NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
935/2004/QĐ-NHNN
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 7 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC SỐ 935/2004/QĐ-NHNN NGÀY 23 THÁNG 7 NĂM 2004 VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU THẦU TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật Các tổ chức tín dụng số
02/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
số 10/2003/ QH11 ngày 17/06/2003;
Căn cứ Nghị định số 86/CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 141/2003/NĐ-CP ngày 20/11/2003 của Chính phủ về việc
phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái
phiếu Chính quyền địa phương;
Sau khi thống nhất với Bộ Tài chính và theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tín
dụng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đấu thầu trái phiếu Chính phủ tại Ngân
hàng Nhà nước.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Những quy
định trước đây về đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu Chính phủ bằng ngoại
tệ tại Ngân hàng Nhà nước hết hiệu lực thi hành, bao gồm:
- Quyết định số 53/2001/QĐ-NHNN
ngày 17/1/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, về việc ban hành Quy chế đấu
thầu tín phiếu kho bạc tại Ngân hàng Nhà nước.
- Quyết định số 111/2004/QĐ-NHNN
ngày 02/02/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, về việc ban hành Quy chế đấu
thầu trái phiếu Chính phủ bằng ngoại tệ tại Ngân hàng Nhà nước.
Điều 3. Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tín dụng, Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước, Thủ
trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà
nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản
trị, Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
QUY CHẾ
ĐẤU THẦU TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 935/2004 /QĐ-NHNN ngày 23 tháng 7 năm
2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc đấu
thầu trái phiếu Chính phủ tại Ngân hàng Nhà nước. Trái phiếu Chính phủ (sau đây
gọi tắt là trái phiếu) được đấu thầu tại Ngân hàng Nhà nước bao gồm tín phiếu
kho bạc, trái phiếu ngoại tệ và các loại giấy tờ có giá khác do Bộ Tài Chính và
Ngân hàng Nhà nước thoả thuận bổ sung trong từng thời kỳ.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này các thuật ngữ
sau đây được hiểu như sau:
1. Đấu thầu trái phiếu Chính phủ
tại Ngân hàng Nhà nước (sau đây gọi tắt là đấu thầu) là việc Ngân hàng Nhà nước
làm đại lý cho Bộ Tài chính trong việc phát hành và thanh toán trái phiếu theo
phương thức bán buôn với các thành viên trên thị trường sơ cấp thông qua hình
thức đấu thầu.
2. Đấu thầu cạnh tranh lãi suất
là hình thức đấu thầu mà các thành viên tham gia đưa ra các mức lãi suất dự
thầu, để xác định lãi suất và khối lượng trúng thầu của các thành viên trong
phiên đấu thầu.
3. Đấu thầu không cạnh tranh lãi
suất là hình thức đấu thầu mà các thành viên tham gia chỉ đăng ký khối lượng,
không đưa ra mức lãi suất dự thầu. Khối lượng trúng thầu của các thành viên áp
dụng theo lãi suất trúng thầu trong đấu thầu cạnh tranh lãi suất.
4. Trái phiếu phát hành dưới
hình thức ngang mệnh giá là trái phiếu được bán với giá bằng mệnh giá, tiền lãi
được thanh toán định kỳ hoặc một lần cùng với tiền gốc khi đến hạn.
5. Trái phiếu phát hành dưới
hình thức chiết khấu là trái phiếu được bán với giá thấp hơn mệnh giá và thanh
toán bằng mệnh giá của trái phiếu khi đến hạn.
6. Lãi suất trần là mức lãi suất
tối đa của trái phiếu phát hành do Bộ trưởng Bộ Tài chính thông báo trong từng
thời kỳ. Lãi suất trần trong từng phiên đấu thầu phải được niêm phong trong
phong bì dán kín và chuyển đến Ban đấu thầu trái phiếu (sau đây gọi là Ban đấu
thầu) trước khi mở thầu.
Điều 3.
Nguyên tắc đấu thầu
1. Công khai, bình đẳng về quyền
lợi và nghĩa vụ giữa các thành viên.
2. Bí mật thông tin đặt thầu của
các thành viên và lãi suất trần (nếu có).
3. Đơn vị trúng thầu có trách
nhiệm mua trái phiếu theo khối lượng và lãi suất trúng thầu được thông báo.
Điều 4. Hình
thức đấu thầu
Việc đấu thầu trái phiếu trong
một phiên đấu thầu, sẽ được áp dụng một trong hai hình thức sau:
1. Đấu thầu cạnh tranh lãi suất;
2. Kết hợp giữa đấu thầu cạnh
tranh lãi suất và đấu thầu không cạnh tranh lãi suất. Khi áp dụng hình thức
này, khối lượng trái phiếu đấu thầu không cạnh tranh lãi suất không vượt quá
30% tổng khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành của đợt đấu thầu đó.
Điều 5. Đối
tượng tham gia đấu thầu
1. Các tổ chức tín dụng hoạt
động theo Luật Các tổ chức tín dụng.
