ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 124/BC-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 25 tháng 12 năm 2015
|
BÁO CÁO
TỔNG
KẾT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA ĐƯA THÔNG TIN VỀ CƠ SỞ
MIỀN NÚI, VÙNG SÂU, VÙNG XA, BIÊN GIỚI, HẢI ĐẢO TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN
2011-2015
Thực hiện văn bản số 3672/BTTTT-KHTC ngày 10/11/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông, về việc báo cáo tổng
kết thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia đưa thông tin về cơ
sở; UBND tỉnh Thanh Hóa báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia đưa
thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 - 2015 như sau:
I. Kết quả thực hiện các mục
tiêu của Chương trình.
Thực hiện Quyết định số 1212/QĐ-TTg
ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ, về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo giai đoạn 2012-2015 và các văn bản hướng dẫn của Bộ Thông
tin và Truyền thông; UBND tỉnh Thanh Hóa đã chỉ đạo Sở
Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các kế hoạch thực hiện Chương trình MTQG đưa thông tin
về cơ sở giai đoạn
2011- 2015 và Kế hoạch triển khai hàng
năm. Sau 05 năm thực hiện Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ
sở, kết quả đạt được như sau:
1. Dự án 1: Tăng cường cán bộ
Thông tin và Truyền thông cơ sở
1.1. Mục tiêu: Tăng cường đội ngủ cán bộ quản lý, nâng cao kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ thông tin
cơ sở khu vực vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo; tổ
chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn về
kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ thông tin tuyên truyền và phát ngôn cho
100% cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông ở các huyện, các xã miền
núi, biên giới, hải đảo thuộc 22 huyện được thụ hưởng Chương trình MTQG đưa
thông tin về cơ sở.
1.2. Kết quả tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng cán bộ thông tin và truyền
thông cơ sở.
Thực hiện các văn bản và tài liệu hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông về công tác đào tạo
cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông cơ sở, trong giai đoạn 2011-2015,
tỉnh Thanh Hóa đã tổ chức 15 lớp cho
cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông, trong đó:
- Trên cơ sở chương trình khung đào tạo,
bồi dưỡng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành; Sở Thông tin và Truyền
thông đã phối hợp với các sở, ban ngành, các đơn vị liên quan biên soạn lại nội
dung giáo trình cho phù hợp với đặc điểm của địa phương, bám sát theo định hướng
công tác tuyên truyền hằng năm của tỉnh cũng như giai đoạn để giảng dạy cho các học viên.
- Tổ chức đào tạo
14 lớp cho cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông cấp xã với 629 lượt học
viên thuộc đối tượng là Phó Chủ tịch UBND xã, Công chức
VH-XH, cán bộ Truyền thanh xã cho các xã bãi ngang, xã ĐBKK vùng đồng bào dân tộc,
miền núi và xã miền núi vùng cao thuộc 22 huyện thị thuộc đối tượng của Chương trình.
- Tổ chức đào tạo
01 lớp cho 50 cán bộ cấp tỉnh, cấp huyện về “Định hướng về
công tác thông tin tuyên truyền và quản lý thông tin trong tình hình mới”.
1.3. Đánh giá kết quả đạt được của
các lớp đào tạo.
Các chương trình đào tạo đã bám sát
khung đào tạo bồi dưỡng của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành. Qua các khóa
đào tạo giúp cán bộ thông tin và truyền thông có một cách nhìn tổng thể về hệ thống thông tin cơ sở; tầm quan trọng của
hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở đối với công tác thông tin, tuyên truyền,
chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương; những định hướng của công tác thông tin và truyền
thông cơ sở trong thời gian tới; nắm được cơ bản về nghiệp vụ khai thác, vận
hành các trang thiết bị truyền thanh, các phương tiện tác nghiệp; công tác biên
tập viết các tin bài và lưu trữ các tin bài. Tính đến thời điểm hiện tại, tỉnh Thanh Hóa đã hoàn thành mục tiêu của Chương trình đề
ra, đảm bảo 100% cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông cơ sở tại các xã
thuộc đối tượng của Chương trình được đào tạo, bồi dưỡng.
