THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 128/2007/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 08 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VỐN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Chứng khoán ngày 12 tháng 7 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ Tài chính tại tờ trình số 22/TTr-BTC
ngày 28 tháng 3 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH
:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển thị
trường vốn Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 với những nội
dung chủ yếu sau:
A. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển nhanh, đồng bộ, vững chắc thị trường vốn Việt Nam,
trong đó thị trường chứng khoán đóng vai trò chủ đạo; từng bước đưa thị trường
vốn trở thành một cấu thành quan trọng của thị trường tài chính, góp phần đắc lực
trong việc huy động vốn cho đầu tư phát triển và cải cách nền kinh tế; đảm bảo
tính công khai, minh bạch, duy trì trật tự, an toàn, hiệu quả, tăng cường quản
lý, giám sát thị trường; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người đầu tư; từng
bước nâng cao khả năng cạnh tranh và chủ động hội nhập thị trường tài chính quốc
tế. Phấn đấu đến năm 2020, thị trường vốn Việt Nam
phát triển tương đương thị trường các nước trong khu vực.
2. Mục tiêu cụ thể
Phát triển thị trường vốn đa dạng để đáp ứng nhu cầu huy động
vốn và đầu tư của mọi đối tượng trong nền kinh tế. Phấn đấu đến năm 2010 giá trị
vốn hoá thị trường chứng khoán đạt 50% GDP và đến năm 2020 đạt 70% GDP.
B. Quan điểm và nguyên tắc phát triển
thị trường vốn
1. Hình thành và phát triển đồng bộ cơ cấu của thị trường vốn,
trong đó thị trường chứng khoán có vai trò quan trọng, bảo đảm huy động và phân
bổ có hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho tăng trưởng kinh tế; phối hợp chặt chẽ với
thị trường tiền tệ trong việc kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ; hội nhập
thành công với thị trường vốn quốc tế.
2. Xây dựng và phát triển thị trường vốn có cấu trúc hợp lý, đảm
bảo thị trường hoạt động minh bạch, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động trên thị trường.
3. Tổ chức vận hành thị trường vốn hoạt động an toàn, hiệu quả
và lành mạnh; đảm bảo an ninh tài chính quốc gia.
C. Các giải pháp thực hiện
1. Giải pháp dài hạn
a) Phát triển thị trường vốn theo hướng hiện đại, hoàn chỉnh về
cấu trúc (bao gồm thị trường cổ phiếu, thị trường trái phiếu, thị trường các
công cụ phái sinh, thị trường tập trung, thị trường phi tập trung…), vận hành
theo các thông lệ quốc tế tốt nhất, có khả năng liên kết với các thị trường khu
vực và quốc tế.
b) Phát triển mạnh các kênh cung cấp vốn cả trong và ngoài nước
cho thị trường; mở rộng hệ thống các nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư có
tổ chức; phát triển đầy đủ các định chế trung gian; đa dạng hoá các dịch vụ
cung cấp, … đảm bảo có đầy đủ các yếu tố cấu thành một thị trường vốn phát triển
trong khu vực.
c) Kết hợp chặt chẽ giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài
khoá; hài hoà giữa mục tiêu huy động vốn cho tăng trưởng kinh tế, phát triển bền
vững thị trường vốn với ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, đảm bảo an
ninh tài chính quốc gia.
d) Tăng cường quản lý nhà nước, thực hiện có hiệu quả chức
năng thanh tra, kiểm tra giám sát việc tuân thủ pháp luật của các tổ chức, cá
nhân tham gia hoạt động trên thị trường.
