UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 491/2005/QĐ-UBCK
|
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm
2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ MẪU
VỀ BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN TẠI TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
CHỦ TỊCH ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Quyết định số 161/2004/
QĐ-TTg ngày 07 tháng 09 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của
Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Theo đề nghị của Trưởng ban Quản lý Phát hành Chứng khoán,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế mẫu về Bán đấu giá cổ phần tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Trưởng ban
Quản lý phát hành, Giám đốc các Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Thủ trưởng các
đơn vị thuộc Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và các bên có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như
điều 3;
- Cục TCDN;
- Các CTCK;
- Lưu VP, Ban QLPH.
|
CHỦ TỊCH ỦY BAN CHỨNG
KHOÁN NHÀ NƯỚC
Trần Xuân Hà
|
QUY CHẾ MẪU
BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN CỦA DOANH NGHIỆP
…. (TÊN TỔ CHỨC PHÁT HÀNH)
(Ban hành kèm theo Quyết định số .........ngày ......tháng......năm 2005 của
Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này áp dụng đối với việc tổ chức bán đấu giá cổ phần của
doanh nghiệp ……… (tên Tổ chức phát hành) được thực hiện tại Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán..............(tên
TTGDCK).
Điều 2.
Giải thích từ
ngữ
Trong quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
2.1.
Bán
đấu giá cổ phần là việc bán cổ phần của doanh nghiệp .... (tên Tổ chức phát hành) công khai cho các nhà đầu tư có sự
cạnh tranh về giá;
2.2.
Nhà
đầu tư là
tổ chức kinh tế và cá nhân trong, ngoài nước theo quy định tại Điều 4 Nghị định
187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước
thành công ty cổ phần;
2.3.
Cơ
quan quyết định cổ phần hoá là …. (tên cơ quan có thẩm quyền quyết định cổ phần hoá);
2.4.
Bước
giá là
khoảng cách giữa các giá đặt mua liên tiếp;
2.5.
Giá
đấu là các
mức giá đặt mua cổ phần của nhà đầu tư được ghi vào Phiếu tham dự đấu giá;
2.6.
Mệnh
giá một cổ phần đưa
ra đấu giá: 10.000 đồng;
2.7.
Giá
khởi điểm là
mức giá ban đầu của một cổ phần được chào bán ra bên ngoài do cơ quan quyết
định cổ phần hoá quyết định.
2.8.
Tiền
đặt cọc là một khoản tiền của nhà đầu tư ứng trước để đảm bảo quyền tham
gia đấu giá;
2.9.
Tổ
chức bán đấu giá là Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.....(tên TTGDCK);
2.10.
Ban
tổ chức đấu giá là tổ chức do Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán......(tên
TTGDCK) thành
lập để thực hiện việc bán đấu giá cổ phần và các công việc liên quan;
2.11.
Đại
lý đấu giá
là Công ty Chứng khoán ……(tên
Công ty chứng khoán).
Chương 2:
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Trách nhiệm và quyền hạn của
Ban chỉ đạo cổ phần hóa
3.1. Hoàn tất bản Công bố thông tin liên
quan đến Tổ chức phát hành theo đúng quy định.
3.2. Báo cáo cơ quan chức năng ra quyết
định phê duyệt giá khởi điểm.
3.3. Phối hợp với Tổ chức bán đấu giá
và Đại lý đấu giá công bố công khai cho các nhà đầu tư các thông tin liên
quan đến doanh nghiệp và cuộc bán đấu giá tối thiểu 20 ngày trước ngày thực
hiện đấu giá.
3.4. Cử đại diện tham gia kiểm tra, giám
sát hoạt động bán đấu giá theo quy định của quy chế này và các quy định hiện
hành.
3.5. Tổng hợp, báo cáo cơ quan quyết định
cổ phần hóa tình hình và kết quả bán đấu giá.
Điều 4. Trách nhiệm và quyền hạn của
Tổ chức bán đấu giá
4.1. Thông báo công khai trên các
phương tiện thông tin đại chúng, tại nơi bán đấu giá và trên các phương tiện
thông tin của Tổ chức bán đấu giá về các thông tin liên quan đến việc
bán cổ phần trước khi tổ chức đấu giá tối thiểu 20 ngày.
Thông báo công khai tại nơi bán đấu giá và trên các
phương tiện thông tin của Tổ chức bán đấu giá về tổng số nhà đầu tư tham
gia và tổng số cổ phần đăng ký mua ngay sau khi kết thúc thời hạn đăng ký mua
cổ phần được quy định
tại điểm 8.4 của Quy chế này.
