TRUNG TÂM LƯU KÝ
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 131/QĐ-VSD
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, BÙ TRỪ, THANH TOÁN GIAO DỊCH VÀ THỰC HIỆN
CHỨNG QUYỀN CÓ BẢO ĐẢM TẠI TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM LƯU KÝ
CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày
29/06/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Chứng khoán ngày 24/11/2010;
Căn cứ Quyết định số 171/2008/QĐ-TTg
ngày 18/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 2396/QĐ-BTC ngày
21/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban
hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Thông tư 107/2016/TT-BTC ngày
29/06/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng
dẫn chào bán và giao dịch chứng quyền có bảo đảm;
Căn cứ Quyết định số 72/QĐ-UBCK ngày
18/01/2016 của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc ban hành Quy chế hướng dẫn
chào bán và phòng ngừa rủi ro chứng quyền có bảo đảm;
Căn cứ Nghị quyết số 63/2020/NQ-HĐQT
ngày 26/05/2020 của Hội đồng quản trị VSD thông qua dự thảo sửa đổi, bổ sung
Quy chế hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ,
thanh toán giao dịch và thực hiện chính quyền có bảo
đảm tại Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Căn cứ Công văn số
4464/UBCK-PTTT ngày 16/07/2020 của UBCKNN về việc chấp thuận Quy chế hoạt động
đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch và thực hiện chứng quyền có bảo đảm tại Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam;
Theo đề nghị của Trường phòng Dịch vụ quỹ
và Sản phẩm mới.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ, thanh
toán giao dịch và thực hiện chứng quyền có bảo đảm tại Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định
số 32/QĐ-VSD ngày 15/03/2018 về việc ban hành Quy chế hoạt động đăng ký, lưu
ký, bù trừ, thanh toán giao dịch và thực hiện chứng quyền có bảo đảm tại Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và Quyết định số 156/QĐ-VSD ngày 05/09/2019 sửa
đổi, bổ sung Quyết định số 32/QĐ-VSD ngày 15/03/2018 của Tổng Giám đốc Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam.
Điều 3. Giám đốc Chi nhánh tại Tp.HCM, Trưởng phòng Hành chính Quản
trị, Trường phòng Dịch vụ quỹ và Sản phẩm mới, Chánh Văn phòng Hội đồng quản trị,
Trưởng các phòng, ban thuộc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, các tổ chức
và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- UBCKNN (để b/c);
- HĐQT (để b/c);
- Các SGDCK;
- Ban TGĐ;
-
Lưu:
VT, DVQ
(24b).
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
Dương Văn Thanh
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, BÙ TRỪ, THANH TOÁN GIAO DỊCH VÀ THỰC HIỆN CHỨNG QUYỀN CÓ
BẢO ĐẢM TẠI TRUNG TÂM LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 131/QĐ-VSD ngày 21 tháng 7 năm 2020 của
Tổng Giám đốc
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quy định chung
1. Quy chế này hướng dẫn hoạt động đăng
ký, lưu ký, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng quyền có bảo đảm, thực hiện
chứng quyền có bảo đảm tại Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD).
2. Chứng quyền có bảo đảm quy định
trong Quy chế này (sau đây gọi tắt là chứng quyền) là chứng
quyền mua dựa trên chứng khoán
cơ sở là cổ phiếu
niêm yết, thực hiện quyền kiểu châu Âu và có phương thức thanh toán bằng tiền.
Điều 2. Giải
thích thuật ngữ
1. Tổ chức phát
hành (TCPH)
là các công ty chứng khoán được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cấp Giấy
chứng nhận chào bán chứng quyền có bảo đảm.
2. Bản sao hợp lệ: là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực
từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định
pháp luật.
3. Chứng quyền kiểu
châu Âu:
là chứng quyền mà người sở hữu chứng quyền chỉ được thực hiện
tại ngày đáo hạn.