2. Giải pháp trước mắt
a) Phát triển quy mô, nâng cao chất lượng
và đa dạng hoá các loại hàng hoá để đáp ứng nhu cầu của thị trường:
- Mở rộng quy mô và đa dạng hoá các loại trái phiếu, các
phương thức phát hành trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương,
trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường vốn; phát triển các loại trái phiếu
chuyển đổi của doanh nghiệp, trái phiếu công trình để đầu tư vào các dự án hạ tầng
trọng điểm của quốc gia;
- Đẩy mạnh chương trình cổ phần hoá các doanh nghiệp, tổng
công ty nhà nước, tập đoàn kinh tế và các ngân hàng thương mại nhà nước, gắn việc
cổ phần hoá với niêm yết trên thị trường chứng khoán; mở rộng việc phát hành cổ
phiếu mới để huy động vốn trên thị trường. Đối với những doanh nghiệp đã cổ phần
hoá đủ điều kiện phải thực hiện việc niêm yết; đồng thời tiến hành rà soát, thực
hiện việc bán tiếp phần vốn của Nhà nước tại các doanh nghiệp nhà nước không cần
giữ cổ phần chi phối hoặc không cần nắm giữ cổ phần. Chuyển đổi các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài sang hình thức công ty cổ phần và niêm yết, giao dịch
trên thị trường chứng khoán;
- Phát triển các loại chứng khoán phái sinh như: quyền chọn
mua, quyền chọn bán chứng khoán; hợp đồng tương lai; hợp đồng kỳ hạn; các sản
phẩm liên kết (chứng khoán - bảo hiểm, chứng khoán - tín dụng, tiết kiệm - chứng
khoán...); các sản phẩm từ chứng khoán hoá tài sản và các khoản nợ....
b) Từng bước hoàn chỉnh cấu trúc của thị trường vốn đảm bảo khả
năng quản lý, giám sát của Nhà nước:
- Tách thị trường trái phiếu ra khỏi thị trường cổ phiếu để
hình thành thị trường trái phiếu chuyên biệt. Từng bước nghiên cứu hình thành
và phát triển thị trường giao dịch tương lai cho các công cụ phái sinh, thị trường
chứng khoán hoá các khoản cho vay trung, dài hạn của ngân hàng…;
- Phát triển thị trường cổ phiếu theo nhiều cấp độ để đáp ứng
nhu cầu phát hành cổ phiếu, niêm yết, giao dịch của nhiều loại hình doanh nghiệp
và đảm bảo khả năng quản lý, giám sát của Nhà nước theo hướng tách biệt thị trường
giao dịch tập trung, thị trường giao dịch phi tập trung (OTC), thị trường đăng
ký phát hành, giao dịch cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ;
- Chuyển Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành Sở Giao dịch chứng
khoán hoạt động theo mô hình công ty theo tinh thần của Luật Chứng khoán. Sở
Giao dịch chứng khoán, Trung tâm Giao dịch chứng khoán thực hiện chức năng tổ
chức và giám sát giao dịch chứng khoán tập trung. Nâng cấp đồng bộ hạ tầng kỹ
thuật của thị trường, đảm bảo khả năng liên kết với thị trường các nước trong
khu vực;
- Tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán phi tập trung (OTC)
theo hướng có quản lý thông qua các giải pháp: thực hiện đăng ký, lưu ký tập
trung đối với các công ty cổ phần đủ điều kiện theo quy định của Luật Chứng
khoán; nghiên cứu cơ chế giao dịch đối với các chứng khoán không đủ điều kiện
niêm yết theo mô hình thoả thuận thông qua các công ty chứng khoán; các giao dịch
chứng khoán tập trung thanh toán và chuyển giao thông qua Trung tâm Lưu ký chứng
khoán; đồng thời, thiết lập cơ chế giám sát của thị trường giao dịch chứng
khoán trong việc công bố thông tin để tăng cường tính công khai, minh bạch trên
thị trường, đảm bảo sự quản lý, giám sát của Nhà nước đối với các giao dịch chứng
khoán, thu hẹp hoạt động trên thị trường tự do.
c) Phát triển các định chế trung gian và dịch
vụ thị trường:
- Tăng số lượng hợp lý, nâng cao chất lượng hoạt động và năng
lực tài chính cho các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư
chứng khoán,.... Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ cung cấp trên thị trường,
nâng cao tính chuyên nghiệp và chất lượng các dịch vụ; đảm bảo tính công khai,
minh bạch và bình đẳng trên thị trường;
- Mở rộng phạm vi hoạt động Trung tâm Lưu ký chứng khoán, áp dụng
các chuẩn mực lưu ký quốc tế, thực hiện liên kết giao dịch thanh toán giữa thị
trường vốn và thị trường tiền tệ;
- Từng bước hình thành thị trường định mức tín nhiệm ở Việt Nam.
