BỘ NỘI VỤ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9/VBHN
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 09 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày
05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn có hiệu lực
kể từ ngày 01/02/2012 được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày
24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố,
có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2019.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ
ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã
ngày 21 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ,1
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về: tiêu
chuẩn; tuyển dụng; điều động, tiếp nhận, trình tự và thủ tục đánh giá; thôi việc
và thủ tục nghỉ hưu; xử lý kỷ luật; quản lý công chức xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi chung là cấp xã).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với
công chức cấp xã quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức.
Chương 2.
TIÊU CHUẨN CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 3.
Tiêu chuẩn chung
1. Đối với các công chức Văn
phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường,
thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã),
Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
a) Hiểu biết về lý luận chính
trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật
của Nhà nước;
b) Có năng lực tổ chức vận động
nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước;
c) Có trình độ văn hóa và trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng
lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
d) Am hiểu và tôn trọng phong tục,
tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác.
2. Đối với công chức Chỉ huy
trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã: ngoài những tiêu chuẩn quy định tại
khoản 1 Điều này còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị Quân đội nhân
dân, Công an nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc
phòng toàn dân và thực hiện một số nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh,
chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ tính mạng,
tài sản của nhân dân, tài sản của Nhà nước.
Điều 4.
Tiêu chuẩn cụ thể 2
1. Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức
danh công chức cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định này
do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo.
2. Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức
danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định
của pháp luật chuyên ngành.
Chương 3.
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
MỤC 1. CĂN
CỨ, ĐIỀU KIỆN, PHƯƠNG THỨC, THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 5. Căn
cứ tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng công chức cấp
xã phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức
cấp xã theo từng chức danh được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) giao.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã hàng năm theo từng chức
danh, báo cáo Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là cấp huyện) để phê duyệt và tổ chức tuyển dụng theo quy định tại
Nghị định này.
Kế hoạch tuyển dụng công chức cấp
xã phải nêu rõ số lượng chức danh công chức cấp xã được giao, số lượng công chức
hiện có và số lượng công chức còn thiếu so với số được giao theo từng chức
danh, điều kiện đăng ký dự tuyển theo từng chức danh công chức cấp xã.
Điều 6. Điều
kiện đăng ký dự tuyển
1. Điều kiện đăng ký dự tuyển
công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Cán bộ, công chức. Ủy
ban nhân dân cấp xã xác định các điều kiện khác quy định tại điểm g khoản 1 Điều
36 Luật Cán bộ, công chức bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn chức danh công chức cấp
xã cần tuyển trong kế hoạch tuyển dụng, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt trước khi tuyển dụng.
2. Ngoài các điều kiện đăng ký
dự tuyển quy định tại khoản 1 Điều này, chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp
xã, Trưởng Công an xã phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn tuyển chọn theo quy định tại
Điều 3 Nghị định này.
Điều 7.
Phương thức tuyển dụng
1. Đối với các chức danh Văn
phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường,
thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã),
Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
a) Thực hiện việc tuyển dụng
thông qua thi tuyển, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và
Điều 21 Nghị định này;
b) Đối với các xã miền núi,
biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, có thể thực hiện việc tuyển dụng thông qua
xét tuyển.
2. Đối với chức danh Chỉ huy
trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã:
Thực hiện việc xét tuyển và bổ
nhiệm đối với người có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều
6 Nghị định này.
Việc bổ nhiệm Chỉ huy trưởng
Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã thực hiện theo quy định của Luật Dân quân tự
vệ và Pháp lệnh Công an xã.
Điều 8. Ưu
tiên trong tuyển dụng 3
1. Đối tượng và điểm ưu tiên
trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã:
a) Anh hùng lực lượng vũ trang,
Anh hùng lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương
binh loại B: được cộng 7,5 điểm vào kết quả thi tại vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ
quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ
yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng
chính sách như thương binh, con của thương binh loại B, con đẻ của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh
hùng lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội
viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển
nông thôn, miền núi, người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 24 tháng
trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 2,5 điểm vào kết quả điểm thi tại
vòng 2.
2. Trường hợp người dự thi tuyển
hoặc dự xét tuyển công chức cấp xã thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản
1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại
vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 11 và điểm b
khoản 1 Điều 14 Nghị định này.
Điều 9. Thẩm
quyền tuyển dụng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định của Nghị định này và
Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ
trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng công chức cấp xã quy định tại Điều 21 Nghị định này.
2. Căn cứ số lượng người đăng
ký dự tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng
thi tuyển hoặc Hội đồng xét tuyển (Hội đồng thi tuyển, Hội đồng xét tuyển sau
đây gọi chung là Hội đồng tuyển dụng).
3. Trường hợp không thành lập Hội
đồng tuyển dụng thì Phòng Nội vụ cấp huyện báo cáo Sở Nội vụ cấp tỉnh, sau khi
có ý kiến thống nhất của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ cấp huyện giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng công chức cấp xã. Khi tổ chức tuyển
dụng công chức cấp xã vẫn phải thành lập các Ban giúp việc theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
Điều 10. Hội
đồng tuyển dụng 4
1. Hội đồng tuyển dụng công chức
cấp xã có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm: a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; b) Phó Chủ tịch Hội đồng là 01 lãnh đạo
Phòng Nội vụ;
c) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng
là công chức thuộc Phòng Nội vụ;
d) Các ủy viên khác là lãnh đạo
một số cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện có liên quan.
2. Hội đồng tuyển dụng làm việc
theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường hợp số ý kiến đồng ý và
không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng.
