BỘ
NỘI VỤ
*******
Số:
16/2004/QĐ-BNV
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
Hà Nội, ngày 02
tháng 3 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ CỦA HIỆP HỘI KINH DOANH CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số
102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 quy định về tổ
chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam và của Vụ trưởng
Vụ tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều
lệ của Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam đã được Đại hội nhiệm kỳ I ngày
17 tháng 12 năm 2003 thông qua.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Hiệp hội kinh
doanh chứng khoán Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HIỆP HỘI KINH DOANH CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chương 1:
TÊN GỌI, TÔN CHỈ MỤC
ĐÍCH.
Điều 1. Tên gọi
Tên tiếng Việt:
Hiệp hội kinh doanh chứng khoán Việt Nam;
Tên giao dịch
quốc tế: Vietnam Association of Securities Business;
Tên viết tắt:
VASB.
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích.
Hiệp hội kinh
doanh chứng khoán Việt Nam là tổ chức tự nguyện phi chính phủ của các công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ, ngân hàng lưu ký, ngân hàng chỉ định thanh
toán của Việt Nam.
Mục đích của
Hiệp hội là thiết lập và duy trì mối quan hệ thường xuyên giữa các hội viên với
nhau và với các cơ quan quản lý nhà nước nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của hội
viên và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các hội viên, góp phần xây dựng
thị trường chứng khoán hoạt động tốt trong môi trường cạnh tranh bình đẳng.
Điều 3. Phạm vi hoạt
động.
Hiệp hội có
phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
có trụ sở chính đặt tại Hà Nội, có chi nhánh và Văn phòng đại diện ở những nơi
cần thiết theo quyết định của Đại hội toàn thể hội viên và tuân thủ các quy định
của pháp luật.
Điều 4. Tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản.
Hiệp hội hoạt
động theo pháp luật của Nhà nước Việt Nam, có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính.
Điều 5. Trụ sở, điện thoại,
Fax.
1. Trụ sở: Hiệp
hội chứng khoán Việt Nam có trụ sở chính tại: số 2 Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm,
Hà Nội.
2. Điện thoại:
(04) 9362794
3. Fax: (04)
9362796
Chương 2:
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
HIỆP HỘI.
Điều 6. Nhiệm vụ của Hiệp hội
1. Hoạt động
tuân thủ pháp luật và Điều lệ của Hiệp hội.
2. Xin phép
khi đổi tên Hiệp hội; khi thành lập các pháp nhân thuộc Hiệp hội, Hiệp hội phải
thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật;
3. Báo cáo với Bộ Nội vụ,
Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước khi Hiệp hội thay đổi Ban thường vụ, trụ sở Hiệp hội,
tổ chức Đại hội;
4. Hàng năm,
Hiệp hội phải báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của Hiệp hội cho Bộ Nội vụ
và Ủy ban Chứng khoán Nhà nước;
5. Chấp hành
sự hướng dẫn, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
6. Nguồn kinh
phí thu được theo quy định tại các khoản13,14,15 Điều 7 Điều lệ này được sử dụng
cho hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
7. Phải chấp
hành đúng pháp luật kế toán, thống kê. Hàng năm, Hiệp hội phải lập báo cáo quyết
toán thu chi theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 7. Quyền hạn
Hiệp hội có
các quyền sau đây:
1. Tuyên truyền
mục đích của Hiệp hội, kết nạp và khai trừ hội viên;
2. Bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của Hiệp hội và hội viên;
3. Tổ chức diễn
đàn phổ cập pháp luật của Nhà nước, chính sách của Chính phủ và của Ủy ban chứng
khoán Nhà nước tới các hội viên để các hội viên quán triệt và thực hiện;
4. Tổng hợp ý
kiến của hội viên về những vấn đề liên quan đến pháp luật, chủ trương, chính
sách trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh chứng khoán và đại diện cho hội viên
phát biểu ý kiến với các cơ quan nhà nước và các tổ chức có liên quan;
5. Tổ chức
nghiên cứu các đề án theo yêu cầu của ngành và của các hội viên để phát triển
nghiệp vụ kinh doanh, đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh và góp phần thúc đẩy
tiến trình hiện đại hoá các hoạt động kinh doanh chứng khoán, từng bước đưa hoạt
động của các hội viên tiếp cận với thông lệ quốc tế;
6. Xây dựng
các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp, giám sát việc thi hành các tiêu chuẩn đó của
các hội viên và xử lý kịp thời khi hội viên vi phạm.
