Quy chế này áp dụng cho Trung
tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội và Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ
Chí Minh được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11-7-1998 của
Thủ tướng Chính phủ.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 4. Trung tâm giao dịch
chứng khoán có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức, quản lý, điều hành
việc mua bán chứng khoán;
2. Quản lý, điều hành hệ thống
giao dịch chứng khoán;
3. Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ
việc mua, bán chứng khoán, dịch vụ lưu ký chứng khoán;
4. Thực hiện đăng ký chứng
khoán;
5. Thực hiện thanh toán bù trừ đối
với các giao dịch chứng khoán;
6. Công bố các thông tin về hoạt
động giao dịch chứng khoán;
7. Kiểm tra, giám sát hoạt động
giao dịch chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán;
8. Thu phí niêm yết chứng khoán,
phí thành viên, phí giao dịch, phí cung cấp dịch vụ thông tin và các loại phí dịch
vụ khác theo quy định của pháp luật;
9. Làm thủ tục cho chứng khoán đủ
tiêu chuẩn được niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán;
10. Đình chỉ giao dịch tạm thời
một hoặc một số chứng khoán;
11. Được quyền yêu cầu thành
viên Trung tâm giao dịch chứng khoán, tổ chức phát hành gửi báo cáo đột xuất
theo quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước;
12. Lập và quản lý Quỹ hỗ trợ
thanh toán;
13. Làm trung gian hoà giải cho
thành viên Trung tâm giao dịch chứng khoán và người đầu tư khi có yêu cầu;
14. Thực hiện chế độ báo cáo, thống
kê, kế toán, kiểm toán theo quy định của Nhà nước;
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước giao.
Điều 5. Tổ chức của Trung
tâm giao dịch chứng khoán gồm các phòng sau:
1. Phòng Giao dịch;
2. Phòng Đăng ký, thanh toán bù
trừ và lưu ký chứng khoán;
3. Phòng Giám sát thị trường;
4. Phòng Quản lý thành viên;
5. Phòng Quản lý niêm yết;
6. Phòng Nghiên cứu và thông tin
thị trường;
7. Phòng Công nghệ tin học;
8. Phòng Hành chính nhân sự.
Chức năng, nhiệm vụ, của các
phòng nói trên do Giám đốc Trung tâm giao dịch chứng khoán quy định.
Điều 6. Giám đốc Trung
tâm giao dịch chứng khoán có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức điều hành và chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà nước về mọi hoạt động của
Trung tâm giao dịch chứng khoán;
2. Xây dựng chiến lược phát triển,
kế hoạch dài hạn và hàng năm của Trung tâm giao dịch chứng khoán trình Chủ tịch
Uỷ ban chứng khoán Nhà nước xét duyệt
3. Quyết định chương trình, kế
hoạch và biện pháp điều hành hoạt động của Trung tâm giao dịch chứng khoán cho
từng thời gian;
4. Ban hành, sửa đổi, bổ sung và
huỷ bỏ các quy định về hoạt động của Trung tâm giao dịch chứng khoán trong phạm
vi quyền hạn được giao;
5. áp dụng biện pháp đặc biệt
trong trường hợp khẩn cấp theo các quy định về giao dịch chứng khoán của Uỷ ban
chứng khoán Nhà nước và phải báo cáo ngay cho Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà
nước;
6. Thực hiện công tác tổ chức và
cán bộ theo Quy chế phân công và uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán Nhà
nước;
7. Phân công nhiệm vụ cho các
Phó Giám đốc;
8. Quản lý cơ sở vật chất, kỹ
thuật của Trung tâm giao dịch chứng khoán, tổ chức đời sống vật chất, tinh thần
cho cán bộ, công chức của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Điều 7.
1. Phó Giám đốc giúp Giám đốc điều
hành một số lĩnh vực hoạt động và một số đơn vị thuộc tổ chức của Trung tâm
giao dịch chứng khoán, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ được
giao.
2. Khi Giám đốc vắng mặt, Phó
Giám đốc Thường trực chịu trách nhiệm điều hành công việc chung của Trung tâm
giao dịch chứng khoán và báo cáo lại kết quả hoạt động khi Giám đốc có mặt.
Trường hợp Giám đốc và Phó Giám
đốc Thường trực vắng mặt, Giám đốc cử một trong các Phó Giám đốc còn lại thay mặt
mình điều hành công việc của Trung tâm và báo cáo lại khi Giám đốc có mặt.
Điều 8. Hoạt động của
Trung tâm giao dịch chứng khoán về niêm yết, giao dịch, công bố thông tin, đăng
ký, thanh toán bù trừ, lưu ký chứng khoán và kiểm tra, giám sát được thực hiện
theo Nghị định 48/1998/NĐ-Cp ngày 11-7-1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị
trường chứng khoán và các quy định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.
Điều 9.
1. Thành viên Trung tâm giao dịch
chứng khoán (sau đây gọi là thành viên) là công ty chứng khoán có giấy phép hoạt
động môi giới, tự doanh và đã đăng ký làm thành viên với Trung tâm giao dịch chứng
khoán.
2. Chỉ thành viên mới được giao
dịch chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng khoán.
3. Thành viên phải tuân thủ các
quy định về hoạt động của thành viên tại Trung tâm giao dịch chứng khoán do Uỷ
ban chứng khoán Nhà nước và Trung tâm giao dịch chứng khoán ban hành.
Điều 10.
1. Trung tâm giao dịch chứng
khoán có thể thành lập Ban hoà giải thực hiện chức năng trung gian hoà giải khi
cần thiết.
2. Các bên có tranh chấp phát
sinh trong hoạt động phát hành, kinh doanh và giao dịch chứng khoán có thể gửi
đơn đề nghị Trung tâm giao dịch chứng khoán đứng ra giải quyết.
Điều 11. Việc quản lý, sử
dụng Quỹ hỗ trợ thanh toán để thanh toán thay cho thành viên trong trường hợp
thành viên tạm thời thiếu khả năng thanh toán giao dịch được thực hiện theo quy
định của Uỷ ban chứng khoán Nhà nước.