Hội đồng tuyển dụng có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây:
a) Thành lập Ban giúp việc:
Đối với thi tuyển: Thành lập
Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo, Ban kiểm
tra sát hạch khi tổ chức thực hiện phỏng vấn tại vòng 2;
Đối với xét tuyển: Thành lập
Ban kiểm tra phiếu dự tuyển; Ban kiểm tra sát hạch để thực hiện phỏng vấn tại
vòng 2.
b) Tổ chức thu và sử dụng phí dự
tuyển theo quy định;
c) Tổ chức thi; chấm thi viết
hoặc phỏng vấn; kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển khi xét tuyển;
d) Chậm nhất là 10 ngày sau ngày
tổ chức chấm thi xong, kể cả phỏng vấn (nếu có), Hội đồng tuyển dụng phải báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện để xem xét, quyết định phê duyệt kết quả
thi tuyển hoặc xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển
MỤC 2. THI
TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 11. Nội
dung, hình thức và thời gian thi tuyển 5
Thi tuyển công chức cấp xã được
thực hiện theo 2 vòng thi như sau:
1. Vòng 1: Thi trắc nghiệm được
thực hiện bằng hình thức thi trên máy vi tính. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
huyện không có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm trên
giấy.
a) Nội dung thi trắc nghiệm gồm
2 phần:
Phần I: Kiến thức chung 60 câu
hỏi về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính
trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước. Thời gian thi 60 phút;
Phần II: Tin học 30 câu hỏi về
kiến thức cơ bản, kỹ năng ứng dụng tin học văn phòng vào nhiệm vụ chuyên môn.
Thời gian thi 30 phút;
Trường hợp tổ chức thi trên máy
vi tính thì nội dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học.
b) Miễn phần thi tin học (vòng
1) đối với các trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ
thông tin, tin học hoặc toán-tin trở lên;
c) Kết quả thi vòng 1 được xác
định theo số câu hỏi trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a khoản 1
Điều này, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người
dự tuyển được thi tiếp vòng 2 theo quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải thông báo kết quả cho người
dự tuyển được biết ngay sau khi làm bài thi trên máy vi tính; không thực hiện việc
phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính;
đ) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi thực hiện như sau:
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày kết
thúc thi vòng 1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1;
Chậm nhất là 05 ngày làm việc
sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả điểm thi để người dự
tuyển biết và thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày sau ngày
thông báo kết quả điểm thi trên cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
Trường hợp có đơn phúc khảo thì
chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành
việc chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo để người dự tuyển được biết;
Căn cứ vào điều kiện thực tiễn
trong quá trình tổ chức chấm thi, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyết
định kéo dài thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này
nhưng không quá 15 ngày.
e) Chậm nhất là 05 ngày làm việc
sau ngày kết thúc việc chấm thi vòng 1 theo quy định tại điểm d, điểm đ khoản 1
Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo triệu tập người dự
tuyển đủ điều kiện dự thi vòng 2;
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày
thông báo triệu tập người dự tuyển được tham dự vòng 2 thì phải tổ chức thi
vòng 2.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ
chuyên ngành
a) Nội dung thi: Kiến thức,
năng lực, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển theo yêu cầu của chức
danh công chức cần tuyển dụng.
Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu
có các vị trí chức danh công chức yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì Uỷ
ban nhân dân cấp huyện tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
khác nhau bảo đảm phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng.
b) Hình thức thi: Thi phỏng vấn
hoặc thi viết:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định hình thức thi phỏng vấn hoặc thi viết. Trường hợp vòng 2 được
tổ chức bằng hình thức phỏng vấn thì không thực hiện việc phúc khảo;
c) Thời gian thi: Thi phỏng vấn
30 phút, thi viết 180 phút;
d) Thang điểm (thi phỏng vấn hoặc
thi viết): 100 điểm.
Điều 12.6
Điều 13.
Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển 7
1. Người trúng tuyển trong kỳ
thi tuyển công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng
2 quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định này đạt từ 50 điểm
trở lên;
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm
ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này (nếu có)
cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng
của từng chức danh công chức.
2. Trường hợp có từ 02 người trở
lên có kết quả điểm thi vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị
định này cộng với điểm ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị
định này (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người
có kết quả điểm thi vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định
được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Người không trúng tuyển trong
kỳ thi tuyển công chức cấp xã không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ
thi tuyển lần sau.
MỤC 3. XÉT
TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 14. Nội
dung và hình thức xét tuyển 8
1. Đối với các chức danh Văn
phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - Đô thị và môi trường (đối với phường,
thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã),
Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hoá - xã hội, việc xét tuyển được
thực hiện 2 vòng như sau:
a) Vòng 1:
Kiểm tra văn bằng, chứng chỉ, kết
quả học tập, đối tượng ưu tiên của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh
công chức đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển, nếu phù hợp thì người dự tuyển
được tham dự vòng 2 quy định tại điểm b khoản này;
Chậm nhất là 05 ngày làm việc
sau ngày kết thúc việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại
vòng 1, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải thông báo triệu tập người dự
tuyển đủ điều kiện dự phỏng vấn vòng 2;
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày
thông báo triệu tập người dự tuyển được tham dự vòng 2 thì phải tổ chức thi phỏng
vấn.
b) Vòng 2: Phỏng vấn để kiểm
tra về năng lực, trình độ chuyên môn của người dự tuyển. Điểm phỏng vấn được
tính theo thang điểm 100. Thời gian phỏng vấn 30 phút. Không thực hiện việc phúc
khảo đối với kết quả phỏng vấn.
2. Đối với chức danh Chỉ huy
trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã, thực hiện xét các điều kiện đăng ký
dự tuyển theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này; đối
với xã, thị trấn bố trí công an chính quy thì thực hiện theo quy định của Luật
Công an nhân dân.
Điều 15.9
Điều 16.
Xác định người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức 10
1. Người trúng tuyển trong kỳ
xét tuyển công chức cấp xã phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm phỏng vấn tại
vòng 2 quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định này đạt
từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm
ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này (nếu có)
cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng
của từng chức danh công chức.
