ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/CT-UBND
|
Mỹ Tho, ngày 27
tháng 7 năm 2009
|
CHỈ THỊ
VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ VÀ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG, TRUYỀN HÌNH CÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TIỀN GIANG
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có nhiều doanh nghiệp viễn
thông, truyền hình cáp tham gia đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh và đang
đẩy mạnh xây dựng các công trình hạ tầng nhằm phục vụ cho kế hoạch phát triển
sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, đã góp phần quan trọng cho phát
triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương. Tuy nhiên, công tác quản lý nhà
nước về đầu tư, phát triển hạ tầng viễn thông và truyền hình cáp trên địa bàn
tỉnh còn một số hạn chế nhất định cần được khắc phục. Để tăng cường công tác
quản lý và hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển hạ tầng viễn thông, truyền hình
cáp trong thời gian tới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thị thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị
xã Gò Công (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và các doanh nghiệp viễn
thông, truyền hình cáp (gọi tắt là các doanh nghiệp) trên địa bàn tỉnh phối hợp
thực hiện tốt những việc sau:
1. Các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp
huyện căn cứ chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao để tăng cường công tác
quản lý và hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xây dựng các
công trình hạ tầng mạng lưới viễn thông và truyền hình cáp trên địa bàn tỉnh,
đáp ứng nhu cầu của nhân dân và kế hoạch phát triển của doanh nghiệp. Tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp tham gia đầu tư các
trạm thu, phát sóng thông tin di động (trạm BTS) và các công trình hạ tầng viễn
thông khác để cho thuê kinh doanh.
2.
Giao Sở Thông tin và Truyền thông:
-
Tăng cường công tác tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt công tác
quản lý nhà nước về đầu tư, phát triển các cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa
bàn tỉnh đúng theo Quy hoạch tổng thể phát triển bưu chính, viễn thông của
tỉnh; đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xây dựng các công
trình hạ tầng viễn thông.
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
giải quyết hoặc tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết, tháo gỡ các
đề xuất hoặc các khó khăn, vướng mắc (nếu có) của doanh nghiệp trong quá trình
triển khai xây dựng các công trình hạ tầng viễn thông và truyền hình cáp.
- Tổ
chức thực hiện tốt Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT-BXD-BTTTT 11/12/2007 của
Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Xây dựng về cấp phép xây dựng đối với các
công trình thu, phát sóng thông tin di động ở các đô thị, Chỉ thị số
04/2008/CT-BTTTT ngày 22/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về
quản lý và phát triển hạ tầng viễn thông. Trong đó, khẩn trương phối hợp với
các ngành có liên quan, các doanh nghiệp có lộ trình ngầm hóa mạng cáp và sử
dụng chung cơ sở hạ tầng giữa các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh.
- Căn
cứ Quy hoạch tổng thể phát triển bưu chính, viễn thông của tỉnh; căn cứ hiện
trạng mạng lưới hiện có và nhu cầu cho thời gian tới để thống nhất với chính
quyền cấp huyện về chi tiết tọa độ được lắp đặt các cột trạm BTS; các khu vực
yêu cầu phát triển cáp ngầm, khu vực cáp treo và các công trình hạ tầng viễn
thông khác… trên địa bàn tỉnh, để kêu gọi các doanh nghiệp thực hiện đầu tư. Từ
đó, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp phép xây dựng trạm
BTS và các công trình hạ tầng viễn thông khác theo thẩm quyền. Đối với trạm BTS
thì phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu giữa hai cột trạm đúng theo quy hoạch
của tỉnh, nếu nhỏ hơn khoảng cách tối thiểu thì yêu cầu các doanh nghiệp chủ
động đàm phán, thỏa thuận với doanh nghiệp đã có sẵn công trình để thuê lại, sử
dụng chung (nếu đảm bảo yêu cầu kỹ thuật), không xây dựng chồng chéo các công
trình nhằm đảm bảo mỹ quan, an toàn, nâng cao hiệu quả sử đất đai và hiệu quả
kinh tế chung.
- Chủ
động phối hợp với các ngành chức năng tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý, xây dựng, lắp đặt các công
trình viễn thông, truyền hình cáp của các doanh nghiệp, xử lý các vi phạm đúng
theo quy định pháp luật.
3. Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, tổ
chức khảo sát, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét đối với các trường
hợp công trình trụ treo cáp viễn thông, cáp truyền hình có ảnh hưởng đến hành
lang an toàn giao thông trên các tuyến đường do địa phương quản lý, khi có đề
nghị của Sở Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp.
4. Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các ngành, các địa phương tăng cường công tác kiểm tra việc chấp hành các quy
định của nhà nước trong lĩnh vực xây dựng đối với công tác xây dựng, lắp đặt
các công trình hạ tầng viễn thông, truyền hình cáp trên địa bàn tỉnh. Tham mưu,
đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các công việc có liên quan.
5. Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các
sở, ban, ngành tỉnh có liên quan trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư,
phát triển các cơ sở hạ tầng viễn thông, truyền hình cáp trên địa bàn quản lý.
- Tổ chức cấp phép xây dựng các trạm BTS theo thẩm
quyền, theo diện tích công trình cho phòng máy và trụ ăng-ten của trạm BTS
(không tính phần đất kéo dây co). Do phần đất cần để xây trụ BTS có diện tích
nhỏ (khoảng 30 m2) lại nằm chung trong một thửa đất đang sử dụng cho
mục đích khác (ngoài đất phi nông nghiệp) nên Ủy ban nhân dân tỉnh tạm thời cho
các tổ chức, cá nhân được ghi nợ tiền chuyển mục đích sử dụng đất khi các tổ
chức, cá nhân có yêu cầu.