2. Công ty bảo hiểm, quỹ bảo
hiểm, quỹ đầu tư, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam; các chi nhánh quỹ đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
3. Ngân hàng Nhà nước tham gia
mua tín phiếu kho bạc trong trường hợp các đối tượng quy định tại khoản 1 và 2
Điều này không mua hết khối lượng tín phiếu kho bạc trong từng phiên đấu thầu.
Điều 6.
Phương thức đấu thầu
1. Đấu thầu trực tiếp: Các thành
viên bỏ trực tiếp phiếu đăng ký đấu thầu vào hòm phiếu tại Sở giao dịch Ngân
hàng Nhà nước, hoặc chi nhánh ngân hàng Nhà nước được chỉ định.
2. Đấu thầu qua mạng: Các thành
viên gửi đăng ký đấu thầu, tiếp nhận kết quả thông qua mạng đấu thầu trái phiếu
của Ngân hàng Nhà nước. Đấu thầu trái phiếu thông qua mạng phải bảo đảm an
toàn, bảo mật theo quy định.
Điều 7.
Trách nhiệm của Ban đấu thầu
Ban đấu thầu do Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước quyết định thành lập, có trách nhiệm tổ chức, giám sát hoạt động
đấu thầu trái phiếu tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định.
Chương 2:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 8. Điều
kiện tham gia đấu thầu
1. Đối với đối tượng tham gia
đấu thầu tín phiếu kho bạc
Các đối tượng quy định tại khoản
1 và 2 Điều 5 được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp giấy công nhận thành viên
tham gia đấu thầu tín phiếu kho bạc, khi hội đủ các điều kiện sau:
a. Có tư cách pháp nhân, được
thành lập hoặc hoạt động hợp pháp theo pháp luật hiện hành của Việt Nam.
b. Có mức vốn
pháp định tối thiểu là 20 tỷ đồng Việt Nam.
c. Có tài khoản tiền đồng mở tại
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước được chỉ
định. Trường hợp đối tượng đề nghị tham gia theo quy định không được mở tài
khoản tại Ngân hàng Nhà nước thì mở tài khoản tại một ngân hàng thương mại.
d. Có giấy đề nghị tham gia đấu
thầu tín phiếu kho bạc tại Ngân hàng Nhà nước và đăng ký danh sách những người
được uỷ quyền ký các văn bản tham gia đấu thầu tại Ngân hàng Nhà nước theo Mẫu
số 01/TPCP đính kèm.
2. Đối với các đối tượng tham
gia đấu thầu trái phiếu ngoại tệ
Các tổ chức tín dụng hoạt động
theo Luật các tổ chức tín dụng được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp giấy cấp
giấy công nhận thành viên tham gia đấu thầu trái phiếu ngoại tệ khi hội đủ các
điều kiện sau:
a. Được phép kinh doanh ngoại
hối;
b. Có tài khoản ngoại tệ tại
Ngân hàng Nhà nước (Sở giao dịch hoặc các chi nhánh được chỉ định)
c. Có giấy đề nghị tham gia đấu
thầu trái phiếu ngoại tệ tại Ngân hàng Nhà nước và đăng ký danh sách những
người được uỷ quyền ký các văn bản tham gia đấu thầu tại Ngân hàng Nhà nước
theo Mẫu số 01/TPCP đính kèm.
Điều 9. Công
nhận thành viên
1. Ngân hàng Nhà nước xem xét
cấp giấy công nhận thành viên tham gia đấu thầu cho các tổ chức đủ điều kiện
quy định tại Điều 8 của Quy chế này.
2. Ngân hàng Nhà nước xem xét
điều kiện tham gia của các thành viên và thu hồi giấy công nhận thành viên tham
gia đấu thầu trái phiếu trong các trường hợp sau:
a. Các thành viên không đủ điều
kiện theo quy định tại Điều 8 của Quy chế này;
b. Các tổ chức tín dụng là thành
viên bị đặt trong tình trạng kiểm soát đặc biệt.
Điều 10.
Thông báo đấu thầu
1. Trước ngày tổ chức đấu thầu
hai ngày làm việc, căn cứ vào đề nghị phát hành trái phiếu của Bộ Tài chính
(Kho bạc Nhà nước), Ngân hàng Nhà nước gửi thông báo đấu thầu trái phiếu theo
các hình thức sau:
a. Thông báo qua mạng vi tính
cho các thành viên và các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước được chỉ định có nối
mạng trực tiếp với Ngân hàng Nhà nước;
b. Thông báo qua FAX cho các
thành viên và các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước được chỉ định không nối mạng với
Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp các thành viên không đăng ký đấu thầu trong 5
phiên liên tục, Ngân hàng Nhà nước sẽ ngừng thông báo cho các thành viên này
vào các phiên đấu thầu tiếp theo. Việc thông báo sẽ tiếp tục trở lại khi các
thành viên này đăng ký đấu thầu.
2. Thông báo trên một số phương
tiện thông tin đại chúng.
3. Nội dung thông báo đấu thầu
trái phiếu của Ngân hàng Nhà nước theo Mẫu số 02/TPCP đính kèm.
