hội về ý nghĩa, mục đích kinh tế, chính trị, an ninh đối với việc phát triển hạ
tầng viễn thông.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ
quan chức năng địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến chỉ thị này và các quy
định của nhà nước về việc ngầm hóa các tuyến cáp ở đô thị để nhân dân biết và
thực hiện.
12. Các doanh nghiệp viễn
thông và truyền hình cáp
a) Lập kế hoạch, lộ trình để triển khai ngầm hóa các
mạng cáp viễn thông và xây dựng các trạm BTS đến năm 2020; xây dựng chương trình,
kế hoạch thực hiện ngầm hóa mạng cáp, xây dựng trạm BTS của doanh nghiệp đến
năm 2025, thông qua Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định, trình UBND tỉnh
trong Quý IV năm 2015.
b) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để tiến
hành đồng thời kế hoạch xây dựng, lắp đặt các công trình viễn thông và truyền
hình cáp của doanh nghiệp mình cùng với việc triển khai quy hoạch, kế hoạch xây
dựng các khu đô thị, khu công nghiệp, tuyến đường giao thông và các công trình
xây dựng khác ở địa phương.
c) Quá trình xây dựng mới hoặc cải tạo mạng viễn thông
phải lấy ý kiến thẩm định của Sở Thông tin và Truyền thông về việc đảm bảo quy
hoạch chuyên ngành. Đối với những tuyến cáp chưa thực hiện ngầm hóa, các doanh
nghiệp cần quan tâm cải tạo, nâng cấp nhằm đảm bảo an toàn và nâng cao mỹ quan
đô thị.
d) Khi đầu tư phát triển mạng lưới viễn thông tại các
tuyến đường mới trong đô thị, các khu công nghiệp, khu đô thị mới phải thực hiện
xây dựng ngầm 100% mạng cáp, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo
quy định. Đối với các dự án viễn thông triển khai thực hiện ở đô thị nhưng chưa
thể xây dựng ngầm với lý do khách quan (khu vực hệ thống cống bể cáp đã hết
không gian để lắp đặt cáp ngầm, khu vực địa hình khó khăn không phù hợp với công
trình chôn ngầm), trước khi triển khai phải có ý kiến chấp thuận của Sở Thông
tin và Truyền thông.
đ) Tăng cường phối hợp, hợp tác với các doanh nghiệp
khác trong việc sử dụng chung các cơ sở hạ tầng kỹ thuật; trường hợp các doanh
nghiệp viễn thông có nhu cầu thi công tuyến cống, bể cáp để lắp đặt cáp ngầm
viễn thông trùng với các tuyến cống, bể cáp ngầm đã xây dựng trước đây phải
phối hợp với đơn vị đã xây dựng tuyến cống, bể cáp ngầm lập kế hoạch nâng cấp,
cải tạo tuyến cống, bể cáp theo nguyên tắc bảo đảm dự trữ dung lượng để giải
quyết cho các đơn vị viễn thông khác sử dụng dùng chung.
e) Thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng các công trình hạ
tầng. Các tuyến cáp treo hiện hữu, cáp dự phòng (cáp viễn thông, cáp truyền hình)
trong thời gian chưa được đặt ngầm thì phải treo gọn gàng, chắc chắn, đảm bảo
tĩnh không, độ căng dây theo quy định, đảm bảo mỹ quan và an toàn. Các cáp không
còn sử dụng truyền dẫn thì doanh nghiệp phải tiến hành tháo bỏ, không để tồn
lưu trên các trụ cáp.
f) Đối với công trình trạm BTS lắp đặt trên các công
trình có sẵn, chủ đầu tư có trách nhiệm thẩm định về kết cấu, tính chịu lực và
sự an toàn của công trình có sẵn trước khi quyết định lắp đặt, đề phòng các sự
cố có thể xảy ra.
g) Báo cáo kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin
về hạ tầng viễn thông theo quy định của pháp luật và khi có yêu cầu của UBND
tỉnh, của Sở Thông tin và Truyền thông.
h) Chấp hành nghiêm chỉnh việc thanh tra, kiểm tra của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, Ban, ngành;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản
ánh bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để được hướng dẫn kịp thời.
Giao Sở Thông tin và Truyền thông
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này, hằng năm báo cáo UBND tỉnh kết
quả thực hiện.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy
ban MTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị
xã;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Báo Thái Nguyên;
- Đài PT-TH tỉnh; - Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Các DN Viễn thông, Truyền
hình cáp
trên địa bàn tỉnh;
- Lưu: VT-KTN.