4.2. Cung cấp thông tin liên quan
đến doanh nghiệp và cuộc đấu giá cho nhà đầu tư cùng với Đơn đăng ký tham
gia đấu giá mua cổ phần.
4.3. Tiếp nhận Đơn đăng ký
tham gia đấu giá mua cổ phần từ nhà đầu tư, kiểm tra điều kiện tham dự đấu
giá và phát Phiếu tham dự đấu giá cho các nhà đầu tư có đủ điều kiện.
4.4. Tổ chức thực hiện việc đấu
giá và thực hiện bán cổ phần theo kết quả đấu giá.
4.5. Lập biên bản và thông báo
kết quả cho Ban chỉ đạo cổ phần hóa.
4.6. Hoàn trả tiền đặt cọc cho
các nhà đầu tư tham dự đấu giá nhưng không trúng.
4.7. Thực hiện các hoạt động khác có liên quan đến đấu giá bán cổ
phần.
Điều 5. Trách nhiệm và quyền hạn của
Đại lý đấu giá
Phối hợp với Tổ chức bán đấu giá thực hiện các
công việc sau:
5.1. Thông báo công khai tại nơi
bán đấu giá và trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc bán đấu giá cổ
phần theo quy định tại điểm 4.1. Điều 4 Quy chế này.
5.2. Cung cấp thông tin liên quan đến
doanh nghiệp và cuộc đấu giá cho nhà đầu tư cùng với Đơn đăng ký tham gia
đấu giá mua cổ phần.
5.3. Tiếp nhận Đơn đăng ký tham gia
đấu giá mua cổ phần, kiểm tra điều kiện tham dự đấu giá và phát Phiếu
tham dự đấu giá cho các nhà đầu tư có đủ điều kiện.
5.4. Thực hiện việc đấu giá và thực hiện
bán cổ phần theo kết quả đấu giá.
5.5. Hoàn trả tiền đặt cọc cho các nhà
đầu tư tham dự đấu giá nhưng không trúng.
5.6. Thực hiện các hoạt động khác có liên
quan.
Điều 6.
Công bố
thông tin
6.1. Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán......(tên TTGDCK) công bố thông tin về việc bán đấu
giá trên các phương tiện:
-
Công bố
trên ba (03) số báo liên tiếp trong một tuần của các báo: (nêu tên các báo công bố);
-
Tên địa chỉ và tên các website công bố thông
tin.
6.2. Thông tin cụ thể liên quan
đến doanh nghiệp cổ phần hoá và đợt đấu giá được công bố tại:
-
Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán....(tên
TTGDCK), địa
chỉ:….
-
Doanh
nghiệp..…..(nêu tên, địa chỉ doanh nghiệp cổ phần hoá);
-
Đại lý
….. (nêu tên địa chỉ các đại lý nếu có);
-
Tên địa chỉ và tên các website công bố thông
tin.
Điều 7. Đối tượng tham gia đấu giá
và các quy định liên quan
Các tổ chức kinh tế, cá nhân Việt Nam và nước ngoài
theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính
phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần (sau đây gọi chung là
nhà đầu tư) có đủ điều kiện sau đây được tham dự đấu giá:
- Có tư cách pháp nhân (đối với các tổ chức kinh tế); có địa chỉ cụ thể, rõ ràng; Nếu
người đại diện pháp nhân thì phải có giấy ủy quyền; Nếu là cá nhân phải có
chứng minh thư nhân dân, giấy tờ tùy thân hợp lệ và có đủ năng lực hành vi dân
sự.
- Đối với nhà đầu tư nước ngoài: ngoài các quy định như đối với pháp nhân
và cá nhân trong nước, phải mở tài khoản tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam và tuân thủ pháp luật Việt Nam. Mọi hoạt động liên quan đến mua cổ phần đều phải thông qua tài khoản này.
Điều 8.
Thủ tục
đăng ký tham gia đấu giá và nộp tiền đặt cọc
8.1. Nhà đầu tư nhận đơn hoặc
trực tiếp in mẫu đơn đăng ký tham gia đấu giá tại các địa điểm và địa chỉ
website nêu tại điểm 6.2. Điều 6 Quy chế này.
8.2. Nộp tiền đặt cọc:
Nhà đầu tư phải nộp tiền đặt cọc bằng 10% giá trị cổ
phần đăng ký mua tính theo giá khởi điểm. Tiền đặt cọc nộp bằng đồng Việt Nam (bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản) vào tài khoản của Tổ chức bán đấu
giá hoặc Đại lý đấu giá
(số hiệu tài khoản....tại....). Tiền đặt cọc sẽ không được hưởng lãi.