2. Dự án 2: Tăng cường cơ sở
vật chất cho hệ thống thông tin và truyền thông cơ
sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo.
2.1. Mục tiêu: Tăng cường năng lực cơ sở vật chất kỹ thuật hệ thống thông tin và truyền
thông quốc gia đến tận cơ sở cho các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa, bao gồm việc đầu tư xóa trắng 100% các xã chưa được đầu tư
hệ thống Đài truyền thanh cơ sở và nâng cao chất lượng phủ sóng phát thanh,
truyền hình khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo, đảm bảo
điều kiện để nhân dân vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo
được hưởng thụ các dịch vụ nghe - xem; đảm bảo duy trì, khai thác, vận hành các
đài truyền thanh xã đặc biệt là các vùng khó khăn vùng sâu, vùng xa thuộc phạm
vi của Chương trình.
2.2. Kết quả thực hiện trong giai đoạn 2011-2015.
a) Số lượng Đài truyền thanh xã được đầu tư thiết lập mới, nâng cấp.
- Trong giai đoạn 2011-2015, số lượng
lượng Đài truyền thanh xã được đầu tư thiết lập mới từ Chương trình là 60 đài.
- Số lượng lượng đài truyền thanh xã
được nâng cấp, bổ sung thiết bị: 15 đài.
b) Số lượng Đài PTTH cấp huyện, trạm phát lại truyền
hình được đầu tư thiết lập mới, nâng cấp
- Số lượng Đài PTTH cấp huyện, trạm
phát lại Truyền hình được đầu tư thiết lập mới: Không.
- Số lượng Đài PTTH cấp huyện, trạm
phát lại truyền hình được nâng cấp bổ sung thiết bị: 03
Đài truyền thanh cấp huyện được đầu tư thay thế, nâng cấp 02 hệ thống phát
thanh và 04 hệ thống phát hình.
c) Số lượng đơn vị được hỗ trợ, trang bị bộ phương
tiện tác nghiệp thông tin và truyền thông cơ sở:
Năm 2013, tỉnh
Thanh Hóa tiếp nhận tiếp dự án từ Bộ Thông tin và Truyền
thông hỗ trợ 01 hệ thống thiết bị âm thanh ánh sáng phục vụ cho công tác thông
tin tuyên truyền cho huyện Ngọc Lặc.
d) Số lượng trạm
truyền thanh thôn bản được thiết lập: Không
đ) Số lượng bộ thiết bị nghe-xem và thiết phù trợ trang bị
cho điểm sinh hoạt dân cư cộng đồng và đồn trạm Biên phòng.
Năm 2012, tỉnh Thanh
Hóa được tiếp nhận dự án do Bộ Thông tin và Truyền thông hỗ
trợ trang bị thiết lập mới 11 hệ thống nghe - xem (bao gồm đầu thu tín hiệu
truyền hình vệ tinh, Tivi 42’...) tại điểm sinh hoạt dân cư cộng đồng (Nhà văn
hóa thôn/bản) của 11 xã thuộc 4 huyện thuộc đối tượng
của chương trình.
(Có
phụ lục 1 và phụ lục 2
đính kèm).
2.3. Đánh giá hiệu quả về kết quả
thực hiện mục tiêu của chương trình.
Các hệ thống thông tin được trang bị
đã phát huy được hiệu quả, góp phần tuyên truyền kịp thời các chủ trương đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, của cấp ủy,
chính quyền địa phương, tiếp cận thông tin về khoa học, kỹ thuật, kinh nghiệm sản
xuất kinh doanh..., góp phần nâng cao trình độ, đổi mới tư duy, nâng cao năng lực
sản xuất, kinh doanh, khai thác có hiệu quả các tiềm
năng, thế mạnh của địa phương, đẩy mạnh công
tác xóa đói, giảm nghèo, vươn lên làm giàu bền vững, đặc biệt
với đồng bào khu vực miền núi, biên giới của tỉnh nâng cao nhận thức, đấu tranh
với các thông tin sai trái của các thế lực thù địch, phản
động; góp phần bảo vệ an ninh - quốc phòng, an ninh biên giới của tỉnh.
