BỘ TÀI CHÍNH
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TPHCM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 14/2010/QĐ-SGDHCM
|
TP. Hồ Chí Minh,
ngày 13 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
TỔNG GIÁM ĐỐC SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 Quốc hội
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, Khóa XI, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/06/2006;
Căn cứ Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/1/2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán, Nghị
định 84/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2007/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 09/2010/TT-BTC ngày 15/01/2010
của Bộ Tài chính hướng dẫn việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán;
Căn cứ Quyết định số 599/QĐ-TTg ngày 11/05/2007
của Thủ tướng Chính phủ về chuyển Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh thành Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 2644/QĐ-BTC ngày 06/08/2007
của Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Sở Giao dịch
Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ công văn số 34/CV-HĐQT ngày 08/06/2010 của
Hội đồng quản trị Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh về việc thông
qua Dự thảo Quy chế công bố thông tin của Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ
Chí Minh;
Căn cứ văn bản số 4039/UBCK-PTTT ngày 08/12/2010
của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc chấp thuận nội dung Dự thảo Quy chế
công bố thông tin của Sở giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của Giám đốc phòng Quản lý và Thẩm
định niêm yết;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Công bố thông tin của
Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 09/QĐ-SGDHCM ngày
20/03/2008 về việc ban hành Quy chế Công bố thông tin của Sở Giao dịch Chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc phòng Hành chính Tổng hợp, Giám đốc phòng Quản lý
và Thẩm định niêm yết, Giám đốc các phòng, ban thuộc Sở Giao dịch Chứng khoán
thành phố Hồ Chí Minh, các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- UBCKNN (để báo cáo);
- TTLKCK;
- Lưu: P.QL&TĐNY, P.HCTH.
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Trần Đắc Sinh
|
QUY CHẾ
CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2010/QĐ-SGDHCM
ngày
13 tháng 12 năm 2010
của
Tổng giám đốc SGDCK
TP.HCM)
I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng công bố
thông tin
Đối tượng công bố thông tin trên Sở giao dịch Chứng
khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (SGDCK) bao gồm:
1.1 Tổ chức niêm yết;
1.2 Thành viên giao dịch;
1.3 Công ty quản lý quỹ đại chúng niêm yết;
1.4 Công ty đầu tư chứng khoán niêm yết;
1.5 Người có liên quan theo quy định tại khoản 34
Điều 6 Luật Chứng khoán.
Điều 2. Yêu cầu thực hiện
công bố thông tin
2.1 Đối tượng công bố thông tin phải chịu trách nhiệm
về nội dung thông tin công bố, đồng thời phải thực hiện công bố thông tin theo
quy định tại các điểm 2.1, 2.2, 2.3, 2.4 và 2.6 khoản 2 Mục I Thông tư
09/2010/TT-BTC.
2.2 Quy định về người được ủy quyền công bố thông
tin được thực hiện theo quy định tại điểm 2.2 khoản 2 và khoản 3 Mục I Thông tư
09/2010/TT-BTC và chỉ được ủy quyền công bố thông tin cho 01 người. Việc ủy quyền
công bố thông tin đối với quỹ đại chúng niêm yết thực hiện theo mẫu
CBTT/SGDHCM-01. Tổ chức thực hiện ủy quyền công bố thông tin phải nộp cho SGDCK
sơ yếu lý lịch và danh sách người có liên quan đến người được ủy quyền công bố
thông tin theo mẫu CBTT/SGDHCM-02 theo quy định tại khoản 34 Điều 6 Luật Chứng
khoán.
Trường hợp thay đổi người được ủy quyền công bố
thông tin, các đối tượng công bố thông tin phải thông báo bằng văn bản theo mẫu
CBTT/SGDHCM-03 gửi đến SGDCK, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) ít nhất năm
(05) ngày làm việc trước khi có sự thay đổi
2.3 Trường hợp người có thẩm quyền ký tên và đóng dấu
đối với nội dung thông tin công bố không phải người đại diện theo pháp luật hoặc
người được ủy quyền công bố thông tin đã đăng ký với UBCKNN, SGDCK thì đối tượng
công bố thông tin phải gửi thông tin công bố kèm theo văn bản xác nhận của người
đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền công bố thông tin.
