TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ
VÀ BỪ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/QĐ-HĐTV
|
Hà Nội, ngày 10
tháng
08
năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ THÀNH VIÊN LƯU KÝ TẠI TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN
TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật
Chứng khoán ngày 26 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Doanh nghiệp ngày 17 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù
trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán;
Căn cứ Thông tư số 30/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 05 năm 2019 của Bộ
trưởng Tài chính hướng dẫn hoạt động đăng ký,
lưu ký, niêm yết, giao dịch và thanh toán giao dịch công cụ nợ của Chính phủ,
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do ngân hàng chính sách phát hành và trái
phiếu chính quyền địa phương;
Căn cứ Quyết định số 26/2022/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ thành lập, tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và Bù
trừ Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 1275/QĐ-BTC ngày 14 tháng 06 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lưu ký và
Bù trừ Chứng khoán Việt Nam;
Căn
cứ Nghị quyết số 09/2023/NQ-HĐTV ngày 10
tháng 08 năm 2023 của Hội đồng thành viên thông qua việc ban hành các Quy chế
hoạt động nghiệp vụ, Hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ của Tổng công ty Lưu ký và
Bù trừ chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Công văn số 4664/UBCK-PTTT
ngày 17 tháng 07 năm 2023 của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận
ban hành các Quy chế hoạt động nghiệp vụ tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ
Chứng khoán Việt Nam;
Theo đề nghị của Tổng
giám đốc Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ Chứng khoán Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Thành viên lưu ký tại Tổng công ty Lưu ký
và Bù trừ Chứng khoán Việt Nam”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 110/QĐ-VSD ngày 19 tháng 08 năm 2022 của Tổng giám đốc Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán Việt Nam về việc ban hành Quy chế thành viên lưu ký tại Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
Điều 3. Tổng giám đốc, Giám đốc Chi nhánh tại TP.HCM, Trưởng phòng
Hành chính - Quản trị, Trưởng phòng Lưu ký Chứng khoán và Quản lý thành viên, Chánh
Văn phòng Hội đồng Thành viên, Trưởng các phòng/ban thuộc Tổng công ty Lưu ký
và Bù trừ Chứng khoán Việt Nam, các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- UBCKNN (để b/c);
- HĐTV;
BKS
- Các SGDCK;
- Ban TGĐ;
- CN VSDC;
- Lưu: VPHĐTV, LK ( b).
|
TM. HỘI ĐỒNG THÀNH
VIÊN
THÀNH VIÊN PHỤ TRÁCH
Nguyễn
Sơn
|
QUY CHẾ
THÀNH
VIÊN LƯU KÝ TẠI TỔNG CÔNG TY LƯU KÝ VÀ BÙ TRỪ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 19/QĐ-HĐTV ngày 10 tháng 08 năm 2023 của Hội đồng Thành viên Tổng công ty
Lưu ký và Bù trừ Chứng khoán Việt Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy chế này quy định các nội dung liên quan
đến thành viên lưu
ký của
Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ Chứng khoán Việt Nam (sau đây viết tắt là VSDC),
bao gồm:
1. Đăng ký thành viên lưu ký, đăng ký hoạt
động lưu ký chứng khoán cho chi nhánh thành viên lưu ký.
2. Quyền và nghĩa vụ của thành viên lưu ký.
3. Xử lý vi phạm của thành viên lưu ký.
Chương II
THÀNH
VIÊN LƯU KÝ, CHI NHÁNH THÀNH VIÊN LƯU KÝ
Điều 2. Đăng ký thành
viên lưu ký
1. Điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng
ký trở thành thành viên lưu ký thực hiện theo quy định tại Điều
158 Nghị định 155/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Chứng khoán (sau đây gọi tắt là Nghị định 155/2020/NĐ-CP);
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thành viên lưu ký sau hợp nhất, sáp nhập thực
hiện theo quy định tại Điều 160 Nghị định 155/2020/NĐ-CP. Trong đó:
a. Bản thuyết minh đáp ứng yêu cầu về quy trình
nghiệp vụ theo Mẫu 01/LK-TV ban hành kèm theo Quy
chế này.
b. Bản thuyết
minh đáp ứng yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin theo Mẫu 02/LK-TV ban hành kèm theo Quy chế này.
