BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
6565/VBHN-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 8 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CƠ CHẾ QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022
của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 4 năm 2022, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày
19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 6 năm 2023.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định cơ chế quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về:
1. Lập và giao kế hoạch thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm và hằng năm.
2. Huy động và sử dụng nguồn vốn thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia.
3. Cơ chế đặc thù trong tổ chức thực hiện dự án đầu
tư xây dựng quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp.
4. Cơ chế tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ phát
triển sản xuất thuộc chương trình mục tiêu quốc gia.
5. Tổ chức quản lý các chương trình mục tiêu quốc
gia.
6. Giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc
gia.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia hoặc có liên quan trong quản lý, tổ chức thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc
chương trình mục tiêu quốc gia (được gọi là dự án thành phần) là tập hợp các mục
tiêu, nhiệm vụ, hoạt động và giải pháp cụ thể nhằm thực hiện các mục tiêu của
chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Chủ dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc
chương trình mục tiêu quốc gia (được gọi là chủ dự án thành phần) là bộ, cơ
quan trung ương được Thủ tướng Chính phủ giao chủ trì quản lý một hoặc một số dự
án thành phần thuộc chương trình mục tiêu quốc gia tại Quyết định đầu tư chương
trình.
3. Cơ quan chủ quản chương trình mục tiêu quốc gia
(được gọi là cơ quan chủ quản chương trình) là các bộ, cơ quan trung ương và Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh được Thủ tướng Chính phủ giao mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch
vốn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
4. Đơn vị chủ trì liên kết là doanh nghiệp, hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã đề xuất dự án, kế hoạch liên kết để hợp tác với các cá
nhân, tổ nhóm cộng đồng, tổ hợp tác để thực hiện hoạt động phát triển sản xuất
trên địa bàn thuộc phạm vi đầu tư của chương trình mục tiêu quốc gia.
5. Đối tượng liên kết là cá nhân, hộ gia đình thuộc
đối tượng hỗ trợ của các chương trình mục tiêu quốc gia, các tổ nhóm cộng đồng,
tổ hợp tác.
6. Vốn đối ứng thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia là ngân sách địa phương, được bố trí, cân đối trong kế hoạch tài chính, kế
hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 5 năm và trong dự toán ngân sách nhà nước,
kế hoạch đầu tư công hằng năm để trực tiếp thực hiện các nội dung, hoạt động
thuộc chương trình mục tiêu quốc gia.
7. Lồng ghép nguồn vốn thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia là việc sử dụng vốn của nhiều chương trình, dự án để đầu tư thực
hiện công trình, dự án, hoạt động có cùng mục tiêu, nội dung và được thực hiện
trên cùng một địa bàn nhằm huy động tối đa các nguồn vốn để thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia.
8. Cơ chế đặc thù trong tổ chức thực hiện các dự án
đầu tư xây dựng quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp là việc áp dụng quy trình
đơn giản, thủ tục rút gọn trong lập, thẩm định, quyết định dự án, lựa chọn nhà
thầu thi công công trình và quản lý thi công, bảo trì công trình đối với dự án
đầu tư xây dựng có sự tham gia thực hiện của cộng đồng.
9. Hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các
chương trình mục tiêu quốc gia là việc sử dụng ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần
vốn cho các đối tượng của chương trình mục tiêu quốc gia và huy động các nguồn
vốn hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, cung ứng
dịch vụ kinh doanh nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế nông thôn, khởi nghiệp, khởi
sự kinh doanh, đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình, dự án giảm nghèo, tạo
thu nhập ổn định và nâng cao thu nhập cho người dân thuộc đối tượng của chương
trình mục tiêu quốc gia. Hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất gồm: hỗ trợ phát
triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị; hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng;
hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ; hỗ trợ phát triển sản xuất đặc thù.
10. Hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi
giá trị là phương thức hỗ trợ thông qua dự án, kế hoạch liên kết do đơn vị chủ
trì liên kết hợp tác với các đối tượng liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ theo chuỗi giá trị.
11.[2] Hỗ trợ phát
triển sản xuất cộng đồng là phương thức hỗ trợ cộng đồng dân cư thực hiện dự
án, phương án phát triển sản xuất, dịch vụ do chính cộng đồng dân cư đề xuất và
tổ chức thực hiện.
12. Hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ là
phương thức hỗ trợ thông qua đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc đấu thầu lựa chọn cơ
quan, đơn vị có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện hoạt động hỗ trợ người dân sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ.
13. Hỗ trợ phát triển sản xuất đặc thù là phương thức
hỗ trợ thông qua các dự án, mô hình mẫu hoặc các dự án, mô hình gắn phát triển
sản xuất với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến
đổi khí hậu, bình đẳng giới do bộ, cơ quan trung ương quản lý, tổ chức thực hiện.
14. Giám sát chương trình mục tiêu quốc gia là hoạt
động theo dõi, kiểm tra kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
(bao gồm cả kế hoạch đầu tư công nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia), việc
tổ chức quản lý và tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
15. Đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia là hoạt
động xác định mức độ đạt được theo mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể so với quyết định
đầu tư hoặc tiêu chuẩn đánh giá quy định của Nhà nước tại một thời điểm nhất định.
Đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia bao gồm: đánh giá hằng năm, đánh giá giữa
kỳ, đánh giá kết thúc và đánh giá tác động, đánh giá đột xuất tình hình thực hiện
chương trình.
Điều 4. Nguyên tắc trong quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
1. Phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý đầu
tư công, ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện đúng trách nhiệm của các bộ, cơ quan
trung ương, chính quyền địa phương ở các cấp, người đứng đầu cơ quan, đơn vị và
các tổ chức có liên quan trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình.
3. Đẩy mạnh phân cấp, trao quyền cho địa phương, nhất
là cấp cơ sở nhằm nâng cao tính chủ động, linh hoạt của các cấp chính quyền
trong quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia. Phát huy
vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư tham gia vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện và giám sát các chương trình mục tiêu quốc gia.
4. Thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý và tăng
cường lồng ghép các nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, đảm
bảo sử dụng vốn tập trung, tiết kiệm, hiệu quả; khắc phục tình trạng đầu tư dàn
trải, trùng lặp; tránh thất thoát, lãng phí và không để phát sinh nợ đọng xây dựng
cơ bản.
5. Đảm bảo công khai, minh bạch trong quản lý, tổ chức
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Chương II
LẬP VÀ GIAO KẾ HOẠCH THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 5 NĂM VÀ HẰNG NĂM
Điều 5.[3] Lập và giao kế hoạch
chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của quốc gia
1. Việc lập, thẩm định, quyết định chủ trương đầu
tư, quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định của
Luật Đầu tư công.
2. Việc lập kế hoạch chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 5 năm của quốc gia được thực hiện sau khi Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia; quy định nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Thủ
tướng Chính phủ ban hành quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn
ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia, chủ chương trình chủ trì, phối hợp với chủ dự
án thành phần và các cơ quan có liên quan:
a) Dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ và phương án phân
bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 5 năm của
chương trình mục tiêu quốc gia cho các bộ, cơ quan trung ương và tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương; đề xuất giải pháp chủ yếu để thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
b) Xây dựng phương án phân bổ và thông báo dự kiến
mức vốn sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 5 năm; hằng năm thông
báo mức vốn sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 3 năm của chương
trình mục tiêu quốc gia cho các bộ, cơ quan trung ương và tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì:
a) Tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ giao mục
tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 5 năm của từng chương trình mục tiêu quốc gia cho các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
b) Tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền phương án
phân bổ, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách trung ương giai đoạn
5 năm của từng chương trình mục tiêu quốc gia cho các bộ, cơ quan trung ương và
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định Luật Đầu tư công.