3. Dự án 3: Tăng cường nội dung thông tin và truyền thông về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải
đảo.
3.1. Mục tiêu: Tăng cường đưa nội dung thông tin tuyên truyền nhằm phổ biến chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước; cung cấp, giới
thiệu các kinh nghiệm, các gương điển hình tiên tiến trong sản xuất, hoạt động xã hội; phổ biến kiến thức về các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong các hoạt động sản
xuất; giới thiệu, phổ biến các thông tin về bảo tồn văn
hóa phục vụ đồng bào các dân tộc khu vực miền núi, vùng
sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo tỉnh Thanh Hóa.
3.2. Kết quả thực hiện trong giai
đoạn 2011-2015.
- Giai đoạn 2011-2015, chỉ đạo các sở
ngành, các đơn vị có liên quan phối hợp với Sở thông tin và
Truyền thông lựa chọn chủ đề, xây dựng nội dung, sản xuất và phát sóng 11 phóng sự tuyên truyền đánh giá hiệu quả về Chương
trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp nhận từ Bộ Thông tin và Truyền
thông 296 chương trình truyền hình và 75 chương trình truyền thanh. Trên cơ
sở các chương trình đã tiếp nhận, Sở Thông tin và Truyền thông đã
phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài truyền thanh 11 huyện miền
núi trên địa bàn tỉnh lựa chọn 65 chương trình phát thanh, 191 chương trình
truyền hình để phát sóng lại phục vụ đồng bào các dân tộc trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp nhận 144 xuất bản phẩm của 15
nhà xuất bản với tổng số 130.861 ấn phẩm truyền thông để
phục vụ bà con các dân tộc đến đọc miễn phí
tại 167 điểm Bưu điện Văn hóa xã thuộc phạm vi của chương trình.
- Hiện đang chuẩn bị tiếp nhận Cụm thông tin đối ngoại tại cửa khẩu quốc tế Na Mèo, huyện Quan Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
3.3. Đánh giá hiệu quả các mục
tiêu của Chương trình
Thông qua các chương trình phát
thanh, truyền hình, ấn phẩm truyền thông, xuất bản phẩm, cụm thông tin đối ngoại, cơ bản đáp ứng nhu cầu giới thiệu về
các chủ trương đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, đường lối đối ngoại của Việt Nam; các giá trị văn hóa truyền thống về đất
nước và con người Việt Nam nói chung và tỉnh Thanh Hóa nói riêng với các nước
láng giềng, bạn bè quốc tế và khu vực, đồng thời đã rút ngắn
khoảng cách về hưởng thụ thông tin của nhân dân giữa các vùng miền; góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế, nâng cao đời sống văn hóa,
tinh thần của người dân; ngăn chặn, đẩy lùi những thông
tin sai trái, phản động của các thế lực thù địch, góp phần đảm bảo quốc phòng, an ninh, đặc biệt là các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới
của 11 huyện miền núi tỉnh Thanh Hóa trong việc bảo vệ chủ
quyền biên giới, lãnh thổ quốc gia.
II. Tổng số vốn đã huy động thực
hiện chương trình giai đoạn 2011 - 2015.
Trong giai đoạn 2011-2015 tổng số vốn
huy động để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở
giai đoạn 2011-2015, chưa tính nguồn vốn từ các dự án do Bộ
Thông tin và Truyền thông làm chủ đầu tư là: 22.324.560.000 đồng (Bằng
chữ: Hai mươi hai tỷ ba trăm hai tư triệu năm trăm sáu mươi ngàn đồng).
