SỞ
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
516/QĐ-SGDHN
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng
10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH
CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
CHỦ TỊCH SỞ
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
Căn cứ Quyết định số
01/QĐ-HĐTV ngày 30/6/2021 của Hội đồng thành viên Sở Giao dịch Chứng khoán
Việt Nam về việc thành lập Sở
Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
Căn cứ Điều lệ Tổ
chức và hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội ban hành kèm Quyết định số
08/QĐ-HĐTV ngày 09/7/2021 của Hội đồng thành viên Sở Giao dịch Chứng khoán Việt
Nam;
Căn cứ Luật doanh
nghiệp số 59/2020/QH14 ngày 17/6/2020;
Căn cứ Công văn số
8450/BTC-TCNH ngày 29/7/2021 của Bộ Tài chính về việc sắp xếp lại tổ chức bộ máy
của các công ty con;
Căn cứ Công văn số
30/SGDVN ngày 05/8/2021 của Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam về cơ cấu tổ chức
bộ máy của công ty con;
Căn cứ Nghị quyết số
09-NQ/ĐU ngày 17/9/2021 của Đảng ủy
Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội;
Theo đề nghị của Tổng
giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy
chế Tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội”.
Điều
2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/10/2021 và thay thế Quyết định số 254/QĐ-HĐQT ngày 27/6/2019 của Hội đồng
quản trị Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc,
Kế toán trưởng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ban Kiểm soát (để biết);
- Lưu: VT, TCNS (20b).
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Duy Thịnh
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 516/QĐ-SGDHN
ngày 01 tháng 10 năm
2021 của Chủ tịch Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định
cơ cấu tổ chức; chức năng, nhiệm vụ; nguyên tắc, phạm vi giải quyết công việc
và mối quan hệ công tác trong nội bộ Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.
2. Chủ tịch công ty,
Tổng giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ và các cá nhân của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội phải thực hiện
theo quy định tại Quy chế này và những quy định áp dụng riêng cho tổ chức, cá
nhân đó.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
1. SGDCK: Sở Giao dịch
Chứng khoán.
2. UBCKNN:
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. CTCK: Công ty chứng
khoán.
4. Thành viên: là các
thành viên giao dịch và thành viên giao dịch đặc biệt đang hoạt động tại SGDCK
Hà Nội.
5. ĐKNY: Đăng ký niêm
yết.
6. ĐKGD: Đăng ký giao
dịch.
7. CNTT: Công nghệ
thông tin.
8. Điều lệ: Điều lệ Tổ
chức và hoạt động của SGDCK Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định của Hội đồng
thành viên SGDCK Việt Nam.
9. Quy chế làm việc
và phân cấp quản lý của Chủ tịch công ty: Quy chế làm việc và phân cấp quản lý
của Chủ tịch công ty ban hành kèm theo Quyết định của Chủ tịch SGDCK Hà Nội
10. Quy chế hoạt động
của Ban Kiểm soát: Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát SGDCK Hà Nội ban hành
kèm theo Quyết định của SGDCK Việt Nam.
11. Ban Điều hành:
Bao gồm Tổng giám đốc và các Phó Tổng
giám đốc SGDCK Hà Nội.
12. Người quản lý
doanh nghiệp: Bao gồm Chủ tịch công ty, Tổng
giám đốc, các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng SGDCK Hà Nội.
13. Người lao động:
Toàn bộ người lao động làm việc tại SGDCK Hà Nội theo quy định của Bộ Luật lao
động, trừ những đối tượng là người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên.
14. Đơn vị: Danh từ
chung chỉ các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Bộ máy giúp việc.
Chương
II
TỔ CHỨC BỘ MÁY
Điều
3. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức quản
lý của SGDCK Hà Nội bao gồm:
1. Chủ tịch công ty;
2. Tổng giám đốc;
3. Ban Kiểm soát;
4. Bộ máy giúp việc
bao gồm: các Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ.
Điều
4. Chủ tịch công ty
Chủ tịch công ty thực
hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại SGDCK Hà Nội,
quyết định và tổ chức thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch công ty theo
quy định tại Điều lệ; kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật, Hội đồng thành viên SGDCK Việt
Nam và Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy
định tại Điều lệ và pháp luật liên quan.
Điều
5. Tổng giám đốc
Tổng giám đốc trực tiếp
điều hành hoạt động hàng ngày của SGDCK Hà Nội theo mục tiêu, kế hoạch phù hợp
với Điều lệ và các quyết định của Chủ tịch công ty, SGDCK Việt Nam; chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch công ty, SGDCK Việt Nam về việc thực hiện các quyền và nhiệm
vụ được giao theo quy định tại Điều lệ và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
6. Ban Kiểm soát
1. Ban Kiểm soát có
chức năng giúp SGDCK Việt Nam thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát tính hợp
pháp, chính xác và trung thực trong quản lý điều hành hoạt động của SGDCK Hà Nội;
chịu trách nhiệm trước SGDCK Việt Nam về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ chế làm việc của Ban Kiểm soát được quy định tại Điều
lệ, Quy chế hoạt động
của Ban Kiểm soát và pháp luật có liên quan.
Điều
7. Bộ máy giúp việc
1. Phó Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc có
nhiệm vụ tham mưu giúp Tổng giám đốc trong việc điều hành SGDCK Hà Nội, thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn do Tổng giám đốc giao phù hợp với Điều lệ, chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
2. Kế toán trưởng
Kế toán trưởng tổ chức
thực hiện công tác kế toán của SGDCK Hà Nội; giúp Chủ tịch công ty và Tổng giám
đốc giám sát tài chính tại SGDCK Hà Nội theo Quy chế Quản lý tài chính do SGDCK
Việt Nam ban hành và quy định của pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch công ty, Tổng
giám đốc và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công; thực
hiện các chức năng và nhiệm vụ khác được quy định theo Luật Kế toán và các quy
định hiện hành của pháp luật có liên quan.
3. Các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ
3.1. Các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc bộ máy giúp việc có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch
công ty, Tổng giám đốc trong quản lý, điều hành hoạt động cũng như trong thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của SGDCK Hà Nội; thực hiện chức năng, nhiệm
vụ theo quy định tại Quy chế này và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch công ty, Tổng
giám đốc giao.
3.2. Bộ máy giúp việc
có 11 phòng chuyên môn, nghiệp vụ. Cụ thể:
a) Phòng Tổng hợp
b) Phòng Quản lý niêm
yết
c) Phòng Thị trường
trái phiếu
d) Phòng Thị trường
chứng khoán phái sinh
e) Phòng Hệ thống
giao dịch
f) Phòng Giám sát
giao dịch
g) Phòng Công nghệ
thông tin
h) Phòng Thông tin thị
trường
i) Phòng Tổ chức nhân
sự
j) Phòng Tài chính -
Kế toán
k) Phòng Hành chính -
Quản trị
Chức năng, nhiệm vụ của
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc bộ máy giúp việc được quy định tại Chương
III của Quy chế này và các văn bản có liên quan.
4. Việc thành lập các
hội đồng/tổ chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện theo quy định của Điều lệ, quy chế,
quy trình nghiệp vụ và các văn bản có liên quan.
Trường hợp cần thiết,
Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc quyết định thành lập các hội đồng/tổ chuyên
môn, nghiệp vụ giúp Chủ tịch công ty, Ban Điều hành giải quyết một số công việc
cụ thể thuộc thẩm quyền của mình. Nhiệm vụ của các hội đồng/tổ chuyên môn, nghiệp
vụ do Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc quy định cụ thể tại quyết định thành lập.
Điều
8. Các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội
1. Tổ chức Đảng Cộng
sản Việt Nam hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và các quy định của
Đảng cộng sản Việt Nam.
2. Tổ
chức công đoàn và các tổ chức chính trị xã hội khác thuộc SGDCK Hà Nội hoạt động
theo Hiến pháp, pháp luật Nhà nước và quy định của các tổ chức đó.
3. Nhân sự làm việc tại
các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội có thể kiêm nhiệm hoặc chuyên trách;
được hưởng chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp (nếu
có) theo quy định của pháp luật và của SGDCK Hà Nội.
Chương
III
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ
Điều
9. Phòng Tổng hợp
1. Phòng Tổng hợp là
đơn vị tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch công ty trong công tác thư ký, tổng hợp;
là đầu mối điều phối quan hệ giữa Chủ tịch công ty với Ban Điều hành và các tổ
chức, đơn vị trong và ngoài SGDCK Hà Nội; tổ chức thực hiện công tác nghiên cứu
phát triển và kiểm toán nội bộ của SGDCK Hà Nội. Phòng Tổng hợp có các nhiệm vụ
cụ thể như sau:
1.1. Rà soát, có ý kiến
về chiến lược, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế
hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của SGDCK Hà Nội, chương trình công tác năm
của SGDCK Hà Nội. Theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các đơn vị thực hiện chiến lược,
kế hoạch đầu tư và phát triển 5 năm, kế hoạch kinh doanh hàng năm và chương
trình công tác năm của SGDCK Hà Nội.
1.2. Thực hiện nhiệm
vụ thư ký của Chủ tịch công ty, bao gồm:
- Xây dựng chương
trình công tác, sắp xếp chương trình hoạt động, lịch công tác của Chủ tịch công
ty; tổng hợp nội dung, chuẩn bị tài liệu, thông báo kết luận nội dung các cuộc
họp thường kỳ, đột xuất của Chủ tịch công ty; Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các
đơn vị thực hiện quyết định, chương trình công tác, kết luận của Chủ tịch công
ty;
- Thực hiện tư vấn,
cho ý kiến về các vấn đề pháp lý của các hồ sơ dự án đầu tư thuộc thẩm quyền
quyết định của Chủ tịch công ty hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch công ty;
- Rà soát, có ý kiến
đối với các văn bản, quy chế, quy trình nghiệp vụ và quản trị nội bộ của SGDCK
Hà Nội thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch công ty hoặc theo chỉ đạo của
Chủ tịch công ty.
1.3. Làm đầu mối điều
phối quan hệ giữa Chủ tịch công ty với SGDCK Việt Nam, điều phối
quan hệ với Ban Điều hành và các tổ chức, đơn vị
trong và ngoài SGDCK Hà Nội theo Quy chế làm việc và phân cấp quản lý của Chủ tịch
công ty và các văn bản liên quan.
1.4. Chủ trì tổ chức
thực hiện công tác nghiên cứu và ứng dụng tại SGDCK Hà Nội, gồm:
- Làm đầu mối phối hợp
với các đơn vị trong và ngoài SGDCK Hà Nội nghiên cứu, tham mưu xây dựng các
chính sách, giải pháp, lộ trình phát triển các nghiệp vụ của thị trường chứng
khoán, sản phẩm mới, dịch vụ mới, hệ thống chỉ số, chỉ báo cho thị trường và
các thị trường mới; các hệ thống cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin; các giải
pháp kỹ thuật nghiệp vụ, quản trị, quản lý điều hành tại SGDCK Hà Nội;
- Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị trong và ngoài SGDCK Hà Nội trong hoạt động nghiên cứu khoa học và hợp
tác với các đối tác trong và ngoài nước thực hiện một phần hoặc toàn bộ các đề
tài nghiên cứu khoa học và các đề án, đề tài nghiên cứu ứng dụng phát triển của
SGDCK Hà Nội;
- Thường trực Hội đồng
khoa học của SGDCK Hà Nội; tổng hợp, báo cáo kết quả công tác nghiên cứu ứng dụng
và nghiên cứu phát triển.
1.5. Thực hiện chức
năng Kiểm toán nội bộ của SGDCK Hà Nội, gồm:
- Tham mưu trong việc
giám sát, kiểm tra việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của Tổng giám đốc đối với
hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng tài sản, huy động vốn, đầu tư dự án, đầu tư
ra ngoài doanh nghiệp sau khi được phê duyệt;
- Xây dựng quy trình nghiệp
vụ về kiểm toán nội bộ và thực hiện các chính sách, quy trình và thủ tục kiểm
toán nội bộ đã được phê duyệt, đảm bảo chất lượng và hiệu quả;
- Xây dựng kế hoạch
kiểm toán nội bộ hàng năm và tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
lập báo cáo kiểm toán; thông báo và gửi kịp thời kết quả kiểm toán nội bộ theo
quy định;
- Thực hiện kiểm toán
đột xuất theo chỉ đạo của Chủ tịch công ty;
- Kiến nghị các biện
pháp sửa chữa, khắc phục sai sót; đề xuất biện pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ.
1.6. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch công ty giao.
