ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2008/QĐ-UBND
|
Long Xuyên, ngày 04
tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ NGOẠI NGỮ, TIN HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân được Quốc Hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giáo dục 2005 được Quốc Hội khóa
XI thông qua tại kỳ họp thứ 7, ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật giáo dục;
Căn cứ Quyết định số 31/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04
tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ - tin học;
Căn cứ Quyết định số 30/2008/QĐ-BGDĐT ngày 06
tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra và cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học theo
chương trình giáo dục thường xuyên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này, bản “Quy định về tổ chức và hoạt động của cơ sở
ngoại ngữ - tin học trên địa bàn tỉnh An Giang".
Điều 2. Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn, phối hợp với Ủy ban nhân
dân các địa phương và các ngành liên quan triển khai việc thực hiện Quyết định
này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám
đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận :
-
Cục Kiểm tra văn bản
- Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo TU;
- Sở GD&ĐT (02 bản);
- Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Các trường ĐH, CĐ, TCCN trong tỉnh;
- Các TT.GDTX, TTngoại ngữ, TT tin học trong tỉnh; (Qua Sở GD&ĐT)
- UBND các huyện, thị, thành phố;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Phòng: VHXH, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Tùng
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ SỞ NGOẠI NGỮ - TIN HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 34 /2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
Văn bản này quy định về tổ chức và hoạt động
của các cơ sở ngoại ngữ, tin học của cá nhân, tập thể, cơ quan, đoàn thể … bao
gồm: Chức năng, nhiệm vụ; tổ chức và quản lý; hoạt động giáo dục; giáo viên và
học viên; cơ sở vật chất, tài chính và tổ chức thanh tra, kiểm tra theo chương
trình giáo dục thường xuyên.
Quy định này áp dụng cho các cơ sở ngoại ngữ
và tin học bao gồm: cơ sở ngoại ngữ; cơ sở tin học; cơ sở ngoại ngữ - tin học
công lập và ngoài công lập trên địa bàn tỉnh An Giang (sau đây gọi chung là cơ
sở ngoại ngữ - tin học). Các trung tâm ngoại ngữ; trung tâm tin học; trung tâm
ngoại ngữ - tin học công lập và ngoài công lập hoạt động trên địa bàn tỉnh An
Giang không thuộc đối tượng áp dụng của Quy định này (các trung tâm này thuộc
đối tượng áp dụng của Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm ngoại ngữ -
tin học ban hành kèm theo Quyết định số 31/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04 tháng 6 năm
2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT)).
Điều 2. Vị trí của cơ
sở ngoại ngữ - tin học
Cơ sở ngoại ngữ - tin học là loại hình cơ sở
giáo dục thường xuyên công lập và ngoài công lập của hệ thống giáo dục quốc
dân, có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản riêng.
Điều 3. Chức năng của
cơ sở ngoại ngữ - tin học
Cơ sở ngoại ngữ - tin học có chức năng đào
tạo, bồi dưỡng, thực hành ngoại ngữ, tin học ứng dụng theo hình thức vừa làm
vừa học, tự học có hướng dẫn, linh hoạt, đa dạng, mang tính xã hội hóa cao,
dịch vụ thuận lợi, nhằm góp phần nâng cao dân trí, nâng cao trình độ hiểu biết,
kỷ năng sử dụng ngoại ngữ, tin học cho mọi tầng lớp nhân dân, đáp ứng nhu cầu
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
Điều 4. Nhiệm vụ của
cơ sở ngoại ngữ - tin học
1. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin
học theo chương trình giáo dục thường xuyên và phải đảm bảo thực hiện đúng quy
định về chương trình của Bộ GD&ĐT:
a) Chương trình ngoại ngữ trình độ A, B, C;
b) Chương trình tin học ứng dụng A, B, C;
c) Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin
truyền thông;
d) Chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học
khác, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người học …
2. Thực hiện các công việc khác có liên quan
đến ngoại ngữ như biên dịch, phiên dịch hoặc liên quan đến tin học như lập
trình, cài đặt phần mềm, bảo trì, sửa chữa máy tính…
3. Liên kết với các trung tâm ngoại ngữ - tin
học khác có chức năng tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra và cấp chứng chỉ
ngoại ngữ - tin học.
4. Thu nhận hồ sơ học viên của cơ sở gửi về
Sở GD&ĐT hoặc các trung tâm ngoại ngữ tin học khác để đăng ký dự thi chứng
chỉ A, B, C ngoại ngữ - tin học.
5. Tổng kết, rút kinh nghiệm về tổ chức và
hoạt động của cơ sở nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin
học.