5. (được bãi bỏ)
Điều 6.[4] Lập, phê duyệt và giao kế
hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của cơ quan
chủ quản chương trình
1. Việc lập kế hoạch thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm của cơ quan chủ quản chương trình được thực
hiện sau khi Thủ tướng Chính phủ giao mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch đầu tư công
trung hạn nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 5 năm của các chương trình mục
tiêu quốc gia.
2. Căn cứ lập kế hoạch
a) Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 5 năm của bộ, ngành và địa phương.
b) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban
hành nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn
đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
c) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ giao mục
tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách trung ương giai
đoạn 5 năm; thông báo của chủ chương trình về mức vốn sự nghiệp nguồn ngân sách
trung ương giai đoạn 5 năm của chương trình mục tiêu quốc gia.
d) Hướng dẫn xây dựng nội dung, hoạt động thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia của chủ chương trình, chủ dự án thành phần.
3. Nội dung kế hoạch của địa phương
a) Mục tiêu, chỉ tiêu giai đoạn 5 năm; nhiệm vụ
cụ thể theo dự án thành phần từng chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Khả năng huy động vốn thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia, gồm: vốn ngân sách nhà nước (ngân sách trung ương,
ngân sách địa phương); vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án tại địa phương;
vốn tín dụng; vốn huy động hợp pháp khác (nếu có).
c) Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ kế hoạch
vốn ngân sách nhà nước thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia tại địa phương.
d) Nội dung, hoạt động, dự kiến mức vốn bố trí,
cơ cấu nguồn vốn theo từng hoạt động; danh mục dự án đầu tư (nếu có).
đ) Giải pháp huy động nguồn vốn, tổ chức thực hiện.
4. Nội dung kế hoạch của bộ, cơ quan trung ương
a) Nội dung, nhiệm vụ, hoạt động, dự kiến mức vốn
bố trí, cơ cấu nguồn vốn theo từng hoạt động; danh mục dự án đầu tư (nếu có).
b) Giải pháp tổ chức thực hiện.
5. Trong thời hạn 45 ngày làm việc kể từ ngày Thủ
tướng Chính phủ giao mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn
ngân sách trung ương giai đoạn 5 năm, cơ quan chủ quản chương trình phải hoàn
thành việc lập, phê duyệt, giao mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch đầu tư công trung
hạn, thông báo mức vốn sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 5 năm của từng
chương trình mục tiêu quốc gia cho các cơ quan, đơn vị, cấp trực thuộc.
a) Đối với việc lập kế hoạch, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định kế hoạch phân bổ vốn đầu tư
công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước (bao gồm: vốn hỗ trợ từ ngân sách trung
ương, vốn tự cân đối từ ngân sách cấp tỉnh); tổng mức vốn sự nghiệp nguồn ngân
sách cấp tỉnh giai đoạn 5 năm (nếu có) của từng chương trình mục tiêu quốc gia,
chi tiết theo cơ cấu vốn ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn trong
nước, vốn nước ngoài, vốn hợp pháp khác (nếu có) theo từng dự án thành phần;
danh mục dự án đầu tư công trung hạn (bao gồm: tên dự án, chủ đầu tư, quy mô, tổng
mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian thực hiện và các thông tin
khác có liên quan).
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao mục tiêu, nhiệm
vụ, kế hoạch đầu tư công trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 5 năm,
danh mục dự án đầu tư công trung hạn giai đoạn 5 năm; thông báo mức vốn sự nghiệp
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 5 năm cho các cơ quan, đơn vị, cấp trực thuộc.
c) Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh căn cứ quy định Luật Tổ chức chính quyền địa phương trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp quyết định phân cấp cho Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định
danh mục dự án đầu tư công, điều chỉnh danh mục dự án đầu tư công trung hạn và
hằng năm trong giai đoạn 5 năm của chương trình mục tiêu quốc gia phù hợp với
điều kiện thực tiễn tại địa phương.
Căn cứ Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện lập, tổng hợp danh mục dự án đầu tư công trung hạn
giai đoạn 5 năm và hằng năm trong giai đoạn 5 năm của cấp huyện trình Hội đồng
nhân dân cấp huyện quyết định.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện giao mục tiêu, nhiệm
vụ, kế hoạch đầu tư công trung hạn, danh mục dự án đầu tư công trung hạn giai
đoạn 5 năm và thông báo mức vốn sự nghiệp nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 5
năm cho các cơ quan, đơn vị, cấp xã trực thuộc.
Điều 7.[5] Lập và giao kế hoạch thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm
1. Việc lập kế hoạch thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia hằng năm của các bộ, cơ quan trung ương và các cấp tại địa phương
thực hiện cùng thời điểm lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu
tư công và dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.
2. Nội dung xây dựng kế hoạch tại các cấp của địa
phương
a) Đánh giá kết quả thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia năm thực hiện, khả năng hoàn thành, mục tiêu kế hoạch giai đoạn 5
năm.
b) Dự kiến mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm kế tiếp
theo từng nội dung, dự án thành phần.
c) Dự kiến nguồn vốn thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia, gồm: vốn ngân sách nhà nước chi tiết theo cơ cấu chi đầu tư,
chi thường xuyên, theo nguồn vốn (bao gồm, vốn đề xuất hỗ trợ từ ngân sách cấp
trên, vốn tự cân đối của ngân sách cấp thực hiện); vốn lồng ghép từ các chương
trình, dự án khác tại địa phương (nếu có); vốn tín dụng (nếu có); vốn huy động
hợp pháp khác (nếu có). Riêng lập kế hoạch của cấp tỉnh phải làm rõ mức vốn đối
ứng từ ngân sách địa phương theo quy định từng chương trình mục tiêu quốc gia.
d) Dự kiến mức vốn bố trí thực hiện từng nội
dung, hoạt động, dự án thành phần; danh mục dự án đầu tư (theo quy định về phân
cấp của địa phương).
đ) Giải pháp quản lý và tổ chức thực hiện.
3. Nội dung kế hoạch của bộ, cơ quan trung ương
a) Đánh giá kết quả thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia năm thực hiện.
b) Nội dung, nhiệm vụ, hoạt động, dự kiến mức vốn
bố trí, cơ cấu nguồn vốn theo từng hoạt động kế hoạch năm sau; danh mục dự án đầu
tư (nếu có).
c) Giải pháp tổ chức thực hiện.
4. Căn cứ, trình tự lập kế hoạch thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm của bộ, cơ quan trung ương và địa
phương thực hiện theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính.
Đối với lập kế hoạch thực hiện các nội dung, hoạt
động thuộc chương trình mục tiêu quốc gia có sự tham gia thực hiện của người
dân trên địa bàn cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị
định này.
5. Giao kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia hằng năm
a) Thủ tướng Chính phủ giao các bộ, cơ quan
trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương mục
tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch đầu tư vốn, dự toán ngân sách trung ương năm sau của từng
chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách
nhà nước.
b) Bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân các
cấp tại địa phương hoàn thành việc giao mục tiêu, nhiệm vụ; dự toán ngân sách
nhà nước, kế hoạch đầu tư vốn hằng năm chi tiết theo dự án thành phần thuộc từng
chương trình, danh mục dự án đầu tư thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
cho các cơ quan, đơn vị, cấp trực thuộc theo quy định Luật Ngân sách nhà nước,
Luật Đầu tư công.
Đối với lập, phê duyệt và giao danh mục dự án đầu
tư công thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia tại địa phương, thực hiện theo
quy định về phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Điều 8. Phương pháp lập kế hoạch
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia có sự tham gia của cộng đồng
1. Yêu cầu về lập kế hoạch thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia có sự tham gia của cộng đồng
a) Quá trình lập kế hoạch được thực hiện công khai,
minh bạch đảm bảo phát huy dân chủ tại cơ sở, bình đẳng giới và có sự tham gia
của chính quyền, đại diện các tổ chức đoàn thể, đại diện cộng đồng dân cư cư
trú trên địa bàn cấp xã.
b) Cộng đồng dân cư được đề xuất và tham gia ý kiến
vào kế hoạch thực hiện nội dung, hoạt động, dự án đầu tư thuộc các chương trình
mục tiêu quốc gia tại địa bàn cấp xã.