7. Phối hợp với
các trường Đại học, các đơn vị nghiên cứu khoa học, các tổ chức và cá nhân
trong và ngoài nước để tổ chức đào tạo cho các hội viên. Tổ chức các cuộc hội
thảo, tập huấn để phổ biến kinh nghiệm trong và ngoài nước nhằm nâng cao trình
độ cho các hội viên;
8. Tổ chức
tương hỗ nghề nghiệp giữa các hội viên, tham gia vào các tổ chức hoạt động
chung theo sáng kiến của các hội viên;
9. Hoà giải
tranh chấp giữa các hội viên, hỗ trợ giải quyết tranh chấp giữa hội viên với
các tổ chức, cá nhân khác trong các vấn đề liên quan đến chứng khoán và thị trường
chứng khoán;
10. Tổ chức
đào tạo, phổ biến kiến thức, tư vấn các vấn đề về thị trường chứng khoán theo
nhu cầu của các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội và
công dân theo quy định của pháp luật;
11. Phối hợp
với các cơ quan nhà nước, tổ chức có liên quan nhằm thực hiện nhiệm vụ của Hiệp
hội;
12. Tham gia
ý kiến các văn bản pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hiệp hội
theo quy định tại Điều 40 Luật Ban hành các văn bản quy phạm
pháp luật;
13. Được gây
quỹ từ hội phí của các hội viên và các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động;
14. Được mua
sắm, chuyển nhượng tài sản (kể cả bất động sản), được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức và cá nhân trong nước; được mua sắm bất động sản cần thiết
phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội theo quy định của pháp luật;
15. Được nhận
tài trợ của các tổ chức và cá nhân nước ngoài theo quy định của Nhà nước; được
gia nhập các Hội quốc tế và Hội nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Chương 3:
HỘI VIÊN
Điều 8. Tiêu chuẩn hội
viên.
1. Hội viên
chính thức của Hiệp hội phải là các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ,
ngân hàng lưu ký, ngân hàng chỉ định thanh toán của Việt Nam.
Người thay mặt
hội viên phải là đại diện có thẩm quyền do hội viên cử. Trong trường hợp người
được cử tham gia Hiệp hội nghỉ hưu hoặc chuyển công tác khác thì hội viên có
quyền cử người khác thay thế.
2. Hội viên
liên kết là những tổ chức hoạt động trên các lĩnh vực về tài chính, bảo hiểm,
ngân hàng, đầu tư và những cá nhân có đóng góp cho sự phát triển của Hiệp hội
và tán thành Điều lệ của Hiệp hội.
Điều 9. Quyền của hội
viên.
1. Được hưởng
quyền lợi do Hiệp hội mang lại và được quyền yêu cầu Hiệp hội bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình;
2. Được cung
cấp thông tin kinh tế, xã hội cần thiết; được ưu tiên đào tạo; bồi dưỡng và
nâng cao trình độ nghiệp vụ theo khả năng của Hiệp hội.
3. Được khen
thưởng khi có nhiều đóng góp cho Hiệp hội;
4. Được tham
gia bàn bạc, biểu quyết các công việc của Hiệp hội;
5. Được ứng cử
vào Ban chấp hành của Hiệp hội;
6. Được quyền
bầu cử Ban chấp hành Hiệp hội;
7. Được chất
vấn Ban chấp hành, Ban thường vụ của Hiệp hội;
8. Được quyền
yêu cầu triệu tập Đại hội toàn thể hội viên bất thường;
9. Được xin
ra khỏi Hiệp hội;
10. Hội viên
liên kết được hưởng các quyền như hội viên chính thức, trừ các quyền bầu cử, ứng
cử và biểu quyết.
Điều 10. Nghĩa vụ của hội
viên.
1. Chấp hành
Điều lệ và các quyết định đã được Ban chấp hành và Ban thường vụ của Hiệp hội
thông qua;
2. Đáp ứng
các yêu cầu của Hiệp hội về cung cấp thông tin, báo cáo, ngoại trừ các thông
tin về bí mật kinh doanh và các thông tin khác không được cung cấp theo quy định
của pháp luật.