Điều 3. Phương tiện và hình
thức công bố thông tin
3.1 Việc công bố thông tin của các đối tượng công bố
thông tin phải thực hiện theo quy định tại khoản 4, Mục I của Thông tư số
09/2010/TT-BTC. Phương tiện và hình thức công bố thông tin cho SGDCK của đối tượng
công bố thông tin được thực hiện cụ thể như sau:
a. Thông tin công bố được thể hiện dưới hình thức
văn bản và dữ liệu điện tử có xác nhận của người có thẩm quyền thực hiện công bố
thông tin.
b. Các thông tin dưới hình thức văn bản: 01 bản
chính có xác nhận của người có thẩm quyền công bố thông tin. Các đối tượng công
bố thông tin sẽ chuyển văn bản đến SGDCK qua đường fax, đường bưu điện hoặc nộp
trực tiếp. Trường hợp gửi qua fax thì bản chính phải gửi qua đường bưu điện trong
vòng 24 giờ kể từ thời gian chuyển fax.
c. Các thông tin dưới hình thức dữ liệu điện tử được
chuyển đến SGDCK thông qua địa chỉ e-mail hoặc phương tiện khác do SGDCK quy định.
Các thông tin bằng dữ liệu điện tử phải sử dụng bảng mã Unicode. Dung lượng tối
đa của dữ liệu điện tử là 5MB, trường hợp dung lượng của dữ liệu điện tử lớn
hơn mức tối đa, đối tượng công bố thông tin (trừ cá nhân quy định tại khoản 1.5
Điều 1 Quy chế này) phải gửi thông tin cho SGDCK bằng các phương tiện lưu trữ
khác (Flashdisk, CD,...) và cung cấp đường dẫn đến địa chỉ trang thông tin điện
tử có đăng tải toàn bộ nội dung thông tin công bố.
d. Các đối tượng công bố thông tin nêu tại khoản
1.1, 1.2, 1.3, 1.4 Điều 1 Quy chế này phải đăng ký bằng văn bản với SGDCK số
fax, địa chỉ e-mail dùng để chuyển văn bản hoặc/và dữ liệu điện tử cho SGDCK.
Trong trường hợp thay đổi số fax, địa chỉ e-mail, các đối tượng công bố thông
tin trên phải gửi thông báo bằng văn bản ít nhất 5 ngày trước ngày dự kiến thay
đổi cho SGDCK.
e. Ngày nộp báo cáo công bố thông tin là ngày gửi
tính theo dấu của bưu điện, ngày gửi fax, gửi email hoặc ngày ghi trên giấy
biên nhận nộp báo cáo công bố thông tin.
f. Thời điểm nhận thông tin được xác định theo thời
gian vào Sổ công văn đến tại SGDCK.
g. Các đối tượng công bố thông tin (trừ cá nhân quy
định tại khoản 1.5 Điều 1 Quy chế này) phải lập và thực hiện công bố thông tin
đầy đủ trên trang thông tin điện tử của chính mình đồng thời báo cáo cho
UBCKNN, SGDCK.
3.2 Tổ chức niêm yết, công ty quản lý quỹ đại chúng
niêm yết, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng có cổ phiếu niêm yết thực hiện
công bố thông tin đến SGDCK qua phần mềm công bố thông tin theo nguyên tắc:
a. Chịu trách nhiệm bảo mật thông tin đăng ký bao gồm
tên truy cập và mật khẩu để công bố thông tin đến SGDCK
b. Thực hiện công bố thông tin theo đúng hướng dẫn
của SGDCK.