4. Giá thanh toán
chứng quyền: là giá TCPH
thông báo cho VSD để làm căn cứ tính số tiền thanh toán cho người sở hữu chứng
quyền khi thực hiện chứng quyền.
- Đối với trường
hợp thực hiện chứng quyền do đáo hạn, giá thanh toán do TCPH thông
báo được căn cứ theo giá
thanh toán do Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK) tính toán và công bố.
- Đối với các trường hợp khác, giá
thanh toán sẽ do TCPH tự tính toán theo quy định tại Khoản 3 Điều
9 và Khoản 3 Điều 15 Thông tư 107/2016/TT-BTC ngày 19/06/2016 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn chào bán và giao dịch chứng quyền
có bảo đảm (sau đây gọi tắt là Thông tư 107/2016/TT-BTC) và thông báo cho VSD.
5. Chứng quyền có lãi: là chứng quyền mua có giá thực hiện
thấp hơn giá của chứng khoán cơ sở.
6. Chữ ký số: là một dạng
chữ ký điện tử được thiết
kế theo quy định tại Nghị
định 130/2018/NĐ-CP ngày
27/9/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và
dịch vụ chứng thực chữ ký số mà người có thẩm quyền (người xử
lý/duyệt) của VSD hoặc Thành viên lưu ký, TCPH sử dụng
để xác thực
thông tin dữ liệu mà mình
gửi đi.
7. Chứng từ điện tử: là thông tin về hoạt động nghiệp vụ
tại VSD được tạo ra, gửi đi, nhận
và lưu trữ bằng phương tiện
điện tử theo
quy định tại Nghị định 165/2018/NĐ-CP ngày 24/12/2018
của Chính phủ về giao dịch
điện tử trong hoạt động tài chính
thông qua cổng giao tiếp
điện tử hoặc cổng giao tiếp
trực tuyến hoặc thông qua internet bằng giao diện
web-based của VSD và đã được xác thực bằng chữ ký số của
người có thẩm quyền của VSD hoặc
Thành viên lưu ký, TCPH.
Chương II
ĐĂNG
KÝ CHỨNG QUYỀN
Điều 3.
Đăng ký chứng quyền lần đầu
1. Hồ sơ đăng ký chứng quyền
lần đầu của TCPH
bao gồm các tài liệu
sau:
a. Giấy đề nghị đăng ký
chứng quyền của TCPH (Mẫu 01/CW Quy chế này);
b. Giấy chứng nhận chào bán chứng quyền
(do UBCKNN cấp và gửi VSD);
c. Bản sao Báo cáo kết quả
phân phối chứng quyền
(Phụ lục số 04 Thông tư 107/2016/TT-BTC);
d. Văn bản xác nhận kết
quả phân phối chứng quyền (do UBCKNN cấp và gửi VSD);
đ. Danh sách nhà đầu tư được phân phối
chứng quyền (02 bản)
kèm file dữ liệu theo định dạng của
VSD (Mẫu 02/CW Quy
chế này).
e. Hợp đồng cung cấp
dịch vụ đã có chữ ký của người
đại diện pháp
luật và đóng dấu công ty (Mẫu 05/ĐKCK tại Quy chế
hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán) (áp
dụng đối với trường
hợp TCPH chưa thực hiện
ký Hợp đồng
cung cấp dịch vụ
theo quy định tại Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền sở hữu chứng khoán do Tổng Giám đốc VSD ban hành).
2. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được xác nhận
kết quả phân phối chứng
quyền từ UBCKNN và hồ
sơ đăng ký, lưu ký đầy đủ, hợp lệ căn cứ vào thời
gian ký nhận tại số giao nhận công văn của VSD (trường hợp nộp trực tiếp) hoặc
theo dấu công văn đến (trường hợp chuyển bằng đường bưu điện), VSD thực
hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng quyền cho TCPH (Mẫu 03/CW Quy chế này) và gửi
thông báo về việc đăng ký chứng quyền cho SGDCK và các Thành viên lưu ký có
liên quan (Mẫu 04/CW Quy chế này). Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ, hợp lệ hoặc
cần làm rõ thông tin trong
hồ sơ, VSD gửi văn bản thông báo cho TCPH đề nghị bổ sung, giải trình.