3. Đóng lệ
phí gia nhập hội viên và phí hội viên hàng năm theo quy định của Hiệp hội.
Điều 11. Thể thức vào hội, ra
hội
1. Kết nạp
hội viên
Tổ chức, cá
nhân muốn gia nhập Hiệp hội phải:
1.1. Là các đối
tượng đáp ứng đủ tiêu chuẩn nêu tại Điều 8 Điều lệ này;
1.2. Có đơn
xin gia nhập Hiệp hội và phải được Ban chấp hành Hiệp hội chấp thuận.
1.3. Tán
thành Điều lệ Hiệp hội.
2. Chấm dứt
tư cách hội viên
2.1. Hội viên
chấm dứt tư cách Hội viên trong các trường hợp:
a) Tự nguyện
xin ra khỏi Hiệp hội;
b) Bị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động, bị giải thể hay tuyên bố
phá sản;
c) Hội viên
Hiệp hội sẽ bị khai trừ nếu không tuân theo Điều lệ, Quy chế của Hiệp hội, nợ hội
phí hoặc các khoản đóng góp cho Hiệp hội quá thời hạn phải nộp 6 tháng hoặc có
những hoạt động ảnh hưởng xấu đến lợi ích chung của các thành viên;
2.2. Hội viên
chấm dứt tư cách sau khi có thông báo của Ban chấp hành. Hội viên chấm dứt tư
cách vẫn phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình phát sinh trong thời gian còn
là hội viên.
Chương 4:
TỔ CHỨC HIỆP HỘI.
Điều 12. Nguyên tắc tổ chức và
hoạt động
1. Hiệp hội
được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản và tự chủ về tài
chính, bình đẳng giữa các hội viên, dân chủ và tôn trọng pháp luật.
2. Các cơ
quan chấp hành của Hiệp hội hoạt động trên cơ sở bàn bạc dân chủ, lãnh đạo tập
thể, thiểu số phục tùng đa số.
Điều 13. Cơ cấu tổ chức.
Cơ cấu tổ chức
quản lý Hiệp hội gồm có:
1. Đại hội
toàn thể hội viên;
2. Ban chấp
hành Hiệp hội;
3. Ban thường
vụ;
4. Ban kiểm
soát;
5. Tổng thư
ký và Phó Tổng thư ký;
6. Các ban
chuyên ngành;
7. Các tổ chức
trực thuộc khác;
Điều 14. Đại hội toàn thể hội
viên.
Đại hội toàn
thể hội viên là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hiệp hội. Đại hội toàn thể hội
viên gồm có tất cả các hội viên chính thức và hội viên tán trợ, chỉ hội viên
chính thức mới được quyền biểu quyết tại Đại hội. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại
hội là biểu quyết theo đa số quá bán và có giá trị khi có ít nhất 2/3 số hội
viên chính thức có mặt. Đại hội toàn thể hội viên có hình thức như sau:
1. Đại hội
nhiệm kỳ: được tổ chức 3 năm 1 lần.
Nhiệm vụ
chính của đại hội:
1.1. Thảo luận
báo cáo tổng kết nhiệm kỳ, phương hướng hoạt động nhiệm kỳ mới.
1.2. Bầu Ban
chấp hành và Ban kiểm tra nhiệm kỳ mới (3 năm một lần);
2. Đại hội
thường niên được tổ chức mỗi năm một lần.
Nhiệm vụ
chính của Đại hội thường niên:
2.1. Đánh giá
tình hình hoạt động của Hiệp hội năm trước;
2.2. Quyết định
phương hướng và chương trình hoạt động năm tới;
2.3. Thông
qua quyết toán thu chi tài chính năm trước và dự toán thu chi tài chính của Hiệp
hội năm tới;
2.4. Thông
qua Điều lệ mới hoặc sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
2.5. Những vấn
đề khác do Ban chấp hành, Ban thường vụ và hội viên đề xuất.
3. Đại hội
toàn thể hội viên có thể họp bất thường khi có ít nhất 1/2 tổng số hội viên
chính thức hoặc 2/3 tổng số thành viên Ban chấp hành Hiệp hội yêu cầu hoặc theo
triệu tập của Chủ tịch Hiệp hội.