Trong đó:
- Nguồn vốn Trung ương là: 8.665.560.000 đồng
- Nguồn vốn địa phương là:
13.569.000.000 đồng.
III. Đánh giá
chung kết quả thực hiện Chương trình.
1. Những kết quả đạt được của Chương trình
Sau 05 năm thực hiện Chương trình
MTQG đưa thông tin về cơ sở trên địa bàn tỉnh, Chương trình đã đạt được hiệu quả
cao và cơ bản đáp ứng được mục tiêu của chương trình đề ra, cụ thể như sau:
- Đối với dự án
1: Chương trình đã đào tạo 15 lớp cho 679 lượt cán bộ làm công tác thông tin và
truyền thông cấp tỉnh, cấp huyện và 247 xã,
thị trấn thuộc 22 huyện trên địa bàn tỉnh, bằng 100% số xã
được thụ hưởng chương trình. Qua các khóa đào tạo giúp cán
bộ làm công tác thông tin và truyền thông có một cách nhìn tổng thể về hệ thống thông tin cơ sở; tầm quan trọng của
hệ thống thông tin và truyền thông cơ sở đối với công tác thông tin, tuyên truyền,
chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương; những định hướng của công tác thông tin và truyền thông cơ sở trong thời gian tới; nắm được những nghiệp vụ cơ bản về quản lý, khai thác, vận hành hệ thống
đài truyền thanh cơ sở, các trang thiết bị tác nghiệp thông tin và truyền
thông, cách tiếp cận biên tập viết tin bài và nghiệp vụ lưu trữ tin bài.
- Đối với dự án 2: Đảm bảo được mục
tiêu xóa trắng các xã chưa được đầu tư
hệ thống đài truyền thanh cơ sở; sửa chữa nâng cấp thay thế 15 đài truyền thanh
của các xã được đầu tư từ lâu có công suất thấp, công nghệ
lạc hậu, nâng cấp thay thế cho 03 đài truyền thanh cấp huyện và trạm phát lại
truyền hình; đầu tư 01 hệ thống thiết bị âm thanh ánh sáng cho đội truyền thông
lưu động; 11 bộ thiết bị nghe - xem và thiết phụ trợ trang
bị cho điểm sinh hoạt dân cư cộng đồng, cơ bản đáp ứng được
công tác tuyên truyền các chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, của cấp ủy, chính quyền
địa phương đến các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, đặc biệt với đồng bào khu vực miền núi, biên giới
của tỉnh; tạo điều kiện cho nhân dân tiếp cận thông tin,
nâng cao nhận thức, đấu tranh với các thông tin sai trái của
các thế lực thù địch, phản động góp phần bảo vệ an ninh - quốc phòng, an ninh
biên giới của tỉnh.
- Đối với dự án 3: Các nội dung của dự án 3 cơ bản đã đáp ứng được
mục tiêu nhiệm vụ của chương đề ra. Tuyên truyền kịp thời các chủ trương, đường
lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đồng thời
rút ngắn khoảng cách về hưởng thụ thông tin của nhân dân giữa các
vùng miền; góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội
nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của người dân; ngăn chặn, đẩy lùi những
thông tin sai trái, phản động của các thế lực thù địch.