2. Trường hợp có từ 02 người trở
lên có kết quả điểm phỏng vấn quy định tại điểm b khoản 1 Điều
14 Nghị định này cộng với điểm ưu tiên quy định tại khoản 1
Điều 8 Nghị định này (nếu có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng
thì người có kết quả điểm phỏng vấn vòng 2 quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 14 Nghị định này cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không
xác định được thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển
và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Người trúng tuyển trong kỳ
xét tuyển chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã, Trưởng Công an xã là người đạt
các điều kiện đăng ký dự tuyển quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị
định này và theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện
(nếu tuyển Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã) hoặc Trưởng Công an cấp huyện (nếu
tuyển Trưởng Công an xã)
4. Người không trúng tuyển
trong kỳ xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ
xét tuyển lần sau.
MỤC 4.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 17.
Thông báo tuyển dụng và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển 11
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện phải
thông báo công khai ít nhất 01 lần trên phương tiện thông tin đại chúng, trên
trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Ủy ban
nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng
công chức về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng và chức danh công chức cần tuyển,
thời hạn và địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển.
2. Người đăng ký dự tuyển công
chức phải nộp trực tiếp Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu ban hành kèm theo Nghị
định này tại địa điểm tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu
chính.
3. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký
dự tuyển của người đăng ký dự tuyển là 30 ngày sau ngày thông báo tuyển dụng
công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển
dụng.
4. Chậm nhất là 05 ngày làm việc
trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải lập
danh sách người có đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm
việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi tuyển dụng và gửi thông báo tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự
tuyển đã đăng ký.
Điều 18. Tổ
chức tuyển dụng
1.12 Khi hết thời gian nhận Phiếu đăng ký dự tuyển,
chậm nhất là 10 ngày trước khi tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức
tuyển dụng.
2. Trường hợp số lượng người
đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng công chức cấp xã trong phạm vi quản lý
của cấp huyện dưới 20 người thì không phải thành lập Hội đồng tuyển dụng; Phòng
Nội vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng theo
quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này.
Điều 19.
Thông báo kết quả tuyển dụng 13
1. Chậm nhất là 10 ngày sau
ngày nhận được báo cáo kết quả vòng 2 của Hội đồng tuyển dụng hoặc Phòng Nội vụ
cấp huyện trong trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng, Ủy ban nhân dân
cấp huyện phải niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, danh sách
người dự kiến trúng tuyển tại trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện và
trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tuyển dụng và trên trang thông
tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện; gửi thông báo kết quả thi tuyển hoặc
xét tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã
đăng ký.
2. Trong thời hạn 15 ngày sau
ngày niêm yết công khai kết quả vòng 2, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị
phúc khảo kết quả trong trường hợp thi tuyển vòng 2 quy định tại khoản
2 Điều 11 Nghị định này bằng hình thức thi viết. Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng
có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo chậm nhất
là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.
3. Sau khi thực hiện các quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Hội đồng tuyển dụng báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả tuyển dụng và gửi thông báo công nhận kết
quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển
đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian người trúng tuyển đến Ủy
ban nhân dân cấp huyện nhận quyết định tuyển dụng.
4. Trường hợp người trúng tuyển
không hoàn thiện đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong
việc kê khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc Hội đồng tuyển dụng phát hiện người
trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện ra quyết định hủy bỏ kết quả trúng tuyển và thông báo cho
người dự tuyển, đồng thời thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại
chúng hoặc trên trang thông tin điện tử của cơ quan và không tiếp nhận Phiếu
đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định công nhận kết quả trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết quả
tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển đã
bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 4 Điều này.
Trường hợp có từ 02 người trở
lên có kết quả tuyển dụng thấp hơn liền kề bằng nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện quyết định người trúng tuyển theo quy định tại khoản
2 Điều 13 Nghị định này (trong trường hợp tổ chức thi tuyển công chức) hoặc
quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này (trong trường hợp
xét tuyển công chức).
Điều 20.
Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Đối với các chức danh Văn
phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường,
thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã),
Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
Căn cứ thông báo công nhận kết
quả trúng tuyển quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Đối với chức danh Chỉ huy
trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã:
Căn cứ thông báo công nhận kết
quả trúng tuyển quy định tại khoản 3 Điều 19 Nghị định này,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định:
a) Bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Quân
sự cấp xã theo đề nghị bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi
thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện;
b) Bổ nhiệm Trưởng Công an xã
theo đề nghị bằng văn bản của Trưởng Công an cấp huyện sau khi thống nhất với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
3. Trong thời hạn chậm nhất là
30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức
cấp xã phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định
thời hạn khác. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức có lý do chính
đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc
thời hạn nêu trên, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thời gian xin gia hạn không
quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản này.
4. 14 Trường hợp người trúng tuyển vào công chức cấp
xã không đến nhận việc sau thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng, đồng thời ra
quyết định tuyển dụng đối với người đủ điều kiện trúng tuyển có điểm thi thấp
hơn liền kề.
Điều 21.
Trường hợp đặc biệt trong tuyển dụng 15
1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự
tuyển công chức cấp xã quy định tại Điều 6 Nghị định này và
yêu cầu công việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được tuyển dụng không qua
thi tuyển, xét tuyển đối với các trường hợp đặc biệt sau:
a) Người tốt nghiệp đại học đạt
loại giỏi ở trong nước hoặc đạt loại khá trở lên ở nước ngoài, có chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng;
b) Người có trình độ từ đại học
trở lên có chuyên ngành đào tạo phù hợp với chức danh công chức cần tuyển dụng,
có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và có ít nhất 05 năm công tác trong lĩnh vực cần
tuyển dụng.