Điều 5. Tên của cơ sở
ngoại ngữ - tin học
1. Đối với cơ sở chỉ giảng dạy ngoại ngữ hoặc
chỉ giảng dạy tin học:
Cơ sở ngoại ngữ (tin học) + tên riêng hoặc
tên cơ quan, đoàn thể thành lập cơ sở.
2. Đối với cơ sở giảng dạy cả ngoại ngữ và
tin học :
Cơ sở ngoại ngữ và tin học + tên riêng hoặc
tên cơ quan, đoàn thể thành lập cơ sở.
3. Tên của cơ sở được ghi trên quyết định
thành lập, trên con dấu, biển hiệu và các giấy tờ giao dịch khác của cơ sở.
Điều 6. Nội quy của
cơ sở giảng dạy ngoại ngữ - tin học
Căn cứ vào quy định này, chủ cơ sở ngoại ngữ
- tin học quy định nội quy hoạt động của đơn vị.
Chương II
TỔ
CHỨC VÀ QUẢN LÝ CƠ SỞ NGOẠI NGỮ - TIN HỌC
Điều 7. Phân cấp quản
lý cơ sở giảng dạy ngoại ngữ - tin học
1. Các cơ sở ngoại ngữ - tin học thuộc sự
quản lý nhà nước của các Phòng GD&ĐT theo địa bàn huyện, thị, thành phố.
2. Đối với các cơ sở ngoại ngữ - tin học có
thêm dịch vụ internet, cho thuê máy, mua bán thiết bị còn chịu sự quản lý của
các Sở, ngành khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Điều kiện
thành lập cơ sở ngoại ngữ - tin học
Cơ sở ngoại ngữ - tin học được thành lập khi
có đủ các điều kiện sau:
1. Có nguồn tuyển sinh thường xuyên và ổn
định;
2. Có đội ngũ giáo viên đủ chuẩn như quy định
tại Điều 19 của Quy định này. Về số lượng giáo viên, phải đảm bảo tỷ lệ không
quá 40 học viên/giáo viên;
3. Chủ cơ sở đủ chuẩn như quy định tại Điều
12 của Quy định này;
4. Có đủ điều kiện cơ sở vật chất như quy
định tại Điều 28 của Quy định này;
5. Có đầy đủ các điều kiện theo quy định về
phòng, chống cháy nổ, vệ sinh môi trường và an ninh.
Điều 9. Hồ sơ thành
lập cơ sở ngoại ngữ - tin học
Hồ sơ thành lập cơ sở ngoại ngữ - tin học bao
gồm:
1. Tờ trình xin thành lập cơ sở, trong đó
phải có các nội dung: tên cơ sở, địa chỉ, chương trình giảng dạy, số lượng học
viên, học phí, số điện thoại, email, fax;
2. Danh sách đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên (phụ lục 1);
3. Bản thống kê, giải trình về chủng loại, số
lượng về cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, học liệu (giáo trình, tài
liệu, sách ôn tập, hướng dẫn, thực hành) phục vụ cho chương trình giảng dạy
(phụ lục 2);
4. Sơ yếu lý lịch của chủ cơ sở (có xác nhận
của UBND xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan quản lý);
5. Bản sao văn bằng, chứng chỉ của đội ngũ
cán bộ quản lý và giáo viên;
6. Hợp đồng thuê mướn cơ sở (nếu cơ sở là địa
điểm thuê mướn).
Điều 10. Thủ tục
thành lập cơ sở ngoại ngữ - tin học
1. Phòng GD&ĐT tiếp nhận hồ sơ xin thành
lập cơ sở ngoại ngữ - tin học trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
2. Thời gian từ khi tiếp nhận hồ sơ đến khi
có quyết định thành lập cơ sở ngoại ngữ - tin học không quá 20 ngày làm việc,
cụ thể như sau:
a) Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày
tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, phòng GD&ĐT phải tổ chức thẩm định hồ sơ, điều kiện
thực tế; nếu đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Quy định này, thì trình UBND
huyện, thị xã, thành phố ra quyết định thành lập; nếu không đủ điều kiện thành
lập thì phòng GD&ĐT phải thông báo bằng văn bản đến đơn vị, cá nhân nộp hồ
sơ xin thành lập cơ sở.
b) Sau 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận
hồ sơ xin thành lập cơ sở từ phòng GD&ĐT, UBND huyện, thị xã, thành phố xem
xét ra quyết định thành lập cơ sở ngoại ngữ - tin học.