Điều 15. Ban chấp hành Hiệp hội.
1. Ban chấp
hành Hiệp hội do Đại hội toàn thể hội viên bầu ra theo nhiệm kỳ 03 năm. Số lượng
thành viên Ban chấp hành do Đại hội toàn thể hội viên quyết định. Mỗi hội viên
chính thức được đề cử một người để Đại hội bầu vào Ban chấp hành Hiệp hội.
2. Ban chấp
hành Hiệp hội có nhiệm vụ:
2.1. Quyết định
tổ chức Đại hội toàn thể hội viên;
2.2. Bầu Chủ
tịch và Phó Chủ tịch Hiệp hội;
2.3. Bổ nhiệm,
miễn nhiệm Tổng thư ký, Phó Tổng thư ký theo đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội;
2.4. Thông
qua dự toán thu chi và kiểm tra tài chính Hiệp hội;
2.5. Thông
qua báo cáo và chương trình hoạt động của Hiệp hội;
2.6. Xét duyệt
kết nạp hội viên mới và quyết định chấm dứt tư cách hội viên;
2.7. Quyết định
những công việc của Hiệp hội giữa 2 nhiệm kỳ Đại hội hội viên.
3. Ban chấp
hành Hiệp hội họp 06 tháng một lần hoặc họp bất thường theo triệu tập của Chủ tịch
Hiệp hội hoặc Trưởng ban kiểm soát hoặc theo yêu cầu triệu tập của trên 1/2 số
thành viên Ban chấp hành. Mọi quyết định của Ban chấp hành chỉ có giá trị khi
có ít nhất 2/3 số thành viên Ban chấp hành có mặt thông qua.
Điều 16. Ban thường vụ.
Ban thường vụ
là bộ phận thường trực giúp Ban chấp hành Hiệp hội điều hành công việc của Hiệp
hội, thay mặt Ban chấp hành giải quyết các công việc giữa hai kỳ họp Ban chấp
hành. Thành viên Ban thường vụ Hiệp hội gồm có:
1. Chủ tịch
Hiệp hội;
2. Phó chủ tịch
thường trực Hiệp hội;
3. Tổng thư
ký hiệp hội;
Điều 17. Chủ tịch Hiệp
hội.
1. Chủ tịch
Hiệp hội do Ban chấp hành Hiệp hội bầu trong số các thành viên của Ban chấp
hành. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hiệp hội là 03 năm.
2. Chủ tịch
Hiệp hội có nhiệm vụ:
2.1. Đại diện
pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật;
2.2. Chủ trì
các cuộc họp của Ban chấp hành và Ban thường vụ;
2.3. Quyết định
phân công nhiệm vụ cho các thành viên Ban chấp hành;
2.4. Đại diện
Hiệp hội trong quan hệ đối nội, đối ngoại.
Điều 18. Phó chủ tịch Hiệp hội.
Phó chủ tịch
Hiệp hội do Ban chấp hành bầu trong số các thành viên của Ban chấp hành Hiệp hội
để giúp việc Chủ tịch và thay mặt Chủ tịch trong những trường hợp Chủ tịch vắng
mặt. Nhiệm kỳ của Phó chủ tịch Hiệp hội là 03 năm.
Điều 19.Tổng thư ký Hiệp hội.
1. Ban chấp
hành bổ nhiệm Tổng thư ký Hiệp hội theo đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội.
2. Tổng thư
ký phải là người có năng lực quản trị điều hành.
3. Tổng thư
ký có nhiệm vụ:
3.1. Được Chủ
tịch Hiệp hội uỷ quyền làm chủ tài khoản của Hiệp hội;
3.2. Thực hiện
các quyết định của Đại hội hội viên, Ban chấp hành và Ban thường vụ Hiệp hội;
3.3. Điều
hành công việc của cơ quan Hiệp hội, ký các văn bản có tính chất hoạt động thường
xuyên của Hiệp hội theo đúng chức năng nhiệm vụ của Hiệp hội;
3.4. Tuyển chọn
nhân viên vào các ban chuyên trách theo tiêu chuẩn và số lượng đã được Ban thường
vụ thông qua;
3.5. Giao tiếp
đối nội và đối ngoại;
3.6. Giữ mối
quan hệ thường xuyên với các hội viên Hiệp hội;
3.7. Tổ chức
thư ký các phiên họp Đại hội hội viên, Ban chấp hành, Ban thường vụ Hiệp hội.