2. Công chức cấp xã được bầu giữ
chức vụ quy định là cán bộ cấp xã khi thôi đảm nhiệm chức vụ (không trong thời
hạn bị kỷ luật) thì được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, tiếp nhận
trở lại. Trường hợp không còn vị trí chức danh công chức cấp xã thì giải quyết
chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người được tuyển
dụng vào công chức cấp xã theo quy định tại Nghị định này được bố trí chức danh
theo đúng chuyên ngành đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã
đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước ngày được
tuyển dụng, tiếp nhận vào công chức (nếu có thời gian công tác có đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì
được cộng dồn) được tính để làm căn cứ xếp lương phù hợp với chức danh công chức
được tuyển dụng.
4. Việc tuyển dụng công chức cấp
xã đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện phải thành lập Hội đồng kiểm tra sát hạch.
a) Hội đồng kiểm tra, sát hạch
có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện; 01 ủy viên là lãnh đạo phòng Nội vụ, kiêm Thư ký Hội
đồng; 01 uỷ viên là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi dự kiến
bố trí công chức sau khi được tiếp nhận; các ủy viên khác là đại diện một số bộ
phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội
đồng kiểm tra, sát hạch: Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng
chỉ theo yêu cầu của chức danh công chức cần tuyển; sát hạch về trình độ hiểu
biết chung và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận.
Hình thức và nội dung sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu
chức danh công chức cần tuyển, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem
xét, quyết định trước khi tổ chức sát hạch; Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc
theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn
thành nhiệm vụ.
MỤC 5. TẬP
SỰ
Điều 22.
Chế độ đối với người tập sự
1. Người được tuyển dụng vào
công chức cấp xã phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công
tác, tập làm những công việc của chức danh công chức được tuyển dụng.
2. Thời gian tập sự và chế độ
được hưởng trong thời gian tập sự thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều
5 Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
3. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của Luật
Cán bộ, công chức về quyền, nghĩa vụ của công chức, những việc công chức không
được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nội quy, quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang công tác và chức trách, nhiệm
vụ của chức danh công chức được tuyển dụng;
b) Trau dồi kiến thức và kỹ
năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của chức danh công chức được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện
các công việc của chức danh công chức được tuyển dụng.
4. Không thực hiện chế độ tập sự
đối với:
a) Các trường hợp đã có thời
gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập
sự quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Chỉ huy trưởng Quân sự cấp
xã và Trưởng Công an xã.
Điều 23.
Hướng dẫn tập sự
Chậm nhất sau 07 ngày làm việc,
kể từ ngày công chức đến nhận việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải cử người
cùng chuyên môn, nghiệp vụ hoặc người có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn,
nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự nắm vững và tập làm những công việc theo yêu cầu
nội dung tập sự quy định tại khoản 3 Điều 22 Nghị định này.
Điều 24.
Chế độ, chính sách đối với người hướng dẫn tập sự
Người được phân công hướng dẫn
tập sự được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức lương tối thiểu chung
trong thời gian hướng dẫn tập sự.
Điều 25.
Công nhận đối với người hoàn thành chế độ tập sự
1. Khi hết thời gian tập sự,
người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản; người hướng dẫn tập sự
phải nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự.
Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu của chức danh công chức thì Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc người
có thẩm quyền theo phân cấp quản lý công chức của địa phương ra quyết định công
nhận hết thời gian tập sự và xếp lương cho công chức được tuyển dụng.
Điều 26. Hủy
bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự
1. Quyết định tuyển dụng bị hủy
bỏ trong trường hợp người tập sự không đáp ứng được yêu cầu của chức danh công
chức tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc người có thẩm quyền
theo phân cấp quản lý công chức của địa phương ra quyết định hủy bỏ quyết định
tuyển dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người tập sự bị hủy bỏ quyết
định tuyển dụng được Ủy ban nhân dân cấp xã trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp hiện
hưởng (nếu có) và tiền tàu xe về nơi cư trú.
Chương 4.
ĐIỀU ĐỘNG, TIẾP NHẬN,
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 27. Điều
động, tiếp nhận công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn này đến làm việc ở xã,
phường, thị trấn khác
1. Đối với các công chức Văn phòng
- thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã), Tài chính -
kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định việc điều động, tiếp nhận công chức cấp xã từ xã, phường, thị
trấn này sang làm việc ở xã, phường, thị trấn khác trong cùng một đơn vị hành
chính cấp huyện;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện (giữa 02 đơn vị cấp huyện trong cùng một cấp tỉnh) quyết định việc điều động,
tiếp nhận công chức cấp xã từ xã, phường, thị trấn của cấp huyện này chuyển
sang làm việc ở xã, phường, thị trấn của cấp huyện khác;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện xem xét, quyết định việc điều động, tiếp nhận công chức cấp xã ra ngoài tỉnh
và từ tỉnh khác đến sau khi có ý kiến bằng văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
2. Đối với công chức Chỉ huy
trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã:
a) Điều động, tiếp nhận công chức
Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã được thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc điều động, tiếp nhận công chức
Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã theo phân cấp quản lý công chức của địa phương;
b) Điều động công chức Trưởng
Công an xã được thực hiện sau khi Trưởng Công an huyện căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ,
trao đổi, thống nhất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và có văn bản đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện điều động Trưởng Công an xã.
3. Chế độ, chính sách đối với
công chức cấp xã được điều động, tiếp nhận
Công chức được điều động, tiếp
nhận đến làm việc ở xã miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng
dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng
các chế độ, chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Điều 28.