2. Nội dung kế hoạch
a) Nội dung, hoạt động, danh mục dự án đầu tư.
b) Khả năng huy động vốn: vốn hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước, huy động từ cộng đồng dân cư; các nguồn vốn hợp pháp khác (nếu có).
c) Giải pháp tổ chức thực hiện, phân công trách nhiệm
các bên tham gia.
3. Trình tự lập kế hoạch thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia có sự tham gia của cộng đồng
a) Căn cứ hướng dẫn và thông báo dự kiến vốn ngân
sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia của cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã thông báo rộng rãi tới cộng đồng dân cư tại thôn, bản, ấp,
khóm, sóc và tương đương (được gọi là thôn) và các tổ chức đoàn thể, các bên có
liên quan về mục tiêu, dự kiến các hoạt động, hình thức hỗ trợ và nguồn vốn hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia tại địa
bàn xã.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn các Ban phát
triển thôn tổ chức họp cộng đồng dân cư để thống nhất nội dung đề xuất nhu cầu
thực hiện các hoạt động thuộc chương trình mục tiêu quốc gia.
c) Ban phát triển thôn rà soát, tổng hợp nhu cầu của
cộng đồng dân cư gửi Ủy ban nhân dân cấp xã.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức họp với Ban phát
triển thôn, các tổ chức đoàn thể để thảo luận, thống nhất về các nội dung, hoạt
động đưa vào kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn
cấp xã, làm rõ các khoản đóng góp, khả năng tham gia của cộng đồng dân cư.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thiện kế hoạch thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia cấp xã trình Hội đồng nhân dân cấp xã
phê duyệt trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm sau cấp xã, gửi Ủy ban
nhân dân cấp huyện để tổng hợp.
Chương III
HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG NGUỒN
VỐN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 9.[6] Huy động và sử dụng vốn
ngân sách nhà nước thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
1. Vốn ngân sách nhà nước thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia được bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch
tài chính 5 năm và được cân đối, bố trí trong kế hoạch đầu tư công, dự toán
ngân sách nhà nước hằng năm theo từng nguồn vốn.
a) Ngân sách trung ương đảm bảo cân đối, bố trí
để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia theo tổng mức đã được Quốc hội phê
duyệt trong chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 5 năm.
b) Ngân sách địa phương đảm bảo cân đối, bố trí
vốn để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Địa phương được hỗ trợ vốn từ ngân sách trung
ương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia chịu trách nhiệm bố trí vốn ngân
sách địa phương giai đoạn 5 năm, cân đối vốn ngân sách địa phương hằng năm
không thấp hơn mức vốn đối ứng thực hiện từng chương trình tại địa phương theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Địa phương không được hỗ trợ vốn từ ngân sách
trung ương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia chịu trách nhiệm bố trí vốn
ngân sách địa phương giai đoạn 5 năm, cân đối vốn ngân sách nhà nước hằng năm để
thực hiện từng chương trình.
2. Nguyên tắc phân bổ và giao vốn nguồn ngân
sách trung ương cho các cơ quan chủ quản chương trình
a) Tuân thủ quy định về nguyên tắc, tiêu chí và
định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương thực hiện từng chương trình mục tiêu
quốc gia theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Phù hợp tiến độ thực hiện kế hoạch giai đoạn
5 năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Trên cơ sở kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu được cấp có thẩm quyền giao, kết quả huy động vốn đối ứng từ ngân sách địa
phương, kết quả giải ngân vốn năm thực hiện.
3. Phân bổ vốn ngân sách địa phương thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ ngân sách địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
4. Các nội dung được ngân sách nhà nước bảo đảm
thực hiện:
a) Nội dung, hoạt động của chương trình mục tiêu
quốc gia theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đầu tư chương trình
mục tiêu quốc gia. Ưu tiên thực hiện hoạt động đầu tư, bảo trì công trình xây dựng,
hỗ trợ phát triển sản xuất được quy định tại Chương IV, Chương V Nghị định này.
b) Xây dựng và duy trì hệ thống giám sát, đánh
giá chương trình mục tiêu quốc gia.
c) Hoạt động của Ban Chỉ đạo chương trình mục
tiêu quốc gia ở trung ương và địa phương.
5. Cơ chế đặc thù trong hỗ trợ đầu tư cho các đối
tượng chính sách thuộc nội dung của chương trình mục tiêu quốc gia
a) Sử dụng vốn đầu tư công để hỗ trợ trực tiếp bằng
tiền, theo định mức cho một số đối tượng chính sách thuộc nội dung đầu tư của
chương trình mục tiêu quốc gia để tự thực hiện đầu tư, không quản lý theo hình
thức dự án đầu tư. Tài sản hình thành sau đầu tư không là tài sản công.
b) Phân bổ, giao kế hoạch đầu tư công trung hạn,
kế hoạch đầu tư vốn hằng năm thực hiện chính sách theo quy định Điều
6, Điều 7 Nghị định này.
c) Mục tiêu, nội dung, đối tượng, mức hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước của từng chính sách thực hiện theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ. Điều kiện, yêu cầu kỹ thuật (nếu có) của từng chính sách thực hiện
theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan.
d) Tổng hợp, rà soát, thẩm định và quyết định
danh sách đối tượng hỗ trợ:
Ủy ban nhân dân cấp xã công khai thông tin chính
sách, rà soát, thẩm định, tổng hợp Danh sách đối tượng chính sách có nhu cầu được
hỗ trợ đảm bảo phù hợp với nội dung, đối tượng, nguyên tắc, tiêu chí theo quy định
từng chính sách, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách đối tượng
chính sách.
Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với các cơ quan
liên quan ở địa phương có trách nhiệm công khai danh sách đối tượng thụ hưởng
chính sách, mức hỗ trợ theo từng nội dung chính sách hỗ trợ tại trụ sở làm việc.
đ) Tổ chức rút dự toán, thanh toán cho đối tượng
chính sách:
Căn cứ kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch
đầu tư vốn hằng năm được cơ quan có thẩm quyền giao, Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước để thanh toán trực tiếp bằng tiền cho đối
tượng chính sách theo từng lần thanh toán. Trường hợp sau 30 ngày rút dự toán
chưa hoàn thành thanh toán cho đối tượng chính sách, Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm nộp lại Kho bạc Nhà nước số tiền chưa được thanh toán.
Việc thanh toán vốn thực hiện chính sách đất ở,
đất sản xuất cho một (01) đối tượng chính sách chỉ thực hiện một lần duy nhất bằng
100% mức hỗ trợ. Việc thanh toán hỗ trợ xây mới nhà ở trong thực hiện chính
sách nhà ở cho một (01) đối tượng chính sách thực hiện hai lần; thanh toán lần
đầu (lần 1) sau khi đối tượng chính sách hoàn thành phần móng nhà ở, mức thanh
toán tối đa không quá 70% mức hỗ trợ theo quy định; thanh toán phần còn lại của
mức hỗ trợ (lần 2) sau khi đối tượng chính sách hoàn thành xây mới nhà ở.