Trìnhnq, 10/9, 70b
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nhữ Văn Tâm
|
CHỈ THỊ
VỀ
VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THÁI NGUYÊN
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp viễn thông
trên địa bàn tỉnh đã xây dựng được một hệ thống hạ tầng kỹ thuật có quy mô lớn,
rộng khắp, hiện đại, tạo một bước phát triển mới có tính đột phá về mạng lưới
viễn thông, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và bảo đảm an ninh quốc
phòng trên địa bàn tỉnh, tạo động lực phát triển toàn diện nền kinh tế - xã
hội. Tuy nhiên, việc phát triển và quản lý hạ tầng viễn thông còn nhiều hạn
chế: Một số công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông được thi công nhanh, để đưa
vào khai thác (các tuyến cột treo cáp; hệ thống cột ăng ten thông tin di động
kiểu dây co) nên chất lượng những công trình này chưa đảm bảo. Các công trình hạ
tầng kỹ thuật viễn thông được các doanh nghiệp viễn thông đầu tư riêng rẽ, chưa
phối hợp với nhau nên còn trùng lặp về vị trí, gây lãng phí trong đầu tư và sử
dụng; chưa khai thác hết dung lượng sẵn có của hệ thống cống, bể ngầm. Nguyên
nhân của các hạn chế này là do các doanh nghiệp viễn thông đã lựa chọn phương
án đầu tư phát triển nhanh hạ tầng kỹ thuật, chưa coi trọng phát triển bền
vững; chưa tuân thủ nghiêm túc quy định về xây dựng và nhận thức chưa đầy đủ về
sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông cũng như sự phát triển bền vững cơ sở
hạ tầng viễn thông; hệ thống văn bản quản lý nhà nước về viễn thông chưa cụ thể
và chưa khả thi; công tác phối hợp thực thi pháp luật giữa các cơ quan chức
năng trong tỉnh còn chưa đồng bộ, thiếu kiên quyết…
Để khắc phục những tồn tại trên, thúc đẩy sự phát triển
bền vững, khai thác có hiệu quả hạ tầng viễn thông nói chung, các trạm thu,
phát sóng thông tin di động (BTS) và mạng ngoại vi nói riêng, nhằm đáp ứng yêu
cầu nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông, đồng thời đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin, mỹ quan đô thị và bảo vệ môi trường, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh
Thái Nguyên yêu cầu:
1. Sở Thông tin và Truyền
thông:
a) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành và UBND các
huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo, hướng dẫn doanh nghiệp viễn thông và truyền
hình cáp triển khai thực hiện quy hoạch chi tiết hạ tầng viễn thông thụ động
trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên
quan hướng dẫn, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông sử dụng chung công trình hạ
tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đối với điện lực, giao thông, cấp nước, thoát nước theo quy định của Quyết định số
07/2012/QĐ-UBND ngày 21/5/2012 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy
định về quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Quy định về quản lý, sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên; Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND ngày 01/11/2013 của
UBND tỉnh Thái Nguyên về việc ban hành Quy định về quản lý và sử dụng chung
công trình hạ tầng kỹ thuật tại các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
c) Lập kế hoạch chỉnh trang, ngầm hóa và treo lại các
mạng cáp viễn thông, phát thanh, truyền hình tại các tuyến đường đã quy hoạch
ngầm mạng cáp viễn thông.
d) Chủ trì thẩm định các quy hoạch hạ tầng viễn thông
thụ động tại địa phương của doanh nghiệp, trình UBND tỉnh phê duyệt.
e) Chủ trì, phối hợp liên ngành giải quyết những khó
khăn, vướng mắc nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp viễn thông và truyền
hình cáp sử dụng đất phù hợp quy hoạch để xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh.
f) Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của doanh
nghiệp viễn thông, truyền hình cáp và người dân về việc xây dựng và sử dụng
chung công trình hạ tầng viễn thông.
g) Chủ động phối hợp với các ngành chức năng tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của nhà nước về
xây dựng, sử dụng các công trình viễn thông của các tổ chức, cá nhân, xử lý các
vi phạm theo quy định pháp luật.
2. Sở Xây dựng
a) Chủ động hướng dẫn đưa nội dung quy hoạch hạ tầng
viễn thông thụ động vào các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành hạ
tầng kỹ thuật.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn đưa hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động là nội dung bắt buộc phải có khi thiết lập thiết kế cơ sở các hệ thống
công trình kỹ thuật xây dựng.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên
quan lập danh mục các tuyến đường phố trong các đô thị cần phải xây dựng các
cống, bể, hào kỹ thuật để hạ ngầm các đường dây, đường cáp đi nổi.
d) Cung cấp thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển
ngành để phối hợp ngầm hóa cáp thuộc lĩnh vực viễn thông, truyền hình cáp.