Điều 11.
Đăng ký đấu thầu
1. Vào ngày đấu thầu, các thành
viên đăng ký đấu thầu theo Mẫu số 03/TPKB đính kèm.
2. Nội dung ghi trong phiếu đăng
ký đấu thầu của các thành viên quy định như sau:
a. Hình thức đấu thầu:
- Mẫu phiếu đăng ký số 03/TPCP
áp dụng chung cho các hình thức đấu thầu cạnh tranh lãi suất và hình thức kết
hợp giữa đấu thầu cạnh tranh lãi suất và đấu thầu không cạnh tranh lãi suất.
Thành viên tham dự thầu điền vào phần thích hợp tuỳ theo từng hình thức tham dự
thầu.
- Trong phiên đấu thầu kết hợp
giữa cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất, các thành viên có thể
đăng ký đấu thầu cạnh tranh lãi suất hoặc đấu thầu không cạnh tranh lãi suất
hoặc cả 2 hình thức đấu thầu trên.
b. Khối lượng đặt thầu
- Khối lượng đặt thầu tín phiếu
kho bạc tối thiểu là 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng). Khối lượng trái
phiếu ngoại tệ đặt thầu tối thiểu là 10.000 đơn vị tiền tệ (mười ngàn đơn vị
tiền tệ) của loại ngoại tệ phát hành. Trường hợp đấu thầu kết hợp cạnh tranh
lãi suất và không cạnh tranh lãi suất, khối lượng đặt thầu của mỗi thành viên
tham gia đấu thầu không cạnh tranh lãi suất tối đa bằng 30% khối lượng trái
phiếu dự kiến phát hành.
- Khối lượng đăng ký ở mỗi mức
thầu và tổng khối lượng đăng ký phải ghi bằng chữ và bằng số. Trường hợp có sự
khác biệt giữa số và chữ thì phiếu đăng ký đấu thầu đó bị loại bỏ.
c. Lãi suất
- Trường hợp đăng ký đấu thầu
cạnh tranh lãi suất, mỗi phiếu được đăng ký tối đa 5 mức lãi suất đặt thầu. Lãi
suất tại mỗi mức thầu được tính theo tỷ lệ phần trăm trên 1 năm (%/năm) và được
viết đến 2 con số sau dấu phẩy;
- Trường hợp đăng ký đấu thầu
không cạnh tranh lãi suất, các phiếu đăng ký đấu thầu chỉ đăng ký khối lượng,
không đăng ký các mức lãi suất.
3. Các thành viên tham gia đấu
thầu không phải ký quỹ tại Ngân hàng Nhà nước.
Điều 12.
Cách thức gửi phiếu đăng ký đấu thầu
1. Trong mỗi phiên đấu thầu,
thành viên tham gia đấu thầu gửi một phiếu đăng ký cho mỗi loại kỳ hạn của trái
phiếu.
Trong thời hạn gửi phiếu đăng ký
đấu thầu, thành viên có thể thay đổi nội dung phiếu đã đăng ký bằng một phiếu
mới và huỷ bỏ phiếu đăng ký cũ thông qua hệ thống mạng đấu thầu trái phiếu.
Trường hợp bỏ thầu trực tiếp vào hòm phiếu đặt tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao
dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước được chỉ định), việc
xét thầu thực hiện căn cứ vào phiếu đăng ký đấu thầu lần sau cùng của các thành
viên.
2. Phiếu đăng ký đấu thầu được
chuyển trực tiếp vào hòm phiếu tại Ngân hàng Nhà nước hoặc truyền qua mạng đấu
thầu trái phiếu của Ngân hàng Nhà nước. Phiếu đăng ký đấu thầu phải có: chữ ký
của người có thẩm quyền đã đăng ký chữ ký tại Ngân hàng Nhà nước, đóng dấu và
bỏ vào phong bì niêm phong (trường hợp gửi bằng phiếu kín) hoặc chữ ký điện tử
của người đại diện thành viên được Ngân hàng Nhà nước cấp (trường hợp gửi qua
mạng).
3. Hòm phiếu được khoá bằng 2
khoá do 2 cán bộ có thẩm quyền giữ, mỗi người giữ một chìa khoá. Trường hợp
phiếu đăng ký đấu thầu qua mạng vi tính, mã khoá phải do người có thẩm quyền
giữ để đảm bảo bí mật của phiếu đăng ký đấu thầu trước giờ mở thầu.
Điều 13. Mở
thầu
1. Trước 13 giờ của ngày đấu
thầu, các thành viên tham gia đấu thầu gửi phiếu đăng ký đấu thầu cho Ngân hàng
Nhà nước. Giờ mở thầu bắt đầu từ 13 giờ 30 phút của ngày đấu thầu dưới sự chứng
kiến của Ban đấu thầu.
2. Bộ phận xử lý nghiệp vụ của
Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hoặc Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước được chỉ định) sẽ kiểm tra tính hợp lệ của các phiếu đăng ký thầu (qua
hai nhân viên kiểm tra và ký xác nhận vào phiếu đăng ký đấu thầu, người phụ
trách bộ phận xử lý ký kiểm soát). Những phiếu đăng ký đấu thầu và mức đăng ký
đấu thầu không đúng quy định sẽ bị loại bỏ.
