ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 07/CT-UBND
|
Lào Cai, ngày 12 tháng 06 năm 2015
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ SỬ DỤNG VĂN BẢN ĐIỆN
TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH LÀO CAI.
Thực hiện Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước và các chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; trong những năm qua UBND tỉnh
Lào Cai đã tích cực tổ chức triển khai thực hiện, chỉ đạo các cơ quan nhà nước
(CQNN) trên địa bàn tỉnh tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) và sử
dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan. Kết quả đã thu được những
thành tích đáng ghi nhận: được Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá triển khai thành công mô hình điểm về ứng dụng CNTT
trong hoạt động của CQNN; các hệ thống thông tin thiết yếu (Cổng thông tin điện
tử, Cổng thông tin nội bộ, Hệ thống thư điện tử của tỉnh,
Phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc, Hệ thống giao ban trực tuyến, Hệ
thống dịch vụ công trực tuyến, Kênh đối thoại trực tuyến) đã được triển khai
đồng bộ, theo mô hình Khung Chính phủ điện tử của tỉnh. Do vậy, tỉnh Lào Cai
luôn xếp ở mức khá về chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT, đứng tốp
đầu về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Tuy nhiên, so với yêu cầu đặt ra,
công tác phát triển và ứng dụng CNTT trong các CQNN trên địa bàn tỉnh vẫn còn
những hạn chế nhất định, như: chưa phát huy hiệu quả kết cấu hạ tầng và các hệ
thống thông tin đã được đầu tư; hạ tầng kỹ thuật CNTT chưa phát triển đồng bộ,
mới chỉ tập trung đầu tư ở các CQNN cấp tỉnh; tại cấp huyện, xã còn hạn chế,
trang thiết bị cũ, hoạt động không ổn định; nguồn nhân lực CNTT còn thiếu so với yêu cầu hiện tại, nhiều
CBCCVC chưa tích cực tham gia các khóa đào tạo ứng dụng CNTT. Công tác phối hợp giữa các CQNN trong việc triển khai ứng dụng
CNTT chưa chặt chẽ, thiếu sự quan tâm chỉ đạo thực hiện của thủ trưởng đơn vị
nên việc điều hành, xử lý giải quyết công việc thông qua mạng còn rất ít, gây
lãng phí về thời gian, chi phí và nguồn lực.
Để thực hiện tốt Chỉ thị số 15/CT-TTg
ngày 22/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của CQNN, khắc
phục những tồn tại nêu trên và phát huy hiệu quả công tác
chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp thông qua hệ thống mạng, phục vụ người dân và
doanh nghiệp tốt hơn; thúc đẩy cải cách hành chính, nâng
cao chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT cũng
như duy trì chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, UBND tỉnh
Chỉ thị:
1. Các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố có trách nhiệm:
1.1. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến, quán triệt tới toàn thể cán bộ,
công chức, viên chức (CBCCVC) của đơn vị: Tăng cường ứng dụng CNTT, sử dụng văn bản điện tử để nâng cao hiệu quả
hoạt động, thực hành tiết kiệm, góp phần phục vụ người dân, doanh nghiệp ngày
một tốt hơn. Xác định đây là một trong những nhiệm vụ thực hiện thường xuyên,
liên tục và gắn với hoạt động cải cách hành chính ở đơn vị.
1.2. Triển khai thực hiện
tốt, có hiệu quả Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng
dụng CNTT trong hoạt động của CQNN; tuân thủ các quy
định về đầu tư, quản lý, khai thác,
sử dụng các hệ thống thông tin của tỉnh. Sử dụng có hiệu quả kết cấu hạ tầng
CNTT hiện có, khai thác có hiệu quả các tiện ích của hệ thống thông tin đã được
đầu tư, cụ thể:
a) Tăng cường sử dụng hệ thống thư
điện tử có tên miền laocai.gov.vn trong giao dịch việc công, từng bước
ứng dụng rộng rãi hệ thống thư điện tử đến cấp xã, phường:
- Trong nội bộ mỗi cơ quan (cấp sở,
cấp huyện): Phải sử dụng hệ thống thư điện tử để trao đổi các loại văn bản sau:
Giấy mời họp nội bộ; tài liệu phục vụ họp; văn bản để biết, để báo cáo; thông
báo chung của cơ quan; các tài liệu cần trao đổi trong quá trình xử lý công
việc.