3. Khi nhận được Quyết định thành lập, cơ sở
ngoại ngữ - tin học phải đăng ký kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 11. Đình chỉ,
giải thể hoạt động của cơ sở ngoại ngữ - tin học
1. Cơ sở ngoại ngữ - tin học hoạt động kém
hiệu quả, hoặc có sai phạm nghiêm trọng thì có thể bị tạm thời đình chỉ hoạt
động để củng cố hoặc bị giải thể theo quy định tại Điều 22, Điều 23 của Nghị
định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục.
2. Cơ quan ra quyết định thành lập cơ sở
ngoại ngữ - tin học có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ hoạt động, giải thể cơ
sở ngoại ngữ - tin học.
Điều 12. Chủ cơ sở
ngoại ngữ - tin học
Chủ cơ sở ngoại ngữ - tin học là người điều
hành toàn bộ hoạt động của cơ sở và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước
cơ quan quản lý về mọi hoạt động của cơ sở. Chủ cơ sở phải là người có phẩm
chất chính trị, đạo đức tốt, có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (hoặc tương
đương) trở lên, có đủ sức khoẻ.
Điều 13. Các đơn vị trường học tuy không có chức năng dạy ngoại ngữ
- tin học ứng dụng nhưng nếu có nhu cầu mở lớp dạy ngoại ngữ - tin học thì Hiệu
trưởng đơn vị lập hồ sơ, làm thủ tục xin phép mở lớp giống như lập hồ sơ, làm
thủ tục xin phép thành lập một cơ sở ngoại ngữ - tin học.
Điều 14. Đối với các cơ sở ngoại ngữ - tin học đang hoạt động trước
đây mặc dù đã đăng ký kinh doanh nhưng chưa làm thủ tục thành lập cơ sở thì
phải tiến hành bổ sung thủ tục theo các quy định tại Điều 9 và Điều 10 của quy
định này.
Chương III
HOẠT
ĐỘNG CỦA CƠ SỞ NGOẠI NGỮ - TIN HỌC
Điều 15. Chương trình
giảng dạy
1. Chương trình giảng dạy ở các cơ sở ngoại
ngữ - tin học là các chương trình quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này.
2. Điều kiện, thủ tục đăng ký tổ chức đào tạo
bồi dưỡng; tổ chức kiểm tra, cấp chứng chỉ, giấy chứng nhận các chương trình
giáo dục thường xuyên tại cơ sở phải theo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
3. Căn cứ vào các chương trình giảng dạy và
hình thức học tập phù hợp, cơ sở xây dựng kế hoạch học tập toàn khóa, thời gian
biểu cụ thể cho từng lớp học, công bố cho học viên trước khi khai giảng.
Điều 16. Tuyển sinh
và tổ chức lớp học
1. Tất cả công dân Việt Nam và công dân nước
ngoài sinh sống hợp pháp tại Việt Nam (trừ những người bị bệnh tâm thần, người
đang bị truy tố), nếu tự nguyện tuân theo Quy định này và Nội quy của cơ sở
ngoại ngữ - tin học, có đủ điều kiện tham gia một trong những khoá học của cơ
sở đều được nhận vào học.
2. Học viên học tập tại cơ sở ngoại ngữ - tin
học được tổ chức theo lớp học. Mỗi lớp học không quá 40 học viên và có một giáo
viên phụ trách, bố trí mỗi học viên lớp tin học phải được sử dụng một máy vi
tính.
Điều 17. Tổ chức kiểm
tra, cấp chứng nhận, chứng chỉ
Sau khi hoàn thành chương trình của mỗi khóa
học, cơ sở tổ chức kiểm tra, cấp giấy chứng nhận cho học viên theo yêu cầu. Tạo
điều kiện cho học viên dự kiểm tra cấp giấy chứng chỉ ở các trung tâm theo
Quyết định số 30/2008/QĐ-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Bộ Giáo dục-Đào tạo
về việc ban hành Quy định về tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, kiểm tra và cấp chứng
chỉ ngoại ngữ, tin học theo chương trình giáo dục thường xuyên.
Điều 18. Công tác báo
cáo, tổng kết
Các cơ sở sau khi có Quyết định thành lập
phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý vào ngày 5 các tháng cuối quý
cho phòng GD&ĐT. Hàng quý các phòng GD&ĐT tổng hợp báo cáo cho Sở
GD&ĐT vào ngày 15 tháng cuối quý. Ngoài việc tổng kết báo cáo sau mỗi kỳ tổ
chức kiểm tra, cấp chứng chỉ theo quy định, hàng năm cơ sở phải tổ chức tổng
kết, rút kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động, gửi báo cáo về cơ quan quản lý
theo quy định.