Sau khi loại bỏ các phiếu đăng
ký đấu thầu và các mức đăng ký đấu thầu không hợp lệ, chi nhánh Ngân hàng Nhà
nước được chỉ định truyền mạng và FAX (theo chế độ bảo mật) bảng tổng hợp đấu
thầu theo từng hình thức đấu thầu cạnh tranh và không cạnh tranh lãi suất và
các phiếu đăng ký đấu thầu của các thành viên về Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà
nước để xét thầu tập trung.
Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước
thông báo cho các thành viên có phiếu đăng ký đấu thầu hoặc mức đăng ký đấu
thầu bị loại bỏ và nêu rõ lý do không hợp lệ.
Điều 14.
Xét thầu
1. Đối với hình thức đấu thầu
cạnh tranh lãi suất
Khối lượng trái phiếu trúng thầu
được xét theo lãi suất đăng ký đấu thầu từ thấp đến cao.
a. Trường hợp có lãi suất trần:
Lãi suất trúng thầu là lãi suất đăng ký đấu thầu cao nhất trong phạm vi lãi
suất trần mà tại đó khối lượng trái phiếu trúng thầu không vượt quá khối lượng
trái phiếu dự kiến phát hành.
b. Trường hợp không có lãi suất
trần: Lãi suất trúng thầu là mức lãi suất đăng ký dự thầu cao nhất mà tại đó
khối lượng trái phiếu trúng thầu không vượt quá khối lượng trái phiếu thông báo
phát hành.
Trường hợp tại mức lãi suất trúng
thầu, tổng khối lượng đăng ký đấu thầu vượt quá khối lượng dự kiến phát hành
thì khối lượng trái phiếu tại mức lãi suất trúng thầu sẽ được phân bổ theo tỷ
lệ thuận cho các mức đăng ký đấu thầu tại lãi suất đó, bảo đảm khối lượng trái
phiếu trúng thầu không vượt quá khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành.
Lãi suất trúng thầu được áp dụng
để tính giá bán cho tất cả khối lượng trái phiếu trúng thầu.
2. Đối với hình thức đấu thầu
cạnh tranh lãi suất kết hợp đấu thầu không cạnh tranh lãi suất trong một phiên
đấu thầu.
a. Xác định khối lượng đấu thầu
cạnh tranh lãi suất và không cạnh tranh lãi suất:
- Trường hợp khối lượng đặt thầu
không cạnh tranh lãi suất của các thành viên trong phiên đấu thầu nhỏ hơn hoặc
bằng 30% khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành thì khối lượng đấu thầu không
cạnh tranh lãi suất bằng khối lượng đăng ký đấu thầu không cạnh tranh lãi suất
của các thành viên. Khối lượng đấu thầu cạnh tranh lãi suất bằng khối lượng
trái phiếu dự kiến phát hành trừ đi (-) khối lượng đấu thầu không cạnh tranh
lãi suất.
- Trường hợp khối lượng đấu thầu
không cạnh tranh lãi suất của các thành viên trong phiên đấu thầu lớn hơn 30%
khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành thì khối lượng đấu thầu không cạnh
tranh lãi suất bằng 30% và khối lượng đấu thầu cạnh tranh lãi suất bằng 70%
khối lượng trái phiếu dự kiến phát hành.
b. Xác định lãi suất và khối
lượng trái phiếu trúng thầu của các thành viên tham gia
- Lãi suất và khối lượng trái
phiếu trúng thầu của các thành viên đấu thầu cạnh tranh lãi suất thực hiện theo
quy định tại Khoản 1 Điều này. Lãi suất trúng thầu trong đấu thầu cạnh tranh
lãi suất được áp dụng để tính giá bán trái phiếu cho cả khối lượng trái phiếu
trúng thầu không cạnh tranh lãi suất.
- Trường hợp tổng khối lượng đặt
thầu không cạnh tranh lãi suất lớn hơn 30% khối lượng dự kiến phát hành thì
khối lượng trái phiếu trúng thầu sẽ được phân bổ tỷ lệ thuận với khối lượng
đăng ký dự thầu của từng thành viên, để đảm bảo khối lượng trúng thầu trong đấu
thầu không cạnh tranh lãi suất bằng 30% khối lượng dự kiến phát hành.
- Trong phiên đấu thầu kết hợp
giữa cạnh tranh lãi suất với không cạnh tranh lãi suất mà không xác định được
lãi suất trúng thầu của hình thức đấu thầu cạnh tranh lãi suất thì phiên đấu
thầu đó không có kết quả trúng thầu.
3. Kết quả đấu thầu phải được
đại diện có thẩm quyền của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước trong Ban đấu
thầu ký xác nhận.
Điều 15.