- Giữa các CQNN với nhau (cấp sở, cấp
huyện) phải sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành để trao đổi các thông tin sau: thông tin chỉ đạo, điều
hành của lãnh đạo; lịch công tác cơ quan; các chương trình, kế hoạch của cơ
quan; công văn; từng bước ứng dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành đến cấp
xã, phường trên địa bàn tỉnh.
- Giữa các CQNN với nhau và với tổ
chức, doanh nghiệp, cá nhân: sử dụng văn bản điện tử, không in sao, gửi văn bản
giấy qua đường bưu điện các loại văn bản sau: Các văn bản sao y, sao lục, trích
lục các văn bản của Trung ương; các báo cáo công tác tuần của các đơn vị trực
thuộc, của các cơ quan gửi UBND tỉnh; tài liệu cần trao đổi trong quá trình xử
lý công việc và các văn bản gửi đến các cơ quan chỉ để biết.
- Khuyến khích trao đổi các hồ sơ
công việc, các văn bản khác trong hoạt động nội bộ mỗi cơ quan, và giữa các cơ
quan, tổ chức qua mạng ở tất cả các cấp trong tỉnh.
- Khi phát hành hoặc gửi văn bản
giấy, các cơ quan phải gửi kèm bản điện tử qua mạng; thực hiện nghiêm quy định
về gửi hồ sơ điện tử trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; từng bước mở rộng áp
dụng đối với hồ sơ điện tử trình UBND, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã.
- Các loại tài liệu, văn bản hành
chính khác được xác thực bằng chữ ký số và gửi qua mạng thì không phải gửi thêm
văn bản giấy.
- Rà soát danh sách CB CCVC của cơ
quan và các đơn vị trực thuộc để đăng ký sử dụng hộp thư điện tử của tỉnh gửi
Sở Thông tin và Truyền thông khởi tạo hoặc hủy bỏ tránh
lãng phí tài nguyên máy chủ; đồng thời công khai địa chỉ thư điện tử trên hệ
thống Cổng thông tin điện tử.
b) Sử dụng tối đa các chức năng, tiện
ích của phần mềm QLVB&HSCV từ tiếp nhận văn bản, giao xử lý, trao đổi, phối
hợp xử lý; lập hồ sơ giải quyết công việc, trình duyệt,
trình ký phát hành văn bản thực hiện trên mạng. Hạn chế in ấn văn bản dự thảo
khi xử lý công việc trong nội bộ cơ quan nhằm giảm thời
gian, chi phí và nâng cao hiệu quả công việc.
c) Tăng cường sử dụng hệ thống giao
ban điện tử của tỉnh để họp trực tuyến giữa các sở, ban,
ngành với UBND cấp huyện, với các phòng, ban chuyên môn trực thuộc UBND cấp
huyện; giữa các huyện, thành phố với nhau nhằm giảm thời gian tổ chức hội họp
và thực hành tiết kiệm.
d) Tích cực sử dụng Cổng thông tin nội bộ phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động
trong nội bộ cơ quan; đăng tải đầy đủ, kịp thời các thông tin; văn bản, tài
liệu, thông báo, trao đổi, thảo luận; lịch công tác, các chương trình, kế hoạch
của cơ quan để tăng tính công khai, minh bạch, dân chủ ở cơ quan, đơn vị.
e) Tăng cường cung cấp thông tin công
khai, minh bạch, kịp thời, đầy đủ và chính xác trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh và Cổng thông tin điện tử thành
viên theo quy định của Luật CNTT và Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011
của Chính phủ quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên
trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của
CQNN; Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND ngày 19/10/2011 của UBND tỉnh Lào Cai ban
hành Quy chế quản lý và cung cấp thông tin cho Cổng thông
tin điện tử tỉnh Lào Cai:
- Tập trung rà soát, cập nhật cơ sở
dữ liệu; đăng tải các dự thảo văn bản xin ý kiến rộng rãi các CQNN, các tổ
chức, doanh nghiệp và cá nhân trên hệ thống Cổng thông tin điện
tử của tỉnh.
- Rà soát và cập nhật đầy đủ thông
tin quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ, biểu mẫu điện tử của các thủ tục
hành chính theo đề án 30 của tỉnh đã đăng tải trên hệ thống Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Đặc biệt, các đơn vị đã được triển khai
hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức 3 phải tăng cường đưa vào khai thác sử
dụng từ khâu tiếp nhận, xử lý giải quyết hồ sơ điện tử thông qua mạng; đồng thời
chú trọng công tác tuyên truyền, hướng dẫn người dân, tổ chức, doanh nghiệp
biết và sử dụng.