2. Phòng Tổng hợp là
đơn vị tham mưu, giúp việc cho Tổng
giám đốc tổ chức thực hiện công tác quản lý và điều
hành các hoạt động chung của SGDCK Hà Nội; đôn đốc các đơn vị thực hiện các quyết
định, chương trình công tác, kết luận của Tổng giám đốc; thực hiện nhiệm vụ về
tổng hợp, pháp chế, kiểm soát tuân thủ trên mọi hoạt động của SGDCK Hà Nội và
chủ trì hoạt động hợp tác quốc tế, truyền thông, quảng bá hình ảnh của SGDCK Hà
Nội. Phòng Tổng hợp có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
2.1. Chủ trì xây dựng
chiến lược, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm, kế hoạch
kinh doanh hàng năm và chương trình công tác của SGDCK Hà Nội; xây dựng các báo
cáo tình hình hoạt động của Sở GDCK Hà Nội theo quy định.
2.2. Thực hiện công
tác thư ký cho Ban Điều hành:
Đầu mối tiếp nhận
công văn, hồ sơ, tài liệu trình Ban Điều hành; rà soát nội dung, thể thức văn bản,
tham mưu cho Ban Điều hành về các vấn đề pháp lý;
- Chuẩn bị tài liệu,
thông báo kết luận nội dung các cuộc họp thường kỳ, đột xuất của Ban Điều hành;
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện quyết định, chương trình công
tác, chỉ đạo của Ban Điều hành.
2.3. Thực hiện công
tác pháp chế của SGDCK Hà Nội:
- Rà soát, thẩm định
nội dung, tính pháp lý đối với các văn bản, quy chế, quy trình và các văn bản
hướng dẫn do các đơn vị của SGDCK Hà Nội xây dựng; các hồ sơ dự án đầu tư, mua
sắm, các hợp đồng, phụ lục hợp đồng trước khi trình Ban Điều hành xem xét, phê
duyệt;
Làm đầu mối, chủ trì,
tham gia ý kiến đối với các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán. Đề xuất,
xây dựng kế hoạch ban hành, sửa đổi, hoàn thiện hệ thống văn bản nội bộ của
SGDCK Hà Nội.
2.4. Thực hiện công
tác kiểm soát tuân thủ tại SGDCK Hà Nội:
Kiểm tra việc tuân thủ
các quy định của pháp luật, quy định nội bộ của SGDCK Hà Nội nhằm phát hiện các
tồn tại, chưa hợp lý, sai phạm trong quá trình triển khai hoạt động nghiệp vụ
và kiến nghị giải pháp hoàn thiện;
Tổ chức giám sát việc
tuân thủ pháp luật, quy chế nội bộ, quy trình nghiệp vụ của SGDCK Hà Nội; thực
hiện báo cáo về hoạt động giám sát tuân thủ.
2.5. Thực hiện công
tác tuyên truyền, quảng bá hoạt động của SGDCK Hà Nội:
Làm đầu mối
thực hiện công tác tuyên truyền, quảng bá về các hoạt động của SGDCK Hà Nội đối
với công chúng đầu tư thông qua các phương tiện truyền thông của SGDCK Hà Nội
và các kênh truyền thông đại chúng.
Chủ trì tổ chức các sự
kiện, hoạt động tuyên truyền đào tạo công chúng đầu tư, quảng bá dịch vụ và
hình ảnh; quản lý nhận diện thương hiệu hình ảnh trên các phương tiện thông tin
đại chúng.
2.6. Làm đầu mối thực
hiện, điều phối các hoạt động nghiên cứu phát triển và hợp tác quốc tế tại
SGDCK Hà Nội.
2.7. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao.
Điều
10. Phòng Quản lý niêm yết
Phòng Quản lý niêm yết
là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc tổ chức thực hiện quản lý hoạt
động thẩm định niêm yết, ĐKGD chứng khoán, công tác quản lý và giám sát các tổ
chức niêm yết, tổ chức ĐKGD tại SGDCK Hà Nội.
Phòng Quản lý niêm yết
có các nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Tổ chức, thực hiện
công tác thẩm định niêm yết, xử lý hồ sơ ĐKGD chứng khoán; thủ tục liên quan đến
việc đưa chứng khoán mới niêm yết vào
giao dịch, tiếp tục niêm yết, thay đổi ĐKNY, hủy niêm yết; các thủ tục đưa chứng
khoán ĐKGD mới vào giao dịch, thay đổi ĐKGD, hủy ĐKGD.
2. Nghiên cứu, đề xuất
và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển hàng hóa niêm yết, ĐKGD. Nghiên cứu, đề
xuất các giải pháp nâng cao chất lượng thị trường và thu hút nhà đầu tư.
3. Quản lý, giám sát
việc duy trì các điều kiện niêm yết của các tổ chức niêm yết; Quản lý, giám sát
việc tuân thủ nghĩa vụ báo cáo và công bố thông tin của các tổ chức niêm yết, tổ
chức ĐKGD; nghĩa vụ báo cáo và công bố thông tin về giao dịch cổ
phiếu quỹ, giao dịch của người nội bộ và người có liên quan, giao dịch cổ
đông lớn, giao dịch cổ đông sáng lập, giao dịch chào mua công khai theo quy định
của pháp luật và quy chế của SGDCK Việt Nam.
4. Cảnh báo, kiểm
soát, hạn chế giao dịch, tạm ngừng giao dịch, đình chỉ giao dịch đối với chứng
khoán niêm yết, ĐKGD trên hệ thống giao dịch của SGDCK Hà Nội theo quy định của
pháp luật và quy chế của SGDCK Việt Nam.
5. Chủ trì thực hiện
các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất liên quan đến công tác thẩm định niêm yết, xử
lý hồ sơ ĐKGD chứng khoán và công tác giám sát, quản lý hoạt động quản lý niêm
yết và ĐKGD chứng khoán. Lập báo cáo đánh giá tổng hợp về tình hình hoạt động,
tình hình tài chính của doanh nghiệp niêm yết hàng năm, hàng quý hoặc theo yêu
cầu của Tổng giám đốc.
6. Phối hợp thực hiện
giám sát, tổng hợp các thông tin, tin đồn liên quan đến các tổ chức niêm yết,
ĐKGD.
7. Phối hợp thực hiện
giám sát việc giao dịch cổ phiếu quỹ, giao dịch của người nội bộ và người có
liên quan, giao dịch cổ đông lớn, giao dịch của cổ đông sáng lập, giao dịch
chào mua công khai,...; giám sát các chứng khoán thuộc diện cảnh báo, kiểm
soát, tạm ngừng, đình chỉ giao dịch, hủy niêm yết hoặc ĐKGD theo quy định của
pháp luật và quy chế của SGDCK Việt Nam.
8. Phối hợp với các
đơn vị kiểm tra, giám sát và kịp thời báo cáo, đề xuất phương án xử lý vi phạm
của nhà đầu tư, tổ chức niêm yết, tổ chức ĐKGD theo quy định của pháp luật và
quy chế của SGDCK Việt Nam.
9. Nghiên cứu, đề xuất
và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, tập huấn các quy định về chứng khoán và
thị trường chứng khoán cho các tổ chức niêm yết và ĐKGD.
10. Quản lý, tính và
đôn đốc nghĩa vụ thanh toán tiền sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp niêm yết/ĐKGD.
11. Nghiên cứu, phổ
biến và tổ chức thực hiện việc triển khai áp dụng các nguyên tắc về quản trị
doanh nghiệp đối với các tổ chức niêm yết, ĐKGD tại SGDCK Hà Nội.
12. Phối hợp với các
đơn vị liên quan trong việc tính toán và vận hành hệ thống chỉ số.
13. Nghiên cứu, đề xuất
sửa đổi, bổ sung các quy định về giá dịch vụ liên quan đến hoạt động quản lý
niêm yết/ĐGKD và các quy định liên quan đến công tác thẩm định hồ sơ ĐKNY, xử
lý hồ sơ ĐKGD, quản lý niêm yết/ĐKGD.
14. Chủ trì đề xuất,
tham gia về chuyên môn trong hoạt động nghiên cứu phát triển và hợp tác quốc tế
về thẩm định và quản lý niêm yết/ĐKGD.
15. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Tổng giám đốc và Chủ tịch công ty giao.
Điều
11. Phòng Thị trường trái phiếu
Phòng Thị trường trái
phiếu là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc tổ chức thực hiện công
tác nghiên cứu, quản lý hoạt động thị trường trái phiếu.
Phòng Thị trường trái
phiếu có nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Đối với thị trường
trái phiếu Chính phủ
1.1. Quản lý và thực
hiện các hoạt động liên quan đến đấu thầu và niêm yết trái phiếu Chính phủ.
1.2. Tổ chức quản lý,
vận hành hoạt động giao dịch trái phiếu Chính phủ, bao gồm:
- Tổ chức quản lý về
nghiệp vụ trên các hệ thống giao dịch trái phiếu Chính phủ;
- Tổ chức vận hành,
quản lý, giám sát việc thực hiện các quy trình giao dịch trái phiếu Chính phủ.
2. Đối với thị trường
trái phiếu doanh nghiệp
2.1. Tổ chức quản lý
về nội dung chuyên trang thông tin về trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ,
cụ thể:
- Tiếp nhận và tổng
hợp thông tin về hoạt động trước khi phát hành, kết quả phát hành, thông tin
công bố định kỳ, thông tin công bố bất thường của các tổ chức phát hành trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ, tổ chức lưu ký và các tổ chức khác có liên quan
theo quy định của pháp luật;
- Phân loại thông tin
để công bố công khai cho thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ;
thông tin công bố cho nhà đầu tư của tổ chức phát hành và thông tin để báo cáo
các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
2.2. Tổ chức và vận
hành hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ, cụ thể:
- Tổ chức quản lý và
thực hiện các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện phát hành riêng lẻ trái
phiếu theo quy định;
- Tổ chức quản lý và
thực hiện các hoạt động, quy trình nghiệp vụ trên hệ thống
giao dịch trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ để hỗ trợ hoạt động giao dịch
thứ cấp trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ.
2.3. Giám sát hoạt động
phát hành và giao dịch trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ; đề xuất, kiến
nghị biện pháp xử lý vi phạm quy định về trái phiếu doanh nghiệp phát hành
riêng lẻ của tổ chức phát hành, tổ chức lưu ký, nhà đầu tư và các tổ chức cá
nhân liên quan theo phân cấp của SGDCK Việt Nam.
3. Nghiên cứu, xây dựng
và tổ chức vận hành hệ thống chỉ
báo, chỉ số thị trường trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp.
4. Xây dựng, vận hành
và quản lý hệ thống thông tin trong hoạt động công bố thông tin và hoạt động
giao dịch trái phiếu Chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp tại SGDCK Hà Nội.
5. Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan tổ chức giám sát hoạt động giao dịch trái phiếu Chính
phủ và trái phiếu doanh nghiệp tại SGDCK Hà Nội.
6. Tổ chức thực hiện
công tác quản lý, giám sát việc duy trì điều kiện thành viên, nghĩa vụ tuân thủ
của thành viên, định kỳ hoặc đột xuất lập báo cáo đánh giá tình hình hoạt động
của thành viên trên thị trường trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp.
7. Quản lý, giám sát
và báo cáo xử lý vi phạm của đại diện giao dịch theo quy định, xây dựng kế hoạch
và tổ chức đào tạo đại diện giao dịch trên thị trường trái phiếu
Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp.
8. Quản lý, giám sát
thông tin, tin đồn các thành viên trên thị trường trái phiếu Chính phủ theo quy
định.
9. Chủ trì thực hiện
báo cáo kết quả giám sát liên quan đến trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh
nghiệp theo quy định.
10. Phối hợp với các
đơn vị liên quan kiểm tra điều kiện thành viên, kiểm tra định kỳ và đột xuất đối
với thành viên theo yêu cầu.
11. Chủ trì trong việc
quản lý, tính và đôn đốc nghĩa vụ thanh toán tiền sử dụng dịch vụ liên quan đến
hoạt động giao dịch trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp.
12. Nghiên cứu, phát
triển các hệ thống, sản phẩm mới liên quan đến thị trường trái phiếu Chính phủ
và trái phiếu doanh nghiệp.
13. Nghiên cứu, xây dựng
và đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy trình liên quan đến thị trường
trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp.
14. Chủ trì lập báo
cáo tổng hợp về tình hình đấu thầu trái phiếu, tình hình hoạt động của thị trường
trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp hàng năm hoặc định kỳ theo yêu
cầu của Tổng giám đốc, bao gồm trái phiếu doanh nghiệp niêm yết và trái phiếu
doanh nghiệp phát hành riêng lẻ.
15. Chủ trì đề xuất,
tham gia về chuyên môn trong việc nghiên cứu phát triển và hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực thị trường trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp.
16. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Tổng giám đốc, Chủ tịch công ty giao.