2. Sau khi được VSDC cấp Giấy chứng nhận
thành viên lưu ký (Mẫu 03/LK-TV của Quy chế
này), thành viên lưu ký thực hiện đăng ký người đại diện có thẩm quyền ký chứng
từ hoạt động lưu ký chứng khoán, thực hiện quyền với VSDC (Mẫu 04/LK-TV của Quy chế này). Trường hợp có sự
thay đổi, bổ sung người đại diện có thẩm quyền ký chứng từ hoạt động lưu ký
chứng khoán, thực hiện quyền, thành viên lưu ký thông báo cho VSDC (Mẫu 04/LK-TV của Quy chế này).
3. Trong trường hợp có thay đổi thông tin về
tên, địa chỉ nơi đặt trụ sở chính, người đại diện theo pháp luật, vốn điều lệ,
thành viên lưu ký thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 161 Nghị
định 155/2020/NĐ-CP.
Điều 3. Đăng ký hoạt động
lưu ký chứng khoán cho chi nhánh thành viên lưu ký
1. Sau khi nhận được thông báo bằng văn bản
của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc đã nhận được báo cáo ủy quyền cho chi
nhánh thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký thực hiện gửi
văn bản thông báo cho VSDC về việc ủy quyền cho chi nhánh hoạt động lưu ký
chứng khoán kèm văn bản thông báo của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đồng thời
đăng ký người đại diện có thẩm quyền ký chứng từ hoạt động lưu ký, thực hiện
quyền tại chi nhánh (Mẫu 04/LK-TV của Quy
chế này).
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản của thành viên lưu ký, VSDC gửi văn bản đến thành viên lưu ký
về việc đã nhận được thông báo ủy quyền cho chi nhánh thực hiện hoạt động lưu
ký.
3. Sau khi nhận được văn bản thông báo của
VSDC, chi nhánh của thành viên lưu ký được phép thực hiện các nghiệp vụ lưu ký
chứng khoán với VSDC theo ủy quyền của thành viên lưu ký.
4. Trường hợp có sự thay đổi, bổ sung người
đại diện có thẩm quyền ký chứng từ hoạt động lưu ký, thực hiện quyền tại chi
nhánh, thành viên lưu ký thông báo cho VSDC (Mẫu 04/LK-TV của Quy chế này).
Điều
4. Cấp số hiệu thành viên lưu ký và tài khoản lưu ký cho thành viên lưu ký
1. VSDC cấp
số hiệu thành viên lưu ký cho Tổ chức đăng ký làm thành viên lưu
ký theo quy ước như sau:
a. Công
ty chứng khoán: 001 – 200
b. Ngân hàng
thương mại: 201 - 400
c. Chi nhánh
ngân hàng nước ngoài: 401 - 500
2. Số hiệu tài khoản lưu ký của thành
viên lưu
ký được
quy ước như sau:
012.xxx (trong đó: xxx là số
hiệu thành viên
lưu ký
theo quy định tại khoản 1 Điều này).
Điều 5. Quyền
và nghĩa vụ của thành viên lưu ký
1. Thành viên lưu ký có các quyền sau:
a. Mở tài khoản lưu ký chứng khoán tại
VSDC cho chính
mình và
cho khách hàng của mình để quản lý chứng khoán lưu ký;
b. Nhận các dịch vụ từ VSDC đối với
chứng khoán đã đăng ký tại VSDC và cung cấp các dịch vụ theo quy định pháp luật
cho khách hàng;
c. Nhận các thông tin về tình hình tài
khoản lưu ký chứng khoán từ VSDC;
d. Kết nối với hệ thống nghiệp vụ của
VSDC
theo quy định của VSDC;
đ. Thu giá dịch vụ theo quy định;
e. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
2. Thành viên lưu ký có các nghĩa vụ
sau:
a. Tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều 56 Luật Chứng khoán, các quy chế nghiệp vụ và quy
định liên
quan khác do
VSDC ban hành;
b. Cung cấp cho VSDC thông tin hoặc
tài liệu cần thiết kịp thời và chính xác để thực hiện các nghiệp vụ, dịch
vụ
theo quy định hoặc khi VSDC có yêu cầu bằng văn bản phù hợp với quy định của
pháp luật và chịu trách nhiệm về nội dung thông tin cung cấp cho VSDC;
c. Chịu trách nhiệm về các thiệt hại gây ra
cho VSDC, thành viên khác và nhà đầu tư, trừ trường hợp bất khả kháng;
d. Nộp giá dịch vụ theo quy định;
đ. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Chấm
dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh thành viên lưu ký
1. VSDC chấm dứt hoạt động lưu ký
chứng khoán của chi nhánh thành viên lưu ký trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 119/2020/TT-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán
giao dịch chứng khoán.