Trình tự, thủ tục đánh giá công chức
1. Đối với các công chức Văn
phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường,
thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã),
Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
a) Công chức tự đánh giá kết quả
công tác theo nhiệm vụ được giao;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã nhận xét về kết quả tự đánh giá của công chức, đánh giá ưu, nhược điểm của
công chức trong công tác;
c) Tập thể công chức của Ủy ban
nhân dân cấp xã họp tham gia góp ý kiến. Ý kiến góp ý được lập thành biên bản
và thông qua tại cuộc họp;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã kết luận và quyết định xếp loại công chức tại cuộc họp đánh giá công chức
hàng năm.
2. Đối với công chức Chỉ huy
trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã:
a) Công chức tự đánh giá kết quả
công tác theo nhiệm vụ được giao và tự nhận xét ưu, nhược điểm trong công tác;
b) Tập thể Ban Chỉ huy Quân sự
cấp xã, Công an xã và công chức của Ủy ban nhân dân cấp xã họp tham gia góp ý.
Ý kiến góp ý được lập thành biên bản và thông qua tại cuộc họp;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã đánh giá, quyết định xếp loại công chức và thông báo đến công chức sau khi
tham khảo ý kiến góp ý bằng văn bản của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp
huyện (đối với Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã), Trưởng Công an huyện (đối với
Trưởng Công an xã).
Chương 5.
THÔI VIỆC VÀ THỦ TỤC NGHỈ
HƯU ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 29.
Thôi việc
1. Công chức cấp xã được hưởng
chế độ thôi việc trong các trường hợp sau:
a) Theo nguyện vọng và được Ủy
ban nhân dân cấp huyện đồng ý;
b) Do 02 năm liên tiếp không
hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật Cán bộ, công chức;
c) Chỉ huy trưởng Quân sự cấp
xã, Trưởng Công an xã, ngoài các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản
1 Điều này, khi bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức, cách chức mà không
sắp xếp được chức danh công chức khác ở cấp xã thì cũng được giải quyết chế độ
thôi việc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực thi
hành.
2. Thủ tục giải quyết thôi việc,
trợ cấp thôi việc, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc, chế độ bảo
hiểm xã hội khi thôi việc đối với công chức cấp xã được áp dụng theo quy định tại
các điều 4, 5, 6 và 8 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của
Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức (sau đây
viết tắt là Nghị định số 46/2010/NĐ-CP).
Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và
Trưởng Công an xã khi thôi việc, ngoài chế độ thôi việc được hưởng theo quy định
tại Nghị định số 46/2010/NĐ-CP còn được hưởng các chế độ thôi việc khác quy định
tại Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ, Nghị định số
73/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Pháp lệnh Công an xã.
3. Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp
thôi việc đối với công chức cấp xã được bố trí trong dự toán chi hoạt động thường
xuyên của Ủy ban nhân dân cấp xã được cấp có thẩm quyền giao hàng năm.
Điều 30.
Thủ tục nghỉ hưu
1. Thời điểm nghỉ hưu:
Việc xác định thời điểm nghỉ
hưu và thời điểm nghỉ hưu được lùi đối với công chức cấp xã thực hiện theo quy
định tại Điều 9 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định.
2. Thông báo nghỉ hưu và quyết
định nghỉ hưu đối với công chức cấp xã:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí cho
công chức trước 06 tháng; ra quyết định cho công chức cấp xã nghỉ việc hưởng chế
độ hưu trí trước 03 tháng, tính đến thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại khoản
1 Điều này.
Mẫu thông báo và quyết định nghỉ
hưu thực hiện theo Phụ lục I và Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số
46/2010/NĐ-CP .
b) Căn cứ quyết định nghỉ hưu
quy định tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với tổ chức bảo
hiểm xã hội tiến hành các thủ tục theo quy định để công chức cấp xã được hưởng
chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ hưu.
c) Công chức cấp xã được nghỉ
hưu phải có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, tài liệu và những công việc đang làm
cho người được phân công tiếp nhận trước thời điểm nghỉ hưu ghi trong quyết định
nghỉ hưu.
Chương 6.
XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
MỤC 1.
NGUYÊN TẮC, CÁC HÀNH VI, CÁC TRƯỜNG HỢP CHƯA XEM XÉT KỶ LUẬT HOẶC ĐƯỢC MIỄN
TRÁCH NHIỆM KỶ LUẬT; THỜI HIỆU, THỜI HẠN XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 31.
Nguyên tắc, các hành vi, các trường hợp chưa xem xét kỷ luật hoặc được miễn
trách nhiệm kỷ luật
Nguyên tắc xử lý kỷ luật, các
hành vi bị xử lý kỷ luật, các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật, các trường
hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật đối với công chức cấp xã được thực hiện theo
quy định tại các điều 2, 3, 4 và 5 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 5
năm 2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức (sau đây viết
tắt là Nghị định số 34/2011/NĐ-CP).
Điều 32.
Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
Thời hiệu, thời hạn xử lý kỷ luật
đối với công chức cấp xã được thực hiện theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị
định số 34/2011/NĐ-CP .
MỤC 2. ÁP
DỤNG HÌNH THỨC KỶ LUẬT
Điều 33.
Các hình thức kỷ luật
1. Áp dụng đối với các công chức
Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường,
thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã),
Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Buộc thôi việc.
2. Áp dụng đối với công chức Chỉ
huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương;
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
3. Đối với công chức Chỉ huy
trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng Công an xã, trường hợp vi phạm pháp luật bị áp dụng
hình thức kỷ luật giáng chức hoặc cách chức mà không sắp xếp được chức danh
công chức khác ở cấp xã thì đồng thời giải quyết chế độ thôi việc.
Điều 34.