Xác định giá bán, số tiền lãi phải trả định kỳ và số tiền được thanh toán khi
đến hạn của trái phiếu
1. Đối với tín phiếu kho bạc
a. Bán tín phiếu kho bạc theo
hình thức ngang mệnh giá:
- Giá bán tín phiếu kho bạc bằng
100% mệnh giá.
- Số tiền thanh toán (gốc và
lãi) tín phiếu kho bạc khi đến hạn được tính theo công thức sau:
n
T = G + ( G x Ls
x ____ )
365
Trong đó:
T: Tổng số tiền (
gốc + lãi) tín phiếu được thanh toán khi đến hạn.
G: Giá bán tín phiếu
kho bạc.
Ls: Lãi suất tín
phiếu trúng thầu (tính theo tỷ lệ %/ 365 ngày).
n : Số ngày trong thời hạn tín
phiếu.
b. Bán tín phiếu kho bạc theo
hình thức chiết khấu
- Giá bán tín phiếu kho bạc được
xác định theo công thức sau:
MG
G
= __________
Ls
x n
1
+ _____
365
Trong đó:
G: Giá bán tín phiếu kho bạc.
MG: Mệnh giá tín phiếu kho bạc.
Ls: Lãi suất tín phiếu trúng
thầu (tính theo tỷ lệ %/ 365 ngày).
n : Số ngày trong thời hạn tín
phiếu.
- Chủ sở hữu tín phiếu kho bạc
được thanh toán bằng mệnh giá tín phiếu khi đến hạn.
Giá bán và số tiền thanh toán
tín phiếu kho bạc theo các công thức trên được làm tròn đến đơn vị đồng.
2. Đối với trái phiếu ngoại tệ
a. Bán trái phiếu ngoại tệ theo
hình thức ngang mệnh giá
- Đối với trái phiếu ngoại tệ
thanh toán gốc, lãi một lần khi đến hạn
+ Giá bán trái phiếu ngoại tệ
bằng 100% mệnh giá.
+ Số tiền thanh toán trái phiếu
ngoại tệ khi đến hạn được tính theo công thức:
T = MG x ( 1 + Ls)n
Trong đó:
T: Tổng số tiền (gốc, lãi) được
thanh toán.
MG: Mệnh giá trái phiếu.
Ls: Lãi suất trái phiếu trúng
thầu (tính theo tỷ lệ %/ năm).
n : Kỳ hạn trái phiếu (năm).
- Đối với trái phiếu ngoại tệ
thanh toán lãi định kỳ:
+ Giá bán trái phiếu bằng 100%
mệnh giá.
+ Tiền lãi trả định kỳ được tính
theo công thức sau:
Ls
L = MG x _____
k
Trong đó:
L: Số tiền lãi thanh toán định
kỳ.
MG: Mệnh giá trái phiếu.
Ls: Lãi suất trúng thầu (%/năm).
k: Số lần thanh toán lãi trong 1
năm.
+ Khi đến hạn, người sở hữu trái
phiếu được thanh toán số tiền gốc bằng mệnh giá trái phiếu và số tiền lãi của
kỳ lĩnh lãi cuối cùng.
b. Bán trái phiếu theo hình thức
chiết khấu
- Giá bán trái phiếu được xác
định theo công thức sau:
MG
G
= ______
(1
+ Ls)n
Trong đó:
G: Giá bán trái phiếu.
MG: Mệnh giá trái phiếu.
Ls: Lãi suất trái phiếu trúng
thầu (%/năm).
n : Kỳ hạn trái phiếu (tính theo
năm).
- Khi đến hạn thanh toán được
thanh toán bằng mệnh giá trái phiếu.
c. Giá bán, số tiền thanh toán
(gốc, lãi) khi đến hạn và số tiền lãi thanh toán định kỳ của trái phiếu ngoại
tệ theo các công thức trên, được làm tròn đến 2 con số sau dấu phẩy của đơn vị
tiền tệ của loại ngoại tệ phát hành.
Điều 16.
Thông báo và báo cáo kết quả đấu thầu
Sau khi Ban đấu thầu xác nhận kết
quả đấu thầu, Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước gửi báo cáo kết quả đấu thầu
(bằng văn bản) cho Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Kho
bạc Nhà nước và các vụ, cục có liên quan của Ngân hàng Nhà nước; đồng thời fax
hoặc truyền qua mạng (nếu có) kết quả đấu thầu cho các thành viên tham gia đấu
thầu theo Mẫu số 04/TPCP đính kèm và công bố kết quả đấu thầu trên một số
phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 17.
Thanh toán tiền mua và hạch toán trái phiếu
1. Căn cứ vào thông báo kết quả
đấu thầu của Ngân hàng Nhà nước, trong phạm vi 2 ngày làm việc tiếp theo ngày
đấu thầu, các thành viên trúng thầu phải chuyển tiền mua trái phiếu vào tài
khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước.