2. Thành viên lưu ký chấm dứt hoạt
động của chi nhánh theo yêu cầu hoặc Quyết định của cơ
quan có thẩm quyền phải làm thủ tục chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán
của chi nhánh với VSDC trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn
bản của cơ quan có thẩm quyền.
3. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động
lưu ký chứng khoán của chi nhánh bao gồm:
a. Giấy đề nghị chấm dứt chi nhánh
hoạt động lưu ký (Mẫu 05/LK-TV của Quy chế này);
b. Văn bản của cơ quan có thẩm quyền
yêu cầu chấm dứt hoạt động của chi nhánh (đối với thành viên lưu ký chấm dứt
hoạt động của chi nhánh theo yêu cầu hoặc quyết định của cơ quan có thẩm
quyền).
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, VSDC gửi văn bản cho thành viên lưu ký
về việc chấm dứt hoạt động lưu ký chứng khoán của chi nhánh thành
viên lưu ký.
5. Thành viên lưu
ký có nghĩa vụ tiếp nhận mọi nghĩa vụ của chi nhánh bị chấm dứt hoạt động lưu
ký chứng
khoán
với VSDC, khách hàng và các đơn vị có liên quan.
Chương III
XỬ
LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI THÀNH VIÊN LƯU KÝ
Điều 7. Các
hình thức xử lý vi phạm đối với thành viên lưu ký
1. VSDC áp dụng các hình thức xử lý vi
phạm sau đây đối với thành viên lưu ký tuỳ theo mức độ vi phạm quy chế hoạt
động nghiệp vụ của VSDC:
a. Nhắc nhở bằng văn bản;
b. Khiển trách;
c. Đình chỉ hoạt động lưu
ký chứng
khoán;
d. Đình chỉ hoạt động thanh toán giao
dịch chứng khoán;
đ. Đình chỉ hoặc chấm dứt việc sử dụng
hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến;
e. Thu hồi Giấy chứng nhận thành viên
lưu ký.
2. Hình thức xử lý tại các điểm b, c,
d, đ, e khoản 1 Điều này được công bố trên trang thông tin điện tử của VSDC và
báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thành viên lưu ký bị xử lý vi phạm có
trách nhiệm công bố thông tin trên trang thông tin điện tử của chính thành viên
lưu ký.
3. Việc xử lý vi phạm không áp dụng
đối với các thành viên lưu ký đang trong quá trình xử lý thu hồi Giấy chứng
nhận thành viên lưu ký.
Điều 8. Nhắc
nhở bằng văn bản
VSDC áp dụng hình thức nhắc nhở bằng
văn bản đối với thành viên lưu ký trong các trường hợp sau:
1. Chậm nộp báo cáo hoặc nộp không đầy
đủ báo cáo theo quy định tại Điều 14 Quy chế này mà không có
lý do xác đáng;
2. Không nộp đủ tiền đóng góp Quỹ hỗ
trợ thanh toán đúng thời hạn theo thông báo của VSDC;
3. Không hoàn trả đủ tiền vay Quỹ hỗ
trợ thanh toán trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày sử dụng Quỹ theo quy định của
Quy chế
quản lý, sử dụng
Quỹ
hỗ trợ thanh toán;
4. Có 03 lần trong 01 tháng sửa lỗi
giao dịch tại mỗi Sở giao dịch chứng khoán;
5. Không vay được chứng khoán qua hệ thống vay và
cho vay chứng khoán của VSDC theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán
giao dịch chứng khoán của VSDC dẫn đến bị lùi thời hạn thanh toán giao dịch
chứng khoán;
6. Dưới 03 lần không xác nhận
tiền thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định tại Quy chế hoạt động bù
trừ và thanh toán giao
dịch chứng
khoán của VSDC;
7. Có 03 lần trong 01 tháng gửi VSDC báo cáo kết
quả phân bổ tiền, chứng khoán cho nhà đầu tư chậm hơn thời hạn quy định tại
Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSDC;
8. Thành viên lưu ký là bên mua đối ứng trong
giao dịch bị lùi
thời
hạn thanh toán do thiếu chứng khoán chuyển thiếu hoặc không chuyển đủ tiền phong tỏa theo quy định
tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSDC;
9. Không gửi VSDC báo cáo kết quả phân bổ
tiền, chứng khoán cho nhà đầu tư theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và
thanh toán giao dịch chứng khoán của VSDC;
10. Đến thời điểm chốt số dư tài khoản
tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán để xác định khả năng thanh