3. Mã chứng quyền được VSD cấp đồng thời
với việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng quyền theo quy định hiện hành tại
Quy chế cấp mã chứng khoán trong nước và mã số định danh quốc
tế do Tổng Giám đốc
VSD ban hành.
4. Việc lưu ký chứng quyền sau khi VSD
cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng quyền được thực hiện
theo quy định tại Điều 6 Quy chế này.
5. TCPH thực hiện thanh toán
tiền giá dịch vụ đăng ký chứng khoán lần đầu cho VSD
theo quy định hiện hành.
Điều 4. Điều chỉnh Giấy
chứng nhận đăng ký chứng quyền
1. Giấy chứng nhận đăng ký chứng quyền
được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
a. TCPH thay đổi tên;
b. Có sự thay đổi (tăng/giảm) về số lượng
chứng quyền đăng ký.
2. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký chứng quyền của TCPH trong trường hợp TCPH thay đổi tên:
a. Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng nhận
đăng ký chứng quyền (Mẫu 05/CW Quy chế này);
b. Bản sao hợp lệ Giấy
phép điều chỉnh Giấy phép
thành lập và hoạt động của TCPH do đổi tên;
c. Các tài liệu liên quan khác (nếu
có).
3. Hồ sơ điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng
ký chứng quyền của TCPH trong trường hợp thay đổi (tăng/giảm) về số
lượng chứng quyền.
3.1. Hồ sơ trong trường hợp thay đổi tăng số lượng chứng
quyền do phát hành bổ sung:
a. Giấy đề nghị điều chỉnh
Giấy chứng nhận đăng ký chứng quyền (Mẫu 05/CW Quy chế này);
b. Giấy chứng nhận chào bán chứng quyền
đối với đợt chào bán bổ
sung (do UBCKNN cấp và gửi VSD);
c. Bản sao Báo cáo
kết quả phân phối chứng quyền (Phụ lục 04 Thông tư 107/2016/TT-BTC);
d. Văn bản xác nhận kết quả phân phối
chứng quyền (do UBCKNN cấp và gửi VSD);
đ. Danh sách nhà đầu
tư được phân phối chứng quyền (02 bản) kèm file dữ liệu theo định
dạng của VSD (Mẫu 02/CW Quy chế này);
c. Các tài liệu liên quan khác (nếu
có).
3.2. Hồ sơ trong trường hợp thay đổi giảm số lượng
chứng quyền do hủy niêm yết một phần:
a. Giấy đề nghị điều chỉnh Giấy chứng
nhận đăng ký chứng quyền (Mẫu 05/CW);
b. Bản sao Quyết định
về việc thay đổi niêm yết chứng
quyền của SGDCK;
c. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
4. Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ căn cứ vào thời gian ký nhận tại sổ giao nhận công văn của VSD
(trường hợp nộp trực tiếp) hoặc theo dấu công văn đến (trường hợp chuyển bằng đường bưu điện), VSD thực
hiện đăng ký bổ sung (trường
hợp thay đổi tăng chứng
quyền) hoặc hủy đăng ký một phần
(trường hợp thay đổi giảm chứng quyền) hoặc điều chỉnh tên TCPH (trường
hợp thay đổi tên) và gửi
thông báo về việc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký chứng quyền cho TCPH,
SGDCK và các Thành viên lưu ký có liên quan (Mẫu 06/CW Quy chế này). Trường hợp
hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, VSD
gửi văn bản thông báo cho TCPH đề nghị bổ sung, giải trình.
Điều 5. Hủy đăng ký
chứng quyền
1. VSD thực hiện hủy đăng ký chứng quyền
trong trường hợp chứng quyền bị hủy niêm yết toàn bộ
trên SGDCK.