1.3. Bảo đảm các điều kiện để
đẩy mạnh ứng dụng CNTT hiệu quả, tiết kiệm trong hoạt động của CQNN:
a) Hàng năm rà soát, duy trì, xây
dựng và triển khai thống nhất, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật
CNTT và các hoạt động ứng dụng CNTT, trước mắt ưu tiên đầu tư đồng bộ từ tỉnh
đến huyện và phấn đấu cơ bản đồng bộ đến các phường, thị trấn. Tuân thủ các quy
định của pháp luật về đầu tư; phù hợp với quy hoạch, đề
án, chương trình, kế hoạch chung của tỉnh về phát triển và
ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh, thực hành tiết kiệm, tránh việc đầu tư trùng
lặp, lãng phí. Khuyến khích việc đầu tư các giải pháp và sản phẩm dùng chung.
b) Bảo đảm kinh phí xây dựng, duy
trì, nâng cấp, phát triển hạ tầng kỹ thuật CNTT và các hệ thống thông tin phục
vụ công tác quản lý điều hành, ứng dụng chữ ký số, trao đổi văn bản điện tử, nâng cao hiệu quả hoạt động của các CQNN, phục vụ
người dân và doanh nghiệp, mở rộng kết nối đến cấp phường,
xã. Chú trọng lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, ứng dụng, đào tạo về CNTT
trong các chương trình mục tiêu quốc gia của ngành.
c) Xây dựng kế hoạch số hóa những
nguồn thông tin chưa ở dạng số theo thứ tự ưu tiên về thời gian và mức độ quan
trọng nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin, phục vụ quản lý, nghiên cứu và
hình thành kho cơ sở dữ liệu chung của tỉnh.
d) Các cơ quan, đơn vị cần ban hành
quy định trong việc sử dụng các hệ thống thông tin đã được đầu tư, nhằm khai
thác và thúc đẩy ứng dụng CNTT ở cơ quan, đơn vị.
e) Thường xuyên tổ chức các khóa đào
tạo ngắn hạn cho CBCCVC trên toàn tỉnh, cho các doanh nghiệp để có thể sử dụng
tốt các ứng dụng CNTT trong công việc. Tạo điều kiện cho CBCCVC được tham dự
đầy đủ các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về CNTT.
f) Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan, đơn vị trong việc xây dựng, triển khai
các ứng dụng CNTT, hiện đại hóa nền hành chính, cải cách hành chính trong các
CQNN.
g) Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước
về CNTT ở các cấp từ tỉnh tới huyện đảm bảo thực hiện có hiệu quả công tác phát
triển và ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh.
1.4. Thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá, báo cáo tình hình ứng dụng CNTT, sử dụng văn bản điện tử
của CQNN các cấp trên địa bàn tỉnh:
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT nhất là việc sử dụng văn bản điện tử
của CBCCVC trong công việc theo các nội dung nêu trên, coi đây là trách nhiệm,
quyền hạn của CBCCVC trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động, thực hành tiết
kiệm, cải cách hành chính. Trong đó, quy định rõ tiêu chí đánh giá, đơn vị/bộ
phận chủ trì theo dõi, các hình thức khen thưởng, kỷ luật đối với các đơn vị,
cá nhân trong việc thực thi quy định về ứng dụng CNTT, sử dụng văn bản điện tử
trong công việc.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện
Chỉ thị (hàng năm và đột xuất) về UBND tỉnh (thông qua Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp, báo cáo).
1.5. Thủ trưởng CQNN các cấp trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:
a) Thủ trưởng CQNN các cấp của tỉnh
có trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo ứng dụng CNTT vào xử lý công việc, tăng cường
sử dụng văn bản điện tử, từng bước thay thế văn bản giấy
trong quản lý, điều hành và trao đổi thông tin, ưu tiên nguồn lực để triển khai công tác này.
b) Tham dự đầy đủ các khóa đào tạo,
tập huấn về ứng dụng CNTT; tạo điều kiện cho CBCCVC trong cơ quan, đơn vị được
đào tạo về kỹ năng ứng dụng CNTT; bố trí sắp xếp công việc phù hợp cho cán bộ được đào tạo về
CNTT để hỗ trợ đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong cơ quan, đơn
vị, ngành quản lý.
c) Chịu trách nhiệm với cơ quan quản
lý cấp trên về tình hình triển khai Chỉ thị tại đơn vị mình
2. Sở Thông tin và Truyền
thông:
a) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên
quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh để thực hiện có hiệu quả Chỉ thị
này.