Điều 20. Phó Tổng thư ký Hiệp
hội
Phó Tổng thư
ký do Ban chấp hành bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội.
Phó Tổng thư ký giúp việc Tổng thư ký, được phân công chỉ đạo trực tiếp một số
ban chuyên trách.
Điều 21. Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát
do Đại hội toàn thể hội viên bầu ra theo nhiệm kỳ 03 năm gồm Trưởng ban và một
số uỷ viên. Ban kiểm soát có nhiệm vụ:
1. Kiểm tra
việc thi hành Điều lệ, Nghị quyết và Quy chế của Hiệp hội, của Ban chấp hành;
2. Kiểm tra tư
cách Hội viên;
3. Kiểm tra
việc thu chi tài chính của Hiệp hội;
4. Lập báo
cáo kết quả kiểm tra, đề xuất, kiến nghị gửi Ban thường vụ, Ban chấp hành hoặc
Đại hội toàn thể hội viên.
Điều 22. Các Ban chuyên
trách
Số lượng ban
chuyên trách do Ban chấp hành Hiệp hội quy định trên cơ sở nhiệm vụ của Hiệp hội
phù hợp với từng thời kỳ. Mỗi ban chuyên trách có một Trưởng ban trực tiếp điều
hành công việc của cán bộ, nhân viên trong ban.
Chương 5:
TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 23. Tài sản và quản lý
tài sản của Hiệp hội.
1. Tài sản của
Hiệp hội bao gồm toàn bộ các tài sản dưới dạng hiện vật, giá trị được hình
thành từ nguồn đóng góp của các thành viên; tài sản được biếu, tặng và các tài
sản được hình thành từ các nguồn khác phù hợp với các quy định của pháp luật.
2. Tài sản của
Hiệp hội chỉ được sử dụng nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã được nêu
trong Điều lệ của Hiệp hội.
3. Định kỳ
hàng năm, Hiệp hội phải tổ chức kiểm kê đánh giá lại giá trị tài sản, xác định
giá trị hao mòn của tài sản theo chế độ hiện hành.
4. Khi xảy ra
tổn thất tài sản, Hiệp hội phải xác định rõ nguyên nhân và lập phương án khắc
phục tổn thất, xác định trách nhiệm và mức độ thiệt hại để buộc đương sự phải bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
5. Hiệp hội
được quyền chủ động thanh lý, nhượng bán tài sản thuộc quyền sở hữu của Hiệp hội
nhằm mục đích tăng cường hiệu quả hoạt động của Hiệp hội. Việc thanh lý, nhượng,
bán tài sản của Hiệp hội phải theo đúng quy định của pháp luật. Thẩm quyền quyết
định thanh lý như sau:
5.1. Ban chấp
hành Hiệp hội quyết định thanh lý, nhượng bán các bất động sản của Hiệp hội.
5.2. Ban thường
vụ quyết định thanh lý, nhượng bán các tài sản của Hiệp hội (trừ các tài sản
quy định tại điểm 1 khoản 5 Điều này).
Điều 24. Chế độ tài chính.
1. Năm tài
chính đầu tiên của Hiệp hội bắt đầu từ ngày Hiệp hội được cơ quan có thẩm quyền
cho phép hoạt động và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Năm tài chính tiếp
theo bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 hàng năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 của
năm đó.
2. Ban chấp
hành Hiệp hội quyết định những nguyên tắc tài chính và ấn định mức cụ thể hàng
năm, bảo đảm tự trang trải, đúng chế độ quản lý tài chính của Nhà nước.
3. Các khoản
thu của Hiệp hội;
3.1. Tiền
đóng hội phí của các hội viên theo quy định của Đại hội hội viên;
3.2. Tiền ủng
hộ, tài trợ, quà biếu, viện trợ, quà tặng của hội viên và các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước;
3.3. Tiền thu
từ hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản của Hiệp hội;
3.4. Những
khoản thu do hoạt động dịch vụ.