Điều 4. Tạm hoãn công bố thông
tin
Trường hợp tạm hoãn công bố thông tin được thực hiện
theo quy định tại khoản 5 Mục I Thông tư 09/2010/TT-BTC. Những lý do bất khả
kháng bao gồm: thiên tai, hỏa hoạn, chiến tranh và những trường hợp khác được
UBCKNN và SGDCK chấp thuận cho tạm hoãn công bố thông tin.
Điều 5. Bảo quản lưu giữ thông
tin
Các đối tượng công bố thông tin thực hiện việc bảo
quản, lưu giữ thông tin theo quy định tại khoản 6 Mục I Thông tư
09/2010/TT-BTC.
II. CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA TỔ CHỨC
NIÊM YẾT
Điều 6. Công bố thông tin định
kỳ, bất thường, theo yêu cầu
6.1 Tổ chức niêm yết thực hiện công bố thông tin định
kỳ theo quy định tại điểm 1.1, 1.2, 1.3 khoản 1 Mục IV của Thông tư 09/2010/TT-BTC.
Báo cáo tài chính năm, báo cáo tài chính bán niên
soát xét phải được kiểm toán, soát xét bởi tổ chức kiểm toán được UBCKNN chấp
thuận và được ký bởi kiểm toán viên được UBCKNN chấp thuận.
Tổ chức niêm yết phải lập và công bố Báo cáo thường
niên theo Phụ lục số II kèm theo Thông tư 09/2010/TT-BTC và công bố chậm nhất
20 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn hoàn thành Báo cáo tài chính năm.
Ngoài báo cáo tài chính bán niên soát xét, tổ chức
niêm yết phải lập và công bố thông tin về báo cáo tài chính quý 2 theo quy định
tại điểm 1.2 khoản 1 Mục IV Thông tư 09/2010/TT-BTC.
6.2 Tổ chức niêm yết thực hiện công bố thông tin bất
thường theo quy định tại khoản 2, Mục IV của Thông tư 09/2010/TT-BTC. Ngoài ra,
tổ chức niêm yết phải thực hiện công bố thông tin trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy
ra sự kiện:
a. Trường hợp có Nghị quyết của Đại hội cổ đông
(ĐHCĐ) và/hoặc Hội đồng quản trị (HĐQT) liên quan đến thực hiện tách, gộp cổ
phiếu; hợp nhất, sáp nhập, chia, tách doanh nghiệp.
b. Trường hợp giá cổ phiếu niêm yết tăng trần (hoặc
giảm sàn) năm (05) phiên liên tiếp trong khi chỉ số VN Index giảm (hoặc tăng)
trong khoảng thời gian đó hoặc giá cổ phiếu niêm yết tăng trần hoặc giảm sàn từ
mười (10) phiên liên tiếp trở lên.
6.3 Tổ chức niêm yết thực hiện công bố thông tin
theo yêu cầu theo quy định tại khoản 3, Mục IV của Thông tư 09/2010/TT-BTC.
6.4 Tổ chức niêm yết phải sử dụng phương tiện công
bố thông tin do SGDCK quy định để công bố đồng thời với việc công bố trên
website của công ty và phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 7. Các trường hợp khác phải
công bố thông tin
7.1 Thông tin về giao dịch của cổ đông nội bộ, người
được ủy quyền công bố thông tin và người có liên quan của các đối tượng này
theo quy định tại khoản 34 Điều 6 Luật Chứng khoán được công bố theo quy định tại
khoản 4 Mục IV Thông tư 09/2010/TT-BTC. Trường hợp không thực hiện được giao dịch
hoặc không thực hiện hết khối lượng đăng ký, các đối tượng quy định tại điểm
4.1 khoản 4 Mục IV Thông tư 09/2010/TT-BTC phải báo cáo lý do cho SGDCK trong
vòng 03 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn giao dịch dự kiến.