2. Ngày phát hành trái phiếu ấn
định vào ngày làm việc thứ hai, kể từ sau ngày đấu thầu. Ngân hàng Nhà nước sẽ
hạch toán ghi Có tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại Sở Giao dịch Ngân hàng
Nhà nước hoặc vào tài khoản do Kho bạc Nhà nước yêu cầu số tiền thu từ bán trái
phiếu và ghi nhập tài khoản trái phiếu cho các thành viên trúng thầu vào ngày
các thành viên trúng thầu thanh toán đầy đủ tiền mua trái phiếu. Trường hợp các
thành viên trúng thầu có nhu cầu nhận chứng chỉ thì các thành viên phải ghi rõ
trong phiếu đăng ký đấu thầu (theo mẫu số 03/TPCP) để Ngân hàng Nhà nước thông
báo cho Kho bạc Nhà nước cấp chứng chỉ.
3. Trường hợp không nhận được
tiền thanh toán của các thành viên trúng thầu vào ngày quy định, Ngân hàng Nhà
nước sẽ tự động trích tài khoản tiền gửi của thành viên tại Ngân hàng Nhà nước,
hoặc yêu cầu ngân hàng nơi thành viên mở tài khoản trích tiền gửi của thành
viên trúng thầu chuyển cho Kho bạc Nhà nước. Nếu số dư trên tài khoản tiền gửi
của các thành viên trúng thầu không đủ để thanh toán thì phần kết quả trúng
thầu chưa được thanh toán sẽ bị huỷ bỏ. Ngân hàng Nhà nước sẽ trích tiền phạt
5% tính trên số tiền bị hủy bỏ để chuyển nộp Ngân sách Nhà nước. Trường hợp tài
khoản tiền gửi của thành viên không có hoặc không đủ tiền để trích phạt 5% khối
lượng trúng thầu bị huỷ bỏ thì Ngân hàng Nhà nước tiếp tục trích khi tài khoản
tiền gửi có số dư, cho đến khi đủ tiền phạt theo quy định.
Điều 18.
Thanh toán gốc và lãi trái phiếu khi đến hạn
1. Việc thanh toán gốc, lãi trái
phiếu khi đến hạn thực hiện thông qua Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Trước ngày đến
hạn thanh toán tiền lãi định kỳ, tiền gốc và lãi của năm đến hạn một ngày làm việc,
Bộ Tài chính (Kho bạc Nhà nước) chuyển tiền (bằng đồng tiền phải trả) cho Sở
Giao dịch Ngân hàng Nhà nước để thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu. Đến ngày
thanh toán, Ngân hàng Nhà nước không nhận được chứng từ chuyển tiền của Kho bạc
Nhà nước thì Ngân hàng Nhà nước sẽ tự động trích tài khoản tiền gửi (tài khoản
tiền đồng hoặc ngoại tệ) của Kho bạc Nhà nước tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà
nước để thanh toán cho các chủ sở hữu trái phiếu.
2. Ngân hàng Nhà nước thanh toán
tiền lãi định kỳ, tiền gốc, lãi của năm đến hạn cho các chủ sở hữu trái phiếu
vào ngày thanh toán theo quy định. Trường hợp ngày thanh toán trùng với ngày
nghỉ theo chế độ, việc thanh toán sẽ được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo
ngày nghỉ đó.
3. Trường hợp tài khoản tiền gửi
ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước không có loại ngoại tệ phải thanh toán cho chủ sở
hữu trái phiếu ngoại tệ, Ngân hàng Nhà nước sẽ chuyển đổi từ ngoại tệ hiện có
sang loại ngoại tệ phải thanh toán theo tỷ giá bán ngoại tệ của Ngân hàng Nhà
nước tại thời điểm giao dịch. Nếu số dư tài khoản ngoại tệ của Kho bạc Nhà nước
không có hoặc không đủ để thanh toán cho chủ sở hữu trái phiếu ngoại tệ, Ngân
hàng Nhà nước sẽ bán ngoại tệ phải thanh toán cho Kho bạc Nhà nước theo tỷ giá
trên thị trường liên ngân hàng tại thời điểm giao dịch, đồng thời trích tài
khoản tiền gửi nội tệ của Kho bạc Nhà nước để thanh toán tiền mua.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước
1. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà
nước
a. Xem xét cấp và thu hồi giấy
công nhận thành viên cho các đối tượng tham gia đấu thầu trái phiếu;
b. Cấp mã số, mã khoá để các
thành viên giao dịch qua mạng và mã chữ ký cho người đại diện được thành viên
uỷ quyền tham gia giao dịch;
c. Thực hiện chỉ đạo của Ban đấu
thầu trong việc thông báo đấu thầu, tiếp nhận phiếu đăng ký đấu thầu, tổ chức
xét thầu và thông báo kết quả đấu thầu trái phiếu cho các thành viên tham gia
và các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước được chỉ định theo quy định tại Quy chế này;
d. Lập báo cáo kết quả đấu thầu
trái phiếu trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, Bộ trưởng Bộ Tài chính, đồng gửi
Kho bạc Nhà nước,Vụ Tín dụng, Vụ Chính sách tiền tệ, Vụ Kế toán tài chính;
đ. Nhận tiền mua trái phiếu của
các thành viên trúng thầu và thanh toán tiền lãi định kỳ, tiền gốc và lãi của
năm đến hạn cho chủ sở hữu trái phiếu theo quy định;
e. Hạch toán kế toán nghiệp vụ
đấu thầu trái phiếu và giao, nhận chứng chỉ trái phiếu (nếu có) theo quy định;
g. Căn cứ vào các Quy định tại
Quy chế này, Giám đốc Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn quy trình
nghiệp vụ đấu thầu trái phiếu.