Cho phép thành lập các tổ chức định mức tín nhiệm đủ điều kiện tại Việt Nam
và cho phép một số tổ chức định mức tín nhiệm có uy tín của nước ngoài thực hiện
hoạt động định mức tín nhiệm ở Việt Nam.
d) Phát triển hệ thống nhà đầu tư trong và ngoài nước:
- Khuyến khích các định chế đầu tư chuyên nghiệp (ngân hàng,
chứng khoán, bảo hiểm…) tham gia đầu tư trên thị trường theo quy định của pháp
luật. Thực hiện lộ trình mở cửa đối với các nhà đầu tư chuyên nghiệp nước ngoài
vào thị trường Việt Nam
theo lộ trình đã cam kết;
- Đa dạng hoá các loại hình quỹ đầu tư; tạo điều kiện
cho phép Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Tiết kiệm bưu điện,… tham gia đầu tư trên thị
trường vốn; từng bước phát triển, đa dạng hoá các quỹ hưu trí để thu hút các vốn
dân cư tham gia đầu tư; khuyến khích việc thành lập các quỹ đầu tư ở nước ngoài
đầu tư dài hạn vào thị trường Việt Nam.
đ) Hoàn thiện khung pháp lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý, giám sát của Nhà nước:
- Hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp lý thống nhất, đồng bộ
đáp ứng được yêu cầu quản lý, giám sát và hội nhập với thị trường vốn của khu vực
và quốc tế;
- Bổ sung các chế tài xử lý nghiêm minh về dân sự, hình sự để
phòng ngừa và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động trên thị trường vốn, thị
trường chứng khoán;
- Nghiên cứu hoàn chỉnh các chính sách về thuế, phí, lệ phí đối
với hoạt động chứng khoán, khuyến khích đầu tư dài hạn, hạn chế đầu tư ngắn hạn;
điều tiết lợi nhuận thu được do kinh doanh chứng khoán, đồng thời thông qua thuế,
phí, lệ phí góp phần giám sát hoạt động của thị trường chứng khoán và từng đối
tượng, thành viên tham gia thị trường (bao gồm cả các nhà đầu tư trong và ngoài
nước);
- Áp dụng các tiêu chuẩn giám sát thị trường theo thông lệ quốc
tế; đẩy mạnh việc thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của các
thành viên tham gia thị trường; kiểm tra, giám sát hàng hoá đưa ra thị trường,
đảm bảo tính công khai, minh bạch; tăng cường năng lực giám sát, cưỡng chế thực
thi của cơ quan giám sát thị trường;
- Củng cố bộ máy, nâng cao năng lực quản lý, giám sát của Nhà
nước đối với thị trường vốn; từng bước tách bạch chức năng quản lý với chức
năng giám sát các hoạt động của thị trường; sớm nghiên cứu thành lập Cơ quan
giám sát tài chính quốc gia, giúp Thủ tướng Chính phủ điều phối chính sách và
công cụ cảnh báo, điều hành, giám sát hoạt động tài chính tiền tệ ở tầm vĩ mô.
e) Chủ động mở cửa, hội nhập với khu vực và quốc tế:
- Thực hiện mở cửa từng bước thị trường vốn cho nhà đầu tư nước
ngoài theo lộ trình hội nhập đã cam kết, đồng thời đảm bảo kiểm soát được luồng
vốn vào, vốn ra; mở rộng hoạt động hợp tác quốc tế trên các mặt tư vấn chính
sách, tư vấn pháp luật và phát triển thị trường;
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho thị
trường vốn; tăng cường phổ cập kiến thức về thị trường vốn, thị trường chứng
khoán cho công chúng, doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế.
g) Đảm bảo an ninh tài chính quốc gia: thực hiện tốt việc giám
sát các giao dịch vốn; áp dụng các biện pháp kiểm soát luồng vốn chặt chẽ;
trong những trường hợp cần thiết để giảm áp lực đối với tỷ giá, ngăn ngừa nguy
cơ biến dạng và khủng hoảng trên thị trường, cần có những giải pháp xử lý thích
hợp. Các giải pháp này được thể hiện trong văn bản quy phạm pháp luật và công bố
cho nhà đầu tư được biết và chỉ áp dụng khi có những nguy cơ ảnh hưởng đến an
ninh của hệ thống tài chính. Thực hiện cơ chế giám sát đặc biệt với các định chế
trung gian yếu kém để giảm thiểu tác động tiêu cực có tính chất dây chuyền
trong toàn hệ thống.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Quyết định số
163/2003/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam đến năm 2010.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng,
chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ,
Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của
Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|