7.2 Thông tin về giao dịch của cổ đông lớn của tổ
chức niêm yết và người có liên quan theo quy định tại khoản 34 Điều 6 Luật Chứng
khoán được thực hiện như sau:
a. Tổ chức, cá nhân, nhóm người có liên quan nắm giữ
từ năm phần trăm (5%) trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức niêm
yết phải báo cáo sở hữu của cổ đông lớn theo quy định tại khoản 4.1, Mục II
Thông tư 09/2010/TT-BTC.
b. Cổ đông lớn và người có liên quan khi có ý định
thực hiện giao dịch phải tuân thủ quy định tại khoản 4.2, khoản 4.3 Mục IV
Thông tư 09/2010/TT-BTC và công bố thông tin theo mẫu CBTT/SGDHCM-04,
CBTT/SGDHCM-05. Trường hợp không thực hiện được giao dịch hoặc không thực hiện
hết khối lượng đăng ký, cổ đông lớn và người có liên quan phải báo cáo lý do
cho SGDCK trong vòng 03 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn giao dịch dự kiến.
c. Trường hợp mỗi lần giao dịch mua/bán cổ phiếu
trong tổng số lượng cổ phiếu đã đăng ký kể cả trường hợp chuyển nhượng hoặc nhận
chuyển nhượng không thông qua hệ thống giao dịch tại SGDCK (cho, tặng, thừa kế,
chuyển nhượng hoặc nhận chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu phát hành thêm...)
nhưng chưa hết hạn dự kiến giao dịch mà làm cho số lượng cổ phiếu sở hữu thay đổi
vượt quá một phần trăm (1%) số lượng cổ phiếu cùng loại đang lưu hành so với lần
báo cáo gần nhất thì phải thực hiện báo cáo theo quy định tại khoản 4.2 Mục II
Thông tư 09/2010/TT-BTC.
d. Trong vòng hai mươi bốn (24) giờ sau khi hoàn tất
giao dịch dẫn đến sự thay đổi đầu tiên về số lượng cổ phiếu sở hữu làm cho tổ
chức, cá nhân, nhóm người có liên quan không còn là cổ đông lớn thì phải báo
cáo UBCKNN, SGDCK, tổ chức niêm yết theo phụ lục IV Thông tư 09/2010/TT-BTC.
e. Trường hợp cổ đông không còn là cổ đông lớn do tổ
chức niêm yết phát hành thêm cổ phiếu thì phải báo cáo UBCKNN, SGDCK, tổ chức
niêm yết trong thời hạn bảy (07) ngày kể từ ngày hoàn tất việc phát hành thêm cổ
phiếu của tổ chức niêm yết.
7.3 Thông tin liên quan đến ngày đăng ký cuối cùng
thực hiện quyền cho cổ đông hiện hữu được công bố theo quy định tại khoản 5 Mục
IV Thông tư 09/2010/TT-BTC. Ngoài ra, tổ chức niêm yết phải nộp cho SGDCK 01 bản
tóm tắt sổ cổ đông theo mẫu CBTT/SGDHCM-06 Quy chế này và 01 bản dữ liệu điện tử
sổ cổ đông trong vòng 07 ngày sau khi hoàn tất việc chốt danh sách.
7.4 Thông tin liên quan đến quản trị công ty được
công bố theo quy định tại khoản 6 Mục IV Thông tư 09/2010/TT-BTC. Đồng thời, tổ
chức niêm yết và các cá nhân có liên quan phải tuân thủ các quy định hiện hành
về quản trị công ty.
7.5 Thông tin về giao dịch cổ phiếu quỹ được công bố
theo quy định tại khoản 5 Mục II Thông tư 09/2010/TT-BTC. Đồng thời, tổ chức
niêm yết phải tuân thủ các quy định hiện hành về giao dịch cổ phiếu quỹ.