toán, thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao
dịch chứng khoán với số tiền thiếu hụt không vượt quá số tiền đóng góp hoặc số
tiền đóng góp còn lại của chính thành viên lưu ký đó trong Quỹ hỗ trợ thanh
toán và được sử dụng cơ chế vay tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán hoặc thiếu hụt
thanh toán phải vay tiền từ ngân hàng thanh toán (không áp dụng đối với trường
hợp thành viên lưu ký sử dụng cơ chế vay tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán hoặc
ngân hàng thanh toán do phải điều chỉnh thông báo thực hiện kết quả bù trừ tiền
thanh toán giao dịch chứng khoán phát sinh từ giao dịch bị lùi thời hạn thanh
toán và loại bỏ thanh toán của thành viên khác);
11. Có từ 05 lần trở lên trong 01
tháng không nộp đúng thời hạn văn bản xác nhận Danh sách người sở hữu chứng
khoán lưu ký thực hiện quyền theo quy định tại Quy chế hoạt động nghiệp vụ của VSDC;
12. Có 03 lần trong 01 tháng
không gửi đúng thời hạn hoặc không gửi đầy đủ các thông báo xác nhận kết quả
giao dịch theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán
của VSDC;
13. Không
cập nhật thông tin nhà đầu tư vào hệ thống VSDC theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và
thanh toán giao
dịch chứng
khoán của VSDC;
14. Vi phạm
quy định kết nối với
hệ thống nghiệp vụ của VSDC theo quy định của VSDC nhưng
chưa gây ra thiệt hại cho khách hàng hoặc hoạt động của VSDC;
15. Không
nộp đủ tiền giá
dịch vụ
định kỳ hàng tháng theo quy định pháp luật cho VSDC đúng thời
hạn theo thông báo của VSDC;
16. Không nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký mã số giao
dịch
chứng khoán
của
nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký nước ngoài, tổ chức
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cho VSDC trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày được VSDC cấp mã số giao dịch chứng khoán
dưới hình thức xác nhận điện tử;
17. Không thực hiện điều chỉnh thông tin đăng
ký mã số giao dịch chứng khoán sau 05 ngày làm việc kể từ ngày VSDC gửi
thông báo trong
trường hợp thông tin đã khai báo trên hệ thống trực tuyến không khớp với thông
tin tại hồ sơ đăng
ký mã số giao dịch chứng khoán.
Điều 9. Khiển
trách
VSDC ra quyết định khiển trách đối với thành
viên lưu ký trong các trường hợp sau:
1. Có 03 lần trong 01 tháng bị VSDC
nhắc nhở bằng văn bản do các vi phạm trong hoạt động nghiệp vụ;
2. Có 03 tháng liên tiếp bị VSDC nhắc
nhở bằng văn bản do vi phạm các quy định về cùng một nội dung nghiệp vụ;
3. Có 03 tháng liên tiếp chậm nộp báo
cáo hoặc 01 tháng không nộp báo cáo theo quy định tại Điều 14 Quy
chế này;
4. Có từ 04 lần trở
lên trong 01 tháng sửa lỗi giao dịch tại mỗi Sở giao dịch chứng khoán;
5. Thành viên lưu ký là Công ty chứng
khoán nhập sai lệnh tự doanh dẫn tới phải áp dụng các cơ chế hỗ trợ thanh toán;
6. Có từ 04 lần trở lên trong 01 tháng
không
gửi đúng thời hạn hoặc không gửi đầy đủ các thông báo xác nhận kết quả giao
dịch theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán
của VSDC;
7. Có từ 03 lần trở lên trong 01 tháng không
thực hiện xác nhận tiền thanh toán giao dịch chứng khoán;
8. Có 02 lần trong 01 tháng không gửi VSDC
báo cáo kết quả phân bổ tiền, chứng khoán cho nhà đầu tư theo quy định tại Quy
chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSDC;
9. Có từ 04 lần trở lên trong 01 tháng gửi
báo cáo kết quả phân bổ tiền, chứng khoán cho VSDC chậm hơn thời hạn quy định
tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSDC;
10. Không xác nhận hoặc xác nhận đủ tiền
thanh toán giao dịch chứng khoán nhưng đến thời điểm chốt số dư bị mất khả năng
thanh toán tiền dẫn đến phải áp dụng cơ chế hỗ trợ tiền thanh toán giao dịch
chứng khoán;
11. Có 02 lần trong 01 tháng bị tạm thời
mất khả năng thanh toán tiền giao dịch chứng khoán với số tiền thiếu hụt không