2. Những tồn tại, hạn chế trong
quá trình thực hiện Chương trình:
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm sâu sắc tới lĩnh vực thông tin và truyền
thông trên phạm vi cả nước nói chung. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Thanh Hóa đã quan tâm lãnh đạo, chỉ tạo, tạo điều kiện cho
lĩnh vực thông tin và truyền thông phát triển. Tuy nhiên Chương trình MTQG đưa
thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới,
hải đảo giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa còn những khó khăn, tồn tại và hạn chế như sau:
- Đội ngũ cán bộ làm công tác truyền
thanh cơ sở do UBND cấp xã quản lý, không được bố trí
trong biên chế nên thường xuyên thay đổi nhân sự mới không đảm bảo chuyên môn,
nghiệp vụ trong công tác vận hành khai thác.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị của
hệ thống đài truyền thanh cấp xã thuộc địa bàn các xã miền núi, vùng sâu, vùng
xa đã xuống cấp, trong khi nguồn ngân sách Trung ương từ Chương trình MTQG và
nguồn kinh phí đối ứng của tỉnh không đảm bảo bố trí để sửa chữa nâng cấp các đài đã hỏng hóc, có công nghệ lạc hậu, băng tần không phù hợp với
quy hoạch sử dụng kênh tần số FM đến năm 2020; trang bị
các thiết bị thu tín hiệu, thiết bị nghe - xem và thiết bị phụ trợ cho các điểm sinh hoạt dân cư cộng đồng của các thôn, bản xa trung tâm xã thuộc địa
bàn các huyện nghèo và các đồn, trạm biên phòng còn hạn chế.
- Phát lại các chương trình phát
thanh, truyền hình thực hiện CTMTQG do Bộ TTTT sản xuất, cung cấp còn hạn chế,
vì vậy chưa đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu, cung cấp thông tin của người dân các
xã miền núi, vùng sâu, vùng xa vùng biên giới.
- Việc thiết lập Cụm thông tin đối
ngoại còn chậm chưa đáp ứng kịp thời để giới thiệu về các chủ trương, chính sách, đường lối của Đảng và Nhà nước, chủ trương đối ngoại của Việt Nam; các giá
trị văn hóa truyền thống về đất nước và con người Việt Nam nói chung và tỉnh
Thanh Hóa nói riêng với các nước láng giềng, bạn bè quốc tế
và khu vực.
3. Nguyên nhân
- Thanh Hóa có địa bàn rộng, địa hình
đồi núi chia cắt phức tạp, khu vực miền núi thường xảy ra bão lốc, lũ quét trong mùa mưa lũ, dễ dẫn đến hỏng hóc trang thiết bị của hệ thống Đài truyền thanh.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật của các Đài truyền thanh cơ sở chủ yếu được trang bị bằng các nguồn vốn của nhiều chương
trình, vì vậy chưa đồng bộ. Hệ thống máy móc điện tử đã đầu
tư từ lâu; chi phí duy trì hoạt động và sửa chữa thay thế còn hạn chế.
- Nguồn kinh phí thực hiện Chương
trình còn hạn chế so với mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
IV. Kiến nghị, đề
xuất:
Đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông
kiến nghị với Chính phủ, Quốc Hội tiếp tục thực hiện các dự
án của Chương trình MTQG đưa thông tin về cơ sở miền núi, vùng sâu, vùng xa,
biên giới, hải đảo trên cơ sở lồng ghép vào Chương trình MTQG Xây dựng Nông
thôn mới và Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững./.