8.3. Nộp đơn đăng ký tham gia đấu
giá:
Nhà đầu tư điền đầy đủ thông tin vào đơn đăng ký tham
gia đấu giá và nộp tại địa điểm làm thủ tục đăng ký kèm theo xuất trình:
-
Đối với
cá nhân trong nước:
§
CMND
hoặc hộ chiếu;
§
Giấy nộp
tiền hoặc giấy chuyển tiền đặt cọc;
-
Đối với
tổ chức trong nước: Ngoài quy định như đối với cá nhân trong nước còn nộp thêm
giấy uỷ quyền cho đại
diện thay mặt tổ chức thực hiện thủ tục.
-
Đối với
cá nhân và tổ chức nước ngoài: Ngoài các quy định như đối với cá nhân và tổ
chức trong nước phải xuất trình giấy xác nhận mở tài khoản tại một tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
8.4. Thời gian, địa điểm làm thủ
tục đăng ký và đặt cọc
Thời gian làm thủ tục đăng ký: Từ … giờ ngày…… đến … giờ ngày……. tại các địa điểm:
-
Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán....(tên
TTGDCK), địa
chỉ:…..
-
Công ty
chứng khoán….. (nêu tên, địa chỉ đại lý nếu có).
Sau khi hoàn tất các thủ tục đăng ký, nhà đầu tư được
cấp phiếu tham dự đấu giá kèm giấy mời;
8.5. Nhà đầu tư chỉ được sửa đổi
hoặc huỷ đăng ký tham gia đấu giá trước thời hạn làm thủ tục đăng ký nêu trên.
Trường hợp huỷ đăng ký tham gia đấu giá, nhà đầu tư phải làm đơn đề nghị huỷ
đăng ký tham gia đấu giá theo mẫu quy định của Tổ chức bán đấu giá.
Điều 9. Lập và nộp phiếu tham dự đấu
giá
9.1. Nhà đầu tư tự điền phiếu
tham dự đấu giá. Phiếu tham dự đấu giá hợp lệ là:
-
Phiếu do
Tổ chức bán đấu giá hoặc đại lý cấp; có đóng dấu treo của nơi cấp phiếu
và đảm bảo: điền đầy đủ, rõ ràng các thông tin theo quy định phiếu không được
tẩy xoá hoặc rách nát; giá đặt mua không thấp hơn giá khởi điểm; tổng số cổ
phần đặt mua tối đa bằng mức đăng ký.
-
Bỏ phiếu
kín theo đúng thời hạn quy định như sau:
§
Bỏ trực
tiếp vào thùng phiếu tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán....(tên TTGDCK): Chậm nhất 30 phút sau thời
điểm bắt đầu tổ chức đấu giá;
§
Gửi qua
bưu điện đến Trung tâm Giao dịch Chứng khoán....(tên TTGDCK): Chậm nhất 15 phút trước thời điểm bắt đầu tổ chức đấu giá;
§
Bỏ vào
hòm phiếu tại đại lý: Chậm nhất ….. ..;
Thời điểm nhận phiếu được tính là thời điểm Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán.....(tên
TTGDCK) hoặc
đại lý ký nhận với nhà đầu tư hoặc bưu điện.
9.2. Trường hợp phiếu tham dự đấu
giá bị rách nát, tẩy xoá: Nhà đầu tư phải yêu cầu Tổ chức bán đấu giá
hoặc đại lý đổi phiếu mới sau khi đã nộp phiếu cũ.
Trường hợp nhà đầu tư mất phiếu: Nhà đầu tư phải làm
đơn (theo mẫu quy định) đề nghị Tổ chức bán đấu giá hoặc đại lý cấp lại
phiếu mới và phiếu cũ coi như không còn giá trị.
Điều 10.
Địa
điểm và thời gian tổ chức cuộc đấu giá
10.1.
Địa điểm tổ chức
đấu giá
-
Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán.....(tên TTGDCK), địa chỉ:…..
-
Công
ty…… (nêu các địa điểm mở hòm phiếu tham dự đấu giá).
10.2.
Thời gian tổ
chức đấu giá: ….giờ … phút ngày…tháng....năm....
Điều 11.
Các
quy định liên quan đến việc đấu giá
-
Số lượng
cổ phần chào bán:
-
Mệnh giá:
-
Giá khởi
điểm:
-
Bước
giá:
-
Số lượng
tối thiểu, tối đa:
-
Số lượng
nhà đầu tư nước ngoài được phép mua:
-
Số mức
giá, mức tối thiểu của mỗi mức giá:
Điều 12.