Khiển trách
Hình thức kỷ luật khiển trách
áp dụng đối với công chức cấp xã có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau
đây:
1 Có thái độ hách dịch, cửa quyền
hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi
hành công vụ;
2. Không thực hiện nhiệm vụ được
giao mà không có lý do chính đáng;
3. Gây mất đoàn kết trong cơ
quan, tổ chức nơi đang công tác;
4. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ
03 đến dưới 05 ngày làm việc trong một tháng;
5. Sử dụng tài sản công trái
pháp luật;
6. Xác nhận giấy tờ pháp lý cho
người không đủ điều kiện;
7. Vi phạm quy định của pháp luật
về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động;
bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác của pháp luật
liên quan đến công chức.
Điều 35. Cảnh
cáo
Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng
đối với công chức cấp xã có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Cấp giấy tờ pháp lý cho người
không đủ điều kiện;
2. Sử dụng thông tin, tài liệu
của cơ quan, tổ chức nơi đang công tác để vụ lợi;
3. Không chấp hành quyết định điều
động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
4. Sử dụng giấy tờ không hợp
pháp để được tham gia đào tạo, bồi dưỡng;
5. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ
05 đến dưới 07 ngày làm việc trong một tháng;
6. Sử dụng trái phép chất ma
túy bị cơ quan công an thông báo về cơ quan, tổ chức nơi đang công tác;
7. Bị phạt tù cho hưởng án treo
hoặc cải tạo không giam giữ đối với công chức cấp xã không giữ chức danh Chỉ
huy trưởng Quân sự cấp xã hoặc Trưởng Công an xã;
8. Vi phạm ở mức độ nghiêm trọng
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các
quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức nhưng đã thành khẩn kiểm điểm
trong quá trình xem xét xử lý kỷ luật, có thể khắc phục được hậu quả.
Điều 36. Hạ
bậc lương
Hình thức kỷ luật hạ bậc lương
áp dụng đối với công chức cấp xã có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau
đây:
1. Không thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn được giao mà không có lý do chính đáng, gây ảnh hưởng đến công việc
chung của cơ quan, tổ chức nơi đang công tác;
2. Lợi dụng vị trí công tác, cố
ý làm trái pháp luật với mục đích vụ lợi;
3. Vi phạm ở mức độ nghiêm trọng
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; kỷ luật lao động; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các
quy định khác của pháp luật liên quan đến công chức, không thể khắc phục được hậu
quả.
Điều 37.
Giáng chức
Hình thức kỷ luật giáng chức áp
dụng đối với công chức giữ chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và Trưởng
Công an xã có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Không hoàn thành nhiệm vụ quản
lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng, để xảy ra hậu quả
nghiêm trọng;
2. Vi phạm ở mức độ rất nghiêm
trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định
khác của pháp luật liên quan đến công chức nhưng đã thành khẩn kiểm điểm trong
quá trình xem xét xử lý kỷ luật;
3. Để xảy ra hành vi vi phạm
pháp luật nghiêm trọng trong phạm vi phụ trách mà không có biện pháp ngăn chặn.
Điều 38.
Cách chức
Hình thức kỷ luật cách chức áp
dụng đối với công chức cấp xã giữ chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và
Trưởng Công an xã có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau đây:
1. Sử dụng giấy tờ không hợp
pháp để được bổ nhiệm chức vụ;
2. Không hoàn thành nhiệm vụ quản
lý, điều hành theo sự phân công mà không có lý do chính đáng, kể xảy ra hậu quả
rất nghiêm trọng;
3. Bị phạt tù cho hưởng án treo
hoặc cải tạo không giam giữ;
4. Vi phạm ở mức độ rất nghiêm
trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy định khác
của pháp luật liên quan đến công chức.
Điều 39.
Buộc thôi việc
Hình thức kỷ luật buộc thôi việc
áp dụng đối với công chức cấp xã có một trong các hành vi vi phạm pháp luật sau
đây:
1. Bị phạt tù mà không được hưởng
án treo;
2. Sử dụng giấy tờ không hợp pháp
để được tuyển dụng;
3. Nghiện ma túy có xác nhận của
cơ quan ý kiến có thẩm quyền;
4. Tự ý nghỉ việc, tổng số từ
07 ngày làm việc trở lên trong một tháng hoặc từ 20 ngày làm việc trở lên trong
một năm mà đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo bằng văn bản 03 lần
liên tiếp;
5. Vi phạm ở mức độ đặc biệt
nghiêm trọng quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; kỷ luật lao động; phòng, chống tệ nạn mại dâm và các quy
định khác của pháp luật liên quan đến công chức.
MỤC 3. THẨM
QUYỀN XỬ LÝ KỶ LUẬT, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XEM XÉT XỬ LÝ KỶ LUẬT, CÁC QUY ĐỊNH LIÊN
QUAN
Điều 40.
Thẩm quyền xử lý kỷ luật
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật đối với công chức
cấp xã.
2. Đối với công chức cấp xã đã
chuyển công tác mới phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật mà còn trong thời hiệu
quy định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý công chức trước đây tiến
hành xử lý kỷ luật, quyết định hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ, quyết định kỷ luật
về cơ quan đang quản lý công chức. Nếu cơ quan trước đây đã giải thể, sáp nhập,
hợp nhất, chia, tách thì những người có trách nhiệm liên quan phải bàn giao hồ
sơ để cơ quan đang quản lý công chức thực hiện việc xử lý kỷ luật.
Điều 41. Tổ
chức họp kiểm điểm
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã chịu trách nhiệm tổ chức cuộc họp để công chức có hành vi vi phạm pháp luật
tự kiểm điểm và nhận hình thức kỷ luật. Thành phần dự họp gồm đại diện lãnh đạo
cấp ủy, chính quyền, đại diện tổ chức chính trị - xã hội có liên quan và toàn
thể công chức của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản cuộc họp kiểm điểm được gửi
đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Các nội dung khác liên quan
đến việc tổ chức họp kiểm điểm công chức cấp xã có hành vi vi phạm pháp luật thực
hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 16 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP .
Điều 42. Hội
đồng kỷ luật
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để tư vấn về việc áp dụng hình thức
kỷ luật đối với công chức có hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Không thành lập Hội đồng kỷ
luật đối với trường hợp công chức cấp xã có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt
tù mà không được hưởng án treo.
3. Nguyên tắc làm việc và giải thể
Hội đồng kỷ luật thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 17 Nghị định
số 34/2011/NĐ-CP .
Điều 43.
Thành phần Hội đồng kỷ luật
1. Hội đồng kỷ luật công chức cấp
xã có 05 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Một ủy viên Hội đồng là đại
diện lãnh đạo Liên đoàn lao động cấp huyện;
c) Một ủy viên Hội đồng là đại
diện lãnh đạo của Ủy ban nhân dân cấp xã có công chức bị xem xét xử lý kỷ luật;
d) Một ủy viên Hội đồng là đại
diện lãnh đạo Phòng chuyên môn cấp huyện trực tiếp quản lý về chuyên môn, nghiệp
vụ của công chức cấp xã bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đại diện lãnh đạo Ban Chỉ
huy Quân sự cấp huyện trong trường hợp công chức vi phạm là Chỉ huy trưởng Quân
sự cấp xã, đại diện lãnh đạo Công an huyện trong trường hợp công chức vi phạm
là Trưởng Công an xã;
đ) Một ủy viên kiêm Thư ký Hội
đồng là đại diện lãnh đạo Phòng Nội vụ cấp huyện.
2. Không được cử người có quan
hệ gia đình như cha, mẹ, con được pháp luật thừa nhận; vợ, chống; anh, chị, em
ruột; chị, em dâu; anh, em rể hoặc người có liên quan đến hành vi vi phạm pháp
luật của công chức bị xem xét xử lý kỷ luật tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật.
Điều 44. Tổ
chức họp Hội đồng kỷ luật, quyết định kỷ luật, khiếu nại và các quy định có
liên quan
Tổ chức họp Hội đồng kỷ luật,
quyết định kỷ luật, khiếu nại và các quy định có liên quan đến kỷ luật công chức
cấp xã thực hiện theo quy định tại các điều 19, 20, 21, 22, các khoản 1, 2, ,4,
5, 6 và 7 Điều 23 và Điều 24 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP .
Chương 7.
QUẢN LÝ CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 45. Nội
dung quản lý công chức cấp xã
1. Ban hành và tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật về công chức cấp xã.
2. Xây dựng quy hoạch công chức
cấp xã.
3. Quy định tiêu chuẩn, chức
danh công chức cấp xã.
4. Quy định số lượng công chức
cấp xã; việc quản lý, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ tập sự,
chế độ thôi việc, nghỉ hưu, đánh giá công chức cấp xã, việc phân cấp quản lý
công chức cấp xã.
5. Thực hiện khen thưởng, xử lý
vi phạm, chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với công chức
cấp xã.
6. Thực hiện chế độ báo cáo thống
kê về công chức cấp xã.
7. Thanh tra, kiểm tra đối với
cơ quan, tổ chức và đối với công chức cấp xã trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật về công chức cấp xã.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với công chức cấp xã.
9. Các công tác khác liên quan
đến quản lý công chức cấp xã.
Điều 46.
Thẩm quyền quản lý
1. Bộ Nội vụ có nhiệm vụ và quyền
hạn sau:
a) Chủ trì trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ các quy định về công chức cấp xã;
b) Hướng dẫn thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về công chức cấp xã về
tuyển dụng, sử dụng, nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản
lý, chế độ tiền lương và các chế độ đãi ngộ, khen thưởng, xử lý vi phạm đối với
công chức cấp xã;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ
quản lý ngành, lĩnh vực quy định cụ thể tiêu chuẩn đối với từng chức danh công
chức cấp xã.
d) Thanh tra, kiểm tra đối với Ủy
ban nhân dân các cấp và đối với công chức cấp xã trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật về công chức cấp xã;
đ) Thống kê, tổng hợp số lượng,
chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên phạm vi toàn quốc.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Quyết định số lượng cụ thể
công chức cấp xã theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn Bộ Nội vụ; hướng dẫn
việc kiêm nhiệm một số chức danh để bảo đảm các lĩnh vực công tác ở địa phương
đều có công chức đảm nhiệm;
b) Ban hành Quy chế tổ chức tuyển
dụng công chức cấp xã; hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
đánh giá công chức cấp xã hàng năm;
c) Thanh tra, kiểm tra việc tổ
chức thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức cấp xã;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc tuyển dụng, lập kế hoạch, quy hoạch xây dựng đội ngũ công chức cấp xã; từng
bước thực hiện tiêu chuẩn hóa để nâng cao chất lượng công chức cấp xã;
đ) Hàng năm, chỉ đạo việc xây dựng
kế hoạch, chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã;
e) Chỉ đạo việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo đối với công chức cấp xã;
g) Ban hành quy định về phân cấp
quản lý đối với công chức cấp xã;
h) Tổng hợp thống kê, báo cáo số
lượng, chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn cấp tỉnh;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc sử
dụng nguồn kinh phí để thực hiện chế độ, chính sách theo quy định của Chính phủ
và theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp đối với công chức cấp xã;
k) Hướng dẫn việc lập và quản
lý hồ sơ công chức cấp xã.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
a) Lập kế hoạch, quy hoạch xây
dựng đội ngũ công chức cấp xã;
b) Tổ chức tuyển dụng đối với
công chức cấp xã theo Nghị định này và Quy chế tuyển dụng công chức của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; quyết định tiếp nhận, điều động và quản lý công chức cấp xã
theo Nghị định này và theo phân cấp quản lý công chức của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
thực hiện cho thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức cấp xã theo quy định của
pháp luật;
c) Tổ chức thực hiện chế độ tiền
lương và các chế độ, chính sách khác đối với công chức cấp xã;
d) Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng
công chức cấp xã theo hướng dẫn và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Quyết định khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức cấp xã theo phân cấp quản lý công chức của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
e) Thanh tra, kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện các quy định về công chức cấp xã;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
h) Tổng hợp thống kê, báo cáo số
lượng, chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên địa bàn cấp huyện;
i) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban
nhân dân cấp xã trong việc nhận xét, đánh giá công chức cấp xã hàng năm; kiểm
tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức cấp xã;
k) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
xã lập và quản lý hồ sơ công chức cấp xã.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có
nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
a) Trực tiếp quản lý và sử dụng
công chức cấp xã; nhận xét, đánh giá hàng năm đối với công chức cấp xã;
b) Thực hiện chế độ, chính sách,
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; quy hoạch, tạo nguồn đối với công chức cấp xã;
c) Đề nghị cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền ở cấp huyện khen thưởng công chức cấp xã theo phân cấp quản lý công
chức ở địa phương;
d) Đề nghị cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền cấp huyện về xử lý vi phạm đối với công chức cấp xã;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
e) Thống kê, báo cáo số lượng,
chất lượng đội ngũ công chức cấp xã;
g) Lập và quản lý hồ sơ công chức
cấp xã.
