ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/CT-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 18 tháng 01 năm 2023
|
CHỈ THỊ
VỀ
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG, AN NINH THÔNG TIN CHO THIẾT
BỊ CAMERA GIÁM SÁT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
Trong thời gian qua, tỉnh Thanh Hóa
đã triển khai đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, trong đó
các nội dung cần triển khai thực hiện là xây dựng chính quyền số, kinh tế
số, xã hội số; các cơ quan, đơn vị đang lắp đặt hệ thống Camera giám sát dựa trên nền tảng giao
thức mạng (sau đây gọi tắt là “Camera giám sát”) để quản lý, giám sát tình hình an ninh, trật tự. Tuy nhiên,
một số hệ thống Camera giám sát chưa được quản lý nên tiềm ẩn nhiều nguy cơ bảo
mật có thể bị khai thác nhằm phục vụ các hành vi vi phạm pháp luật, như: thu
thập trái phép dữ liệu, thông tin của cơ quan, tổ chức, người dùng cho các mục
đích lừa đảo, chiếm đoạt tài sản; chiếm quyền điều khiển thiết bị và sử dụng
cho các cuộc tấn công mạng, phát tán phần mềm độc hại; có thể làm lộ bí mật nhà
nước, làm ảnh hưởng đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
Để khắc phục các tồn tại và rủi ro
về an toàn thông tin mạng, an ninh thông tin liên quan đến Camera giám sát và thực hiện Chỉ thị số
23/CT-TTg ngày 26/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo
đảm an toàn thông tin mạng, an ninh thông tin cho thiết bị camera giám sát; Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu:
1. Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp
tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã, các doanh nghiệp nhà nước đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện hiệu quả
các biện pháp sau:
a) Trên cơ sở hướng dẫn của Sở Thông
tin và Truyền thông, xác
định cấp độ an toàn hệ thống thông tin có sử dụng Camera giám sát, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt trước ngày 20/3/2023; triển khai đầy đủ phương án
bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ đối với các hệ thống thông tin
có sử dụng Camera giám sát đang vận hành, theo quy định của pháp luật và tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, thời gian hoàn thành trước ngày 10/9/2023.
b) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực
thuộc khi đầu tư, mua sắm Camera giám sát hoặc thuê dịch vụ công nghệ thông tin
có sử dụng Camera giám sát thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng
theo quy định của pháp luật; thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin
mạng định kỳ theo quy định đối với các hệ thống thông tin có sử dụng Camera
giám sát.
c) Sử dụng Camera giám sát đáp ứng
các yêu cầu về bảo đảm an toàn thông tin mạng theo quy định; không sử dụng
Camera giám sát không có chứng nhận xuất xứ, chất lượng sản phẩm hoặc đã được
cơ quan có thẩm quyền cảnh báo không bảo đảm an toàn thông tin mạng.
d) Đáp ứng nguồn lực, kinh phí bảo
đảm an toàn thông tin mạng cho các hệ thống thông tin có sử dụng Camera giám
sát; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh nếu để xảy ra mất an toàn thông tin mạng, an ninh thông
tin, lộ bí mật nhà nước từ các hệ thống thông tin có sử dụng Camera giám sát
thuộc phạm vi quản lý.
đ) Xây dựng và rà soát, sửa đổi, bổ sung quy chế bảo đảm an toàn
thông tin mạng của cơ quan, đơn vị, trong đó quy định rõ sử dụng Camera giám
sát phải bảo đảm an toàn thông tin mạng.
e) Sau khi quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về yêu cầu an toàn thông tin mạng cơ bản cho Camera giám sát được ban hành cơ quan, đơn vị khẩn trương nghiên cứu, tổ
chức thực hiện áp dụng quy chuẩn kỹ thuật này trong phạm vi quản lý.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
a) Ưu tiên lồng ghép các nội dung
tuyên truyền, hướng dẫn bảo đảm an toàn thông tin mạng cho Camera giám sát vào các chương trình, hội nghị tập huấn
về chuyển đổi số.