Nơi nhận:
- Bộ TT&TT (để BC);
- CT UBND tỉnh (để
BC);
- Các PCT UBND tỉnh;
- Sở
TT&TT, KH&ĐT, TC;
- Lưu: VT, CNTT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Văn Tuấn
|
STT
|
Đơn vị thụ hưởng
|
Thiết
bị đầu tư
|
Năm
Đầu tư
|
Chủ
đầu tư
|
Đài
truyền thanh cấp huyện
|
I
|
Huyện Mường Lát
|
|
|
|
1
|
Đài truyền thanh huyện Mường Lát
|
Máy phát hình 500W VHF
|
2012
|
Bộ
TT&TT
|
2
|
Đài truyền thanh huyện Mường Lát
|
Máy phát hình 500W VHF
|
II
|
Huyện Như Xuân
|
|
|
|
1
|
Đài truyền thanh huyện Như Xuân
|
Máy phát hình 500W VHF
|
2012
|
Bộ
TT&TT
|
2
|
Đài truyền thanh huyện Như Xuân
|
Máy phát thanh FM 500W
|
III
|
Huyện
Thường Xuân
|
|
|
|
1
|
Đài truyền thanh
huyện Thường Xuân
|
Máy phát hình 500W UHF
|
2012
|
Bộ
TT&TT
|
2
|
Đài truyền thanh huyện Thường Xuân
|
Máy phát thanh FM 500W
|
Đầu
tư mới Đài truyền thanh cấp xã
|
60
|
I
|
Huyện Quan Hóa
|
|
|
|
1
|
Đài truyền
thanh xã Hiền Kiệt
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2012
|
Bộ
TT&TT
|
2
|
Đài truyền thanh xã Phú Thanh
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2013
|
Sở
TT&TT
|
3
|
Đài truyền thanh xã Phú Sơn
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2014
|
Sở TT&TT
|
4
|
Đài truyền thanh xã Phú Xuân
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2014
|
Sở TT&TT
|
5
|
Đài truyền thanh xã Xuân Phú
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2014
|
Sở TT&TT
|
6
|
Đài truyền thanh xã Trung Sơn
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở TT&TT
|
7
|
Đài truyền thanh xã Nam Động
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở TT&TT
|
8
|
Đài truyền thanh xã Thành Sơn
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở TT&TT
|
9
|
Đài truyền thanh xã Thanh Xuân
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở
TT&TT
|
10
|
Đài truyền thanh xã Trung Thành
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở
TT&TT
|
II
|
Huyện Mường Lát
|
|
|
|
1
|
Đài truyền thanh
xã Nhi Sơn
|
Hệ thống phát
thanh FM 50W
|
2014
|
Sở TT&TT
|
2
|
Đài truyền thanh xã Mường Chanh
|
Hệ thống phát
thanh FM 50W
|
2014
|
Sở TT&TT
|
3
|
Đài truyền thanh xã Mường Lý
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở TT&TT
|
III
|
Huyện Quan Sơn
|
|
|
|
1
|
Đài truyền thanh xã Sơn Lư
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2012
|
Bộ
TT&TT
|
2
|
Đài truyền thanh xã Trung Hạ
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2012
|
Bộ
TT&TT
|
3
|
Đài truyền thanh xã Trung Thượng
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2013
|
Sở
TT&TT
|
4
|
Đài truyền thanh xã Trung Tiến
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2014
|
Sở
TT&TT
|
IV
|
Huyện Bá Thước
|
|
|
|
1
|
Đài truyền thanh xã Văn Nho
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2012
|
Bộ
TT&TT
|
2
|
Đài truyền thanh xã Ái Thượng
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2012
|
Bộ
TT&TT
|
3
|
Đài truyền thanh xã Điền Thượng
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2013
|
Sở
TT&TT
|
4
|
Đài truyền thanh xã Lương Nội
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2014
|
Sở
TT&TT
|
5
|
Đài truyền thanh xã Thành Sơn
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2014
|
Sở
TT&TT
|
6
|
Đài truyền thanh xã Hạ Trung
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2014
|
Sở
TT&TT
|
7
|
Đài truyền thanh xã Cổ Lũng
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở
TT&TT
|
8
|
Đài truyền thanh xã Lũng Cao
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở
TT&TT
|
9
|
Đài truyền thanh xã Lũng Niêm
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở
TT&TT
|
10
|
Đài truyền thanh xã Thành Lâm
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở
TT&TT
|
V
|
Huyện Lang Chánh
|
|
|
|
1
|
Đài truyền thanh xã Yên Thắng
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2012
|
Bộ
TT&TT
|
VI
|
Huyện Ngọc Lặc
|
|
|
|
1
|
Đài truyền thanh xã Ngọc Trung
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2013
|
Sở
TT&TT
|
2
|
Đài truyền thanh xã Vân Am
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2013
|
Sở
TT&TT
|
VII
|
Huyện Thạch Thành
|
|
|
|
1
|
Đài truyền thanh xã Thành Vân
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2013
|
Sở
TT&TT
|
2
|
Đài truyền thanh xã Ngọc Trạo
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2013
|
Sở
TT&TT
|
3
|
Đài truyền thanh xã Thạch Sơn
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2014
|
Sở
TT&TT
|
4
|
Đài truyền thanh xã Thạch Quảng
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2014
|
Sở
TT&TT
|
5
|
Đài truyền thanh xã Thành Long
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở
TT&TT
|
6
|
Đài truyền thanh xã Thành Vinh
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở
TT&TT
|
7
|
Đài truyền thanh xã Thành Tâm
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở
TT&TT
|
VIII
|
Huyện Cẩm Thủy
|
|
|
|
1
|
Đài truyền thanh xã Cẩm Thành
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2013
|
Sở
TT&TT
|
2
|
Đài truyền thanh xã Cẩm Liên
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2014
|
Sở
TT&TT
|
3
|
Đài truyền thanh xã Cẩm Giang
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2014
|
Sở
TT&TT
|
4
|
Đài truyền thanh xã Phúc Do
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở
TT&TT
|
5
|
Đài truyền thanh xã Cẩm Phú
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở
TT&TT
|
IX
|
Huyện Thường Xuân
|
|
|
|
1
|
Đài truyền thanh xã Lương Sơn
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2013
|
Sở
TT&TT
|
2
|
Đài truyền thanh xã Xuân Lẹ
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2013
|
Sở
TT&TT
|
3
|
Đài truyền thanh xã Xuân Thắng
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2014
|
Sở
TT&TT
|
4
|
Đài truyền thanh xã Tân Thành
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2014
|
Sở
TT&TT
|
5
|
Đài truyền thanh xã Thọ Thanh
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở
TT&TT
|
6
|
Đài truyền thanh xã Yên Nhân
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở
TT&TT
|
7
|
Đài truyền thanh xã Xuân Cao
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở
TT&TT
|
X
|
Huyện Như Xuân
|
|
|
|
1
|
Đài truyền thanh xã Xuân Quỳ
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2013
|
Sở
TT&TT
|
2
|
Đài truyền thanh xã Thanh Sơn
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2014
|
Sở
TT&TT
|
3
|
Đài truyền thanh xã Thanh
Phong
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2014
|
Sở
TT&TT
|
4
|
Đài truyền thanh xã Xuân Hòa
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở
TT&TT
|
XI
|
Huyện Như Thanh
|
|
|
|
1
|
Đài truyền thanh xã Thanh
Tân
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2012
|
Bộ
TT&TT
|
2
|
Đài truyền thanh xã Yên Thọ
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2013
|
Sở
TT&TT
|
3
|
Đài truyền
thanh xã Xuân Phúc
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2013
|
Sở
TT&TT
|
4
|
Đài truyền thanh xã Yên Lạc