2. Vụ Tín dụng
a. Chủ trì phối hợp với các đơn
vị có liên quan triển khai thực hiện Quy chế này;
b. Làm đầu mối tổ chức nghiên
cứu phát triển nghiệp vụ đấu thầu trái phiếu và trình Thống đốc bổ sung, sửa
đổi Quy chế khi cần thiết.
3. Vụ Kế toán - Tài chính
Hướng dẫn chế độ hạch toán kế
toán nghiệp vụ đấu thầu trái phiếu tại Ngân hàng Nhà nước.
4. Cục Công nghệ tin học ngân hàng
Cung cấp, hướng dẫn vận hành và
bảo đảm hoạt động thông suốt, an toàn và bảo mật của hệ thống đấu thầu trái
phiếu qua mạng.
5. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước
được chỉ định
a. Kiểm tra tư cách của các
thành viên trên địa bàn, thông báo cho Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước xem xét,
thu hồi giấy công nhận của các thành viên trên địa bàn không đủ điều kiện tham
gia đấu thầu trái phiếu.
b. Niêm yết thông báo đấu thầu
tại trụ sở chi nhánh và tiếp nhận phiếu đăng ký đấu thầu của các thành viên
trên địa bàn.
c. Mở thầu và tổng hợp phiếu
thầu của các thành viên tham gia đấu thầu trên địa bàn và truyền qua mạng vi
tính về Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước để xét thầu tập trung, đồng thời FAX
bảng tổng hợp đăng ký đấu thầu hợp lệ và phiếu đăng ký đấu thầu của các thành
viên về Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước theo ký hiệu mật.
Điều 20.
Sửa đổi, bổ sung
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
này do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định.
MẪU SỐ: 01/TPCP
Tên
đơn vị:
Số:
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
....,
ngày.... tháng.... năm...
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ THAM GIA ĐẤU THẦU .....*TẠI NHNN
Kính
gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Sở Giao dịch)
Tên đơn vị:
Địa chỉ:
Điện thoại:
Telex: Telefax:
Tài khoản tiền gửi VNĐ Tại ngân
hàng:
Tài khoản tiền gửi ngoại tệ Tại
ngân hàng:
ư Căn cứ điều kiện tham gia đấu
thầu…..* tại NHNN,….... (tên đơn vị) xét thấy đã hội đủ các điều kiện quy định,
vì vậy đề nghị được tham gia đấu thầu
..* tại NHNN, với các cam kết sau:
ư Chấp hành mọi quy định trong
Quy chế đấu thầu trái phiếu Chính phủ tại NHNN, ban hành kèm theo Quyết định
số.... ngày.... của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Cung cấp các thông tin liên quan
đến giao dịch....... *, theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước.
Chúng tôi xin giới thiệu danh
sách cán bộ có thẩm quyền ký các chứng từ giao dịch:
Họ và tên: Chức vụ Chữ ký 1 Chữ
ký 2
Người thứ nhất:
Người thứ hai:
Người thứ ba:
Đề nghị Ngân hàng Nhà nước xem
xét cấp giấy công nhận thành viên và các thủ tục cần thiết để chúng tôi có thể
tham gia đấu thầu ….* tại NHNN.
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký
tên, đóng dấu)
Ghi chú:
*: Đề nghị ghi rõ tham gia đấu
thầu tín phiếu kho bạc hoặc trái phiếu ngoại tệ hoặc cả hai hình thức, phù hợp
với yêu cầu của đơn vị
MẪU SỐ: 02/TPCP
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Số:
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
....,
ngày.... tháng.... năm...
|
THÔNG BÁO ĐẤU THẦU TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ
TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Theo đề nghị của Bộ Tài chính
(Kho bạc Nhà nước), Ngân hàng Nhà nước thông báo chi tiết đấu thầu trái phiếu
Chính phủ tại Ngân hàng Nhà nước, như sau:
1. Tên trái phiếu Chính phủ
(TPCP):... (tín phiếu kho bạc hay trái phiếu ngoại tệ);
Đợt..... Năm..... Mã
số:.............
2. Thời hạn của TPCP:..............
3. Đồng tiền phát
hành:.............
4. Loại TPCP:......... (chiết
khấu hay ngang mệnh giá)
5. Kỳ hạn thanh toán
lãi:...........
6. Hình thức đấu
thầu:............ (cạnh tranh lãi suất hay kết hợp giữa cạnh tranh lãi suất và
không cạnh tranh lãi suất)
7. Khối lượng dự kiến phát
hành:...........
8. Ngày nộp đăng ký đấu thầu, mở
thầu và công bố kết quả đấu thầu:........