- Kiểm tra việc chấp hành các quy định của nhà nước
trong xây dựng và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
6. Đối với các doanh nghiệp viễn thông,
truyền hình cáp trên địa bàn tỉnh:
- Tăng cường
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông các sở, ngành tỉnh có liên quan, các
địa phương trong việc lập dự án và triển khai thực hiện dự án, các kế hoạch về
phát triển hạ tầng viễn thông, truyền hình cáp trên địa bàn tỉnh.
- Chấp hành nghiêm túc Thông tư liên tịch số 12/2007/TTLT-BXD-BTTTT
11/12/2007 giữa Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Xây dựng, Chỉ thị số
04/2008/CT-BTTTT ngày 22/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về
quản lý và phát triển hạ tầng viễn thông.
- Tăng cường sự phối hợp, hợp tác giữa các doanh
nghiệp để thực hiện sử dụng chung các cơ sở hạ tầng như: cống bể cáp, trụ
ăng-ten, trụ điện lực, trụ BTS, các tuyến truyền dẫn…trên địa bàn tỉnh để tăng
hiệu quả đầu tư, tiết kiệm mặt bằng đất đai, đảm bảo mỹ quan chung. Khi lập các
dự án đầu tư hạ tầng cần có sự phối hợp, thỏa thuận với doanh nghiệp khác trong
ngành để sử dụng chung các công trình.
- Khi lập các dự án đầu tư hạ tầng viễn thông,
truyền hình cáp trên địa bàn tỉnh phải căn cứ vào quy hoạch phát triển bưu
chính, viễn thông của tỉnh và có tham khảo ý kiến của Sở Thông tin và Truyền
thông trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trước khi triển khai dự
án đầu tư hạ tầng được duyệt, các doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản về
kế hoạch thực hiện đến Sở Thông tin và Truyền thông để Sở thông báo đến Ủy ban
nhân dân cấp huyện biết, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp triển khai ở các
địa phương.
- Các đường cáp thông tin, cáp truyền hình ở các
khu đô thị, thị trấn, thị tứ phải đặt ngầm dưới đất. Các tuyến cáp treo hiệu
hữu trên toàn tỉnh phải lập lộ trình ngầm hóa đúng theo Quy hoạch tổng thể phát triển bưu chính, viễn thông của tỉnh để
đảm bảo mỹ quan, an toàn, tạo điều kiện thuận lợi cho tỉnh trong việc nâng cấp
và chỉnh trang đô thị theo hướng văn minh, hiện đại.
- Những nơi chưa có hạ tầng viễn thông, trong
trường hợp đặc biệt, khẩn cấp cần phải có mạng viễn thông để phục vụ yêu cầu an
ninh, quốc phòng, phòng chống thiên tai, cứu nạn theo chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân tỉnh mới được tạm thời lắp đặt hạ tầng viễn thông để sử dụng. Doanh nghiệp
phải tháo gỡ khi hết yêu cầu sử dụng hoặc lập hồ sơ cấp phép xây dựng đúng quy
định.
- Thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng các công trình hạ
tầng. Không được kéo quá nhiều sợi cáp trên một tuyến hoặc kéo cáp có dung
lượng vượt quá mức tiêu chuẩn. Các tuyến cáp treo hiện hữu, cáp dự phòng (gồm
cáp viễn thông, cáp truyền hình) trong thời gian chưa được đặt ngầm thì phải
treo gọn gàng, chắc chắn, đảm bảo tĩnh không, độ căng dây theo quy định, đảm
bảo mỹ quan và an toàn. Các cáp không còn sử dụng truyền dẫn thì doanh nghiệp
phải tiến hành tháo bỏ, không để tồn lưu trên các trụ cáp.
- Đối với công trình trạm BTS lắp đặt trên các công
trình có sẵn (trạm BTS loại 2), chủ đầu tư có trách nhiệm thẩm định về kết cấu,
tính chịu lực và sự an toàn của công trình có sẵn trước khi quyết định lắp đặt,
để phòng tránh các sự cố có thể xảy ra, nhất là trường hợp khi có bão.
- Chủ động phối hợp với ngành chức năng tỉnh, chính
quyền các địa phương để tăng cường công tác bảo vệ; phòng chống trộm cắp, phá
hoại các công trình, tài sản hạ tầng đã đầu tư.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ngành
có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các doanh nghiệp viễn thông, truyền
hình cáp hoạt động trên địa bàn tỉnh phối hợp thực hiện tốt Chỉ thị này. Trong
quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì
kịp thời đề xuất Sở Thông tin và Truyền thông giải quyết hoặc báo cáo đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.
Giao
Sở Thông tin và Truyền thông triển khai, theo dõi thực hiện Chỉ thị này. Định
kỳ 6 tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện và đề xuất giải quyết
các vấn đề phát sinh./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT;
- Tổng cục Kỹ Thuật (Bộ Công an);
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Điện lực TG;
- Bưu điện Tiền Giang;
- Viễn thông Tiền Giang;
- Chi nhánh Viettel TG;
- Tổng Cty Viễn thông Toàn cầu Gtel;
- Trung tâm TH Cáp VCTV TG;
- UBND các huyện, TP, TX;
- VPUB: CVP, các PVP;
- Lưu: VT, Sơn.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thanh Trung
|