vượt quá số tiền đóng góp hoặc số tiền đóng góp còn lại của chính thành viên
lưu ký đó trong Quỹ hỗ trợ thanh toán và được sử dụng cơ chế vay
tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán hoặc thiếu hụt thanh toán phải vay tiền từ ngân
hàng thanh toán (không áp dụng đối với trường hợp thành viên lưu ký sử dụng cơ
chế vay tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán hoặc ngân hàng thanh toán do phải điều
chỉnh thông báo thực hiện kết quả bù trừ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán
phát sinh từ giao dịch bị lùi thời hạn thanh toán và loại bỏ không thanh toán
của thành viên khác);
12. Có từ 02 lần trở lên
trong 01 tháng không vay được chứng khoán dẫn tới bị lùi thời hạn
thanh toán;
13. Đến thời điểm chốt số dư tài khoản
tiền gửi thanh toán bù trừ giao dịch chứng khoán để xác định khả năng thanh
toán, thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toán tiền giao
dịch chứng khoán với số tiền thiếu hụt lớn hơn số tiền đóng góp hoặc số tiền
đóng góp còn lại của chính thành viên lưu ký đó trong Quỹ hỗ trợ thanh toán
được
sử dụng
cơ
chế vay tiền từ Quỹ hỗ trợ thanh toán (không áp dụng đối với trường hợp thành
viên lưu ký sử dụng cơ chế hỗ trợ tiền do phải điều chỉnh thông báo thực hiện
kết quả bù trừ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán phát sinh từ giao dịch bị lùi thời hạn
thanh toán và loại bỏ thanh toán của thành viên khác);
14. Có từ 02 lần trở lên trong 01 tháng bị tạm
thời mất khả năng thanh toán tiền giao dịch chứng khoán phải vay tiền từ ngân
hàng thanh toán;
15. Thành viên lưu ký thiếu tiền dẫn đến bị lùi
thời hạn thanh toán;
16. Thành viên lưu ký không thực hiện đúng
quy định dẫn
đến bị loại bỏ không thanh toán giao dịch theo quy định tại Quy chế bù trừ thanh toán
giao dịch chứng khoán với số lượng dưới 30.000 cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo
đảm và ảnh hưởng
đến quyền lợi của dưới 30 tài khoản có giao dịch khớp lệnh đối ứng hoặc với số
lượng dưới 3.000.000 trái phiếu;
17. Không hoàn trả đủ tiền vay sử dụng Quỹ hỗ trợ
thanh toán
sau
10 ngày kể từ ngày sử dụng Quỹ;
18. Không nộp đủ tiền đóng góp Quỹ hỗ trợ
thanh toán
sau
05 ngày làm
việc kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSDC;
19. Có từ 02 lần trở lên trong 01 tháng không
cập nhật thông tin nhà
đầu
tư vào hệ thống VSDC theo quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán chứng khoán
của VSDC;
20. Kết nối hệ thống mạng Cổng giao tiếp trực
tuyến
với hệ thống khác của thành viên lưu ký khi chưa được sự chấp thuận của VSDC;
21. Sử dụng phần mềm khác ngoài các phần mềm
theo quy định của VSDC trên máy trạm cổng giao tiếp điện tử hoặc tự ý thay đổi,
sửa chữa phần mềm trên máy trạm cổng giao tiếp điện tử mà không có sự chấp
thuận của VSDC;
22. Không nộp đủ tiền giá dịch vụ quản
lý thành viên lưu ký cho VSDC sau 20 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp theo
thông báo của VSDC;
23. Không nộp đủ tiền giá dịch vụ định kỳ hàng tháng
theo quy định pháp luật cho VSDC sau 30 ngày kể từ ngày hết hạn nộp theo
thông báo của VSDC;
24. Không nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký mã số giao
dịch chứng khoán của
nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành chứng chỉ lưu ký nước ngoài, tổ chức kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài cho VSDC trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày được VSDC cấp mã số giao dịch chứng khoán dưới hình thức xác nhận điện tử;
25. Không thực hiện điều chỉnh thông tin đăng
ký mã số giao dịch chứng khoán sau 10 ngày làm việc kể từ ngày VSDC gửi
thông báo trong
trường hợp thông tin đã khai báo trên hệ thống trực tuyến không khớp với thông
tin tại hồ sơ đăng
ký mã số giao dịch chứng khoán.