9. Thời gian nộp phiếu đang ký
đấu thầu:......
10. Ngày phát hành và thanh
toán:..................
11. Ngày thanh toán lãi định
kỳ:......................
12. Ngày đến hạn thanh toán
TPCP:................
13. Nơi nộp phiếu đăng ký đấu
thầu:...............
14. Nơi thanh toán tiền mua trái
phiếu CP:......
15. Nơi thanh toán tiền lãi định
kỳ; tiền gốc, lãi khi đến hạn:.......
TL/THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
GIÁM
ĐỐC SỞ GIAO DỊCH
(ký
tên, đóng dấu hoặc chữ ký điện tử)
Nơi gửi:
-
Các thành viên
- Các chi nhánh NHNN được chỉ định;
- Công bố trên phương tiện thông tin đại chúng
- Lưu SGD.
MẪU SỐ: 03/TPCP
Tên
đơn vị:
Số:
Đăng ký đấu thầu lần
thứ:...
Đăng ký loại TPCP:....
(Chứng chỉ hoặc ghi sổ)
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
....,
ngày.... tháng.... năm...
|
PHIẾU ĐĂNG KÝ ĐẤU THẦU TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TẠI
NHNN
Kính
gửi: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Sở giao dịch)
Căn cứ thông báo của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về việc tổ chức đấu thầu trái phiếu Chính phủ vào ngày.....
tháng..... năm......, (tên đơn vị)....... đăng ký tham gia đấu thầu..... 1
, Mã số:..... , như sau:
1. Đăng ký đấu thầu không
cạnh tranh lãi suất:
Khối lượng đăng ký: ( bằng số 2)............................................................
(bằng
chữ)................................................................................................
2. Đăng ký đấu thầu cạnh
tranh lãi suất:
STT
|
Lãi
suất (lấy đến 2 chữ số thập phân)
|
Số
tiền
|
Bằng
số
|
Bằng
chữ
|
1
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
|
|
|
4
|
|
|
|
5
|
|
|
|
Tổng
số
|
|
|
|
Chúng tôi xin cam kết thanh toán
tiền mua TPCP trúng thầu đúng hạn và thực hiện đầy đủ các quy định trong Quy
chế đấu thầu trái phiếu Chính phủ tại Ngân hàng Nhà nước, ban hành kèm theo
Quyết định số.... ngày... tháng.... năm của Thống đốc NHNN.
NGƯỜI
CÓ THẨM QUYỀN
(Ký
tên, đóng dấu hoặc chữ ký điện tử)
PHẦN DÀNH RIÊNG CHO NHNN
Người kiểm tra
|
Chữ ký
|
Người kiểm tra 1
|
|
Người kiểm tra 2
|
|
Người phụ trách
|
|
Mã số máy tính:
Mã số đăng ký:
Số liệu lô:
Chi nhánh nhận:
1. Ghi rõ đấu thầu tín phiếu kho
bạc hay trái phiếu ngoại tệ
2. Đề nghị ghi rõ đơn vị tiền tệ
đăng ký đấu thầu ở cả hai hình thức.
MẪU SỐ: 04/TPCP
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Số:
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
....,
ngày.... tháng.... năm...
|
THÔNG BÁO KẾT QUẢ ĐẤU THẦU
TRÁI PHIẾU CHÍNH PHỦ TẠI NHNN
Tên TPCP................ 1
đợt............ năm........... Mã số:.........
Ngày đấu thầu:
Ngày phát hành:
Ngày thanh toán lãi định kỳ:
Ngày đến hạn thanh toán:
Kính
gửi: .............................
Căn cứ kết quả đấu thầu trái
phiếu Chính phủ tại NHNN ngày... tháng... năm....., Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
thông báo kết quả đấu thầu của quý đơn vị như sau:
Lãi suất (%/năm) Khối lượng
(đơnvị:..)
* Tổng khối lượng trúng thầu:
Bằng chữ .........................................................
Trong đó: - Đấu thầu cạnh tranh
lãi suất:
- Đấu thầu không cạnh tranh lãi
suất:
* Khối lượng không trúng
thầu:.......................................................................
* Lãi suất trúng
thầu:........................................................................................
* Số tiền thanh toán mua
TPCP:.......................................................................
* Số tiền lãi được thanh toán
định kỳ:....................... tại.............
* Số tiền gốc, lãi được thanh
toán khi đến hạn:.......... tại............
Đề nghị quý đơn vị thanh toán
tiền mua trái phiếu Chính phủ trúng thầu đúng hạn tại Sở Giao dich Ngân hàng
Nhà nước. Trường hợp đơn vị không thanh toán đúng hạn thì thông báo kết quả
trúng thầu này sẽ hết hiệu lực và đơn vị sẽ bị xử lý theo quy định hiện hành.
TL/THỐNG
ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
GIÁM ĐỐC SỞ GIAO DỊCH
(ký
tên, đóng dấu hoặc chữ ký điện tử)
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu SGD.
1. Ghi rõ tín phiếu kho bạc hay trái
phiếu, ngoại tệ.