Chương IV
GIÁO
VIÊN CƠ SỞ NGOẠI NGỮ - TIN HỌC
Điều 19. Vị trí và
chuẩn trình độ chuyên môn
1. Giáo viên của cơ sở ngoại ngữ - tin học là
người làm nhiệm vụ giảng dạy, hướng dẫn thực hành gồm giáo viên cơ hữu, giáo
viên hợp đồng, thỉnh giảng (kể cả giáo viên người nước ngoài).
2. Giáo viên của cơ sở ngoại ngữ - tin học
phải có trình độ cao đẳng ngoại ngữ, tin học trở lên.
Điều 20. Nhiệm vụ của
giáo viên
1. Giảng dạy theo đúng mục tiêu, nội dung,
chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học; soạn bài, chấm bài, lên lớp đầy đủ,
đúng giờ; quản lý học viên trong các hoạt động do cơ sở tổ chức;
2. Thực hiện các quyết định của chủ cơ sở;
chịu sự kiểm tra của chủ cơ sở và các cấp quản lý giáo dục theo quy định; thực
hiện nội quy của cơ sở và các quy định của Quy định này;
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự nhà
giáo; đoàn kết, giúp đỡ các đồng nghiệp; gương mẫu trước học viên, tôn trọng
nhân cách của học viên, đối xử công bằng với các học viên, bảo vệ các quyền và
lợi ích chính đáng của học viên.
Điều 21. Quyền của
giáo viên
1. Được cơ sở tạo điều kiện để thực hiện
nhiệm vụ.
2. Được theo học các lớp đào tạo, bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ do cơ quan chủ quản tổ chức.
3. Được nghiên cứu khoa học, tham gia lao
động, sản xuất, dịch vụ tư vấn, chuyển giao công nghệ ở trong hoặc ngoài cơ sở
nếu đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ được cơ sở giao.
4. Được tham dự các cuộc họp giải quyết các
vấn đề có liên quan đến học viên của lớp mình phụ trách.
Điều 22. Hành vi ngôn
ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên
1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên
phải mẫu mực, có tác dụng giáo dục đối với học viên.
2. Trang phục của giáo viên phải chỉnh tề,
giản dị, phù hợp với hoạt động sư phạm theo quy định về trang phục của công
chức nhà nước.
Điều 23. Các hành vi
bị cấm đối với giáo viên
1. Xuyên tạc nội dung giáo dục;
2. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xúc phạm thân
thể của học viên, đồng nghiệp;
3. Gian lận trong tuyển sinh, thi, kiểm tra;
cố ý đánh giá sai kết quả học tập của học viên; ép buộc học viên học thêm để
thu tiền và mọi hành vi tiêu cực trong giáo dục;
4. Các hành vi vi phạm pháp luật khác.
Chương V
HỌC
VIÊN CƠ SỞ NGOẠI NGỮ - TIN HỌC
Điều 24. Nhiệm vụ của
học viên cơ sở ngoại ngữ - tin học
1. Học viên cơ sở ngoại ngữ - tin học gồm
những người đang theo học một hay nhiều chương trình tại cơ sở.
2. Học viên có những nhiệm vụ sau:
a) Thực hiện đầy đủ các yêu cầu về học tập,
thực hành do cơ sở đề ra;
b) Kính trọng thầy, cô giáo; cán bộ quản lý,
cán bộ, nhân viên của cơ sở. Thực hiện đầy đủ nội quy của cơ sở và các quy định
của Quy định này;
c) Giữ gìn và bảo vệ tài sản của cơ sở;
d) Đóng học phí đầy đủ và đúng hạn.
Điều 25. Quyền lợi
của học viên
1. Được cơ sở tôn trọng và đối xử bình đẳng;
được cung cấp đầy đủ thông tin về việc học tập của mình;
2. Được chọn chương trình, hình thức, địa
điểm học phù hợp với điều kiện, khả năng của học viên và của cơ sở;
3. Trực tiếp hoặc thông qua đại diện hợp pháp
để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình và để góp ý về nội dung, phương pháp
giảng dạy cũng như các hoạt động khác của cơ sở;
4. Được dự các kỳ kiểm tra lấy giấy chứng
chỉ, chứng nhận của các chương trình mà học viên đã hoàn thành học tập tại cơ
sở.
Điều 26. Hành vi,
ngôn ngữ ứng xử, trang phục của học viên
1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của học viên phải
có văn hoá, phù hợp với đạo đức và lối sống của lứa tuổi;
2. Trang phục của học viên phải sạch sẽ, gọn
gàng phù hợp với lứa tuổi, thuận tiện cho việc học tập và hoạt động tại cơ sở.