Điều 10. Đình
chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký
1. VSDC ra quyết định đình chỉ hoạt
động lưu ký chứng khoán của thành viên lưu ký trong trường hợp
sau:
a. Có 03 tháng liên tiếp bị VSDC ra quyết
định khiển
trách do sửa lỗi giao
dịch;
b. Có 02 lần trong thời hạn 02 tháng liên tiếp bị VSDC ra quyết
định khiển trách do tạm thời mất khả năng thanh toán tiền;
c. Có 02 lần trong thời hạn 03 tháng liên tiếp bị lùi thời
hạn thanh toán do thiếu tiền thanh toán;
d. Có 02 tháng liên tiếp bị VSDC ra quyết
định khiển trách do không xác nhận tiền thanh toán giao dịch chứng khoán;
đ. Có từ 03 lần trở lên trong 01 tháng hoặc
trong vòng 02 tháng liên tiếp bị VSDC ra quyết định khiển trách do không gửi
báo cáo kết quả phân bổ tiền, chứng khoán cho VSDC;
e. Có 02 tháng liên tiếp bị VSDC ra quyết
định khiển trách do gửi báo cáo kết quả phân bổ tiền, chứng khoán cho VSDC chậm
hơn thời hạn quy định tại Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch
chứng khoán của VSDC;
g. Không thực hiện phân bổ tiền, chứng khoán
cho nhà đầu tư theo quy định tại Quy chế bù trừ thanh toán giao dịch chứng
khoán;
h. Có 02 tháng liên tiếp bị VSDC ra quyết
định khiển trách do không
cập nhật thông tin nhà đầu tư vào hệ thống VSDC trong thời gian quy định tại
Quy chế hoạt động bù trừ và thanh toán giao dịch chứng khoán của VSDC;
i. Có giao dịch bị loại bỏ không thanh toán
trừ trường hợp quy định tại khoản 16 Điều 9 Quy chế này.
k. Có 02 tháng liên tiếp bị VSDC ra quyết định
khiển trách do
không xác nhận hoặc xác nhận đủ tiền thanh toán giao dịch chứng khoán nhưng
đến thời điểm chốt
số dư vẫn bị mất
khả năng thanh toán tiền dẫn đến phải áp dụng cơ chế hỗ trợ tiền thanh toán
giao dịch chứng khoán.
l. Có từ 03 lần trở lên trong 01 tháng hoặc
trong vòng 02
tháng
liên tiếp bị VSDC ra quyết định khiển trách do bị loại bỏ không thanh toán
giao dịch chứng khoán.
m. Không hoàn trả đủ tiền vay sử dụng Quỹ hỗ trợ
thanh toán sau 20 ngày kể từ ngày sử dụng Quỹ;
n. Không nộp đủ tiền đóng góp Quỹ hỗ trợ
thanh toán sau 10 ngày làm
việc kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSDC;
o. Cung cấp, xác nhận không đúng thông tin sở
hữu chứng khoán của nhà đầu tư để
thực hiện các giao dịch liên quan đến chứng khoán sở hữu của nhà đầu tư gây
thiệt hại cho nhà đầu tư hoặc
các tổ chức liên quan;
p. Thường xuyên vi phạm Quy chế hoạt động
nghiệp vụ của VSDC, để xảy ra thiếu sót gây thiệt hại nghiêm trọng cho khách
hàng;
q. Không nộp đủ tiền giá dịch vụ quản lý thành
viên lưu
ký cho VSDC sau 30 ngày làm
việc kể từ ngày hết hạn nộp theo thông báo của VSDC;
r. Không nộp đủ tiền giá dịch vụ định kỳ hàng tháng
theo quy định pháp luật cho VSDC sau 60 ngày kể từ ngày hết hạn nộp theo
thông báo của VSDC.
2. Thời gian đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành
viên lưu ký và kéo dài thời gian đình chỉ (nếu có) được quy định cụ thể trong quyết
định đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của VSDC nhưng tối đa là 90 ngày kể từ ngày
VSDC ra quyết định đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán.
3. Việc đình chỉ hoạt động lưu ký chứng khoán của thành
viên lưu
ký quy
định tại khoản 2 Điều này
bao gồm đình chỉ nhận ký gửi chứng khoán, phong tỏa chứng khoán
và
chuyển khoản chứng khoán không qua hệ thống giao dịch của thành viên lưu ký, trừ trường
hợp
phong tỏa chứng khoán theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chuyển khoản
do chuyển quyền sở hữu không qua hệ thống giao dịch, chuyển khoản tất toán
tài khoản và chuyển khoản thanh toán giao dịch.