Việc thanh toán các chính sách hỗ trợ khác, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tiến độ, điều kiện thanh toán cho một (01) đối
tượng chính sách một lần duy nhất, hoặc phân kỳ thanh toán nhưng không quá hai
(02) lần. Trường hợp phân kỳ thanh toán, thực hiện thanh toán lần đầu (lần 1)
sau khi đối tượng chính sách đã hoàn thành một khối lượng công việc nhất định
theo tiến độ, mức thanh toán tối đa không quá 70% mức hỗ trợ theo quy định;
thanh toán phần còn lại của mức hỗ trợ (lần 2) sau khi đối tượng chính sách
hoàn thành việc đầu tư.
e) Lập hồ sơ theo dõi tiến độ thực hiện chính
sách và hồ sơ thanh toán cho đối tượng chính sách:
Hồ sơ theo dõi tiến độ thực hiện chính sách bao
gồm: sổ theo dõi tiến độ thực hiện của đối tượng chính sách từ thời điểm hỗ trợ
lần đầu đến thời điểm hoàn thành thanh toán, quyết toán vốn hỗ trợ có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã; bản sao (được công chứng) giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở, đất sản xuất mang tên đối tượng chính sách được cơ quan có thẩm quyền
cấp, hoặc biên bản xác nhận kết quả nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành
theo tiến độ giữa Ban quản lý xã và từng đối tượng chính sách theo Mẫu số 01 kèm theo Nghị định này; các tài liệu khác có
liên quan theo quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc quy định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh (nếu có); hồ sơ thanh toán; danh sách đối tượng chính sách ký
nhận tiền hỗ trợ và chứng từ xác nhận việc thanh toán. Hồ sơ theo dõi tiến độ
thực hiện chính sách được lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Hồ sơ thanh toán bao gồm: giấy đề nghị thanh
toán theo Mẫu số 02, bảng kê danh sách các đối tượng
chính sách và mức hỗ trợ cho hộ gia đình (có ký xác nhận của đối tượng chính
sách, hoặc người được đối tượng chính sách ủy quyền, hoặc chủ hộ gia đình) theo
Mẫu số 03 kèm theo Nghị định này; kế hoạch đầu tư
công trung hạn, kế hoạch đầu tư vốn hằng năm được cấp có thẩm quyền giao, danh
sách các đối tượng chính sách được hỗ trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Hồ sơ thanh toán được lập thành 02 bộ, 01 bộ gửi Kho bạc Nhà nước để rút dự
toán thanh toán cho đối tượng chính sách; 01 bộ lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
g) Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, giám sát tiến
độ thực hiện đầu tư của các đối tượng chính sách. Trường hợp đến hết giai đoạn
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, đối tượng chính sách đã nhận thanh
toán lần đầu nhưng chưa thực hiện các thủ tục thanh toán phần còn lại theo định
mức, Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo bằng văn bản đến đối tượng chính sách yêu
cầu thực hiện các thủ tục nghiệm thu kết quả đầu tư, làm thủ tục thanh toán vốn
còn lại của mức hỗ trợ theo quy định.
Sau ba (03) lần thông báo, đối tượng chính sách
không thực hiện các thủ tục nghiệm thu kết quả đầu tư, thanh toán vốn hỗ trợ
còn lại, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quyết toán số tiền đã thanh toán;
không thanh toán số tiền hỗ trợ còn lại (nếu có) của đối tượng chính sách.
6. Thanh toán, quyết toán vốn ngân sách nhà nước
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của Chính phủ về quản
lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công, các quy định tại Nghị
định này và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 10. Lồng ghép nguồn vốn
trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
1.[7] Nguyên tắc lồng
ghép nguồn vốn trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
a) Lồng ghép nguồn vốn trong thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia phải được thực hiện đồng bộ từ khâu xây dựng chính
sách, lập kế hoạch, phân bổ, giao dự toán ngân sách và sử dụng, thanh toán, quyết
toán nguồn vốn.
b) Lồng ghép nguồn vốn giữa các chương trình mục
tiêu quốc gia chỉ thực hiện trong trường hợp có sự trùng lặp đồng thời về nội
dung, đối tượng và phạm vi, địa bàn thực hiện. Việc lồng ghép phải đảm bảo
không làm thay đổi các mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình.
c) Ưu tiên lồng ghép nguồn vốn các chương trình,
dự án khác không thuộc chương trình mục tiêu quốc gia nhưng có cùng mục tiêu, đối
tượng thụ hưởng, nội dung hoạt động và được thực hiện trên cùng một địa bàn cấp
huyện, cấp xã để phát huy hiệu quả của các chương trình mục tiêu quốc gia.
Vốn lồng ghép từ chương trình, dự án khác để thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia không thuộc vốn đối ứng từ ngân sách địa
phương để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định.
d) Tập trung lồng ghép các nguồn vốn thực hiện nội
dung, hoạt động trên địa bàn các huyện nghèo; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo; xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi.
đ) Lấy nội dung, hoạt động, dự án đầu tư thuộc
chương trình mục tiêu quốc gia làm trọng tâm để thực hiện việc lồng ghép nguồn
vốn. Xác định rõ tỷ lệ huy động, đóng góp vốn từng chương trình, dự án được lồng
ghép. Thực hiện thống nhất định mức chi theo từng nội dung, hoạt động được lồng
ghép; thống nhất quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán vốn lồng ghép phù hợp
với thực tế tại địa phương. Mức hỗ trợ thực hiện trên địa bàn đặc biệt khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi được áp dụng theo định mức chi
cao nhất theo quy định hiện hành.
e) Phân công, phân cấp rõ trách nhiệm của các cơ
quan, đơn vị chủ trì, phối hợp trong thực hiện hoạt động lồng ghép.
2. Nội dung thực hiện lồng ghép nguồn vốn giữa các
chương trình mục tiêu quốc gia và từ các chương trình, dự án khác
a) Dự án đầu tư.
b) Hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các
chương trình mục tiêu quốc gia.
c) Hoạt động đào tạo nâng cao kỹ năng nghề nghiệp,
đào tạo nghề, tập huấn nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện; thông tin,
tuyên truyền về các chương trình mục tiêu quốc gia.
d) Hoạt động kiểm tra, đánh giá, hội nghị triển
khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia các cấp.
đ) Các nội dung khác thuộc các chương trình mục
tiêu quốc gia (nếu có).
3. Quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán các
nguồn vốn được lồng ghép thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền tại
địa phương.
Điều 11.[8] Huy động và sử dụng nguồn
vốn tín dụng thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
1. Huy động nguồn vốn tín dụng thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia
a) Huy động tối đa nguồn vốn tín dụng thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia thông qua các chính sách tín dụng cho từng đối
tượng, nội dung thuộc phạm vi đầu tư từng chương trình mục tiêu quốc gia. Cơ chế
huy động nguồn vốn tín dụng thực hiện theo quy định của từng chính sách tín dụng
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định quy mô, bố trí ngân sách tự cân đối của địa phương
thực hiện chính sách tín dụng, hỗ trợ tín dụng cho từng đối tượng, lĩnh vực, nội
dung, hoạt động thuộc từng chương trình mục tiêu quốc gia bảo đảm phù hợp với đặc
điểm tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương và quy định của pháp luật về quản
lý đầu tư công, quản lý ngân sách nhà nước và quản lý vốn tín dụng chính sách.
2. Sử dụng nguồn vốn tín dụng thực hiện theo quy
định của từng chính sách tín dụng và các quy định của pháp luật về hoạt động
tín dụng; khuyến khích sử dụng ngân sách nhà nước ủy thác qua Ngân hàng Chính
sách xã hội để triển khai các chính sách tín dụng hỗ trợ thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia.
Điều 12. Huy động và sử dụng
nguồn vốn hợp pháp khác thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
1. Huy động nguồn vốn hợp pháp khác thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia
a) Huy động, thu hút nguồn vốn từ các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân vào thực hiện các dự án hỗ trợ sản xuất và các hoạt động khác
theo quy định của pháp luật.
b) Huy động nguồn đóng góp tự nguyện của người dân
(bằng tiền, hiện vật hoặc ngày công lao động), doanh nghiệp, tổ chức thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo sự tham gia đóng góp phải trên tinh thần
tự nguyện, công khai, minh bạch, rõ trách nhiệm giải trình theo quy định của
pháp luật.