2. Hồ sơ hủy đăng ký chứng quyền
2.1. Trường hợp bị hủy niêm yết do đáo hạn theo
quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 9 Thông tư 107/2016/TT-BTC, TCPH không phải
gửi hồ sơ hủy đăng ký chứng
quyền. VSD thực
hiện hủy đăng ký chứng
quyền căn cứ vào Quyết định
hủy niêm yết chứng quyền của SGDCK.
2.2. Trường hợp bị hủy niêm yết theo
quy định tại Điểm a, b, e Khoản 1 và hủy niêm yết tự
nguyện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư 107/2016/TT-BTC,
TCPH gửi hồ sơ huỷ đăng
ký chứng quyền bao gồm các tài liệu sau:
a. Giấy đề nghị hủy đăng
ký chứng quyền của TCPH (Mẫu 07/CW Quy chế này);
b. Bản sao Quyết định
hủy niêm yết chứng
quyền của SGDCK;
c. Các tài liệu có liên quan khác (nếu
có).
3. Hồ sơ hủy đăng ký chứng quyền quy định
tại Khoản 2.2 Điều này phải gửi đến VSD chậm nhất 01 ngày làm việc
sau ngày SGDCK ra quyết định hủy niêm yết. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ và hợp lệ, VSD gửi văn bản thông báo
cho TCPH đề nghị bổ sung, giải trình.
4. Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ và hợp
lệ căn cứ vào thời gian ký nhận tại sổ giao nhận công văn của
VSD (trường hợp nộp trực tiếp) hoặc theo dấu công văn đến (trường hợp chuyển bằng đường bưu
điện), VSD sẽ thực hiện gửi
văn bản thông báo về việc hủy đăng ký chứng quyền (Mẫu 08/CW Quy chế này) cho
TCPH, SGDCK và
Thành viên lưu ký của VSD. Ngày hủy đăng ký chứng quyền là
ngày làm việc liền sau ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện chứng
quyền. Quy trình thông báo và lập danh sách người sở hữu thực hiện
chứng quyền được thực hiện theo quy định tại Chương IV Quy chế này.
Chương III
LƯU
KÝ, BÙ TRỪ VÀ THANH TOÁN GIAO DỊCH CHỨNG QUYỀN
Điều 6. Ký gửi chứng
quyền
1. Nhà đầu tư khi thực hiện mua chứng
quyền do TCPH chào bán phải đăng ký một (01) tài khoản lưu ký để nhận chứng quyền
được phân bổ về.
2. Chứng quyền đã được phân phối sẽ được
VSD tự động hạch toán ký gửi vào tài khoản lưu ký chứng khoán của nhà đầu tư ngay
sau khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng quyền. Đối với số chứng
quyền TCPH chưa phân phối hết, VSD sẽ hạch toán ký gửi vào tài khoản lưu ký chứng
khoán tự doanh của TCPH.
3. Ngay sau khi thực hiện lưu ký chứng
quyền, VSD gửi
Xác nhận hạch toán chứng khoán lưu ký cho Thành viên lưu ký nơi nhà đầu tư mở tài khoản.
4. Ngày hiệu lực lưu ký gửi đối với chứng
quyền đăng ký lần đầu hoặc đăng ký bổ sung tại VSD
là ngày làm việc liền sau ngày hiệu lực đăng ký lần đầu/đăng ký bổ sung chứng
quyền.
Điều 7. Trình tự, thủ
tục thực hiện các hoạt động liên quan tới chứng quyền lưu ký tại VSD
1. Trình tự, thủ tục chuyển
quyền sở hữu cho nhà
đầu tư sở hữu chứng quyền được
thực hiện theo quy định hiện hành tại Quy chế hoạt động đăng ký và chuyển quyền
sở hữu chứng khoán
do Tổng Giám đốc VSD ban hành.