7.6 Thông tin về giao dịch cổ phiếu của cổ đông
sáng lập trong thời gian bị hạn chế chuyển nhượng theo quy định tại khoản 5 Điều
84 Luật Doanh nghiệp được công bố theo quy định tại khoản 6 Mục II Thông tư
09/2010/TT-BTC. Việc chuyển nhượng cổ phiếu của cổ đông sáng lập được thực hiện
tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
7.7 Thông tin về giao dịch chào mua công khai được
công bố theo quy định tại khoản 7 Mục II Thông tư 09/2010/TT-BTC. Đồng thời, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến chào mua công khai phải tuân thủ các quy định hiện
hành về chào mua công khai.
7.8 Thông tin về việc chào bán chứng khoán và tiến
độ sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng được công bố
theo quy định tại khoản 8 Mục II Thông tư 09/2010/TT-BTC. Đối với trường hợp
chào bán chứng khoán riêng lẻ, ngoài việc công bố thông tin theo quy định tại
tiết đ, điểm 2.1.1, khoản 2 Mục II của Thông tư số 09/2010/TT-BTC tổ chức niêm
yết phải công bố thông tin theo quy định tại Nghị định 01/2010/NĐ-CP ngày
04/01/2010 về chào bán cổ phần riêng lẻ.
7.9 Thông tin về việc tổ chức niêm yết thực hiện
chào bán trái phiếu ra công chúng được công bố theo quy định tại mục III Thông
tư 09/2010/TT-BTC. Đối với trường hợp phát hành trái phiếu riêng lẻ, việc công
bố thông tin được thực hiện theo quy định hiện hành về phát hành trái phiếu
doanh nghiệp.
7.10 Tổ chức niêm yết phải gửi thông báo họp ĐHCĐ
cho các cổ đông chậm nhất 15 ngày làm việc trước ngày khai mạc ĐHCĐ. Thông tin
về việc họp ĐHCĐ bao gồm: mẫu chỉ định đại diện theo ủy quyền dự họp, chương
trình họp, phiếu biểu quyết, các tài liệu thảo luận làm cơ sở thông qua quyết định
và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình họp phải được công
bố đầy đủ trên trang thông tin điện tử của tổ chức niêm yết chậm nhất bảy (07)
ngày làm việc trước khi khai mạc họp đại hội cổ đông.
7.11 Trường hợp có sự thay đổi nhân sự chủ chốt của
tổ chức niêm yết (thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Ban Tổng giám đốc hoặc Ban
Giám đốc, kế toán trưởng, người được ủy quyền công bố thông tin), tổ chức niêm
yết phải công bố thông tin theo quy định tại điểm 2.1.1 khoản 2.1 Mục II Thông
tư 09/2010/TT-BTC. Tổ chức niêm yết đồng thời gửi kèm cho SGDCK tài liệu liên
quan đến việc thay đổi nhân sự (nếu có), Sơ yếu lý lịch của nhân sự mới, danh
sách người có liên quan theo quy định tại khoản 34 Điều 6 Luật Chứng khoán và
các cam kết liên quan đến việc nắm giữ cổ phiếu (nếu có).
III. CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA THÀNH
VIÊN GIAO DỊCH, CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT, CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ NIÊM YẾT
Điều 8. Công bố thông tin định
kỳ, bất thường, theo yêu cầu
8.1 Thành viên giao dịch, công ty quản lý quỹ thực
hiện công bố thông tin định kỳ theo quy định tại khoản 1 Mục V của Thông tư
09/2010/TT-BTC.
Hồ sơ công bố thông tin của thành viên giao dịch
theo quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Mục V của Thông tư 09/2010/TT-BTC bao gồm:
a. Công văn gửi SGDCK về việc công bố thông tin.
b. Bản chính và dữ liệu điện tử Báo cáo tài chính
và Báo cáo thường niên.
c. Thông tin địa chỉ trang thông tin điện tử đăng tải
toàn bộ Báo cáo tài chính để nhà đầu tư tham khảo.
Thông tin quy định tại khoản 1.3 Mục V Thông tư
09/2010/TT-BTC được công bố theo mẫu CBTT/SGDHCM-07 Quy chế này.