Chương 8.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 47.
Hiệu lực thi hành 16
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2012.
2. Bãi bỏ các nội dung quy định
đối với công chức cấp xã tại Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 48.
Trách nhiệm thi hành17
1. Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành
Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Nội vụ (để đăng tải);
- Lưu: VT, CQĐP.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
|
PHỤ LỤC:
MẪU PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
(Kèm theo Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
……..,
ngày….. tháng….. năm….
Dán ảnh (4x6)
|
PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
Ví trí dự tuyển (1):
……………………………………………..
………………………………………………………………...
Đơn vị dự tuyển (2):
…………………………………………...
………………………………………………………………...
|
I.
THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên: ………………………… Ngày
tháng năm sinh: ………….. Nam □ Nữ □
Dân tộc: ……………………………Tôn giáo:
……………………………………………
Số CMND hoặc Thẻ căn cước
công dân: ………… Ngày cấp: ………. Nơi cấp: ………..
Số điện thoại di động để báo tin:
………………..... Email: ……………………………….
Quê quán:
…………………………………………………………………………………..
Hộ khẩu thường trú:
………………………………………………………………………..
Chỗ ở hiện nay (để báo tin):
……………………………………………………………….
Thể trạng sức khỏe:
…………………...……… Chiều cao: ……… Cân nặng: ………. …
Thành phần bản thân hiện nay:
…………………………………………………………….
Trình độ văn hóa:
…………………………………………………………………………..
Trình độ chuyên môn: ……………………
Loại hình đào tạo: ……………………………
|
II.
THÔNG TIN ĐÀO TẠO
Ngày, tháng, năm cấp văn bằng, chứng chỉ
|
Tên trường, cơ sở đào tạo cấp
|
Trình độ, văn bằng, chứng chỉ
|
Số hiệu của văn bằng, chứng chỉ
|
Chuyên ngành đào tạo (ghi theo bảng điểm)
|
Ngành đào tạo
|
Hình thức đào tạo
|
Xếp loại bằng, chứng chỉ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III.
MIỄN THI TIN HỌC
(Thí sinh thuộc diện được miễn thi tin học cần ghi rõ lý do miễn thi ở mục
này)
Miễn thi Tin học
do:………………………………………………………………
IV
ĐỐI TƯỢNG ƯU TIÊN (nếu có)
--------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Tôi xin cam đoan những lời khai
trên của tôi là đúng sự thật. Sau khi nhận được thông báo trúng tuyển tôi sẽ
hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Nếu sai sự thật thì kết quả tuyển dụng của tôi
sẽ bị Hội đồng tuyển dụng hủy bỏ, tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật và
cam kết không đăng ký tham gia kỳ tuyển dụng kế tiếp tại cơ quan tuyển dụng./.
|
NGƯỜI VIẾT PHIẾU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
_____________________
Ghi chú:
(1) Ghi đúng vị trí chức danh
đăng ký dự tuyển;
(2) Ghi đúng tên cơ quan, tổ chức,
đơn vị có chỉ tiêu tuyển dụng;
1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, có hiệu lực kể từ
ngày 25 tháng 6 năm 2019, có căn cứ như sau:
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ
ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã
ngày 21 tháng 11 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
2
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2019.
3
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2019.
4
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2019.
5
Điều 11, Điều 12 được sửa đổi, bổ sung thành Điều 11 theo quy định tại khoản 4 Điều
1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2019
6
Điều 11, Điều 12 được sửa đổi, bổ sung thành Điều 11 theo quy định tại khoản 4 Điều
1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2019
7
Điều này được được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định
số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định
về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2019.
8
Điều 14, Điều 15 được sửa đổi, bổ sung thành Điều 14 theo quy định tại khoản 6 Điều
1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2019
9
Điều 14, Điều 15 được sửa đổi, bổ sung thành Điều 14 theo quy định tại khoản 6 Điều
1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2019
10
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số
34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2019.
11
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số
34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2019
12
Khoản 1 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định
số 34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2019.
13
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 11 Nghị định số
34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2019.
14
Khoản 4 Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định
số 34/2019/NĐ- CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định
về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2019.
15
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số
34/2019/NĐ-CP ngày 24/4/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về
cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, tổ dân phố, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2019.
16 Điều 3 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày
24/4/2019 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2019 quy định về
hiệu lực thi hành như sau:
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2019.
2. Bãi bỏ Điều 9, khoản 3 Điều 19 Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ; bãi bỏ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP
ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
17 Điều 4 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày
24/4/2019 của Chính phủ, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 6 năm 2019 quy định về
trách nhiệm thi hành như sau:
1. Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện các quy định có liên quan
theo quy định tại Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này.