2. Trình tự, thủ tục điều chỉnh
thông tin về nhà đầu tư đã lưu ký chứng quyền, phong tỏa, giải tỏa,
gửi, rút, chuyển khoản chứng quyền... được thực hiện như chứng khoán lưu ký
theo quy định hiện hành tại Quy chế hoạt động lưu ký chứng khoán do Tổng Giám đốc VSD ban
hành.
3. Trường hợp TCPH có yêu cầu phong tỏa/giải tỏa các chứng
khoán dùng cho mục đích phòng ngừa rủi ro cho các chứng
quyền phát hành, TCPH gửi cho VSD văn bản đề nghị phong
tỏa/giải tỏa chứng khoán (02 bàn) (Mẫu
09/CW Quy chế này). Trong
vòng 01 ngày làm việc sau ngày nhận được văn bản của
TCPH, VSD sẽ thực hiện việc phong tỏa/giải tỏa và thông báo
kết quả lại cho
TCPH.
Điều 8. Bù trừ và
thanh toán giao dịch chứng quyền niêm yết trên SGDCK
1. Việc thanh toán giao dịch chứng quyền niêm yết tại
SGDCK được thực hiện theo kết quả bù trừ đa phương với ngày thanh toán là ngày
làm việc thứ
hai sau ngày giao dịch (T-2) và theo nguyên tắc chuyển giao chứng quyền đồng thời với
thanh toán tiền (DVP).
2. Trình tự, thủ tục việc đối chiếu, xác nhận kết
quả giao dịch, sửa lỗi sau giao dịch, loại bỏ không thanh
toán giao dịch, cơ chế hỗ trợ thanh toán, quy trình thanh toán giao dịch chứng
quyền được thực hiện như trình tự, thủ tục đối với cổ phiếu niêm yết
theo các quy định hiện hành tại Quy chế hoạt động bù trừ và
thanh toán giao dịch chứng khoán do Tổng Giám đốc VSD ban
hành.
Chương IV
THỰC
HIỆN CHỨNG QUYỀN
Điều 9. Thông báo thực
hiện chứng quyền
1. Quy định chung:
1.1. Ngày đăng ký cuối
cùng để thực hiện chứng
quyền là ngày làm việc thứ 02 sau ngày giao dịch cuối cùng tại SGDCK.
Trường hợp thực hiện chứng quyền do đáo hạn, ngày đăng ký cuối cùng là
ngày đáo hạn chứng
quyền.
1.2. Trường hợp thực hiện chứng quyền
do đáo hạn, việc thanh toán cho người sở hữu chứng quyền chỉ áp dụng
trong trường hợp chứng quyền có lãi.
1.3. Ngày thanh toán thực hiện chứng
quyền là ngày làm
việc thứ 05 kể từ ngày đăng ký cuối
cùng.
2. Thông báo thực hiện chứng quyền
2.1. Trường hợp thực hiện chứng quyền
do đáo hạn, TCPH
không phải gửi thông báo về ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện chứng
quyền. VSD sẽ
căn
cứ vào hồ sơ đăng ký chứng quyền, chủ động
thực hiện lập
và thông báo về
việc chốt danh sách người sở hữu để thực hiện chứng
quyền.
2.2. Trường hợp thực hiện chứng quyền
do huỷ niêm yết chứng quyền theo quy định tại Điểm a, b, e Khoản
1 Điều 9 Thông tư 107/2016/TT-BTC, TCPH gửi VSD văn bản thông báo về ngày
đăng ký cuối cùng
để thực hiện chứng
quyền (Mẫu 10/CW Quy chế này) chậm nhất 01 ngày làm việc sau ngày SGDCK
ra quyết định hủy niêm yết.
3. Thông báo về giá thanh toán chứng
quyền: TCPH phải gửi văn bản thông báo về giá thanh toán chứng quyền (Mẫu 11/CW
Quy chế này) đến VSD chậm
nhất vào ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện chứng
quyền.