4. Các khoản
chi của Hiệp hội:
4.1. Chi cho
các hoạt động thường xuyên của Hiệp hội;
4.2. Chi
lương cho cán bộ nhân viên và phụ cấp công việc cho các uỷ viên Ban chấp hành
Hiệp hội;
4.3. Mua sắm
tài sản, vật tư thiết bị;
4.4. Chi cho
các đề tài nghiên cứu;
4.5. Chi bảo hiểm
cho cán bộ nhân viên Hiệp hội;
5. Kết thúc
năm tài chính, Ban chấp hành Hiệp hội phải:
5.1. Thông
qua các báo cáo tài chính của Hiệp hội do Tổng thư ký lập;
5.2. Ban chấp
hành Hiệp hội phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo
cáo tài chính của Hiệp hội;
5.3. Công bố
công khai tình hình tài chính của Hiệp hội.
Chương 6:
GIẢI THỂ; HỢP NHẤT; SÁP
NHẬP; CHIA, TÁCH HIỆP HỘI.
Điều 25. Giải thể Hiệp
hội
1. Hiệp hội
có thể giải thể trong các trường hợp sau:
1.1. Kết thúc
thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ mà không có quyết định gia hạn của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
1.2. Theo đề
nghị của ít nhất 3/4 số hội viên chính thức;
1.3. Hiệp hội
không đảm bảo đủ số lượng hội viên theo quy định của pháp luật;
1.4. Bị thu hồi
Giấy phép thành lập.
2. Trình tự
giải thể Hiệp hội: việc giải thể Hiệp hội được thực hiện theo quy định như sau:
2.1. Thông
qua Nghị quyết giải thể Hiệp hội;
2.2. Trong thời
hạn bẩy (07) ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết giải thể, Hiệp hội phải gửi
đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền hồ sơ giải thể Hiệp hội;
2.3 Thanh lý
tài sản và thanh toán các khoản nợ của Hiệp hội (nếu có). Thủ tục thanh lý tài
sản được thực hiện như sau:
a) Đại hội hội
viên quyết định thành lập Tổ thanh lý tài sản;
b) Tài sản
thanh lý phải được bán đấu giá theo quy định của pháp luật hiện hành;
2.4. Hiệp hội
chấm dứt hoạt động kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra văn bản chấp
thuận việc giải thể.
Điều 26. Hợp nhất, sáp nhập,
chia, tách Hiệp hội.
Hiệp hội có
thể hợp nhất, sáp nhập với các hội hoạt động trong cùng lĩnh vực hoặc chia tách
thành nhiều hội theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương 7:
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 27. Khen thưởng.
Những hội
viên, uỷ viên Ban chấp hành Hiệp hội, các tổ chức, cá nhân có thành tích đóng
góp vào sự nghiệp phát triển Hiệp hội sẽ được Hiệp hội khen thưởng xứng đáng và
có thể được Hiệp hội đề nghị các cơ quan nhà nước khen thưởng.
Điều 28. Xử lý vi phạm
Những hội
viên, uỷ viên Ban chấp hành Hiệp hội, các tổ chức, cá nhân hoạt động trái với
Điều lệ, Nghị quyết của Hiệp hội, làm tổn thương đến uy tín, danh dự của Hiệp hội,
bỏ sinh hoạt thường kỳ nhiều lần không có lý do chính đáng, không đóng hội phí
02 năm trở lên sẽ tuỳ mức độ mà phê bình, khiển trách, cảnh cáo hoặc bị xoá tên
trong danh sách hội viên hoặc đề nghị các cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật.
Chương 8:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.
Điều 29. Việc sửa đổi, bổ sung
bản Điều lệ này phải được Đại hội toàn thể hội viên Hiệp hội thông qua với ít
nhất 2/3 tổng số hội viên có mặt tại Đại hội tán thành và phải được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê chuẩn.
Điều 30. Điều lệ này gồm 08
chương, 30 điều đã được thông qua tại Đại hội thành lập Hiệp hội kinh doanh chứng
khoán Việt Nam, ngày 17 tháng 12 năm 2003 tại Hà Nội. Bản Điều lệ sẽ không còn
hiệu lực khi Hiệp hội ngừng hoạt động hoặc giải thể./.