8.2 Thành viên giao dịch, công ty quản lý quỹ thực
hiện công bố thông tin bất thường theo quy định tại khoản 2 Mục V Thông tư
09/2010/TT-BTC.
Hồ sơ công bố thông tin của thành viên giao dịch
theo quy định tại khoản 2 Mục V Thông tư 09/2010/TT-BTC bao gồm:
a. Công văn gửi SGDCK về việc công bố thông tin
b. Đối với những thay đổi theo quy định tại điểm
2.1.1, 2.1.2 và 2.1.5 khoản
2 Mục V Thông tư 09/2010/TT-BTC, thành viên giao dịch
phải đính kèm các tài liệu liên quan đến vụ việc trong Hồ sơ công bố thông tin.
c. Đối với những thay đổi cần có sự chấp thuận của
UBCKNN, thành viên giao dịch phải đính kèm văn bản chấp thuận của UBCKNN.
d. Đối với những thay đổi từ thành viên giao dịch
bao gồm: điểm 2.1.6, 2.1.7 khoản 2 Mục V Thông tư 09/2010/TT-BTC và việc sửa đổi
bổ sung điều lệ công ty, tùy theo từng nội dung công bố thông tin và Điều lệ hoạt
động, thành viên giao dịch phải đính kèm các văn bản sau đây trong Hồ sơ công bố
thông tin:
· Biên bản họp của ĐHCĐ/HĐQT
· Nghị quyết của ĐHCĐ/HĐQT
· Quyết định của Chủ tịch HĐQT/Hội đồng thành viên
· Quyết định bổ nhiệm
· Các giấy tờ khác (nếu có)
SGDCK chỉ thực hiện công bố thông tin khi nhận được
đầy đủ Hồ sơ công bố thông tin từ thành viên giao dịch.
8.3 Thành viên giao dịch, công ty quản lý quỹ thực
hiện công bố thông tin theo yêu cầu theo quy định tại điểm 3.1, 3.2 khoản 3 Mục
V Thông tư 09/2010/TT-BTC.
Điều 9. Trường hợp khác phải
công bố thông tin
9.1 Thành viên giao dịch phải công bố thông tin
theo quy định tại khoản 3.3 Mục V Thông tư 09/2010/TT-BTC.
9.2 Đối với thành viên giao dịch là công ty chứng
khoán niêm yết trên SGDCK, ngoài các nghĩa vụ công bố thông tin đã nêu tại Điều
8 và khoản 9.1 điều này, công ty còn phải thực hiện công bố thông tin theo quy
định tại Mục II Quy chế này.
9.3 Đối với công ty quản lý quỹ niêm yết trên
SGDCK, ngoài các nghĩa vụ công bố thông tin đối với tổ chức niêm yết theo quy định
tại Mục II Quy chế này, còn phải báo cáo cho SGDCK theo quy định hiện hành về
chế độ báo cáo và công bố thông tin đối với công ty quản lý quỹ.
IV. CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUỸ ĐẠI
CHÚNG NIÊM YẾT
Điều 10. Công bố thông tin định
kỳ, bất thường, theo yêu cầu
10.1 Công ty quản lý quỹ đại chúng niêm yết thực hiện
công bố thông tin định kỳ về quỹ đại chúng phải tuân thủ các quy định tại khoản
1, Mục VI của Thông tư 09/2010/TT-BTC. Ngoài ra, công ty quản lý quỹ phải gửi
cho SGDCK các báo cáo tài chính định kỳ của quỹ đại chúng niêm yết (hàng tháng,
quý, năm) theo mẫu quy định hiện hành về Chế độ kế toán của Quỹ Đầu tư chứng
khoán.
10.2 Công ty quản lý quỹ đại chúng niêm yết thực hiện
công bố thông tin bất thường theo quy định tại khoản 2, Mục VI của Thông tư
09/2010/TT-BTC.
10.3 Công ty quản lý quỹ đại chúng niêm yết thực hiện
công bố thông tin theo yêu cầu quy định tại khoản 3, Mục VI của Thông tư
09/2010/TT-BTC.