Điều
12. Phòng Thị trường chứng khoán phái sinh
Phòng Thị trường chứng
khoán phái sinh là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc tổ chức thực hiện
các công tác nghiên cứu, quản lý hoạt động thị trường chứng khoán phái sinh.
Phòng Thị trường chứng
khoán Phái sinh có nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Nghiên cứu, đề xuất
thiết kế các hệ thống và sản phẩm chứng khoán phái sinh.
2. Tổ chức quản lý, vận
hành hệ thống giao dịch chứng khoán phái sinh tại SGDCK Hà Nội
3. Nghiên cứu, xây dựng
và đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy trình, quy định liên quan đến thị trường chứng
khoán phái sinh.
4. Quản lý, giám sát
hoạt động các thành viên tham gia thị trường chứng khoán phái sinh tại SGDCK Hà
Nội theo quy định và phân cấp của SGDCK Việt Nam.
5. Chủ trì lập báo
cáo tổng hợp định kỳ hoặc theo yêu cầu của Tổng
giám đốc về tình hình hoạt động của thị trường chứng khoán phái sinh và tình
hình hoạt động của thành viên trên thị trường chứng khoán phái sinh
6. Quản lý, tính và
đôn đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền sử dụng dịch vụ trên thị
trường chứng khoán phái sinh.
7. Báo cáo kết quả
giám sát đế SGDCK Việt Nam xử lý vi phạm trên thị trường chứng khoán phái sinh
theo quy định.
8. Quản lý, giám sát
và xử lý vi phạm của đại diện giao dịch theo quy chế của SGDCK Việt Nam; Xây dựng
kế hoạch và tổ chức đào tạo đại diện giao dịch của thị trường chứng khoán phái
sinh.
9. Phối hợp rà soát hồ
sơ nghiệp vụ trong xét duyệt tư cách thành viên, hủy tư cách thành viên, thay đổi,
nâng cấp hệ thống, chuyển địa điểm của thành viên thị trường chứng khoán phái
sinh và tham gia kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất,... theo yêu cầu của SGDCK
Việt Nam.
10. Chủ trì đề xuất,
tham gia về chuyên môn trong nghiên cứu phát triển và hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực thị trường chứng khoán phái sinh.
11. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Tổng giám đốc và Chủ tịch công ty giao.
Điều
13. Phòng Hệ thống giao dịch
Phòng Hệ thống giao dịch
là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc tổ chức thực hiện công tác quản
lý, vận hành hoạt động giao dịch và xây dựng các hệ thống giao dịch cổ phiếu
(bao gồm cả doanh nghiệp niêm yết và ĐKGD), chứng chỉ quỹ, trái phiếu doanh
nghiệp niêm yết tại SGDCK Hà Nội.
Phòng Hệ thống giao dịch
có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Quản lý, điều hành
hoạt động giao dịch cả phiếu, chứng chỉ quỹ, trái phiếu doanh nghiệp niêm yết tại
SGDCK Hà Nội, bao gồm:
1.1. Tổ chức, quản lý
về nghiệp vụ và tổ chức vận hành đối với các hệ thống giao dịch cổ phiếu, chứng
chỉ quỹ, trái phiếu doanh nghiệp niêm yết tại SGDCK Hà Nội.
1.2. Nghiên cứu, đề
xuất ban hành, sửa đổi các quy định về giao dịch cổ
phiếu, chứng chỉ quỹ.
1.3. Tổ chức, quản lý
việc thực hiện các quy trình giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, trái phiếu
doanh nghiệp niêm yết tại SGDCK Hà Nội.
1.4. Lập các báo cáo
liên quan đến hoạt động giao dịch cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ, trái phiếu doanh nghiệp niêm yết và lưu trữ các dữ liệu giao dịch
theo quy định.
1.5. Phối hợp
với các đơn vị khác trong việc đào tạo, kiểm thử
hệ thống của thành viên giao dịch
liên quan tới việc thay đổi, chỉnh sửa, nâng cấp hệ thống giao dịch và chạy thử
các sản phẩm mới trên hệ thống giao dịch cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ, trái phiếu doanh nghiệp.
2. Quản lý và giám
sát việc tuân thủ nghĩa vụ của các thành viên giao dịch thị trường niêm yết và
ĐKGD theo quy định của pháp luật và quy chế của SGDCK Việt Nam.
2.1. Giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ, tuân thủ quy chế, quy trình giao dịch của thành viên
liên quan tới hoạt động giao dịch trên thị trường niêm yết và ĐKGD; báo cáo kết
quả giám sát để SGDCK Việt Nam xử lý vi phạm theo quy chế của SGDCK Việt Nam. Lập
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình hoạt động của thành viên giao dịch.
2.2. Giám sát, tính
toán và đôn đốc thành viên thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền sử dụng dịch vụ
trên thị trường niêm yết và ĐKGD.
2.3. Quản lý, giám
sát và kiến nghị xử lý vi phạm của đại diện giao dịch theo quy chế của SGDCK Việt
Nam; xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo đại diện giao dịch trên thị trường
niêm yết và ĐKGD.
2.4. Phối hợp trong
việc rà soát hồ sơ nghiệp vụ, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất, kiểm tra
thay đổi, nâng cấp hệ thống,... theo quy chế của SGDCK Việt Nam.
2.5. Phối hợp thực hiện
giám sát, tổng hợp các thông tin, tin đồn liên quan đến các thành viên trên thị
trường niêm yết và ĐKGD.
3. Nghiên cứu, đề xuất
và chủ trì về nội dung triển khai xây dựng các hệ thống giao dịch cổ phiếu, chứng
chỉ quỹ, trái phiếu doanh nghiệp niêm yết và các nghiệp vụ giao dịch.
4. Nghiên cứu, đề xuất
xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp lý liên quan đến công tác quản lý giao dịch
chứng khoán tại SGDCK Hà Nội.
5. Xây dựng, quản lý
và tổ chức vận hành hệ thống chỉ số, chỉ báo cho thị trường chứng khoán tại
SGDCKHN.
6. Chủ trì và chịu
trách nhiệm về chuyên môn trong nghiên cứu phát triển và hợp tác quốc tế các vấn
đề liên quan đến giao dịch và hệ thống giao dịch được phân công quản lý.
7. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Tổng giám đốc và Chủ tịch công ty giao.
Điều
14. Phòng Giám sát giao dịch
Phòng Giám sát giao dịch
là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Tổng
giám đốc tổ chức thực hiện công tác giám sát hoạt động giao dịch cổ phiếu (bao
gồm cả doanh nghiệp niêm yết và ĐKGD), trái phiếu doanh nghiệp niêm yết, chứng
khoán phái sinh tại SGDCK Hà Nội.
Phòng Giám sát giao dịch
có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Thực hiện giám sát
hoạt động giao dịch chứng khoán trên thị trường SGDCK Hà Nội theo quy định của
pháp luật và quy chế của SGDCK Việt Nam.
2. Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị thuộc SGDCK Hà Nội thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến giám
sát tuân thủ trong giao dịch chứng khoán theo quy định.
3. Làm đầu mối, phối
hợp với các đơn vị thuộc SGDCK Hà Nội trong việc giám sát tin đồn liên quan tới
tổ chức niêm yết/ĐKGD, CTCK thành viên.
4. Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị thuộc SGDCK Hà Nội trong việc đánh giá, phân tích tình hình hoạt
động giao dịch trên thị trường chứng khoán.
5. Tổng hợp, lập báo
cáo kết quả công tác giám sát giao dịch chứng khoán gửi UBCKNN,
SGDCK Việt Nam theo quy chế của SGDCK Việt Nam hoặc yêu cầu công tác.
6. Phối hợp với các
đơn vị chức năng của UBCKNN, SGDCK Việt Nam trong công tác thanh tra, giám sát
các giao dịch chứng khoán.
7. Đề xuất, kiến nghị
xử lý vi phạm các quy định về giao dịch chứng khoán tại SGDCK Hà Nội theo quy
chế của SGDCK Việt Nam.
8. Nghiên cứu, xây dựng
và đề xuất ban hành, sửa đổi các quy định về giám sát giao dịch chứng khoán tại
SGDCK Hà Nội.
9. Tổng hợp, lưu trữ,
bảo quản hồ sơ và xây dựng cơ sở dữ liệu thông tin phục vụ cho công tác giám
sát giao dịch chứng khoán tại SGDCK Hà Nội.
10. Đề xuất, tham gia
về chuyên môn trong nghiên cứu phát triển và hợp tác quốc tế về các vấn đề liên
quan đến giám sát giao dịch chứng khoán.
11. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Tổng giám đốc và Chủ tịch công ty giao.
Điều
15. Phòng Công nghệ thông tin
1. Phòng Công nghệ
thông tin là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch công ty về triển khai các
công tác liên quan đến CNTT tại SGDCK Hà Nội. Phòng Công nghệ thông tin có nhiệm
vụ cụ thể như sau:
1.1. Tham mưu, cho ý
kiến về các dự án, hoạt động đầu tư, mua sắm, ứng dụng CNTT tại SGDCK Hà Nội.
1.2. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch công ty giao.
2. Phòng Công nghệ
thông tin là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc tổ chức thực hiện quản
lý, vận hành và phát triển hệ thống CNTT tại SGDCK Hà Nội. Phòng Công nghệ
thông tin có nhiệm vụ cụ thể như sau:
2.1. Xây dựng kế hoạch
phát triển CNTT đáp ứng theo yêu cầu hoạt động của SGDCK Hà Nội.
2.2. Vận hành và quản
trị hệ thống CNTT tại SGDCK Hà Nội phục vụ các hoạt động giao dịch, giám sát,
cung cấp thông tin chứng khoán và hệ thống văn phòng điện tử, mạng văn phòng;
quản lý và đảm bảo hệ thống CNTT của SGDCK Hà Nội hoạt động thông suốt, an
toàn.
2.3. Vận hành và quản
trị hệ thống CNTT thuộc trung tâm dữ liệu dự phòng, nhằm đảm bảo công tác an
ninh, an toàn về mặt dữ liệu được lưu trữ dự phòng cho hoạt động nghiệp vụ theo
phân cấp của SGDCK Việt Nam.
2.4. Thực hiện công
tác nghiên cứu, phát triển phần mềm ứng dụng, đề xuất và ứng dụng những thành tựu
khoa học - kỹ thuật - công nghệ cao trong lĩnh vực công nghệ phần mềm, giải
pháp xử lý thông tin - truyền dẫn dữ liệu, điện tử - tin học - viễn thông nhằm
hoàn thiện hệ thống công nghệ theo phân cấp của SGDCK Việt Nam và đáp ứng yêu cầu
phát triển của SGDCK Hà Nội.
2.5. Phối hợp với các
đơn vị liên quan trong việc phân tích, nghiên cứu, xây dựng giải pháp phần mềm
phục vụ hoạt động tại SGDCK Hà Nội.
2.6. Phối hợp với
thành viên xây dựng, quản lý hệ thống mạng kết nối trực tiếp giữa SGDCK Hà Nội
với thành viên thị trường và đối tác khác.
2.7. Quản lý và cung
cấp các dịch vụ, giải pháp kỹ thuật cho các thành viên thị trường và các đối tượng
khác nhằm đảm bảo tính thống nhất, ổn định trong hệ thống CNTT; hợp tác và tư vấn
giải pháp kỹ thuật cho thành viên thị trường, đối tác trong và ngoài nước về việc
xây dựng phần mềm kết nối với SGDCK Hà Nội theo tiêu chuẩn quy định và theo hướng
dẫn của SGDCK Việt Nam.
2.8. Phối hợp với các
cơ quan chức năng (chuyên ngành về CNTT) tham gia các hoạt động ứng phó với sự
cố an ninh mạng xảy ra đối với hệ thống CNTT tại SGDCK Hà Nội. Chủ động đề xuất
các giải pháp an ninh, an toàn hệ thống theo khuyến cáo của cơ quan chuyên môn
phù hợp với điều kiện thực tế của SGDCK Hà Nội.
2.9. Thực hiện các giải
pháp an toàn, bảo mật hệ thống CNTT. Định kỳ thực hiện kiểm tra, đánh giá hệ thống
nhằm phòng ngừa các rủi ro về an toàn, bảo mật đối với hệ thống CNTT tại SGDCK
Hà Nội.
2.10. Đề xuất, kiến
nghị Ban Điều hành các hình thức và biện pháp xử lý vi phạm các quy định và quy
trình về hệ thống CNTT của SGDCK Việt Nam, SGDCK Hà Nội đối với các thành viên
thị trường.
2.11. Phối hợp với
phòng Hành chính - Quản trị về kỹ thuật đối với các trang thiết bị CNTT được
mua sắm mới.