2. Sử dụng vốn huy động hợp pháp khác thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia
a) Vốn huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân thông qua các chính sách thu hút đầu tư được sử dụng theo quy định của
pháp luật đầu tư, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
b) Đóng góp (bằng tiền hoặc hiện vật) của các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện phân bổ, sử dụng theo quy định của cơ quan
có thẩm quyền tại địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
c) Đóng góp tự nguyện (bằng tiền, hiện vật hoặc
ngày công lao động) của cộng đồng dân cư tham gia thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia do cộng đồng dân cư trực tiếp quản lý, sử dụng.
Chương IV
CƠ CHẾ ĐẶC THÙ TRONG TỔ
CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG QUY MÔ NHỎ, KỸ THUẬT KHÔNG PHỨC TẠP
Điều 13.[9] Nguyên tắc tổ chức thực
hiện dự án đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù
1. Các dự án quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp
được tổ chức thực hiện theo cơ chế đặc thù phải có sự tham gia của người dân
trong quá trình lập hồ sơ, tổ chức thi công xây dựng, bảo trì công trình.
2. Ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần vốn, phần
còn lại do người dân đóng góp và từ nguồn vốn hợp pháp khác tại địa phương để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng. Đối với dự án thực hiện trên địa bàn xã, thôn
đặc biệt khó khăn, ngân sách nhà nước hỗ trợ tối đa 100% tổng mức đầu tư.
3. Đóng góp của người dân có thể bằng tiền hoặc
bằng hiện vật, ngày công lao động được quy đổi thành tiền; phải được tính trong
giá trị công trình để theo dõi, quản lý tỷ lệ đóng góp đã được thống nhất; không
hạch toán vào thu, chi ngân sách nhà nước.
4. Ưu tiên sử dụng lao động, vật liệu tại chỗ để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù. Đơn giá lập hồ sơ xây dựng
công trình được xác định trên cơ sở giá thị trường được Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận.
5. Thanh toán vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ thực
hiện dự án đầu tư xây dựng phải trên cơ sở kết quả nghiệm thu khối lượng công
trình hoàn thành được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận. Chi phí hỗ trợ chuẩn bị
đầu tư, quản lý dự án thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư xây dựng.
Điều 14. Tiêu chí lựa chọn dự
án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù
1. Thuộc nội dung đầu tư của chương trình mục tiêu
quốc gia.
2. Dự án nằm trên địa bàn 01 đơn vị hành chính cấp
xã, do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
3. Tổng mức đầu tư dự án không vượt quá 05 tỷ đồng.
4. Kỹ thuật không phức tạp, có thiết kế mẫu, thiết
kế điển hình hoặc các thiết kế sẵn có đã áp dụng trên địa bàn cấp huyện.
5. Thuộc danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc
thù do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Điều 15. Lập Hồ sơ xây dựng
công trình đơn giản
1. Các dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế
đặc thù được phép lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đơn giản (gọi
tắt là Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản).
2. Nội dung Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản
a) Tên dự án, mục tiêu đầu tư, địa điểm xây dựng,
diện tích đất sử dụng, chủ đầu tư, quy mô, thời gian thực hiện.
b) Tổng mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư bao gồm:
kinh phí Nhà nước hỗ trợ (ngân sách trung ương, ngân sách địa phương các cấp),
đóng góp của người dân và vốn huy động hợp pháp khác.
c) Bản vẽ thi công theo thiết kế mẫu, thiết kế điển
hình hoặc các thiết kế sẵn có, đã áp dụng trên địa bàn cấp huyện; bảng kê các
chi phí đầu tư xây dựng.
d) Dự kiến năng lực tự thực hiện của người dân, cộng
đồng hưởng lợi; kế hoạch lựa chọn nhà thầu có sự tham gia thực hiện của cộng đồng
dân cư.
3. Lập Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản
a) Căn cứ kế hoạch triển khai hỗ trợ đầu tư của địa
phương, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương, Ban quản lý xã
thông báo đến cộng đồng dân cư tại thôn về dự án, công trình để tham gia vào
quá trình lập Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản.
b) Ban quản lý xã lập Hồ sơ xây dựng công trình đơn
giản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm định và phê duyệt.
c) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã giao cho thôn
thực hiện công trình, Ban phát triển thôn lập Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản
gửi Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm định và phê duyệt.
4. Trường hợp gặp khó khăn trong lập Hồ sơ xây dựng
công trình đơn giản, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân
cấp huyện giao cơ quan chuyên môn trực thuộc cử cán bộ chuyên môn hỗ trợ lập Hồ
sơ xây dựng công trình đơn giản.
Điều 16. Thẩm định Hồ sơ xây dựng
công trình đơn giản và phê duyệt đầu tư dự án
1. Hồ sơ trình thẩm định gồm: hồ sơ xây dựng công
trình đơn giản theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này;
biên bản cuộc họp của cộng đồng dân cư; các văn bản pháp lý, tài liệu liên quan
đến xây dựng công trình (nếu có).
2. Tổ chức thẩm định Hồ sơ xây dựng công trình đơn
giản
a) Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thẩm định
Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản. Thành phần tổ thẩm định bao gồm Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã làm Tổ trưởng, đại diện Ban giám sát của cộng đồng xã, công
chức cấp xã phụ trách lĩnh vực địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường,
tài chính - kế toán, chuyên gia hoặc những người có trình độ chuyên môn do cộng
đồng bình chọn (nếu có).
b) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không đủ năng
lực thẩm định Hồ sơ xây dựng công trình, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề
nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan chuyên môn trực thuộc tổ chức thẩm
định.
3. Nội dung thẩm định
a) Đánh giá sự phù hợp của dự án với quy hoạch xây
dựng, quy hoạch sử dụng đất của địa phương và các quy hoạch có liên quan.
b) Đánh giá sự phù hợp của bản vẽ thi công với điều
kiện thực tế mặt bằng thi công công trình; mức độ an toàn và giải pháp đảm bảo
an toàn đối với các công trình hạ tầng lân cận, đảm bảo yêu cầu bảo vệ môi trường;
tính khả thi về kỹ thuật, khả năng tự thực hiện của cộng đồng dân cư, tổ chức
được giao thi công.
c) Tính hợp lý của các chi phí so với giá thị trường
tại địa phương, với các dự án tương tự khác đã và đang thực hiện (nếu có).
d) Khả năng huy động vốn theo cơ cấu từng nguồn vốn,
gồm: vốn nguồn ngân sách nhà nước so với kế hoạch trung hạn giai đoạn 5 năm được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, đóng góp của tổ chức, cá nhân và vốn huy động hợp
pháp khác.
đ) Tiến độ thi công dự kiến.
4. Thời gian thẩm định và báo cáo kết quả thẩm định:
cơ quan thẩm định Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản báo cáo kết quả thẩm định
bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian không quá 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Phê duyệt đầu tư dự án
a) Căn cứ ý kiến thẩm định, Ban quản lý xã hoặc Ban
phát triển thôn hoàn thiện Hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
phê duyệt đầu tư dự án.
b) Đối với các dự án khởi công mới được bố trí vốn
hằng năm, thời gian phê duyệt đầu tư dự án phải đảm bảo trước thời điểm giao kế
hoạch vốn chi tiết cho dự án.
Điều 17. Lựa chọn nhà thầu thực
hiện gói thầu xây dựng dự án quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp
1. Hình thức lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu xây
dựng dự án quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp được phê duyệt trong kế hoạch lựa
chọn nhà thầu là: Tham gia thực hiện của cộng đồng.