Điều 10. Trình tự, thủ
tục thực hiện
1. Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của
TCPH hoặc chậm nhất 07 ngày làm việc trước ngày đăng ký cuối cùng (đối với trường
hợp thực hiện chứng quyền do đáo hạn), VSD
lập và gửi cho SGDCK và các Thành viên lưu ký Thông báo về việc chốt danh sách
người sở hữu để thực hiện chứng
quyền (Mẫu 12/CW Quy chế này).
2. Chậm nhất vào 9h ngày làm việc sau
ngày đăng ký cuối cùng, VSD lập và chuyển Danh sách
người sở hữu chứng quyền
lưu ký (Mẫu 13/CW Quy chế này) dưới dạng chứng từ điện tử cho
Thành viên lưu ký.
3. Thành viên lưu ký có trách nhiệm đối chiếu
thông tin người sở hữu chứng khoán trong Danh sách do
VSD cung cấp với thông
tin do Thành viên lưu ký đang quản lý và gửi cho
VSD Thông báo xác nhận (Mẫu 14/CW Quy chế này) dưới dạng
chứng từ điện tử chậm
nhất vào 11h00 ngày làm việc
liền kề sau ngày đăng ký cuối cùng để xác nhận các thông tin trong Danh sách.
Trường hợp xác nhận có
sai sót hoặc sai lệch số liệu, Thành viên lưu ký phải gửi thêm cho
VSD văn bản trong
đó nêu rõ các thông tin sai sót hoặc sai lệch để phối hợp với VSD điều chỉnh.
Ngay sau khi điều chỉnh, VSD sẽ cung cấp lại Danh
sách đã hiệu chỉnh dưới dạng
chứng từ điện tử cho Thành
viên lưu ký.
4. Vào ngày làm việc thứ 02 sau ngày đăng ký cuối
cùng, VSD gửi TCPH Danh
sách tổng hợp người sở hữu
chứng quyền (Mẫu 15/CW Quy chế này). (File dữ liệu Danh sách trên sẽ được VSD
gửi vào địa chỉ email mà
TCPH đã đăng ký với
VSD).
5. TCPH phải gửi Thông báo
xác nhận Danh sách tổng hợp người sở hữu chứng quyền (Mẫu 16/CW Quy
chế này) cho VSD chậm nhất vào ngày làm việc thứ 03 sau ngày đăng ký cuối cùng. Trường hợp
không chấp thuận thông tin trong Danh sách, TCPH phải gửi thông báo bằng văn bản cho VSD nêu
rõ lý do.
6. Chậm nhất 02 ngày làm việc trước
ngày thanh toán tiền, TCPH phải chuyển đủ số tiền
thanh toán cho người sở hữu chứng quyền lưu ký vào tài khoản tiền
theo thông báo của VSD.
Trường hợp chậm chuyển tiền thanh toán, chậm nhất 01 ngày làm việc trước ngày
thanh toán. TCPH phải thông báo bằng văn bản cho VSD nêu rõ lý do chậm chuyển tiền. Căn cứ
vào công văn của TCPH, VSD sẽ thông báo cho Thành viên lưu ký có liên
quan.
7. Tiền thanh toán cho người sở hữu chứng quyền
lưu ký được VSD phân bổ vào tài khoản của Thành viên lưu ký liên quan
trong ngày làm việc liền trước ngày thanh toán. Thành viên lưu ký chịu trách nhiệm
phân bổ tiền cho
khách hàng sở hữu chứng quyền lưu ký trong ngày thanh toán.
8. Trường hợp TCPH thông báo chứng quyền
không có lãi và không phải thanh toán cho người sở hữu chứng
quyền, trong vòng 01 ngày
làm việc sau ngày nhận được văn bản của TCPH, VSD gửi thông báo
cho SGDCK và các Thành viên lưu ký về việc hủy đợt chốt danh sách
thực hiện chứng quyền.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ chức thực
hiện
1. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc
đề nghị các bên
liên quan liên hệ với VSD
để được hướng dẫn,
giải quyết.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế
này do Tổng Giám đốc VSD quyết định sau khi có ý kiến của UBCKNN.