2.12. Phối hợp với
phòng Tổ chức nhân sự về xây dựng kế hoạch đào tạo, tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nâng cao khả năng sử dụng CNTT cho người lao động trong SGDCK Hà Nội; phối hợp
thực hiện công tác tuyển dụng, thi nâng cấp chức danh và thực hiện những nội
dung, vấn đề liên quan đến đào tạo, đánh giá năng lực CNTT của người lao động.
2.13. Chủ trì và phối
hợp với các đơn vị thực hiện bảo hành, bảo trì cho toàn bộ hệ thống CNTT tại
SGDCK Hà Nội và trung tâm dữ liệu dự phòng (bao gồm hạ tầng thiết bị và các phần
mềm nghiệp vụ). Chủ động đề xuất sửa chữa, thay thế các thành phần thiết bị,
linh kiện điện tử, các phần mềm giám sát, cảnh báo, điều khiển có nguy cơ lỗi,
hỏng hoặc đã lỗi thời không còn đáp ứng nhu cầu sử dụng thực tế tại SGDCK Hà Nội.
2.14. Chịu trách nhiệm
quản lý việc sử dụng Internet trên hạ tầng CNTT của SGDCK Hà Nội.
2.15. Nghiên cứu xây
dựng và đề xuất ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định, quy trình hướng dẫn
liên quan đến CNTT của SGDCK Hà Nội.
2.16. Đề xuất, tham
gia về chuyên môn trong việc nghiên cứu phát triển và hợp tác quốc tế về các vấn
đề liên quan đến CNTT.
2.17. Làm đầu mối hoặc
phối hợp triển khai các hoạt động đầu tư ứng dụng CNTT tại SGDCK Hà Nội.
2.18. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao.
Điều
16. Phòng Thông tin thị trường
Phòng Thông tin thị
trường là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Tổng
giám đốc tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan đến công tác thông tin thị
trường của SGDCK Hà Nội.
Phòng Thông tin thị
trường có các nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Tham mưu và xây dựng
kế hoạch phát triển hoạt động thông tin thị trường tại SGDCK Hà Nội, bao gồm hoạt
động công bố thông tin, dịch vụ cung cấp thông tin và các hệ thống nghiệp vụ
thông tin thị trường.
2. Chủ trì tổ chức,
quản lý, điều phối hoạt động công bố thông tin tại SGDCK Hà Nội.
3. Chủ trì nghiên cứu,
xây dựng nội dung, quản lý hệ thống nghiệp vụ thông tin thị trường; dữ liệu
thông tin thị trường của SGDCK Hà Nội; tổ chức và quản lý việc khai thác ứng dụng
trên hệ thống nghiệp vụ thông tin thị trường, hệ thống các phương tiện công bố
và cung cấp thông tin.
4. Tổ chức, quản lý,
điều phối dịch vụ cung cấp thông tin của SGDCK Hà Nội; nghiên cứu, đề xuất xây
dựng và phát triển chính sách và sản phẩm dịch vụ cung cấp thông tin của SGDCK
Hà Nội. Làm đầu mối triển khai đàm phán, ký kết, quản lý hợp
đồng cung cấp thông tin giữa SGDCK Hà Nội và các đối tác mua tin.
5. Chủ trì tổ chức quản
lý và tổ chức hoạt động biên dịch, hiệu đính thông tin phục vụ công tác công bố
thông tin và dịch vụ cung cấp thông tin bằng tiếng Anh.
6. Nghiên cứu xây dựng
và đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy trình, quy định về hoạt động công bố, cung
cấp thông tin thị trường tại SGDCK Hà Nội.
7. Đề xuất, tham gia
về chuyên môn trong việc nghiên cứu phát triển và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
thông tin thị trường.
8. Chủ trì việc
nghiên cứu, xây dựng và tổ chức, quản lý, vận hành, khai thác hệ thống cơ sở dữ
liệu của SGDCK Hà Nội.
9. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Tổng giám đốc và Chủ tịch công ty giao.
Điều
17. Phòng Tổ chức nhân sự
1. Phòng Tổ chức nhân
sự là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch công ty trong công tác tổ chức
nhân sự, quản lý lao động, tiền lương, thưởng tại SGDCK Hà Nội. Phòng Tổ chức
nhân sự có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
1.1. Rà soát, có ý kiến
trong việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định của SGDCK Hà Nội về
hệ thống thang, bảng lương của người lao động, quy chế tuyển dụng, quy định về
tiêu chuẩn chức danh, quy chế quy hoạch, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, từ chức đối với các chức danh
tại SGDCK Hà Nội, quy chế thi đua, khen thưởng, các chế độ đối với người lao động
thuộc SGDCK Hà Nội.
1.2. Tham mưu, giúp
việc trong việc quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch công ty hoặc trình SGDCK Việt Nam.
1.3. Rà soát, có ý kiến
trong việc theo dõi, báo cáo kế hoạch, sử dụng quỹ tiền lương của người quản lý
và người lao động của SGDCK Hà Nội.
1.4. Tham mưu trong
việc tổ chức thực hiện đánh giá kết quả công tác của người quản lý doanh nghiệp
theo hướng dẫn của SGDCK Việt Nam.
1.5. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch công ty giao.
2. Phòng Tổ chức nhân
sự là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc tổ chức thực hiện công tác tổ
chức, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ lương, thưởng, phúc lợi của SGDCK Hà Nội.
Phòng Tổ chức nhân sự có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
2.1. Tham mưu xây dựng
bộ máy tổ chức và phát triển đội ngũ nhân sự tại SGDCK Hà Nội.
2.2. Nghiên cứu, xây
dựng hệ thống quy chế, quy trình liên quan đến công tác tổ chức, nhân sự, đào tạo,
chế độ lương, thưởng cho người quản lý doanh nghiệp và người lao động của SGDCK
Hà Nội theo hướng dẫn của SGDCK Việt Nam và phù hợp với chiến lược, kế hoạch
phát triển của SGDCK Hà Nội.
2.3. Tổ chức triển
khai công tác tuyển dụng, sử dụng, quản lý, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ luật, điều động, nghỉ hưu, thôi việc và giải quyết
các chế độ chính sách lương, thưởng,... đối với người quản lý doanh nghiệp và
người lao động theo hướng dẫn của SGDCK Việt Nam và các quy định có liên quan.
2.4. Đánh giá chất lượng
lao động; đề xuất kế hoạch lao động định biên, phân bổ chỉ tiêu đối với các đơn
vị chuyên môn, nghiệp vụ của SGDCK Hà Nội.
2.5. Làm đầu mối phối
hợp với các đơn vị xây dựng và tổ chức thực hiện Nội quy lao động và thỏa ước
lao động tập thể tại SGDCK Hà Nội.
2.6. Chủ trì tổ chức
triển khai đánh giá kết quả công việc của người quản lý doanh nghiệp, người lao
động theo hướng dẫn của SGDCK Việt Nam và các quy định liên quan.
2.7. Chủ trì tổ chức
thực hiện công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật tại SGDCK Hà Nội.
2.8. Chủ trì xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực của SGDCK Hà Nội;
tổng kết đánh giá kết quả và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng tại SGDCK Hà Nội.
2.9. Chủ trì nghiên cứu,
xây dựng và tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách đối với người quản lý
doanh nghiệp và người lao động thuộc SGDCK Hà Nội theo hướng dẫn của SGDCK Việt
Nam và các quy định liên quan.
2.10. Xây dựng quỹ
lương, thưởng hàng năm; kế hoạch phân bổ và
quản lý và thực hiện việc chi trả lương, thưởng, phúc lợi, trích nộp bảo hiểm
xã hội theo quy định của Nhà nước và của SGDCK Hà Nội.
2.11. Quản lý hồ sơ
người quản lý doanh nghiệp và người lao động của
SGDCK Hà Nội
2.12. Đề xuất thành lập,
theo dõi hoạt động, giải thể các hội đồng/tổ chuyên môn, nghiệp vụ của SGDCK Hà
Nội; thường trực các Hội đồng về tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, chế độ đối với
người lao động thuộc SGDCK Hà Nội.
2.13. Xây dựng kế hoạch
phòng chống tham nhũng, lãng phí; thực hiện công tác kê khai tài sản, thu nhập
hàng năm, nhiệm vụ bảo vệ chính trị nội bộ theo quy định.
2.14. Chủ trì, phối hợp
tham gia giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác tổ
chức cán bộ theo quy định.
2.15. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao.
3. Thường trực công
tác văn phòng của Đảng bộ SGDCK Hà Nội.
Điều
18. Phòng Tài chính - Kế toán
1. Phòng Tài chính -
Kế toán là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Chủ tịch công ty trong công tác quản
lý, sử dụng vốn, tài sản, huy động vốn, đầu tư dự án, đầu tư ra ngoài doanh
nghiệp của SGDCK Hà Nội. Phòng Tài chính - Kế toán có nhiệm vụ cụ thể như sau:
1.1. Tham mưu trong
việc xây dựng phương án điều chỉnh vốn điều lệ, phương án bổ sung vốn điều lệ của
SGDCK Hà Nội để báo cáo SGDCK Việt Nam.
1.2. Rà soát, có ý kiến
trong việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định của SGDCK Hà Nội về
quản lý vốn và tài sản, quy chế chi tiêu nội bộ, quản lý doanh thu, chi phí;
quy chế quản lý sử dụng quỹ đầu tư phát triển; các quy định về quản lý giám sát
tài chính và đánh giá hiệu quả doanh nghiệp;...
1.3. Tham mưu trong
việc xây dựng phương án đầu tư ra ngoài doanh nghiệp; phương án huy động vốn, đầu
tư dự án, xây dựng, mua, bán tài sản cố định.
1.4. Rà soát, có ý kiến
đối với kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm và kế hoạch kinh
doanh hàng năm của SGDCK Hà Nội; tham mưu trong công tác phê duyệt báo cáo tài
chính, phân phối lợi nhuận, trích nộp các quỹ hàng năm của SGDCK Hà Nội.
1.5. Thực hiện những
nhiệm vụ khác do Chủ tịch công ty giao.
2. Phòng Tài chính -
Kế toán là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc tổ chức thực hiện công
tác quản lý hoạt động tài chính, kế toán của SGDCK Hà Nội theo quy định. Phòng
Tài chính - Kế toán có nhiệm vụ cụ thể như sau:
2.1. Quản lý, phân phối
và sử dụng vốn, ngân sách hợp lý, hiệu quả.
2.2. Lập kế hoạch,
phương án tạo vốn, huy động vốn và sử dụng vốn từ các nguồn theo quy định của
Nhà nước và hướng dẫn của SGDCK Hà Nội.
2.3. Giám sát và quản
lý chặt chẽ các hoạt động thu, chi các nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động thường
xuyên của SGDCK Hà Nội.
2.4. Tổng
hợp, lập kế hoạch tài chính hàng năm, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt và
triển khai thực hiện kế hoạch tài chính được giao.
2.5. Hướng dẫn và kiểm
tra các hợp đồng, chứng từ do các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ lập, cung cấp nhằm
đảm bảo tuân thủ các quy định, chế độ, chính sách tài chính, kế toán, thống kê
của Nhà nước và SGDCK Hà Nội.
2.6. Tổ chức thực hiện
đầy đủ chế độ ghi chép chứng từ ban đầu, lập
và luân chuyển, xử lý chứng từ một cách
khoa học, hợp lý; tổ chức hệ thống sổ
sách kế toán theo quy định của Nhà nước; tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế
toán, thống kê, hoạt động kinh doanh của SGDCK Hà Nội theo đúng quy định của
pháp luật và Luật kế toán.
2.7. Tổ chức kiểm
tra, giám sát thường xuyên đối với các khoản thu, chi tài chính, nghĩa vụ thanh
toán với ngân sách, tình hình quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài
sản; phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tài
chính, kế toán.
2.8. Phối hợp với đơn
vị liên quan thuộc SGDCK Hà Nội theo dõi, đôn đốc thanh toán và đối chiếu công
nợ của các thành viên với SGDCK Hà Nội theo quy chế của SGDCK Việt Nam và quy định
của SGDCK Hà Nội.
2.9. Tham gia thẩm định
về tổng mức đầu tư, dự toán, nguồn vốn và các nội dung khác liên quan đến tài
chính theo quy định của pháp luật.
2.10. Tổng hợp kết quả
kinh doanh, lập báo cáo tài chính quý, năm, báo cáo kế toán thống kê, phân tích
tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu lợi nhuận của SGDCK Hà Nội.
2.11. Đề xuất phân phối
lợi nhuận, sử dụng các quỹ, phân phối quỹ tiền lương của SGDCK Hà
Nội.
2.12. Cung cấp đầy đủ,
kịp thời thông tin tài chính và số liệu kế toán theo yêu cầu của các cấp quản
lý và các ban, ngành chức năng có thẩm quyền.