2. Nguyên tắc lựa chọn nhà thầu tham gia thực hiện
gói thầu có sự tham gia của cộng đồng
a) Cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ
là người dân cư trú trên địa bàn xã có dự án, có kinh nghiệm, trình độ kỹ thuật
về tổ chức thực hiện gói thầu xây dựng có quy mô nhỏ và không phức tạp.
b) Trường hợp không có hoặc không lựa chọn được cộng
đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ trên địa bàn xã đủ điều kiện thực
hiện gói thầu, Ủy ban nhân dân cấp xã được mở rộng lựa chọn trên địa bàn huyện.
c) Trường hợp không có hoặc không lựa chọn được cộng
đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ thực hiện gói thầu trên địa bàn cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã được lựa chọn hợp tác xã thực hiện gói thầu.
3. Tư cách hợp lệ của hợp tác xã, cộng đồng dân cư,
tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ tại địa phương thực hiện gói thầu
a) Người đại diện của cộng đồng dân cư, tổ chức
đoàn thể, tổ, nhóm thợ phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định
pháp luật, không thuộc đối tượng đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, được cộng
đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ tín nhiệm lựa chọn để thay mặt cộng
đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ ký kết hợp đồng.
b) Hợp tác xã tham gia thực hiện gói thầu phải có
trụ sở chính đặt tại địa bàn xã hoặc huyện có dự án, trong đó ưu tiên lựa chọn
hợp tác xã có trụ sở chính đặt tại địa bàn xã nơi có dự án; phải có Hồ sơ chứng
minh năng lực, kinh nghiệm thực hiện công trình đầu tư tương tự; có cam kết sử
dụng nhân công trực tiếp thực hiện các hoạt động xây dựng công trình là người
dân tại địa bàn xã có dự án.
4. Quy trình lựa chọn nhà thầu
a) Ban quản lý xã dự thảo hợp đồng trong đó bao gồm
các yêu cầu về phạm vi, nội dung công việc cần thực hiện, chất lượng, tiến độ
công việc cần đạt được, giá hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các bên.
b) Ban quản lý xã niêm yết thông báo công khai (tối
thiểu 3 ngày làm việc) về việc mời tham gia thực hiện gói thầu tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã và thông báo trên các phương tiện truyền thông cấp xã, các
nơi sinh hoạt cộng đồng. Thông báo cần ghi rõ thời gian họp bàn về phương án thực
hiện gói thầu.
c) Nhà thầu quan tâm đến dự án đầu tư nhận dự thảo
hợp đồng để nghiên cứu và chuẩn bị đơn đăng ký thực hiện gói thầu hoặc dự án gồm:
họ và tên, độ tuổi, năng lực và kinh nghiệm phù hợp với tính chất gói thầu của
các thành viên tham gia thực hiện gói thầu; giá nhận thầu và tiến độ thực hiện.
d) Ban quản lý xã xem xét, đánh giá lựa chọn nhà thầu
tốt nhất và mời đại diện vào đàm phán, ký kết hợp đồng; trong đó, ưu tiên hợp
tác xã, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ sử dụng nhân công là người dân thuộc đối
tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, người đồng bào dân tộc thiểu
số.
đ) Thời gian tối đa từ khi thông báo công khai về
việc mời tham gia thực hiện gói thầu đến khi ký kết hợp đồng là 15 ngày.
5. Trường hợp cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp
có đủ năng lực quản lý, tổ chức thi công đối với dự án có kỹ thuật không phức tạp
và tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng, Ủy ban nhân dân cấp xã được lựa chọn cơ
chế giao cho cộng đồng dân cư tự thực hiện dự án theo định mức hỗ trợ do Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quy định.
Điều 18.[10] Quản lý thi công xây dựng
công trình, thanh toán và quyết toán dự án đầu tư xây dựng
1. Tổ chức thi công xây dựng công trình
a) Căn cứ Quyết định phê duyệt đầu tư dự án, kết
quả lựa chọn đơn vị thi công và kế hoạch giao vốn, Ban quản lý xã tiến hành ký
kết hợp đồng xây dựng với đại diện của cộng đồng dân cư, tổ chức, tổ nhóm thợ
trúng thầu (gọi chung là nhà thầu thi công) để tổ chức thực hiện.
b) Trường hợp áp dụng cơ chế quy định tại khoản 5 Điều 17 Nghị định này, tại Quyết định phê duyệt đầu tư
dự án, Ủy ban nhân dân cấp xã giao Ban phát triển thôn (nhà thầu thi công) làm
đầu mối triển khai thực hiện dự án, ký kết hợp đồng xây dựng với người dân trực
tiếp tham gia thi công xây dựng công trình.
2. Trách nhiệm của nhà thầu thi công
a) Lập biện pháp, tiến độ thi công xây dựng công
trình; biện pháp đảm bảo an toàn đối với những công việc có nguy cơ mất an toàn
lao động cao (nếu có).
b) Tổ chức thực hiện công tác kiểm tra vật liệu,
cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt trước và trong khi thi công xây dựng;
thi công và kiểm soát chất lượng thi công xây dựng công trình theo đúng yêu cầu
của thiết kế theo Quyết định phê duyệt dự án đầu tư và hợp đồng xây dựng.
c) Trường hợp phát hiện sai khác, bất hợp lý giữa
hồ sơ thiết kế, hợp đồng xây dựng (nếu có) so với điều kiện thực tế trong quá
trình thi công thì thông báo cho Ban quản lý xã, Ban giám sát của cộng đồng xã
để thực hiện việc điều chỉnh.
d) Lập nhật ký thi công xây dựng công trình, bao
gồm các thông tin chủ yếu sau: số lượng nhân công, thiết bị thi công tại hiện
trường; các công việc xây dựng được thực hiện và nghiệm thu hằng ngày trên công
trường; các sự cố, hư hỏng, tai nạn lao động, các vấn đề phát sinh khác và biện
pháp khắc phục, xử lý (nếu có).
đ) Lập, lưu trữ bản vẽ hoàn công, hồ sơ quản lý
thi công xây dựng công trình và bàn giao cho Ban quản lý xã khi hoàn thành công
trình.
3. Trách nhiệm quản lý chất lượng, giám sát thi
công xây dựng công trình
a) Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý chất
lượng, tiến độ, khối lượng, an toàn lao động, môi trường xây dựng, chi phí quản
lý đầu tư xây dựng công trình đầu tư thực hiện theo cơ chế đặc thù.
b) Ban quản lý xã, Ban giám sát của cộng đồng xã
có trách nhiệm giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình.
4. Nội dung giám sát thi công xây dựng của Ban
quản lý xã, Ban giám sát của cộng đồng xã
a) Kiểm tra và xác nhận về chủng loại, chất lượng,
khối lượng vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình
và các hồ sơ về nguồn gốc, xuất xứ, chứng minh về chất lượng (nếu có) theo yêu
cầu của hồ sơ thiết kế.
b) Kiểm tra, giám sát, đôn đốc nhà thầu thực hiện
công việc xây dựng tại hiện trường theo yêu cầu của thiết kế xây dựng, biện
pháp thi công, biện pháp đảm bảo an toàn và tiến độ thi công của công trình; thực
hiện công tác nghiệm thu theo quy định.
c) Kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công, khối
lượng thì công xây dựng hoàn thành; tổ chức lập và lưu trữ hồ sơ quản lý thi
công xây dựng công trình theo quy định.
5. Ban quản lý xã tổ chức nghiệm thu công việc
xây dựng, nghiệm thu hoàn thành công trình; kết quả nghiệm thu được xác nhận bằng
biên bản; riêng nghiệm thu công việc xây dựng có thể ghi trực tiếp vào nhật ký
thi công xây dựng công trình. Nội dung biên bản chủ yếu như sau:
a) Tên công việc xây dựng hoặc công trình được
nghiệm thu; thời gian và địa điểm nghiệm thu.
b) Thành phần ký biên bản nghiệm thu công việc
xây dựng gồm: ban quản lý xã, Ban giám sát của cộng đồng xã và đại diện nhà thầu
thi công. Thành phần ký biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình gồm: các
thành phần nêu trên cùng với đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã và các thành phần
có liên quan khác do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định.
c) Kết luận nghiệm thu, trong đó nêu rõ chấp thuận,
hoặc không chấp thuận nghiệm thu; yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện công việc đã thực
hiện và các yêu cầu khác (nếu có).
6. Quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán dự
án, công trình áp dụng cơ chế đặc thù thực hiện theo quy định của Chính phủ về
quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công.
Điều 19.[11] Quản lý vận hành và bảo
trì công trình được đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc thù
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy trình bảo
trì mẫu để quản lý vận hành và bảo trì công trình đầu tư xây dựng theo cơ chế đặc
thù tại địa phương.
Nội dung quy trình bảo trì mẫu bao gồm: đối tượng,
phương pháp và tần suất kiểm tra công trình; nội dung và chỉ dẫn thực hiện bảo
dưỡng công trình phù hợp với từng bộ phận công trình, loại công trình và thiết
bị lắp đặt vào công trình; thời điểm và chỉ dẫn thay thế định kỳ các thiết bị lắp
đặt vào công trình; chỉ dẫn phương pháp sửa chữa các hư hỏng của công trình, xử
lý các trường hợp công trình bị xuống cấp; thời gian sử dụng của công trình,
các bộ phận, hạng mục công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình; các chỉ dẫn
khác liên quan đến bảo trì công trình xây dựng và quy định các điều kiện nhằm bảo
đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thực hiện bảo trì công
trình xây dựng và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Căn cứ quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nội dung sau:
a) Giao Ban quản lý xã hoặc Ban phát triển thôn
trực tiếp quản lý vận hành công trình xây dựng; Ban quản lý xã xây dựng kế hoạch
bảo trì trên cơ sở quy trình bảo trì mẫu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
b) Quyết định kế hoạch bảo trì và lựa chọn cộng
đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ, hợp tác xã thực hiện bảo trì công
trình xây dựng.
3. Chi phí bảo trì công trình xây dựng được xác
định bằng phương pháp lập dự toán theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng
công trình.
Nội dung chi phí bảo trì bao gồm: chi phí thực
hiện các công việc bảo trì định kỳ hàng năm, chi phí sửa chữa công trình, chi
phí tư vấn phục vụ bảo trì công trình, chi phí quản lý bảo trì thuộc trách nhiệm
chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình và chi phí khác (nếu có).
Chương V
CƠ CHẾ THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 20.[12] Nguyên tắc quản lý hoạt
động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc chương trình mục tiêu quốc gia
1. Hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt
động phát triển sản xuất là hỗ trợ có điều kiện; thời gian hỗ trợ theo chu kỳ sản
xuất hoặc theo thời hạn đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia. Ưu tiên sử dụng
ngân sách nhà nước hỗ trợ các dự án, kế hoạch, phương án, mô hình phát triển sản
xuất thực hiện trên địa bàn các huyện nghèo, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi
ngang ven biển và hải đảo, xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi.
2. Tăng cường huy động vốn tín dụng, vốn từ các
doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, các tổ chức và cá nhân tham gia
thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất. Thực hiện cơ chế lồng ghép nguồn vốn để
thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc các chương trình mục tiêu
quốc gia theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
3. Chi phí lựa chọn dự án, mô hình hỗ trợ phát
triển sản xuất (bao gồm chi phí khảo sát, đánh giá; thành lập hội đồng lựa chọn
dự án, mô hình; lựa chọn đơn vị đặt hàng, giao nhiệm vụ; tổ chức đấu thầu lựa
chọn đơn vị cung cấp sản phẩm, dịch vụ; thẩm định giá trong phương án mua sắm vật
tư, hàng hóa, dịch vụ) được tính trong kinh phí thực hiện hoạt động hỗ trợ phát
triển sản xuất hoặc kinh phí thường xuyên của cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện
hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất; không vượt quá 5% tổng kinh phí được giao
để thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển xuất.
4. Ưu tiên sử dụng giống cây trồng, vật nuôi và
những hàng hóa, dịch vụ khác do người dân trực tiếp sản xuất tại địa bàn triển
khai dự án. Đơn giá thu mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tính theo giá thị trường
trên địa bàn tại cùng thời điểm, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận tại giấy
biên nhận mua bán với người dân.
5. Các dự án, kế hoạch, phương án, mô hình (gọi
chung là dự án) phát triển sản xuất phải đảm bảo tối thiểu 50% người dân tham
gia dự án là đối tượng hỗ trợ của các chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó
ưu tiên nguồn lực hỗ trợ thực hiện dự án có trên 70% người dân tham gia dự án
là đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, hộ dân tộc thiểu
số, người có công với cách mạng, phụ nữ thuộc hộ nghèo.
6. Thanh toán, quyết toán nguồn vốn ngân sách
nhà nước thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất căn cứ kết quả nghiệm
thu khối lượng công việc hoàn thành theo tiến độ từng năm hoặc giai đoạn.
Điều 21.[13] Hỗ trợ phát triển sản xuất
liên kết theo chuỗi giá trị
1. Điều kiện hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết
theo chuỗi giá trị
a) Dự án, kế hoạch liên kết phải xác định được kết
quả về chỉ số tạo việc làm, mức tăng thu nhập, đóng góp phát triển kinh tế - xã
hội tại địa phương theo kế hoạch năm và thời điểm kết thúc dự án.
b) Đơn vị chủ trì liên kết và các đối tượng liên
kết phải có hợp đồng hoặc biên bản hợp tác về đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật, cung ứng
vật tư, dịch vụ đầu vào, tổ chức sản xuất, thu hoạch, sơ chế, chế biến, thu
mua, tiêu thụ sản phẩm.
c) Đảm bảo tỷ lệ tham gia của người dân thuộc đối
tượng đầu tư của chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại khoản
5 Điều 20 Nghị định này và quy định của cơ quan có thẩm quyền tại địa
phương.
2. Mẫu hồ sơ đề nghị dự án, kế hoạch liên kết
a) Mẫu hồ sơ đề nghị dự án, kế hoạch liên kết
trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp thực hiện theo quy định của Chính
phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
b) Mẫu hồ sơ đề nghị dự án, kế hoạch liên kết
trong các ngành, nghề, lĩnh vực khác và đầu mối tiếp nhận Hồ sơ:
Đối với dự án, kế hoạch liên kết do bộ, cơ quan
trung ương thực hiện, Hồ sơ đề nghị dự án, kế hoạch liên kết bao gồm: đơn đề
nghị theo Mẫu số 04, Nội dung dự án, kế hoạch theo Mẫu số 05, Bản thỏa thuận cử đơn vị làm chủ trì liên kết
theo Mẫu số 06 kèm theo Nghị định này; bản sao (được
công chứng) giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc Quyết định thành lập; văn
bản chứng minh năng lực của đơn vị chủ trì liên kết; bản sao (được công chứng)
giấy chứng nhận, hoặc cam kết về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ; hợp đồng liên kết; văn bản khác (nếu có) theo quy định của bộ, cơ quan
trung ương.