Xem
xét các điều kiện để tổ chức cuộc đấu giá
Trước giờ tổ
chức đấu giá, Tổ chức bán đấu giá sẽ kiểm tra và xác định rõ:
-
Danh
sách các nhà đầu tư đủ điều kiện tham dự đấu giá;
-
Số lượng
phiếu tham dự đấu giá;
Cuộc đấu giá được tiến hành khi có ít nhất hai (02)
nhà đầu tư đủ điều kiện tham dự đấu giá. Nếu không đủ điều kiện này thì không
tổ chức đấu giá, cuộc đấu giá được coi là không thành.
Điều 13.
Thực
hiện đấu giá
13.1.
Tại thời
điểm bắt đầu cuộc bán đấu giá, Trưởng Ban Tổ chức đấu giá hoặc người được uỷ
quyền công bố những thông tin chủ yếu như:
-
Tên
doanh nghiệp cổ phần hoá, dự kiến vốn điều lệ, số lượng cổ phần bán ra và số lượng
cổ phần bán đấu giá công khai, số lượng nhà đầu tư và số lượng cổ phần đăng ký
mua.
-
Giá khởi
điểm của cổ phần chào bán và những hành vi bị coi là vi phạm Quy chế đấu giá,
bị loại trừ khỏi cuộc đấu giá, không được nhận lại tiền đặt cọc;
-
Trình tự
và thủ tục đấu giá và nguyên tắc xác định quyền được mua cổ phần theo giá đấu
giá.
-
Giải
thích những vấn đề mà người tham gia đấu giá còn thắc mắc.
13.2.
Xác định
kết quả đấu giá
-
Kết quả
đấu giá được xác định theo nguyên tắc quy định tại Thông tư 126/2004/TT-BTC
ngày 24/12/2004 của Bộ Tài chính như sau:
-
Xác định
theo giá đặt mua từ cao xuống thấp, nhà đầu tư đặt mua theo giá nào thì được
mua cổ phần theo giá đó.
-
Nhà đầu
tư trả giá cao nhất được quyền mua đủ số cổ phần đã đăng ký theo các mức giá đã
trả. Số cổ phần còn lại lần lượt được bán cho các nhà đầu tư trả giá cao liền
kề cho đến hết số cổ phần chào bán.
-
Trường
hợp các nhà đầu tư trả giá bằng nhau nhưng số cổ phần chào bán ít hơn tổng số
cổ phần đăng ký mua thì số cổ phần của từng nhà đầu tư được mua xác định như sau:
Số cổ
phần nhà đầu tư được mua
|
=
|
Số cổ phần
còn lại chào bán
|
x
|
Số cổ phần
từng nhà đầu tư đăng ký mua giá bằng nhau
|
Tổng số cổ phần các nhà đầu tư đăng ký mua giá bằng
nhau
|
-
Trường
hợp còn dư cổ phiếu lẻ, số cổ phần lẻ này được phân bổ cho nhà đầu tư có khối
lượng đăng ký mua lớn nhất tại mức giá đó.
-
Riêng
đối với nhà đầu tư nước ngoài, kết quả đấu giá cũng được xác định theo nguyên
tắc trên, kết hợp với tỷ lệ khống chế trần được phép mua theo quy định.
-
Kết quả
đấu giá được ghi vào biên bản và có chữ ký của đại diện Tổ chức bán đấu giá,
Ban chỉ đạo cổ phần hoá và doanh nghiệp.
Điều 14.
Thông
báo kết quả đấu giá cho nhà đầu tư
Nhà đầu tư được nhận kết quả đấu giá ngay tại sàn đấu
giá sau khi kết thúc phiên đấu giá. Trường hợp nhà đầu tư chưa nhận kết quả tại
sàn, Tổ chức bán đấu giá và Đại lý đấu giá sẽ gửi kết quả đấu giá cho
nhà đầu tư theo đường bưu điện.
Điều 15.
Phương
thức và địa điểm thanh toán tiền mua cổ phần
15.1.
Căn cứ
vào thông báo kết quả đấu giá do Tổ chức bán đấu giá và Đại lý đấu giá
gửi đến, nhà đầu tư trúng giá mua cổ phần có trách nhiệm thanh toán tiền mua cổ
phần trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày công bố
kết quả đấu giá;
15.2
Hình
thức thanh toán tiền mua cổ phần: thanh toán bằng đồng Việt Nam theo hình thức
nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản cho Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, hoặc Đại lý
đấu giá (nơi làm thủ tục đăng ký).
Điều 16.
Xử
lý các trường hợp vi phạm
16.1.