Điều 11. Đình
chỉ hoạt động thanh toán giao dịch chứng khoán của thành viên lưu ký
1. VSDC ra quyết định đình chỉ hoạt
động thanh toán giao dịch chứng khoán của thành viên lưu ký trong trường hợp
sau:
a. Thành viên lưu ký vi phạm Quy chế
hoạt động
bù trừ và
thanh toán giao dịch chứng khoán của VSDC trong thời gian bị đình chỉ hoạt động
lưu ký
chứng khoán;
b. Hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động
lưu ký
chứng khoán
nhưng thành viên lưu ký vẫn chưa nộp đủ tiền đóng góp hàng năm Quỹ hỗ trợ thanh
toán;
c. Hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động
lưu ký chứng
khoán
nhưng thành viên lưu ký vẫn chưa hoàn trả đủ tiền vay Quỹ hỗ trợ thanh toán;
2. VSDC ra quyết định đình chỉ hoạt động thanh
toán giao dịch chứng khoán của thành viên lưu ký sau khi có ý kiến chấp thuận
của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong trường hợp thành viên lưu ký liên tục vi phạm
nghĩa vụ quy chế về hoạt động thanh toán giao dịch chứng khoán và/hoặc để xảy
ra thiếu sót gây tổn thất nghiêm trọng cho khách hàng.
3. Thời gian đình chỉ hoạt động thanh toán
giao dịch chứng khoán của thành viên lưu ký và kéo dài thời gian
đình chỉ (nếu
có) được quy định cụ thể trong quyết định đình chỉ hoạt động thanh toán giao
dịch chứng khoán của VSDC nhưng tối đa là 30 ngày kể từ ngày VSDC ra quyết định đình chỉ
hoạt động thanh toán giao dịch chứng khoán. Hết thời gian này, tùy theo mức độ,
khả năng khắc phục sai phạm của thành viên lưu ký, VSDC gia hạn thời gian đình
chỉ hoạt động thanh toán giao dịch chứng khoán của thành viên lưu ký tối đa
thêm 30 ngày cho các lần gia hạn.
4. Kể từ ngày hiệu lực đình chỉ hoạt động
thanh toán giao dịch chứng khoán nêu trong Quyết định của VSDC, VSDC không thực
hiện thanh toán giao dịch chứng khoán của thành viên lưu ký, trừ việc thanh
toán các giao dịch đã thực hiện trước ngày hiệu lực đình chỉ nêu trong Quyết
định.
Điều 12. Đình
chỉ hoặc chấm dứt việc sử dụng hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán
trực tuyến
1. VSDC ra quyết định đình chỉ việc sử dụng
hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến đối với thành viên lưu
ký trong các trường hợp sau:
a. Có 02 lần trong 01 tháng bị VSDC
khiển trách do vi phạm về nghiệp vụ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán;
b. Có 03 tháng liên tiếp bị VSDC khiển
trách do vi phạm về nghiệp vụ đăng ký mã số giao dịch chứng khoán;
c. Không nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký mã
số giao dịch chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức phát hành
chứng chỉ lưu ký nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cho VSDC trong thời
hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày được VSDC cấp mã số giao dịch chứng khoán dưới
hình thức xác nhận điện tử;
d. Không thực hiện điều chỉnh thông
tin đăng ký mã số giao dịch chứng khoán sau 20 ngày làm việc kể từ ngày VSDC
gửi thông báo trong
trường hợp thông tin đã khai báo trên hệ thống trực tuyến không khớp với thông
tin tại hồ sơ đăng
ký mã số giao dịch chứng khoán.
2. Thời gian đình chỉ việc sử dụng hệ
thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến đối với thành viên lưu ký
là 30 ngày. Quá thời hạn này, thành viên lưu ký vẫn không khắc phục được vi
phạm, VSDC tiếp tục kéo dài thời gian đình chỉ việc sử dụng hệ thống đăng ký mã
số giao dịch chứng khoán trực tuyến đối với thành viên lưu ký tối đa thêm 30
ngày. Trong thời gian đình chỉ việc sử dụng hệ thống đăng ký mã số giao dịch
chứng khoán trực tuyến, VSDC không xử lý hồ sơ đăng ký mã số giao dịch chứng
khoán cho nhà đầu tư nước ngoài của thành viên lưu ký.