2.13. Tổ chức quản
lý, lưu trữ và tiêu hủy tài liệu kế toán theo đúng chế độ quy định.
2.14. Thực hiện những
nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao.
Điều
19. Phòng Hành chính - Quản trị
Phòng Hành chính - Quản
trị là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc tổ chức thực hiện công tác
quản lý các hoạt động hành chính, quản trị, xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm
trang thiết bị và tổ chức các sự kiện của SGDCK Hà Nội.
Phòng Hành chính - Quản
trị có các nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Tổ chức thực hiện,
quản lý và hướng dẫn công tác văn thư, lưu trữ của SGDCK Hà Nội. Làm đầu mối tiếp
nhận hồ sơ, trả kết quả cho các tổ chức, cá nhân đến làm thủ tục liên quan đến
chứng khoán và thị trường chứng khoán; làm đầu mối tổ chức triển khai thực hiện
chương trình cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải
cách hành chính của SGDCK Hà Nội.
2. Quản lý, vận hành
hệ thống văn phòng điện tử, hệ thống thư viện của SGDCK Hà Nội.
3. Tổ chức, quản lý
và thực hiện các thủ tục hành chính, công tác lễ tân, lái xe; công tác hậu cần
trong các hội nghị, hội thảo, sự kiện và các công tác hậu cần khác của SGDCK Hà
Nội.
4. Thực hiện việc mua
sắm trang thiết bị đáp ứng cho nhu cầu hoạt động thường xuyên của SGDCK Hà Nội
theo chỉ đạo của Tổng giám đốc hoặc Chủ tịch công ty.
5. Tổ chức quản lý cơ
sở vật chất, tài sản; quản lý điều phối toàn bộ phương tiện và điều kiện làm việc
của SGDCK Hà Nội.
6. Tổ chức công tác tự
vệ, bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy đảm bảo an toàn tài sản của SGDCK Hà Nội.
7. Tổ chức quản lý và
triển khai các dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật theo chỉ đạo của
Tổng giám đốc hoặc Chủ tịch công ty.
8. Làm đầu mối phối hợp
với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện công tác hậu cần phục vụ các sự kiện,
hoạt động tuyên truyền, đào tạo công chúng đầu tư tại SGDCK Hà Nội.
9. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Tổng giám đốc và Chủ tịch công ty giao.
Chương
IV
NGUYÊN TẮC LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Mục 1: Nguyên tắc làm việc
Điều
20. Nguyên tắc chung
1. Mọi hoạt động của
SGDCK Hà Nội đều phải tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ. Bộ máy quản
lý, điều hành và người lao động thuộc SGDCK Hà Nội phải xử lý và giải quyết
công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; theo đúng phân công, phân cấp,
ủy quyền.
2. SGDCK Hà Nội tổ chức
triển khai công việc theo chương trình, kế hoạch được các cấp có thẩm quyền phê
duyệt, tuân thủ các quy định pháp luật và các quy chế, quy định nội bộ của
SGDCK Hà Nội.
3. SGDCK Hà Nội giải
quyết công việc theo chế độ thủ trưởng, cấp dưới phục tùng và chấp hành mệnh lệnh,
chỉ đạo của cấp trên.
4. Một việc chỉ do một
đơn vị, một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Nếu công việc liên quan
đến đơn vị khác cùng phối hợp thực hiện, Giám đốc đơn vị được giao chủ trì phải
chịu trách nhiệm chính về công việc được phân công; Giám đốc đơn vị liên quan
có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình và chịu trách nhiệm về nội dung, thời gian, chất lượng, kết quả phối hợp
công tác.
5. Phát huy sức mạnh
tập thể, năng lực và sở trường của người lao động; đảm bảo sự phối hợp công
tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc phù hợp với các quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị, cá nhân.
Điều
21. Nguyên tắc, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch công ty
1. Nguyên tắc giải
quyết công việc
1.1. Chủ tịch công ty
giải quyết công việc trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định
của pháp luật, Điều lệ, Quy chế làm việc và phân cấp quản lý của Chủ tịch công
ty.
1.2. Chủ tịch công ty
phối hợp công tác với Ban Điều hành trên nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất, dân
chủ, minh bạch, hiệu quả, đoàn kết nội bộ, tuân thủ theo quy định của pháp luật
và Điều lệ.
1.3. Đối với những
công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch công ty mà theo quy định do
Tổng giám đốc trình hoặc đề xuất, Tổng
giám đốc chỉ đạo các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ chuẩn bị nội dung để
trình Chủ tịch công ty và bổ sung, chỉnh sửa sau khi có ý kiến của Chủ tịch
công ty.
1.4. Đối với những
công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch công ty nhưng không thuộc
nhiệm vụ trình hoặc đề xuất của Tổng
giám đốc, Chủ tịch công ty giao Tổng giám đốc tổ chức giải quyết hoặc yêu cầu
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện.
2. Phạm vi giải quyết
công việc
Chủ tịch công ty giải
quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Điều lệ và Quy chế
làm việc và phân cấp quản lý của Chủ tịch công ty.
Điều
22. Nguyên tắc, phạm vi giải quyết công việc của Tổng giám đốc
1. Nguyên tắc giải
quyết công việc
1.1. Tổng giám đốc là
người chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện
các quyết định của Chủ tịch công ty.
1.2. Tổng giám đốc điều
hành theo chế độ thủ trưởng, chịu trách nhiệm đối với mọi hoạt động hàng ngày của
SGDCK Hà Nội.
1.3. Tổ chức phân
công nhiệm vụ, phân cấp, ủy quyền cho các Phó Tổng
giám đốc để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc. Việc phân
công, phân cấp, ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản.
1.4. Lấy ý kiến thành
viên Ban Điều hành về những vấn đề quan trọng, bao gồm:
a) Dự thảo về chiến
lược, kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm, kế hoạch kinh
doanh hàng năm và các phương án đầu tư, hợp tác, liên kết của SGDCK Hà Nội; việc
đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều lệ; phương án tổ chức lại SGDCK Hà Nội;
b) Dự thảo về ban
hành, sửa đổi, bổ sung các quy trình về niêm yết chứng khoán, giao dịch chứng
khoán, thành viên giao dịch, công bố thông tin và các quy định khác liên quan đến
hoạt động nghiệp vụ của SGDCK Hà Nội;
c) Các vấn đề về tổ
chức quản lý và quy chế quản lý nội bộ của SGDCK Hà Nội;
d) Những vấn đề khác
mà Tổng giám đốc thấy cần thiết.
1.5. Trường hợp cần
thiết, Tổng giám đốc có thể thực hiện lấy ý kiến của chuyên gia tư vấn trước
khi quyết định. Chi phí thuê chuyên gia tư vấn được thực hiện theo quy định về
quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ của SGDCK Hà Nội và các quy định có liên
quan.
2. Phạm vi giải quyết
công việc
Tổng giám đốc giải
quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Điều lệ; phân cấp, ủy
quyền của Chủ tịch công ty theo quy định tại Quy chế làm việc và phân cấp quản
lý của Chủ tịch công ty và các văn bản khác có liên quan.
Điều
23. Nguyên tắc, phạm vi giải quyết công việc của Phó Tổng giám đốc
1. Nguyên tắc giải
quyết công việc
1.1. Mỗi Phó Tổng
giám đốc được phân công một số lĩnh vực công tác và trực tiếp chỉ đạo, điều
hành hoạt động một số đơn vị thuộc SGDCK Hà Nội. Trường hợp có sự phân công lại
công việc giữa các Phó Tổng giám đốc thì phải thực hiện bàn giao công việc bằng
văn bản và báo cáo Tổng giám đốc.
1.2. Phó Tổng giám đốc
được sử dụng quyền hạn của Tổng giám đốc để chỉ đạo thực hiện giải quyết công
việc thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và
trước pháp luật về các quyết định của mình.
1.3. Phó Tổng giám đốc
chủ động giải quyết công việc trong phạm vi được phân công, nếu có vấn đề liên
quan đến lĩnh vực của Phó Tổng giám đốc khác thì trực tiếp phối hợp cùng giải
quyết. Trường hợp cần xin ý kiến chỉ đạo của Tổng giám đốc hoặc giữa các Phó Tổng
giám đốc còn có ý kiến khác nhau thì báo cáo Tổng giám đốc quyết định.
1.4. Trường hợp Tổng
giám đốc vắng mặt, Tổng giám đốc ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Tổng giám đốc
thay mặt Tổng giám đốc giải quyết mọi công việc của SGDCK Hà Nội và chịu trách
nhiệm trước Tổng giám đốc về nhiệm vụ được ủy quyền. Trường hợp cả Ban Điều
hành đều vắng mặt thì Tổng giám đốc báo cáo Chủ tịch công ty xem xét quyết định.
2. Phạm vi giải quyết
công việc
2.1. Chỉ đạo, tổ chức
triển khai, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của các đơn
vị thuộc lĩnh vực mình phụ trách; chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về chất
lượng, tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ, về duy trì kỷ luật, kỷ cương trong
lĩnh vực, đơn vị được phân công phụ trách.
2.2. Giải quyết các vấn
đề cụ thể phát sinh hàng ngày thuộc thẩm quyền của Phó Tổng giám đốc trong phạm
vi nhiệm vụ, lĩnh vực được phân công.
2.3. Ký thay Tổng
giám đốc các văn bản thuộc thẩm quyền của Tổng
giám đốc trong phạm vi lĩnh vực được phân công phụ trách và các văn bản khác
khi được Tổng giám đốc ủy quyền bằng văn bản và phải báo cáo lại Tổng
giám đốc.
2.4. Ký các loại hợp
đồng, quyết định các khoản chi tiêu theo thẩm quyền hoặc hạn mức được Tổng giám
đốc phân công, phân cấp hoặc ủy quyền bằng văn bản.
2.5. Tối thiểu 01
quý/lần hoặc theo yêu cầu công việc, Phó Tổng giám đốc trực tiếp làm việc với tập
thể lãnh đạo và người lao động của đơn vị được phân công phụ trách để
chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ và giải quyết những khó khăn, vướng mắc
của đơn vị đó.
2.6. Thường xuyên báo
cáo Tổng giám đốc về việc thực hiện những công việc được Tổng giám đốc phân
công. Báo cáo đề xuất với Tổng giám đốc những vấn đề về cơ chế, chính sách mới,
những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung về chế độ chính sách, cơ chế điều hành hoặc
những vấn đề quan trọng, cần thiết khác.
Điều
24. Nguyên tắc, phạm vi giải quyết công việc của Kế toán trưởng
1. Nguyên tắc giải
quyết công việc
1.1. Độc lập về
chuyên môn, nghiệp vụ kế toán theo quy định của Luật Kế toán; chịu trách nhiệm
cao nhất về tính trung thực của các số liệu ghi trong sổ sách, chứng từ trước Tổng
giám đốc và Chủ tịch công ty.
1.2. Chấp hành quyết
định của Tổng giám đốc. Trường hợp có ý kiến khác với ý kiến của Tổng giám đốc
thì được quyền bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản và báo cáo Chủ tịch công
ty xem xét chỉ đạo.
2. Phạm vi giải quyết
công việc
2.1. Tổ chức thực hiện
công tác kế toán, tài chính tại SGDCK Hà Nội theo quy định pháp luật về kế
toán, tài chính.
2.2. Kiểm tra, giám
sát các khoản thu, chi tài chính của SGDCK Hà Nội; chủ trì xây dựng kế hoạch
tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; giúp Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc
giám sát việc thực hiện kế hoạch tài chính đã được duyệt; định kỳ hoặc đột xuất
tổ chức phân tích, đánh giá tình hình tài chính và kiến nghị Tổng giám đốc, Chủ
tịch công ty các biện pháp để tăng cường hiệu quả quản trị tài chính của SGDCK
Hà Nội.
2.3. Lập các báo cáo
tài chính theo quy định và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của
báo cáo tài chính.
Điều
25. Nguyên tắc, phạm vi giải quyết công việc của Giám đốc các đơn vị
1. Nguyên tắc giải
quyết công việc
1.1. Chủ động giải
quyết công việc thuộc lĩnh vực được giao quản lý và chịu trách nhiệm trước Tổng
giám đốc, Chủ tịch công ty và trước pháp luật về toàn bộ công việc thuộc thẩm
quyền của mình.
1.2. Không chuyển
công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị mình sang đơn vị khác, không giải
quyết công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của đơn vị khác; nếu có vấn đề liên
quan đến lĩnh vực thuộc nhiệm vụ của đơn vị khác thì chủ động phối hợp cùng giải
quyết.
1.3. Tham dự đầy đủ
các cuộc họp định kỳ, họp chuyên môn và đột xuất của SGDCK Hà Nội hoặc cử đại
diện của đơn vị tham dự theo đúng thành phần được
triệu tập.