Những
trường hợp sau đây bị coi là vi phạm Quy chế bán đấu giá và nhà đầu tư không
được nhận lại tiền đặt cọc:
- Không nộp phiếu tham dự đấu giá;
- Phiếu tham dự đấu giá bị rách, nát, tẩy xoá,
không xác định được giá hoặc khối lượng đặt mua;
- Đăng ký
nhưng không đặt mua (toàn bộ hoặc một phần), sẽ không được nhận lại tiền đặt
cọc tương ứng với số cổ phần không đặt mua;
- Bỏ giá thấp hơn giá khởi điểm;
- Không ghi giá và/hoặc khối lượng trên Phiếu tham dự đấu giá;
- Không
thanh toán toàn bộ hoặc một phần số cổ phần được quyền mua theo kết quả đấu
giá. Nhà đầu tư sẽ không được nhận lại số tiền đặt cọc tương ứng với số cổ phần
từ chối mua. Trong trường hợp nhà đầu tư chỉ thanh toán một phần, số cổ phần
trúng giá mua của nhà đầu tư được xét theo thứ tự mức giá đặt mua từ cao xuống
thấp trong các mức giá đặt mua của nhà đầu tư đó.
16.2.
Các
trường hợp vi phạm khác sẽ được Ban tổ chức đấu giá xem xét xử lý tuỳ theo mức
độ vi phạm.
Điều 17.
Xử
lý số cổ phần chưa được phân phối do hành vi vi phạm Quy chế bán đấu giá gây ra
17.1.
Trường
hợp hết thời hạn thanh toán nhưng nhà đầu tư không nộp hoặc chỉ nộp một phần
tiền, Tổ chức bán đấu giá sẽ thông báo công khai tại trụ sở của mình và
các đại lý về số lượng cổ phần chưa được phân phối do nhà đầu tư không nộp
tiền. Trong vòng hai
ngày làm việc tiếp theo, nhà đầu tư đã tham gia đấu giá nếu có nhu cầu mua phải làm thủ tục đăng
ký mua.
-
Tổ
chức bán đấu giá và Đại lý đấu giá tổng hợp nhu cầu và phân phối số cổ phần này cho các
nhà đầu tư có nhu cầu mua theo thứ tự trả giá từ cao xuống thấp với mức giá đã
đặt mua tại cuộc bán đấu giá nhưng phải đảm bảo thực hiện đúng nguyên tắc được
quy định tại điểm 13.2. Điều 13 Quy chế này.
-
Nhà đầu
tư được quyền mua cổ phần sẽ thực hiện việc nộp tiền mua cổ phần trong vòng hai
(02) ngày làm việc kể từ ngày Tổ chức bán đấu giá thông báo kết quả
phân phối số cổ phần này.
17.2.
Trường
hợp tất cả các bên tham gia đấu giá đều không có nhu cầu mua thì Tổ chức bán
đấu giá thông báo cho Tổ chức phát hành để xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 18.
Xử
lý tiền đặt cọc
- Đối với
các bên tham gia đấu giá có tham dự cuộc đấu giá nhưng không được mua cổ phần
thì trong 05 ngày làm việc (kể từ ngày công bố kết quả đấu giá), Tổ chức bán
đấu giá và Đại lý đấu giá có trách nhiệm thanh toán lại tiền đặt cọc cho
các đối tượng trên;
- Đối với các bên tham gia đấu giá được quyền mua
cổ phần theo kết quả đấu giá thì khoản tiền đặt cọc được trừ vào tổng số tiền
phải trả tương ứng với số lượng cổ phần được mua theo giá đấu giá;
- Đối với
các khoản tiền đặt cọc không phải hoàn lại do nhà đầu tư vi phạm quy chế đấu
giá quy định tại Điều 16 Quy chế này được Tổ chức bán đấu giá và Đại
lý đấu giá chuyển về Tổ chức phát hành để xử lý theo quy định.
Điều 19.
Các
quy định khác
Mọi thắc mắc khiếu nại của nhà đầu tư (nếu có) phải
được nêu lên và giải quyết trong cuộc đấu giá. Ban tổ chức đấu giá sẽ không chịu trách nhiệm đối với
các thắc mắc khiếu nại của nhà đầu tư sau khi cuộc đấu giá kết thúc.
Tổ chức bán đấu giá và Đại lý đấu
giá không
chịu trách nhiệm về giá trị của cổ phần bán đấu giá, trừ trường hợp không thông
báo đầy đủ, chính xác những thông tin do Tổ chức phát hành cung cấp.
Điều 20.
Hiệu
lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- ...
- ...
|
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN
(ký tên, đóng dấu)
|