3. Trường hợp hết thời gian đình chỉ
tạm thời việc sử dụng hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến
theo quy định tại khoản 2 Điều này mà thành viên lưu ký vẫn không khắc phục
được vi phạm,
VSDC báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về hình thức xử lý vi phạm phù hợp với
quy định pháp luật.
4. VSDC đình chỉ hoặc chấm dứt việc sử dụng hệ
thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến của thành viên lưu ký sau
khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong trường hợp thành viên lưu
ký khai báo không trung thực thông tin để đăng ký mã số giao dịch chứng khoán
của nhà đầu tư nước ngoài, đăng ký mã số giao dịch chứng khoán khống, đăng ký
mã số giao dịch chứng khoán không đúng đối tượng.
5. VSDC thực hiện đình chỉ hoặc chấm dứt việc
sử dụng hệ thống đăng ký mã số giao dịch chứng khoán trực tuyến của thành viên
lưu ký theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 13. Thu
hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký
1. VSDC áp dụng hình thức
thu hồi Giấy chứng nhận thành viên lưu ký đối với các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 162 Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
2. Thủ tục thu hồi, xử lý thu hồi Giấy
chứng nhận thành viên lưu ký được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 162 Nghị định 155/2020/NĐ-CP.
Chương IV
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO
Điều 14. Báo
cáo định kỳ
1. Thành viên lưu ký phải gửi cho
VSDC (Trụ
sở chính) các
báo cáo định kỳ hàng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều này trong thời hạn 05
ngày làm việc đầu tiên của tháng tiếp theo. VSDC căn cứ
vào dấu công văn đến trên văn bản để xem xét việc tuân thủ về thời gian nộp báo
cáo của thành viên lưu ký.
2. Báo cáo định kỳ hàng tháng của
thành viên lưu ký bao gồm:
a. Báo cáo xác nhận
tổng số dư chứng khoán theo từng mã chứng khoán trên tài khoản lưu ký của các
khách hàng tại thành viên lưu ký (Mẫu 06/LK-TV
của Quy chế này);
b. Báo cáo xác nhận số
dư chứng khoán trên tài khoản của từng nhà đầu tư mở tài khoản tại thành viên
lưu ký (Mẫu 07/LK-TV của Quy chế này).
3. Trường hợp dữ liệu
do VSDC cung cấp có sai sót hoặc sai lệch so với số liệu của thành viên lưu ký, thành viên lưu ký phải có nêu
rõ số liệu sai sót, chênh lệch và phối hợp với VSDC xem xét điều chỉnh.
Điều 15. Báo
cáo bất thường
Thành viên lưu ký phải gửi cho
VSDC báo cáo bất thường chậm nhất một (01) ngày làm
việc khi xảy ra các sự kiện sau đây:
1. Hệ thống phục vụ cho hoạt động lưu
ký và thanh toán tại thành viên lưu ký gặp sự cố;
2. Xảy ra các sự việc liên quan đến hoạt
động lưu ký và thanh toán chứng khoán gây thiệt hại nghiêm trọng đến quyền lợi
của khách hàng.
Điều 16. Báo
cáo theo yêu cầu
Ngoài các quy định về chế độ báo cáo
quy định tại Điều 14 và Điều 15 Quy chế này, trong trường
hợp cần thiết nhằm bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư hoặc để đáp ứng yêu cầu báo
cáo của cơ quan có thẩm quyền, VSDC yêu cầu thành viên lưu ký cung cấp các
thông tin liên quan.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Điều
khoản thi hành
1. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có vướng mắc, các bên liên quan liên hệ với VSDC để được hướng dẫn,
giải quyết.
2. Việc
sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Hội đồng Thành viên VSDC quyết định sau khi có ý kiến
chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Chế độ báo cáo và xử lý vi phạm đối với thành viên
lưu ký
trong hoạt động thanh toán giao dịch chứng khoán, nghĩa vụ đóng góp Quỹ hỗ trợ
thanh toán chỉ áp dụng trong giai đoạn thành viên lưu ký vẫn được phép tham
gia hoạt động thanh toán giao dịch chứng khoán theo quy định pháp luật có liên
quan và trước thời điểm chính thức triển khai hoạt động bù trừ thanh toán giao
dịch chứng khoán cơ sở theo cơ chế đối tác bù trừ trung tâm.