Điều 27. Các hành vi
bị cấm đối với học viên
1. Xúc phạm danh dự, nhân phẩm; xúc phạm thân
thể của giáo viên, cán bộ công nhân viên và học viên khác của cơ sở.
2. Gian lận trong khi thi, kiểm tra.
3. Đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh ở nơi
học và nơi công cộng.
4. Hút thuốc trong lớp; uống rượu, bia trong
giờ học.
Chương VI
CƠ
SỞ VẬT CHẤT, TÀI CHÍNH CỦA CƠ SỞ NGOẠI NGỮ - TIN HỌC
Điều 28. Cơ sở vật
chất của cơ sở ngoại ngữ - tin học
1. Cơ sở ngoại ngữ - tin học phải có đầy đủ
cơ sở vật chất: phòng học đảm bảo về ánh sáng, bàn ghế, bảng và trang thiết bị
dạy và học theo yêu cầu của chương trình; diện tích phòng học không thấp hơn
bình quân 1,5m2/học viên tính theo số học viên có trong 1 ca học; có phòng máy
tính, có phòng học tiếng, phòng thực hành phù hợp với chương trình đào tạo, bồi
dưỡng đã đăng ký.
2. Cơ sở ngoại ngữ - tin học phải có biển
hiệu gồm những nội dung sau:
- Phía trên bên trái: Tên của cơ quan quản lý
trực tiếp;
- Ở giữa: Tên cơ sở;
- Phía dưới cùng: Địa chỉ, số điện thoại, số
fax của cơ sở.
Điều 29. Tài chính
của cơ sở ngoại ngữ - tin học
Nguồn tài chính của cơ sở ngoại ngữ - tin học
bao gồm:
a. Học phí và các khoản thu từ các hợp đồng
đào tạo;
b. Nguồn tài trợ của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước;
c. Các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).
Điều 30. Sử dụng
nguồn tài chính
Nguồn tài chính của cơ sở ngoại ngữ - tin học
được sử dụng vào các việc sau:
1. Các hoạt động giáo dục của cơ sở;
2. Chi tiền lương, tiền thù lao cho cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên;
3. Trang bị cơ sở vật chất, đồ dùng, phương
tiện, học liệu;
4. Chi thi đua, khen thưởng;
5. Các khoản chi khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 31. Quản lý tài
sản, tài chính
1. Việc quản lý tài sản của cơ sở giảng dạy
ngoại ngữ - tin học phải tuân theo đúng những quy định của Nhà nước. Mọi thành
viên của cơ sở có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ tài sản của cơ sở.
2. Việc quản lý thu, chi tài chính của cơ sở
giảng dạy ngoại ngữ - tin học phải tuân theo đúng những quy định của nhà nước;
chấp hành đầy đủ các chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, báo cáo định kỳ theo
quy định.
Chương VII
THANH
TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 32. Thanh tra,
kiểm tra
Các cơ sở ngoại ngữ - tin học chịu sự kiểm
tra của cơ quan quả lý nhà nước theo Điều 7 của Quy định này về: tổ chức bộ
máy, thực hiện nội dung chương trình giảng dạy; chế độ thu học phí… để kịp thời
chỉ đạo, đảm bảo chất lượng giáo dục; chịu sự kiểm tra, thanh tra của Sở
GD&ĐT theo Quy định tại Nghị định số 85/2006/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2006
của Chính phủ về việc tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục.
Điều 33. Khen thưởng
Giáo viên, nhân viên và học viên của cơ sở
giảng dạy ngoại ngữ - tin học có thành tích tốt trong giảng dạy, công tác và
học tập sẽ được khen thưởng do chủ cơ sở quy định.
Điều 34. Xử lý vi
phạm
1. Tập thể, cá nhân, giáo viên, cán bộ, công
nhân viên của cơ sở giảng dạy ngoại ngữ - tin học vi phạm quy định này thì tuỳ
theo tinh chất, mức độ vi phạm mà xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính theo quy
định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về
việc xử lý cán bộ công chức và Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm
2005 của Chính phủ về việc xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Học viên của cơ sở giảng dạy ngoại ngữ -
tin học vi phạm quy định này và các quy định khác trong quá trình học tập và
rèn luyện, tùy theo mức độ nặng nhẹ sẽ bị xử lý kỷ luật theo các hình thức sau:
a) Khiển trách.
b) Cảnh cáo, thông báo về cơ quan và gia
đình.
c) Buộc thôi học.