1.4. Trường hợp vắng
mặt, Giám đốc đơn vị phải ủy quyền cho một Phó giám đốc hoặc chuyên viên quản
lý, điều hành đơn vị và phải báo cáo Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng
giám đốc phụ trách bằng văn bản. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước
Giám đốc và pháp luật về mọi hoạt động của đơn vị trong thời gian được ủy quyền.
2. Phạm vi giải quyết
công việc
2.1. Xây dựng chương
trình, kế hoạch công tác của đơn vị mình trong từng thời gian cụ thể để làm căn
cứ thực hiện nhiệm vụ.
2.2. Tổ chức thực hiện,
giám sát, đôn đốc giải quyết các công việc theo đúng chức năng, nhiệm vụ và
chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị mình.
2.3. Tham mưu, trình
Ban Điều hành giải quyết những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
mình.
2.4. Báo cáo những
khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình; kiến
nghị những vấn đề không phù hợp cần sửa đổi, bổ sung; báo cáo kịp thời những vấn
đề nảy sinh vượt quá khả năng giải quyết để xin ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm
quyền.
2.5. Quản lý, bố trí,
phân công nhiệm vụ cho các Phó giám đốc và người lao động trong đơn vị và đánh
giá việc thực hiện công việc; đề xuất các vấn đề về định biên lao động, đề bạt,
nâng lương, khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng, bồi dưỡng nhân viên theo thẩm quyền
được phân cấp; có ý kiến trong việc tiếp nhận, thuyên chuyển công tác đối với
người lao động trong đơn vị.
2.6. Yêu cầu các đơn
vị có liên quan cung cấp những thông tin, hồ sơ, tài liệu theo đúng chức năng,
nhiệm vụ được giao quản lý để phối hợp thực hiện nhiệm vụ và chủ động phối hợp
với các cơ quan cấp trên, cơ quan chức năng có liên quan để thực hiện nhiệm vụ
của mình theo chỉ đạo của Tổng giám đốc.
2.7. Tổ chức thực hiện
dân chủ, giữ gìn sự đoàn kết, duy trì kỷ cương, kỷ luật, đạo đức nghề nghiệp
trong đơn vị được giao quản lý, phụ trách.
2.8. Thực hiện các
công việc khác theo yêu cầu hoặc ủy quyền của Tổng giám đốc; thực
hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu của Chủ tịch công ty.
Điều
26. Nguyên tắc, phạm vi giải quyết công việc của Phó Giám đốc các đơn vị
1. Nguyên tắc giải
quyết công việc
1.1. Các Phó giám đốc
được Giám đốc phân công phụ trách, xử lý một số mảng công việc, nhiệm vụ cụ thể;
trong phạm vi công việc được giao, Phó giám đốc được sử dụng quyền hạn của Phó
giám đốc để giải quyết các công việc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp
luật về những quyết định của mình.
1.2. Phó giám đốc chủ
động giải quyết công việc được phân công, nếu có khó khăn vướng mắc thì báo cáo
Giám đốc để giải quyết.
1.3. Trường hợp được ủy
quyền của Giám đốc, Phó giám đốc có trách nhiệm giải quyết mọi công việc của
đơn vị và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được giao.
2. Phạm vi giải quyết
công việc
2.1. Chỉ đạo người
lao động thực hiện nhiệm vụ và tham gia đánh giá việc thực hiện của người lao động
trong phạm vi quyền hạn được giao.
2.2. Kiểm tra, đôn đốc
người lao động thực hiện các nhiệm vụ được giao và đề xuất những vấn đề cần thiết
phải sửa đổi, bổ sung.
2.3. Thường xuyên
giám sát và xử lý các vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền, ký thay Giám đốc các văn
bản thuộc thẩm quyền trong phạm vi công việc được phân công.
Điều
27. Nguyên tắc, phạm vi giải quyết công việc của người lao động
1. Nguyên tắc giải
quyết công việc
1.1. Người lao động
chịu sự quản lý trực tiếp và chấp hành sự phân công công tác của Giám đốc đơn vị.
1.2. Chủ động thực hiện
các nhiệm vụ do Giám đốc, Phó giám đốc giao, tuân thủ các quy định về chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức hoạt động của đơn vị mình và chịu trách nhiệm về công
việc của mình trước Giám đốc, Phó Giám đốc đơn vị.
1.3. Chủ động phối hợp
tốt với đồng nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ.
2. Phạm vi giải quyết
công việc
2.1. Người lao động
giải quyết công việc thuộc chức trách, nhiệm vụ của mình theo quy chế, quy
trình nội bộ của SGDCK Hà Nội và sự phân công công tác của Giám đốc các đơn vị;
trường hợp có liên quan đến công việc của cá nhân khác thì phải chủ động phối hợp
giải quyết; nếu có khó khăn vướng mắc, kịp thời báo cáo Giám đốc các đơn vị để
giải quyết.
2.2. Trên cơ sở
chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị, người lao động xây dựng chương
trình công tác cho bản thân, hoàn thành tốt, đúng thời hạn nhiệm vụ được giao.
2.3. Người lao động
có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin liên quan đến tất cả các lĩnh vực hoạt
động của SGDCK Hà Nội.
Mục 2: Quan hệ công tác
Điều
28. Quan hệ công tác giữa Chủ tịch công ty với Ban Điều hành, Kế toán trưởng và
các đơn vị thuộc bộ máy giúp việc
1. Quan hệ công tác
giữa Chủ tịch công ty với Ban Điều hành, Kế toán trưởng và các đơn vị thuộc bộ
máy giúp việc là quan hệ lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát theo quy định của
pháp luật, quy định tại Điều lệ, Quy chế làm việc và phân cấp quản lý của Chủ tịch
công ty, Quy chế này và các quy định khác của SGDCK Hà Nội.
2. Chủ tịch công ty
chỉ đạo việc tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các chương trình, kế
hoạch, mục tiêu, nhiệm vụ của SGDCK Hà Nội, các quyết định của Chủ tịch công
ty; có quyền triệu tập Tổng giám đốc, Phó Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng, các đơn vị, cá nhân có liên quan để đôn đốc, chỉ đạo;
có quyền yêu cầu Ban điều hành, Kế toán trưởng, đơn vị chức năng và các cá nhân
có liên quan báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ, kể cả việc thực hiện nhiệm vụ thuộc
thẩm quyền điều hành và yêu cầu điều chỉnh trong trường hợp cần thiết theo Quy
chế làm việc và phân cấp quản lý của Chủ tịch công ty.
3. Tổng giám đốc chịu
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
công tác của SGDCK Hà Nội và các quyết định của Chủ tịch công ty. Tổng
giám đốc thực hiện việc phân công nhiệm vụ cho các Phó Tổng giám đốc sau khi thống
nhất ý kiến với Chủ tịch công ty.
4. Tổng
giám đốc, các Phó Tổng giám đốc thường xuyên, kịp thời báo
cáo, trao đổi, tham vấn Chủ tịch công ty những vấn đề phát sinh trong quá trình
tổ chức điều hành việc thực hiện các nhiệm vụ của SGDCK Hà Nội theo Quy chế làm
việc và phân cấp quản lý của Chủ tịch công ty.
5. Kế toán trưởng,
Giám đốc các đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Chủ tịch công ty
thì đồng thời báo cáo Tổng giám đốc để biết và phối hợp điều hành công việc.
Điều
29. Quan hệ công tác giữa Chủ tịch công ty, Ban Điều hành, Kế toán trưởng và
các đơn vị thuộc bộ máy giúp việc với Ban Kiểm soát
Quan hệ công tác giữa
Chủ tịch công ty, Ban Điều hành, Kế toán trưởng và các đơn vị thuộc bộ máy giúp
việc với Ban Kiểm soát thực hiện theo quy định tại Điều lệ, Quy chế làm việc và
phân cấp quản lý của Chủ tịch công ty và Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát.
Điều
30. Quan hệ công tác giữa Ban Điều hành với Kế toán trưởng và Giám đốc các đơn
vị chuyên môn, nghiệp vụ thuộc bộ máy giúp việc
Quan hệ công tác giữa
Ban Điều hành với Kế toán trưởng là mối quan hệ lãnh
đạo, chỉ đạo, kiểm tra trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc độc lập về chuyên môn,
nghiệp vụ kế toán theo quy định của Luật Kế toán.
Quan hệ công tác giữa
Ban Điều hành với Giám đốc các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ là mối quan hệ lãnh
đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra; Giám đốc các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ phải
tuân thủ sự chỉ đạo, hướng dẫn và chấp
hành các quyết định, chỉ đạo của Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc.
Điều
31. Quan hệ công tác giữa Kế toán trưởng và Giám đốc các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ
1. Quan hệ công tác
giữa Kế toán trưởng và Giám đốc các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ và giữa Giám đốc
các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ là mối
quan hệ hợp tác, phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát để cùng hoàn thành nhiệm
vụ của SGDCK Hà Nội.
2. Khi giải quyết các
vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình nhưng có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị khác thì Giám đốc đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ phải
cung cấp đầy đủ thông tin và xin ý kiến Giám đốc đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ
có liên quan; Giám đốc đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ được hỏi ý kiến có trách
nhiệm tham gia đóng góp ý kiến bằng văn bản, đầy đủ nội dung và đúng thời hạn
theo yêu cầu phối hợp.
3. Theo phân công của
Tổng giám đốc, Giám đốc các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ có trách nhiệm phối hợp
thực hiện các dự án, chương trình của SGDCK Hà Nội. Đối với những vấn đề liên
quan đến nhiều đơn vị mà vượt quá thẩm quyền giải quyết hoặc không đủ điều kiện
thực hiện thì Giám đốc đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ chủ trì báo cáo, đề xuất
Ban Điều hành xem xét, quyết định.
Chương
V
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC, CHẾ ĐỘ HỌP, TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
Điều
32. Chương trình công tác
1. Chương trình công
tác là căn cứ để tổ chức quản lý, điều hành, triển khai công việc; giao chỉ
tiêu hiệu suất công việc (KPIs); đánh giá kết quả thực hiện công việc và trả
lương, thưởng gắn với hiệu suất công việc theo quy định của SGDCK Hà Nội.
2. Chương trình công
tác phải bao gồm tối thiểu các nội dung sau: nội dung công việc; người chủ trì
thực hiện; người phối hợp thực hiện; tiến độ thực hiện, thời hạn dự kiến hoàn
thành công việc (đối với chương trình công tác năm, quý phải cụ thể đến từng
tháng); sản phẩm đầu ra/kết quả thực hiện công việc.
3. Chương trình công
tác năm bao gồm những công việc, nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm cần phải hoàn thành
của tất cả các đơn vị thuộc SGDCK Hà Nội, trên tất cả các mặt hoạt động của
SGDCK Hà Nội đề thực hiện những mục tiêu, nhiệm vụ của SGDCK Hà Nội trong năm
đó. Chương trình công tác quý, tháng cụ thể hoá những công việc cần làm để thực
hiện chương trình công tác năm.
4. Chương trình công
tác năm, chương trình công tác quý phải được ban hành/phê duyệt trước khi thực
hiện giao chỉ tiêu hiệu suất công việc (KPIs).
5. Thẩm quyền ban
hành chương trình công tác
5.1. Các đơn vị
chuyên môn, nghiệp vụ xây dựng chương trình công tác quý, năm của mình gửi
phòng Tổng hợp để tổng hợp báo cáo Tổng giám đốc, Chủ tịch công ty phê duyệt.
Theo đó:
a) Đối với Chương
trình công tác năm: Tổng giám đốc ban hành chương trình công tác năm sau khi đã
được Chủ tịch công ty phê duyệt và phân cấp ban hành. Việc điều chỉnh chương
trình công tác năm phải được Chủ tịch công ty chấp thuận.
b) Đối với Chương
trình công tác quý: Tổng giám đốc xem xét, quyết định ban hành Chương trình
công tác quý trên cơ sở Chương trình công tác năm đã được Chủ tịch công ty phê
duyệt.
5.2. Chương trình
công tác năm, quý của các đơn vị phải được trình các Phó Tổng giám đốc trực tiếp
phụ trách cho ý kiến trước khi gửi phòng Tổng hợp.
6. Thời hạn ban hành
chương trình công tác
6.1. Chương trình
công tác năm: Ban hành chậm nhất là ngày 10/1 của năm kế tiếp;
6.2. Chương trình
công tác hàng quý: Ban hành chậm nhất ngày 10 tháng kế tiếp.
7. Thời hạn các đơn vị
gửi chương trình công tác cho phòng Tổng hợp.
7.1. Chương trình
công tác năm: Chậm nhất là ngày 01/11 của năm trước.