b) Kịp thời có văn bản hướng dẫn
triển khai, phổ biến, hướng dẫn áp dụng bộ tiêu chí, danh mục, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về yêu cầu an toàn thông tin mạng cơ bản cho Camera giám sát sau
khi Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
c) Hướng dẫn chi tiết, cụ thể việc xác định cấp độ an
toàn hệ thống thông tin, triển khai đầy đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ đối với các hệ thống thông tin có sử dụng Camera giám sát
để các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện; thời gian hoàn thành trước ngày 30/02/2023.
d) Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện các nội dung tại Chỉ thị này; tổng hợp kết quả phê duyệt cấp độ an
toàn hệ thống thông tin có sử dụng Camera giám sát, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
trước ngày 22/3/2023; tổng hợp kết quả triển khai đầy đủ phương án bảo
đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh trước
ngày 20/9/2023.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Tăng cường công tác phòng ngừa, đấu tranh và xử lý nghiêm
theo quy định của pháp luật đối với các cơ
quan, tổ chức và cá nhân lợi dụng Camera giám sát để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội
trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức đánh giá an ninh thông
tin đối với hệ thống Camera giám sát tại các công trình quan trọng liên quan
đến an ninh quốc gia, các hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia
trước khi đưa vào vận hành, sử dụng.
c) Triển khai thực hiện việc thiết
lập, quản lý, vận hành, bảo trì hệ thống Camera phục vụ công tác đảm bảo an
ninh trật tự của lực lượng Công an nhân dân để thống nhất thực hiện trên phạm
vi toàn quốc
theo yêu cầu của Bộ Công an.
4. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp Cục Quản lý thị trường Thanh Hóa có trách nhiệm tăng cường quản lý,
kiểm tra các
doanh nghiệp hoạt
động kinh doanh Camera giám sát, không để các Camera giám sát không đáp ứng quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu an toàn thông tin mạng cơ bản cho Camera
giám sát lưu thông trên thị trường; đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp
luật về làm giả, nhập lậu Camera giám sát.
5. Báo Thanh Hóa, Đài Phát
thanh và Truyền
hình tỉnh có trách nhiệm bố trí
chuyên mục, kênh phát sóng, thời gian phát sóng chương trình, tin bài về an
toàn thông tin mạng, trong đó có nội dung liên quan đến Camera giám sát để nâng
cao nhận thức và phổ biến kỹ năng cơ bản bảo đảm an toàn thông tin mạng cho
người sử dụng.
Trong đó tập trung tuyên truyền các nội dung:
a) Các doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh, nhập khẩu
Camera giám sát đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu cầu an toàn thông
tin mạng cơ bản cho Camera giám sát.
b) Doanh nghiệp sản xuất chủ động
thông báo và cung cấp
bản cập nhật, nâng cấp phần mềm cho Camera giám sát khi phát hiện điểm yếu, lỗ hổng bảo mật;
hợp tác, hỗ trợ khắc phục xử lý sự cố mất an toàn thông tin mạng, an ninh thông
tin liên quan đến Camera giám sát do doanh nghiệp sản xuất khi có yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền.
6. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
viễn thông, Internet:
a) Chủ động kiểm tra và xử lý các
Camera giám sát không bảo đảm an toàn thông tin mạng do doanh nghiệp cung cấp
trên hạ tầng mạng lưới của doanh nghiệp.
b) Chủ động thông báo cho người sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp khi phát
hiện Camera giám sát của người sử dụng không bảo đảm an toàn thông tin mạng.
c) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông trong
việc theo dõi, phát hiện, ngăn chặn và xử lý các Camera giám sát không bảo đảm
an toàn thông tin mạng.
d) Phối hợp với cơ quan chức năng
của Công an tỉnh trong việc phát hiện và xử lý tổ chức, cá nhân lợi dụng Camera
giám sát để xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
7. Giám đốc các sở, Trưởng các ban,
ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã (đề nghị UBND cấp huyện gửi văn bản
cho UBND cấp xã); Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách
nhiệm thực hiện nghiêm Chỉ thị này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Xuân Liêm
|