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2014
|
Sở
TT&TT
|
5
|
Đài truyền thanh xã Phượng Nghi
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2014
|
Sở
TT&TT
|
6
|
Đài truyền thanh xã Xuân Khang
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2014
|
Sở
TT&TT
|
7
|
Đài truyền thanh xã Xuân Thái
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở
TT&TT
|
Nâng
cấp các đài truyền thanh xã bị hư hỏng nặng
|
15
|
I
|
Huyện Quan Sơn
|
|
|
|
1
|
Đài truyền thanh xã Na Mèo
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở
TT&TT
|
2
|
Đài truyền thanh xã Trung Xuân
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở
TT&TT
|
II
|
Huyện Lang Chánh
|
|
|
|
3
|
Đài truyền thanh xã Lâm Phú
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở
TT&TT
|
4
|
Đài truyền thanh xã Giao An
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở
TT&TT
|
III
|
Huyện Thường Xuân
|
|
|
|
5
|
Đài truyền thanh xã Luận Thành
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở
TT&TT
|
6
|
Đài truyền thanh xã Vạn Xuân
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở
TT&TT
|
IV
|
Huyện Như Xuân
|
|
|
|
7
|
Đài truyền thanh xã Bãi Trành
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở
TT&TT
|
8
|
Đài truyền thanh xã Hóa Quỳ
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở
TT&TT
|
V
|
Huyện Như Thanh
|
|
|
|
9
|
Đài truyền thanh xã Cán Khê
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở
TT&TT
|
10
|
Đài truyền thanh xã Xuân Du
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở
TT&TT
|
VI
|
Huyện Triệu Sơn
|
|
|
|
11
|
Đài truyền thanh xã Thọ Bình
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở
TT&TT
|
12
|
Đài truyền thanh xã Bình Sơn
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở
TT&TT
|
VII
|
Huyện Yên Định
|
|
|
|
13
|
Đài truyền thanh xã Yên Thịnh
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở
TT&TT
|
14
|
Đài truyền thanh xã Định Bình
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở
TT&TT
|
VIII
|
Huyện Nga Sơn
|
|
|
|
15
|
Đài truyền thanh xã Nga Liên
|
Hệ thống phát thanh FM 50W
|
2015
|
Sở
TT&TT
|
Hệ
thống thiết bị xem truyền hình công cộng
|
11
|
I
|
Huyện Lang Chánh
|
|
|
|
1
|
Nhà văn hóa
Làng Cú, xã Tam Văn
|
Hệ thống truyền hình công cộng
|
2012
|
Bộ
TT&TT
|
2
|
Nhà văn hóa Làng Hắc, xã Trí Nang
|
Hệ thống truyền hình công cộng
|
2012
|
Bộ
TT&TT
|
II
|
Huyện Quan Hóa
|
|
|
|
1
|
Nhà văn hóa Bản
Cỗi, xã Xuân Phú
|
Hệ thống truyền hình công cộng
|
2012
|
Bộ
TT&TT
|
III
|
Huyện Quan Sơn
|
|
|
|
1
|
Nhà văn hóa Bản Păng, xã Sơn
Lu
|
Hệ thống truyền hình công cộng
|
2012
|
Bộ
TT&TT
|
2
|
Nhà văn hóa Bản Lầu, xã Sơn Hà
|
Hệ thống truyền hình công cộng
|
2012
|
Bộ
TT&TT
|
3
|
Nhà văn hóa Bản Din, xã Trưng Hạ
|
Hệ thống truyền hình công cộng
|
2012
|
Bộ
TT&TT
|
4
|
Nhà văn hóa Phiềng Phố, xã Trung Xuân
|
Hệ thống truyền hình công cộng
|
2012
|
Bộ
TT&TT
|
IV
|
Huyện Bá Thước
|
|
|
|
1
|
Nhà văn hóa Dần Long, xã Lương Ngoại
|
Hệ thống truyền hình công cộng
|
2012
|
Bộ
TT&TT
|
2
|
Nhà văn hóa Làng Ché, xã Hạ Trung
|
Hệ thống truyền hình công cộng
|
2012
|
Bộ
TT&TT
|
3
|
Nhà văn hóa Làng Đốc, xã Cổ Lũng
|
Hệ thống truyền hình công cộng
|
2012
|
Bộ
TT&TT
|
4
|
Nhà văn hóa Kho
Mường, xã Thành Sơn
|
Hệ thống truyền hình công cộng
|
2012
|
Bộ
TT&TT
|
Hệ thống thiết bị âm thanh ánh sáng cho đội truyền
thông lưu động
|
1
|
I
|
Huyện Ngọc Lặc
|
|
|
|
1
|
Đội thông tin lưu động huyện Ngọc Lặc
|
Hệ thống thiết bị âm thanh - ánh
sáng
|
2013
|
Bộ
TT&TT
|