3. Sở Giao thông vận tải
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, đưa nội
dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động vào quy hoạch kết cấu hạ
tầng kỹ thuật giao thông.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn đưa hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động là nội dung bắt buộc phải có khi lập thiết kế cơ sở xây dựng cầu,
đường.
c) Cung cấp thông tin về kế hoạch xây dựng, sửa chữa
nâng cấp các tuyến giao thông trên địa bàn cho Sở Thông tin và Truyền thông và
các doanh nghiệp viễn thông biết để chủ động phối hợp di chuyển cũng như phối
hợp đầu tư, mở rộng tuyến cống, bể để tiết kiệm chi phí, tránh thiệt hại và mất
liên lạc do sự cố trong quá trình thi công.
4. Sở Công Thương
a) Đề xuất và hướng dẫn cụ thể việc sử dụng chung hạ
tầng kỹ thuật điện theo quy định đối với Điện lực Thái Nguyên và các doanh
nghiệp viễn thông, truyền hình cáp. Tạo điều kiện phục vụ hợp lý cho các đơn vị
nhưng vẫn đảm bảo kỹ thuật, an toàn, đặc biệt là mỹ quan trong các khu đô thị.
b) Căn cứ quy hoạch cụm công nghiệp, quy hoạch hạ tầng
viễn thông thụ động đã được phê duyệt, thực hiện hướng dẫn, liên kết và tạo
điều kiện cho đơn vị thực hiện xây dựng hạ tầng cụm phối hợp với các doanh
nghiệp viễn thông và các đơn vị liên quan lập kế hoạch ngầm hóa mạng ngoại vi,
bố trí mặt bằng trong cụm để doanh nghiệp viễn thông xây dựng công trình kỹ
thuật.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện,
thành phố, thị xã hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp viễn
thông, truyền hình cáp sử dụng đất đai để xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động theo quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đã được UBND
tỉnh phê duyệt.
6. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND
các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan chuyên môn có liên quan đến thẩm
định phương án giá thuê hạ tầng kỹ thuật công cộng (xây dựng, giao thông, điện
lực, cấp nước, thoát nước, viễn thông…).
7. Công an tỉnh
a) Giải quyết, xử lý kịp thời các trường hợp cản trở
trái pháp luật, gây rối, phá hoại việc xây dựng và sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật
viễn thông thụ động trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông, truyền
hình cáp làm tốt công tác phòng ngừa, phát hiện và chủ động điều tra xử lý kịp thời
các vụ việc xâm phạm an ninh, an toàn hệ thống viễn thông trên địa bàn; hướng
dẫn các doanh nghiệp viễn thông, truyền hình cáp có phương án bảo vệ an ninh an
toàn hạ tầng viễn thông của doanh nghiệp.
8. Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh Thái Nguyên
Căn cứ quy hoạch chi tiết hạ tầng viễn thông thụ động
đã được phê duyệt, phối hợp với các doanh nghiệp và các đơn vị liên quan lập kế
hoạch ngầm hóa mạng ngoại vi. Ưu tiên bố trí mặt bằng trong khu công nghiệp để
doanh nghiệp viễn thông xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông.
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp viễn
thông xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông đảm bảo tính đồng bộ
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, tiết kiệm chi phí đầu tư, bảo đảm an
toàn, mỹ quan đô thị và phù hợp với quy hoạch xây dựng của tỉnh.
b) Phối hợp, triển khai thực hiện kế hoạch chỉnh trang,
treo lại và ngầm hóa các mạng cáp viễn thông, thông tin tại khu vực đô thị trên
địa bàn, đặc biệt là tại thành phố Thái Nguyên.
c) Đối với các huyện, thành phố, thị xã đã có
quy hoạch xây dựng được phê duyệt, phải tiến hành bổ sung quy hoạch xây dựng ngầm
hóa mạng cáp viễn thông, thông tin phù hợp theo yêu cầu thực tế của mỗi địa
phương.
d) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường
công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc phát triển hạ tầng viễn thông.
10. Công ty Điện lực Thái
Nguyên
Trong thời gian các tuyến cáp chưa được hạ ngầm, Công
ty Điện lực Thái Nguyên tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông,
truyền hình cáp sử dụng hệ thống trụ điện để treo cáp, đồng thời tiến hành treo
gọn gàng, chắc chắn hệ thống cáp để đảm bảo mỹ quan đô thị.
11. Báo Thái Nguyên, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh các huyện, thành phố, thị xã
a) Chủ động đưa tin, tuyên truyền, quảng bá nhằm nâng
cao nhận thức của các cơ quan quản lý nhà nước, các doanh nghiệp và toàn thể xã
hội về ý nghĩa, mục đích kinh tế, chính trị, an ninh đối với việc phát triển hạ
tầng viễn thông.