Điều 11. Các trường hợp khác
phải công bố thông tin
11.1 Thông tin liên quan đến ngày đăng ký cuối cùng
thực hiện quyền cho nhà đầu tư hiện hữu được công bố theo quy định tại khoản 4
Mục VI Thông tư 09/2010/TT-BTC. Ngoài ra, công ty quản lý quỹ phải nộp cho
SGDCK 01 bản tóm tắt danh sách nhà đầu tư theo mẫu CBTT/SGDHCM-08 Quy chế này
và 01 bản dữ liệu điện tử danh sách nhà đầu tư của quỹ đại chúng niêm yết trong
vòng 07 ngày sau khi hoàn tất việc chốt danh sách.
11.2 Thông tin về giao dịch chứng chỉ quỹ hoặc quyền
mua chứng chỉ quỹ của các đối tượng có liên quan được công bố theo quy định tại
khoản 5 Mục VI Thông tư 09/2010/TT-BTC.
11.3 Trường hợp thay đổi Chủ tịch Ban đại diện quỹ,
thành viên Ban đại diện quỹ, người điều hành quỹ; thành viên Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát (nếu có), Ban Tổng Giám đốc của công ty quản lý quỹ, nhân viên
công bố thông tin của quỹ đại chúng, các đối tượng này phải công bố thông tin
theo quy định tại khoản 2.1 Mục VI Thông tư 09/2010/TT-BTC đồng thời gửi kèm
cho SGDCK sơ yếu lý lịch của nhân sự mới, danh sách người có liên quan đến các
đối tượng nêu trên theo quy định tại khoản 34 điều 6 Luật Chứng khoán và các
cam kết liên quan đến việc nắm giữ chứng chỉ quỹ (nếu có).
V. CÔNG BỐ THÔNG TIN CỦA CÔNG TY
ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN NIÊM YẾT
Điều 12. Công ty đầu tư chứng khoán niêm yết tại SGDCK phải công bố
thông tin theo quy định tại Mục II và IV của Quy chế này.
VI. XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 13. Xử lý vi phạm về công
bố thông tin
Việc xử lý vi phạm về công bố thông tin được thực
hiện theo quy định tại khoản 7 Mục I Thông tư 09/2010/TT-BTC.
Điều 14. Thẩm quyền xử lý vi
phạm về công bố thông tin
SGDCK có quyền đưa ra các hình thức xử lý vi phạm
phù hợp với chức năng và quyền hạn của mình đối với các trường hợp vi phạm về
công bố thông tin được quy định tại Quy chế này.
Điều 15. Các hình thức xử lý
vi phạm
15.1 Các hình thức xử lý vi phạm bao gồm:
a. Cảnh cáo trên toàn thị trường;
b. Đưa chứng khoán vào diện cảnh báo; c. Đưa chứng
khoán vào diện kiểm soát; d. Tạm ngừng giao dịch;
e. Báo cáo vụ việc lên Thanh tra UBCKNN để xử phạt
theo quy định.
15.2 Đối với thành viên giao dịch: việc xử lý vi phạm
và công bố thông tin về xử lý vi phạm trên phương tiện công bố thông tin của
SGDCK được thực hiện theo Quy chế Thành viên
15.2 Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà Tổng
Giám đốc SGDCK sẽ quyết định hình thức xử lý vi phạm.
15.3 Các hình thức xử lý vi phạm nêu tại khoản 15.1
Điều này sẽ được công bố trên các phương tiện công bố thông tin của SGDCK.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Điều khoản thi hành
16.1 Sở Giao dịch thực hiện giám sát việc tuân thủ
quy chế này của các đối tượng công bố thông tin và các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
16.2 Việc sửa đổi bổ sung Quy chế này do Tổng Giám
đốc Sở Giao dịch quyết định sau khi được Hội đồng Quản trị Sở Giao dịch thông
qua và có ý kiến chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước./.