7.2. Chương trình
công tác quý: Chậm nhất là ngày mùng 10 của tháng cuối quý trước liền kề.
Điều
33. Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Căn cứ chương
trình công tác của SGDCK Hà Nội, các chỉ tiêu hiệu suất công việc (KPIs) và chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Giám đốc các đơn vị xây dựng chương trình,
kế hoạch công tác của đơn vị mình để tổ chức thực hiện. Chương trình, kế hoạch
công tác phải xác định rõ trách nhiệm đến từng người lao động, thể hiện
rõ lộ trình thực hiện công việc, đảm bảo đúng tiến độ theo chương trình công
tác chung của SGDCK Hà Nội do cấp có thẩm quyền phê duyệt/ban hành.
2. Giám đốc các đơn vị
chịu trách nhiệm toàn diện về tiến độ, chất lượng, kết quả thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác của đơn vị mình. Trường hợp do những khó khăn chủ
quan, khách quan không hoàn thành được công việc theo tiến
độ, kế hoạch đã định, Giám đốc đơn vị phải kịp thời báo cáo người có thẩm quyền
xem xét, quyết định việc điều chỉnh theo nguyên tắc người nào quyết định phê
duyệt/ban hành chương trình công tác thì quyết
định việc điều chỉnh chương trình công tác; trên cơ sở đó thông báo cho phòng Tổng
hợp biết để phối hợp điều chỉnh chương trình công tác chung của SGDCK Hà Nội.
3. Khi đánh giá kết
quả thực hiện chương trình công tác thì phải đối chiếu với chương trình công
tác đã được ban hành/phê duyệt để làm rõ những việc đã hoàn thành, những việc
chưa hoàn thành theo chương trình công tác, lý do chưa hoàn thành, những khó
khăn, vướng mắc và đề xuất phương hướng, giải pháp để giải quyết.
4. Phòng Tổng hợp là
đầu mối giám sát, kiểm tra đôn đốc, đánh giá, tổng hợp việc thực hiện chương
trình công tác của các đơn vị; tổng hợp chung việc thực hiện chương trình công
tác của tất cả các đơn vị thuộc SGDCK Hà Nội báo cáo Tổng giám đốc để báo cáo
Chủ tịch công ty.
Điều
34. Chế độ họp
1. Các loại cuộc họp
của SGDCK Hà Nội bao gồm: họp công tác quản trị, điều hành tháng, quý; họp sơ kết
6 tháng; họp tổng kết năm; họp đột xuất theo yêu cầu; hội nghị, hội thảo...
2. Việc tổ chức họp,
hội nghị, hội thảo... phải phù hợp chương trình, kế hoạch công tác và các quy định
nội bộ của SGDCK Hà Nội.
3. Thành phần tham dự
cuộc họp do người chủ trì cuộc họp quyết định; người dự họp phải đảm bảo đúng
thành phần nêu tại thông báo mời họp. Người được mời họp chỉ được vắng mặt vì
lý do chính đáng (đi công tác, ốm đau); nếu ủy quyền cho người khác dự họp phải
được sự chấp thuận của người chủ trì cuộc họp. Việc ủy quyền và lý do vắng mặt
phải báo cáo cho người chủ trì cuộc họp trước 02 ngày làm việc.
4. Nội dung cuộc họp
do người chủ trì cuộc họp chuẩn bị trình bày hoặc chỉ đạo đơn vị, cá nhân liên
quan chuẩn bị và trình bày. Tùy theo tính chất cuộc
họp mà nội dung cuộc họp được trình bày bằng văn bản hoặc thuyết trình. Nội
dung cuộc họp và các tài liệu liên quan phải được gửi trước tối thiểu
02 ngày làm việc cho những người được dự họp, trừ trường hợp có quy định khác
hoặc theo yêu cầu của Lãnh đạo SGDCK Hà Nội.
5. Địa điểm và thời
gian họp: Các thông báo về cuộc họp phải ghi rõ thành phần, địa điểm, thời gian
bắt đầu họp và thời gian dự kiến kết thúc.
6. Thông báo họp được
thực hiện bằng hình thức ghi trong lịch công tác tuần hoặc giấy mời hoặc sổ mời
họp hoặc qua điện thoại hoặc thư điện tử.
7. Các cuộc họp
7.1. Họp Chủ tịch
công ty chủ trì:
Theo chương trình, kế
hoạch công tác hoặc yêu cầu của Chủ tịch công ty. Thành phần dự họp, thời gian
họp, nội dung cuộc họp, phương thức tiến hành họp thực hiện theo quy định tại
Quy chế làm việc và phân cấp quản lý của Chủ tịch công ty.
7.2. Họp Ban Điều
hành:
- Chủ trì: Tổng giám
đốc;
- Thành phần tham dự:
Các Phó Tổng giám đốc;
- Nội dung cuộc họp:
Đánh giá tiến độ, kết quả thực hiện những công việc lớn của SGDCK Hà Nội trong
từng lĩnh vực, đơn vị phụ trách của Phó Tổng giám đốc, phương hướng xử lý những
vấn đề phát sinh và việc triển khai các công việc tiếp theo;
- Thời gian: Do Tổng
giám đốc quyết định.
7.3. Họp công tác quản
trị, điều hành:
a) Họp công tác quản
trị, điều hành tháng:
- Chủ trì họp: Chủ tịch
công ty hoặc người được ủy quyền;
- Thành phần dự họp:
Ban Điều hành, Kế toán trưởng, Giám đốc các đơn vị thuộc SGDCK Hà Nội, Ban chấp
hành Đảng ủy, đại diện Công đoàn, đại diện Đoàn Thanh niên;
- Thời gian: Theo quyết
định của người chủ trì cuộc họp;
- Nội dung: Xem xét,
đánh giá công tác quản lý điều hành, báo cáo tình hình hoạt động của SGDCK Hà Nội.
b) Họp công tác quản
trị, điều hành quý:
- Chủ trì họp: Chủ tịch
công ty hoặc người được ủy quyền;
- Thành phần dự họp:
Ban Điều hành, Kế toán trưởng, Giám đốc các đơn vị thuộc SGDCK Hà Nội, Ban chấp
hành Đảng ủy, đại diện Công đoàn, đại diện Đoàn Thanh niên;
- Thời gian: Vào ngày
thứ Hai đầu tiên của quý tiếp theo hoặc theo quyết định của người chủ trì cuộc
họp. Trường hợp thời gian họp công tác quản trị, điều hành quý trùng với họp
công tác quản trị, điều hành tháng thì chỉ tổ chức họp công tác quản trị, điều
hành quý;
- Nội dung: Xem xét,
đánh giá công tác quản lý điều hành, báo cáo tình hình hoạt động của SGDCK Hà Nội.
7.4. Họp sơ kết công
tác 6 tháng:
- Chủ trì cuộc họp:
Chủ tịch công ty;
- Thành phần dự họp:
Đại diện UBCKNN, SGDCK Việt Nam, Ban Điều hành,
Giám đốc, Phó giám đốc các đơn vị, Ban chấp hành Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn Thanh
niên; toàn thể người lao động (nếu có yêu cầu);
- Thời gian họp: Tuần
thứ hai của tháng Bảy hàng năm hoặc theo quyết định của Chủ tịch công ty;
- Họp đánh giá kết quả
6 tháng đầu năm và bàn biện pháp thực hiện công việc 6 tháng cuối năm.
7.5. Họp tổng
kết công tác năm:
- Chủ trì cuộc họp:
Chủ tịch công ty;
- Thành phần dự họp:
Đại diện UBCKNN, SGDCK Việt Nam, Ban Điều hành,
Giám đốc, Phó giám đốc các đơn vị, Ban chấp hành Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn Thanh
niên, toàn thể người lao động;
- Thời gian họp: Tuần
cuối của tháng 01 hàng năm hoặc theo quyết định của Chủ tịch công ty;
- Nội dung: Tổng kết
hoạt động năm của SGDCK Hà Nội và phương hướng nhiệm vụ năm tiếp theo của SGDCK
Hà Nội.
7.6. Các cuộc họp
khác:
a) Hội nghị, Hội thảo
chuyên đề, họp chuyên môn: Để giải quyết công việc
theo yêu cầu của đơn vị hoặc của Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc. Thành phần dự
họp, nội dung, thời gian họp do người chủ
trì cuộc họp quyết định;
b) Các cuộc họp của tổ
chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên (họp Đảng ủy, chi ủy, họp Ban chấp hành
Công đoàn, Đoàn Thanh niên) do các tổ chức này thực hiện theo quy định của từng
tổ chức.
7.7. Chủ tịch công ty
được quyền tham dự các cuộc họp chuẩn bị đề án trình Chủ tịch công ty do Tổng
giám đốc chủ trì. Tại các cuộc họp này, Chủ tịch công ty có quyền phát biểu ý
kiến.
Điều
35. Chế độ tiếp khách, đi công tác
1. Chế độ tiếp khách
1.1. Việc tiếp khách
đến thăm, làm việc tại SGDCK Hà Nội, đơn vị liên quan tiếp khách phải có trách
nhiệm thông báo, đặt lịch trước và được Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc chấp
thuận theo phân cấp quản lý công việc.
1.2. Đối với lịch tiếp
khách của Chủ tịch công ty, Ban Điều hành do phòng Tổng hợp thống nhất làm đầu
mối phối hợp, sắp xếp lịch, chuẩn bị tài liệu và thực hiện công tác tiếp đón.
1.3. Đối với lịch tiếp
khách của các đơn vị, sau khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận, các đơn vị chủ
động sắp xếp lịch, tài liệu làm việc và thông báo cho phòng Tổng hợp biết để phối
hợp thực hiện tiếp đón (nếu cần).
1.4. Đối với đoàn
khách không hẹn trước, bộ phận Lễ tân thuộc Phòng Hành chính - Quản trị liên hệ
với phòng Tổng hợp hoặc các đơn vị liên quan theo yêu cầu công việc của đoàn
khách. Phòng Tổng hợp hoặc các đơn vị chủ động
xin ý kiến Chủ tịch công ty/Tổng
giám đốc xem xét, chấp thuận và thực hiện công tác đón, tiếp khách theo quy định
của SGDCK Hà Nội.
1.5. Đối với việc tiếp
khách đến phản ánh, khiếu nại, tố cáo... thực hiện theo quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Chế độ đi công tác
2.1. Tất cả người quản
lý doanh nghiệp, người lao động thuộc SGDCK Hà Nội đi công tác đều phải có tờ
trình về việc đi công tác (gồm nội dung công việc, địa điểm, thời gian, phương
tiện đi lại, chi phí công tác...) và được phê duyệt theo phân cấp quản lý lao động
của SGDCK Hà Nội. Nội dung công tác phải phù hợp với chương trình, kế hoạch
công tác chung của SGDCK Hà Nội và của từng đơn vị.
2.2. Thẩm quyền cử đi
công tác thực hiện theo quy định về phân cấp quản lý lao động tại Điều lệ, Quy
chế làm việc và phân cấp quản lý của Chủ tịch công ty, Quy chế Tuyển dụng, sử dụng
và quản lý người lao động của SGDCK Hà Nội, theo đó:
a) Chủ tịch công ty
quyết định cử Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng đi công tác nước ngoài;
b) Tổng giám đốc quyết
định cử các chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc, người lao động các đơn vị đi công
tác; quyết định cử Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng đi công tác trong nước.
2.3. Kết
thúc chuyến công tác, người được cử đi công tác phải có trách nhiệm báo cáo kết
quả cho người cử đi công tác (Chủ tịch công ty hoặc Tổng giám đốc).
2.4. Chế độ công tác
phí thực hiện theo Quy chế chi tiêu nội bộ của SGDCK Hà Nội.
Chương
VI
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THÔNG
TIN
Điều
36. Nguyên tắc chung
1. Kênh thông tin giữa
Chủ tịch công ty và Tổng giám đốc phải được tổ chức thông suốt, liên tục, đầy đủ
và kịp thời, bao gồm: thông tin đến SGDCK Hà Nội, thông tin trong nội bộ và
thông tin đi từ SGDCK Hà Nội.