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ
quan chức năng địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến chỉ thị này và các quy
định của nhà nước về việc ngầm hóa các tuyến cáp ở đô thị để nhân dân biết và
thực hiện.
12. Các doanh nghiệp viễn
thông và truyền hình cáp
a) Lập kế hoạch, lộ trình để triển khai ngầm hóa các
mạng cáp viễn thông và xây dựng các trạm BTS đến năm 2020; xây dựng chương trình,
kế hoạch thực hiện ngầm hóa mạng cáp, xây dựng trạm BTS của doanh nghiệp đến
năm 2025, thông qua Sở Thông tin và Truyền thông thẩm định, trình UBND tỉnh
trong Quý IV năm 2015.
b) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để tiến
hành đồng thời kế hoạch xây dựng, lắp đặt các công trình viễn thông và truyền
hình cáp của doanh nghiệp mình cùng với việc triển khai quy hoạch, kế hoạch xây
dựng các khu đô thị, khu công nghiệp, tuyến đường giao thông và các công trình
xây dựng khác ở địa phương.
c) Quá trình xây dựng mới hoặc cải tạo mạng viễn thông
phải lấy ý kiến thẩm định của Sở Thông tin và Truyền thông về việc đảm bảo quy
hoạch chuyên ngành. Đối với những tuyến cáp chưa thực hiện ngầm hóa, các doanh
nghiệp cần quan tâm cải tạo, nâng cấp nhằm đảm bảo an toàn và nâng cao mỹ quan
đô thị.
d) Khi đầu tư phát triển mạng lưới viễn thông tại các
tuyến đường mới trong đô thị, các khu công nghiệp, khu đô thị mới phải thực hiện
xây dựng ngầm 100% mạng cáp, đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật theo
quy định. Đối với các dự án viễn thông triển khai thực hiện ở đô thị nhưng chưa
thể xây dựng ngầm với lý do khách quan (như khu vực hệ thống cống bể cáp đã hết
không gian để lắp đặt cáp ngầm; khu vực địa hình khó khăn không phù hợp với
công trình chôn ngầm), trước khi triển khai phải có ý kiến chấp thuận của Sở
Thông tin và Truyền thông.
e) Tăng cường phối hợp, hợp tác với các doanh nghiệp
khác trong việc sử dụng chung các cơ sở hạ tầng kỹ thuật; trường hợp các doanh
nghiệp viễn thông có nhu cầu thi công tuyến cống, bể cáp để lắp đặt cáp ngầm
viễn thông trùng với các tuyến cống, bể cáp ngầm đã xây dựng trước đây, phải
phối hợp với đơn vị đã xây dựng tuyến cống, bể cáp ngầm lập kế hoạch nâng cấp,
cải tạo tuyến cống, bể cáp theo nguyên tắc bảo đảm dự trữ dung lượng để giải
quyết cho các đơn vị viễn thông khác sử dụng dùng chung.
f) Thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng các công trình hạ
tầng. Các tuyến cáp treo hiện hữu, cáp dự phòng (gồm cáp viễn thông, cáp truyền
hình) trong thời gian chưa được đặt ngầm thì phải treo gọn gàng, chắc chắn, đảm
bảo tĩnh không, độ căng dây theo quy định, đảm bảo mỹ quan và an toàn. Các cáp
không còn sử dụng truyền dẫn thì doanh nghiệp phải tiến hành tháo bỏ, không để
tồn lưu trên các trụ cáp.
g) Đối với công trình trạm BTS lắp đặt trên các công
trình có sẵn (trạm BTS loại 2), chủ đầu tư có trách nhiệm thẩm định về kết cấu,
tính chịu lực và sự an toàn của công trình có sẵn trước khi quyết định lắp đặt,
đề phòng tránh các sự cố có thể xảy ra.
h) Báo cáo kịp thời, đầy đủ và chính xác các thông tin
về hạ tầng viễn thông theo quy định của pháp luật và khi có yêu cầu của UBND
tỉnh, của Sở Thông tin và Truyền thông.
i) Chấp hành nghiêm chỉnh việc thanh tra, kiểm tra của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị, doanh nghiệp, các tổ chức,
cá nhân liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nhiệm vụ
được phân công tại Chỉ thị này. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện Chỉ thị này.
Yêu cầu Giám đốc các Sở, Ban, ngành;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản
ánh bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để được hướng dẫn kịp thời.
Giao Sở Thông tin và Truyền thông
đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chỉ thị này; hằng năm báo cáo UBND
tỉnh kết quả thực hiện./.
Chỉ thị này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày, kể từ
ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy
ban MTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị
xã;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Các DN Viễn thông, Truyền
hình cáp
trên địa bàn tỉnh;
- Lưu: VT-KTN.
Trìnhnq, 05/9, 65b
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nhữ Văn Tâm
|