b) Hướng dẫn xây dựng và phối hợp với
các đơn vị có liên quan thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn về ứng dụng CNTT trong hoạt động của các CQNN tỉnh Lào Cai.
c) Tham mưu đề xuất các giải pháp
phát triển hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thông tin để đảm bảo các điều kiện tăng
cường ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh; trong đó chú trọng:
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai thi
công dự án phát triển hạ tầng CNTT tỉnh Lào Cai.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai công tác
tuyên truyền, đào tạo, tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, kỹ năng ứng dụng CNTT
cho đội ngũ CBCCVC; triển khai xây dựng, duy trì, nâng cấp, phát triển các hệ
thống thông tin, ứng dụng CNTT trong hiện đại hóa nền hành chính, cải cách hành
chính. Triển khai ứng dụng thí điểm chữ ký số trong các hệ thống thông tin cần
thiết, trước mắt là trong hệ thống thư điện tử của tỉnh để từng bước thay thế
dần việc gửi văn bản giấy bằng việc gửi qua mạng.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan sớm trình UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý đầu tư
ứng dụng CNTT sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh. Ban hành
hướng dẫn yêu cầu kỹ thuật cần đáp ứng Mô hình Khung Chính phủ điện tử của tỉnh
đối với việc triển khai các ứng dụng CNTT trên địa bàn
tỉnh để việc đầu tư tránh trùng lặp, lãng phí, kém hiệu quả.
- Chủ động tham mưu đề xuất phối hợp
với Sở Nội vụ đưa tiêu chí ứng dụng CNTT trong hoạt động của các CQNN vào bộ
tiêu chí đánh giá thi đua khen thưởng. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát,
đánh giá tình hình thực hiện các đề án, dự án, kế hoạch, hạng mục ứng dụng CNTT
trong các CQNN và tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Hướng dẫn, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Chỉ thị
của các cơ quan, đơn vị; đề xuất các giải pháp thúc đẩy triển khai các nội dung của Chỉ thị này.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh:
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tham mưu UBND tỉnh các nội dung, giải pháp ứng dụng CNTT phục vụ công tác
chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh và thúc đẩy cải cách hành
chính.
- Tăng cường cập nhật các văn bản chỉ
đạo điều hành của UBND tỉnh lên Cổng thông tin điện tử của Văn phòng UBND tỉnh
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; làm giàu thông tin
trên Cổng TTĐT của tỉnh phục vụ nhu cầu tìm kiếm, khai
thác thông tin của công dân và các tổ chức chính trị - xã
hội.
- Đôn đốc CBCC của Văn phòng tích cực
sử dụng văn bản điện tử thông qua hệ thống thư điện tử ...laocai.gov.vn và điều
hành, tác nghiệp thông qua phần mềm QLVB&HSCV, Cổng
thông tin nội bộ Văn phòng UBND tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính:
- Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn của tỉnh cho các dự án phát triển và ứng dụng CNTT
trong CQNN.
- Sở Tài chính ưu tiên bố trí ngân
sách cho phát triển và ứng dụng CNTT trong hoạt động của CQNN. Đảm bảo kinh phí
cho các chương trình, dự án, kế hoạch, hoạt động ứng dụng CNTT đã được UBND
tỉnh phê duyệt.
5. Sở Nội vụ:
- Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu cho UBND tỉnh đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào
cải cách hành chính.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng kiến thức CNTT cho đội ngũ cán bộ, công chức, đáp ứng yêu cầu công việc
và các chương trình, kế hoạch ứng dụng CNTT hiện đại hóa nền hành chính cải
cách hành chính trong các CQNN của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trình UBND tỉnh bổ sung vào bộ tiêu
chí, thang điểm xét thi đua khen thưởng đối với tiêu chí về công tác ứng dụng
CNTT trong các CQNN.
6. Sở Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn các đơn vị ứng dụng CNTT khi triển khai Kế hoạch áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001: 2008 vào hoạt động của các CQNN trên địa bàn tỉnh.
7. Báo Lào Cai, Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh:
Xây dựng các chương trình tuyên
truyền để nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp và người dân
trong tỉnh về vai trò, tác dụng của việc ứng dụng CNTT vào sản xuất - kinh
doanh, phát triển công nghiệp CNTT trên địa bàn tỉnh.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở,
ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan có liên
quan có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Trong
quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị
phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
- Báo Lào Cai, Đài PTTH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Lưu: VT, VX, các CV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|