2. Tổng
giám đốc có trách nhiệm tổ chức nguồn nhân lực và hạ tầng công nghệ để duy trì
kênh thông tin thông suốt theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều
37. Xử lý công văn tài liệu đến, đi; soạn thảo văn bản; thủ tục trình giải quyết
công việc; ban hành và công bố văn bản
1. Việc xử lý văn bản,
tài liệu đến, đi, thông tin nội bộ phải đảm bảo nguyên tắc sau:
1.1. Đối với các văn
bản đến:
a) Văn bản quy phạm
pháp luật do cơ quan quản lý nhà nước ban hành: Luật, Pháp lệnh, Nghị quyết,
Nghị định, Quyết định, Thông tư...; hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước để
thực hiện các văn bản này; văn bản đến từ các cơ quan quản lý nhà nước (các bộ
ngành, Bộ Tài chính, UBCKNN, SGDCK Việt Nam...) phải chuyển đến Chủ tịch công
ty trước khi chuyển đến Ban Điều hành xem xét, xử lý;
b) Văn bản đến từ các
doanh nghiệp và nhà đầu tư được chuyển trực tiếp đến Ban Điều hành xem xét, xử
lý. Trường hợp là văn bản công bố thông tin, giải trình theo yêu cầu của SGDCK
Hà Nội, bổ sung hồ sơ ĐKNY/ĐKGD/Đấu giá cổ
phần và các văn bản chuyên môn khác theo yêu cầu của SGDCK Hà Nội thì được chuyển
trực tiếp đến các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ liên quan để xử lý.
1.2. Đối với các văn
bản đi:
a) Văn bản đóng góp ý
kiến của SGDCK Hà Nội cho dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính
sách liên quan đến hoạt động thị trường chứng khoán, liên quan đến chiến lược,
kế hoạch phát triển sản phẩm, phát triển thị trường chứng khoán; liên quan tới
kế hoạch, cơ chế tài chính, thù lao, tiền lương, tiền thưởng, huy động vốn, đầu
tư, xây dựng mua sắm, thuê, cho thuê, thế chấp, cầm
cố, nhượng bán, thanh lý tài sản; liên quan tới nhân sự, cơ cấu tổ chức; liên
quan tới công nghệ thông tin do Chủ tịch công ty ký gửi cho cơ quan soạn thảo;
b) Các văn bản gửi đi
khác bao gồm: các quyết định chấp thuận niêm yết/ĐKGD, niêm yết bổ sung, chấp
thuận thành viên giao dịch, quyết định hủy niêm yết, quyết định đình chỉ/chấm dứt
tư cách thành viên giao dịch, các quyết định khác về hoạt động chứng khoán, thị
trường chứng khoán và các văn bản gửi ra khác do thành viên Ban Điều hành ký
thì bổ sung thêm Chủ tịch công ty vào nơi nhận.
1.3. Đối với thông
tin nội bộ dưới đây thì bổ sung thêm Chủ tịch công ty vào nơi nhận:
a) Báo cáo định kỳ, đột
xuất về hoạt động của thị trường và của SGDCK Hà Nội, kể cả các báo cáo theo
yêu cầu của cơ quan quản lý. Các báo cáo định kỳ, báo cáo bất thường, báo cáo
theo yêu cầu của các đơn vị thuộc bộ máy giúp việc. Các báo cáo nghiên cứu, báo
cáo tổng hợp, báo cáo chuyên đề, báo cáo hoạt động nghiệp vụ của các đơn vị thuộc
SGDCK Hà Nội;
b) Báo cáo kết quả kiểm
tra, công tác kiểm soát tuân thủ và kiến nghị giải pháp hoàn thiện;
c) Kết
luận các cuộc họp giao ban hoặc các cuộc họp nghiệp vụ do thành viên Ban Điều
hành chủ trì;
d) Kế hoạch, chương
trình công tác định kỳ tháng, quý, năm của SGDCK Hà Nội và các đơn vị thuộc
SGDCK Hà Nội;
đ) Các quy chế, quy
trình nội bộ do Tổng giám đốc ban hành theo thẩm quyền hoặc theo phân cấp của
Chủ tịch công ty thì bổ sung thêm Chủ tịch công ty vào nơi nhận;
e) Các văn bản khác
mà Tổng giám đốc xét thấy cần thiết được đồng gửi Chủ tịch công ty.
2. Thủ tục xử lý văn
bản đến và đi, soạn thảo văn bản
2.1. Tất cả các văn bản,
tài liệu gửi đến SGDCK Hà Nội hoặc các văn bản sử dụng danh nghĩa của SGDCK Hà
Nội để gửi ra ngoài đều phải đăng ký vào sổ và quản lý thống nhất tại bộ phận
Văn thư thuộc Phòng Hành chính - Quản trị.
2.2. Đối với các cơ
quan, tổ chức hành chính hoặc chuyên môn theo ngành, thì thực hiện thủ tục gửi
văn bản đến SGDCK Hà Nội theo quy định của pháp luật về công tác văn thư. Cơ
quan, tổ chức nước ngoài có thể thực hiện thủ tục gửi văn bản đến SGDCK Hà Nội
theo thông lệ quốc tế.
2.3. Phòng Tổng
hợp là đầu mối tiếp nhận, xử lý tất cả các văn bản đến thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch công ty, Ban Điều hành; báo cáo Chủ tịch công ty, Ban Điều hành xử lý theo
quy định Quy chế làm việc và phân cấp quản lý của Chủ tịch công ty và các quy định
nội bộ của SGDCK Hà Nội.
2.4. Phòng Tổng hợp
phối hợp với phòng Hành chính - Quản trị để đảm bảo xử lý kịp thời văn bản đi,
đến, công văn, tờ trình theo nguyên tắc:
a) Các văn bản thuộc
thẩm quyền giải quyết trực tiếp của Chủ tịch công ty, các văn bản theo quy định
tại tiết a, điểm 1.1, tiết a, điểm 1.2 khoản 1 Điều này và các văn bản tại điểm
1.3 khoản 1 Điều này thì Phòng Hành chính - Quản trị có trách nhiệm chuyển
phòng Tổng hợp để báo cáo Chủ tịch công ty;
b) Các văn bản liên
quan đến thẩm quyền giải quyết của Tổng giám đốc và Chủ tịch công ty hoặc các
đơn vị liên quan thì sao chụp báo cáo đồng thời
Chủ tịch công ty và Tổng giám đốc để kịp thời chỉ đạo xử lý;
c) Các văn bản, công
văn, tờ trình nội bộ phải được chuyển tới
lãnh đạo SGDCK Hà Nội đầy đủ và kịp thời theo đúng nơi nhận của văn bản.
2.5. Sau khi có ý kiến
chỉ đạo của người có thẩm quyền, phòng Tổng hợp có trách nhiệm kịp thời chuyển
các văn bản đến các đơn vị liên quan để tổ
chức thực hiện.
2.6. Việc soạn thảo
văn bản; nội dung, thể thức văn bản phải thực hiện thống nhất theo quy trình soạn
thảo văn bản và Quy chế Văn thư lưu trữ của SGDCK Hà Nội.
3. Thủ tục, trình tự
giải quyết hồ sơ trình của Chủ tịch công ty
3.1. Chủ tịch công ty
xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở hồ sơ trình thông qua phòng Tổng hợp.
3.2. Chủ tịch công ty
giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình trên cơ sở hồ sơ trình của Tổng
giám đốc, hồ sơ trình của các đơn vị hoặc theo các cách thức quy định tại Quy
chế làm việc và phân cấp quản lý của Chủ tịch công ty.
3.3. Hồ sơ trình Chủ
tịch công ty phải do Tổng giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc ký, trừ trường hợp
đơn vị được Chủ tịch công ty giao trực tiếp xử lý và trình Chủ tịch công ty.
4. Thủ tục, trình tự
giải quyết hồ sơ trình của Ban Điều hành
4.1. Ban Điều hành
xem xét, giải quyết công việc trên cơ sở hồ sơ trình của các đơn vị thông qua
phòng Tổng hợp.
4.2. Hồ sơ trình Ban
Điều hành phải do Giám đốc hoặc Phó Giám đốc đơn vị ký theo đúng thẩm quyền.
4.3. Đối với những vấn
đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác trong hồ sơ trình nhất
thiết phải có ý kiến chính thức bằng văn bản của các đơn vị liên quan.
4.4. Dự thảo các văn
bản phải thực hiện theo mẫu thống nhất theo quy định tại Quy chế Văn thư lưu trữ
của SGDCK Hà Nội.
4.5. Phòng Tổng hợp
chịu trách nhiệm thẩm tra về mặt thủ tục, nội dung, thể thức
văn bản trước khi trình Ban Điều hành, chuyển trả hồ sơ trình về đơn vị trình
sau khi Ban Điều hành đã xem xét và có ý kiến chỉ đạo.
5. Các văn bản thuộc
thẩm quyền ký của Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc phải được ban hành trong ngày
ký để công bố,
ngoại trừ các văn bản có thời gian hiệu lực khác.
Điều
38. Chế độ báo cáo
1. Tổng giám đốc thực
hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Quy chế làm việc và phân cấp quản lý của
Chủ tịch công ty.
2. Phó Tổng giám đốc
báo cáo Tổng giám đốc
2.1. Tình hình thực
hiện những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách, những việc vượt
quá thẩm quyền giải quyết và những việc cần xin ý kiến Tổng giám đốc.
2.2. Nội dung và kết
quả các hội nghị, cuộc họp khi được Tổng
giám đốc ủy quyền tham dự hoặc chỉ đạo các hội nghị, cuộc họp đó.
2.3. Kết
quả làm việc và những kiến nghị đối với đối tác khi được cử tham gia các đoàn
công tác trong và ngoài nước.
3. Các đơn vị báo cáo
Chủ tịch công ty, Ban Điều hành
3.1. Phòng Tổng hợp
báo cáo Chủ tịch công ty theo quy định tại Quy chế làm việc và phân cấp quản lý
của Chủ tịch công ty.
3.2. Giám đốc các đơn
vị có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc việc xây dựng chương trình, báo cáo đánh
giá chương trình công tác định kỳ với Ban Điều hành theo quy định tại Điều 32,
Điều 33 Quy chế này.
3.3. Giám đốc các đơn
vị có trách nhiệm thực hiện và báo cáo Chủ tịch công ty về việc thực hiện các
công việc do Chủ tịch công ty giao, đồng thời báo cáo Ban Điều hành để điều
hành công tác chung của SGDCK Hà Nội.
3.4. Theo yêu cầu
công tác, Ban Điều hành có thể yêu cầu Giám đốc các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ
lập báo cáo đột xuất theo từng mảng chuyên đề. Giám đốc các đơn vị có trách nhiệm
tổ chức soạn thảo báo cáo đảm bảo đáp ứng yêu cầu về nội dung và thời hạn đề
ra; trường hợp báo cáo chuyên đề liên quan đến nhiều đơn vị thì đơn vị chủ trì
chủ động đề nghị các đơn vị có liên quan tham gia ý kiến, cung cấp thông tin đầy
đủ, kịp thời để tổng hợp báo cáo.
3.5. Khi xảy ra hoặc
có khả năng xảy ra các sự kiện bất thường trong hoạt động ở bất kỳ lĩnh vực
nào, Giám đốc các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ phải kịp thời báo cáo với Ban Điều
hành. Báo cáo phải nêu rõ diễn biến của sự việc, nguyên nhân phát sinh hoặc
nguyên nhân dự đoán, các biện pháp giải quyết, xử lý và những kiến nghị với Ban
Điều hành.
Điều
39. Chế độ thông tin
1. Việc cung cấp,
trao đổi, khai thác và công bố thông tin trong nội
bộ SGDCK Hà Nội hoặc giữa SGDCK Hà Nội và các tổ chức, cá nhân bên ngoài phải
được sự phê duyệt của Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc theo phân cấp quản lý
công việc, tuân theo các quy định của pháp luật và của SGDCK Hà Nội.
2. Trong cung cấp
thông tin không được để lộ các thông tin thuộc danh mục bí mật Nhà nước và
thông tin về những công việc nhạy cảm đang trong quá trình xử lý.
3. Việc cập nhật
thông tin trên trang thông tin điện tử của SGDCK Hà Nội thực hiện theo các quy
định của pháp luật về đăng tin trên Internet và các quy định liên quan của
SGDCK Hà Nội.
4. Chế độ phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí được thực hiện theo quy định của SGDCK Hà Nội
và các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương
VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
40. Điều khoản chuyển tiếp
Văn phòng Hội đồng quản
trị, phòng Quản lý thành viên, phòng Kiểm soát tuân thủ và rủi ro tiếp tục tổ
chức và hoạt động theo quy định tại Quy chế Tổ chức và hoạt động của SGDCK Hà Nội
ban hành kèm theo Quyết định số 254/QĐ-HĐQT ngày 27/6/2019 của Hội đồng quản trị
SGDCK Hà Nội cho đến khi SGDCK Hà Nội thực hiện sắp xếp lại theo Quy chế này.
Điều
41. Trách nhiệm thi hành
Tổng giám đốc, các
Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng, Giám đốc các đơn vị và toàn thể người lao động
thuộc SGDCK Hà Nội có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
Việc sửa đổi, bổ sung
Quy chế này do Chủ tịch công ty quyết định trên cơ sở đề nghị của Tổng giám đốc
SGDCK Hà Nội./.