Đối với dự án, kế hoạch liên kết do địa phương
thực hiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
Hồ sơ, điều kiện và yêu cầu trong lựa chọn dự án, kế hoạch theo điều kiện thực
tiễn của địa phương. Mẫu hồ sơ đề xuất dự án, kế hoạch phải quy định rõ các yêu
cầu thông tin về: năng lực của đơn vị chủ trì liên kết và các bên liên quan;
phương án, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, cung ứng dịch vụ;
dự toán chi tiết theo năm kế hoạch; phương án mua sắm vật tư, trang thiết bị phục
vụ sản xuất, cung ứng dịch vụ, giống cây trồng vật nuôi đề xuất hỗ trợ từ nguồn
ngân sách nhà nước (nếu có); nội dung và chi phí hỗ trợ cho hộ gia đình, hoặc
người dân thuộc đối tượng hỗ trợ của chương trình mục tiêu quốc gia; các chỉ số
đầu ra chính gắn với các mốc thời gian thực hiện dự án; bản sao công chứng hợp
đồng, hoặc biên bản ký kết giữa đơn vị chủ trì liên kết và đối tượng liên kết;
dự kiến các rủi ro, giải pháp tài chính xử lý các rủi ro (nếu có); nội dung
khác (nếu có) theo quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
3. Lựa chọn dự án, kế hoạch liên kết
a) Cơ quan chủ quản hoặc cơ quan, đơn vị, cấp trực
thuộc cơ quan chủ quản theo ủy quyền thông báo rộng rãi kế hoạch thực hiện các
hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị trong thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia trên các phương tiện truyền thông, hoặc trên
trang điện tử, niêm yết công khai tại trụ sở của cơ quan, đơn vị.
b) Lập hồ sơ đề xuất thực hiện dự án, kế hoạch đề
nghị hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị.
Đối với dự án, kế hoạch do bộ, cơ quan trung
ương thực hiện, đơn vị chủ trì liên kết xây dựng Hồ sơ đề nghị dự án, kế hoạch
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, gửi bộ, cơ quan trung ương.
Đối với dự án, kế hoạch do địa phương quản lý,
đơn vị chủ trì liên kết lập hồ sơ đề xuất thực hiện dự án, kế hoạch theo quy định
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
c) Cơ quan chủ quản chương trình theo thẩm quyền
thành lập, hoặc giao cơ quan, đơn vị, cấp trực thuộc thành lập Hội đồng thẩm định
dự án, kế hoạch liên kết và cơ quan, đơn vị, bộ phận giúp việc cho Hội đồng.
Thành phần Hội đồng tại bộ, cơ quan trung ương
bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo bộ, cơ quan trung ương, hoặc lãnh đạo cơ
quan, đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan trung ương theo ủy quyền; thành viên là đại
diện cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư, tài chính, ngành, lĩnh vực chuyên môn
trực thuộc và chuyên gia độc lập hoặc các thành phần khác (nếu cần thiết).
Thành phần Hội đồng tại địa phương bao gồm: Chủ
tịch Hội đồng là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc lãnh đạo sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo ủy quyền; các thành viên là lãnh đạo Ủy
ban nhân dân cấp huyện (trường hợp cấp tỉnh thành lập Hội đồng) nơi có dự án, kế
hoạch liên kết, đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, tài chính, ngành,
lĩnh vực chuyên môn và chuyên gia độc lập hoặc các thành phần khác (nếu cần thiết).
Nội dung thẩm định phải làm rõ việc đáp ứng về hồ
sơ, thủ tục và các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; sự cần thiết thực
hiện dự án, kế hoạch liên kết; phương án mua sắm và đầu mối thực hiện phương án
mua sắm vật tư, trang thiết bị phục vụ sản xuất, cung ứng dịch vụ, giống cây trồng
vật nuôi đề xuất hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước (nếu có); các rủi ro,
phương án tài chính xử lý rủi ro (nếu có).
d) Căn cứ ý kiến của Hội đồng thẩm định, Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định hoặc ủy quyền cho Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị trực thuộc quyết định phê duyệt dự án, kế hoạch liên kết; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc ủy quyền cho Thủ trưởng sở, ban, ngành trực
thuộc phê duyệt dự án, kế hoạch liên kết thuộc phạm vi quản lý cấp tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hoặc ủy quyền cho Thủ trưởng phòng, ban trực
thuộc quyết định phê duyệt dự án, kế hoạch liên kết thuộc phạm vi quản lý cấp
huyện.
đ) Nội dung quyết định dự án, kế hoạch liên kết
phải bao gồm: tên dự án, kế hoạch; tên đơn vị chủ trì liên kết, các bên liên kết;
thời gian triển khai; địa bàn thực hiện; tổng chi phí, cơ cấu từng nguồn vốn
(ngân sách nhà nước, vốn của đơn vị chủ trì liên kết, vốn tham gia của bên liên
kết, vốn tín dụng ưu đãi (nếu có), vốn lồng ghép thực hiện các chính sách (nếu
có)); nội dung, hoạt động và trách nhiệm thực hiện của các bên theo từng nội
dung, hoạt động; mức hỗ trợ, tiến độ cấp phát, thanh toán từ ngân sách nhà nước
và dự toán chi tiết theo từng nội dung, hoạt động được hỗ trợ; dự kiến kết quả
thực hiện theo năm ngân sách và đến thời điểm kết thúc dự án, kế hoạch liên kết;
phương án mua sắm và đầu mối thực hiện phương án mua sắm vật tư, trang thiết bị
phục vụ sản xuất, cung ứng dịch vụ, giống cây trồng vật nuôi đề xuất hỗ trợ từ
nguồn ngân sách nhà nước (nếu có); nội dung và chi phí hỗ trợ cho hộ gia đình,
hoặc người dân thuộc đối tượng hỗ trợ của chương trình mục tiêu quốc gia; tổ chức
quản lý tài sản hình thành sau hỗ trợ (nếu có); phương án tài chính xử lý các rủi
ro (nếu có); chế tài xử lý và cơ chế thu hồi vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
trong trường hợp đơn vị chủ trì liên kết vi phạm cam kết và các nội dung khác
có liên quan (nếu có).
4. Nội dung hỗ trợ từ vốn ngân sách nhà nước thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng dẫn của cơ quan chủ quản
chương trình phù hợp với từng chương trình mục tiêu quốc gia. Trong đó ưu tiên
thực hiện các nội dung hỗ trợ đối tượng liên kết:
a) Đào tạo kỹ thuật sản xuất; tập huấn nghiệp vụ
quản lý, năng lực quản lý hợp đồng, quản lý chuỗi và phát triển thị trường.
b) Chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới,
áp dụng quy trình kỹ thuật trong sản xuất và quản lý chất lượng đồng bộ theo
chuỗi.
c) Vật tư, trang thiết bị phục vụ sản xuất, cung
ứng dịch vụ, giống cây trồng, vật nuôi.
d) Quảng bá, xúc tiến thương mại cho sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ.
5. Mức hỗ trợ, phương thức hỗ trợ từ vốn ngân
sách nhà nước
a) Hỗ trợ tối đa không quá 80% tổng chi phí thực
hiện một (01) dự án, kế hoạch liên kết trên địa bàn đặc biệt khó khăn; không
quá 70% tổng chi phí thực hiện một (01) dự án, kế hoạch liên kết trên địa bàn
khó khăn; không quá 50% tổng chi phí thực hiện một (01) dự án, kế hoạch liên kết
trên địa bàn khác thuộc phạm vi đầu tư của các chương trình mục tiêu quốc gia.
Đối với dự án, kế hoạch của địa phương, cơ quan
phê duyệt dự án quyết định mức hỗ trợ cụ thể thực hiện một (01) dự án, nhưng
không vượt định mức hỗ trợ đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Đối với dự án, kế hoạch của bộ, cơ quan trung
ương, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định mức hỗ trợ thực hiện một (01) dự
án, kế hoạch.
b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện dự án, kế
hoạch liên kết thông qua đơn vị chủ trì liên kết.
6. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị được giao kế
hoạch, dự toán thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất:
a) Căn cứ Quyết định của cấp có thẩm quyền phê
duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, ký hợp đồng
với đơn vị chủ trì liên kết triển khai thực hiện dự án, kế hoạch liên kết.
b) Tổ chức thực hiện các nội dung, hoạt động hỗ
trợ theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao (nếu có).
c) Thanh toán, giải ngân vốn cho đơn vị chủ trì
liên kết, hoặc các bên liên quan theo tiến độ thực hiện tại Hợp đồng ký kết với
đơn vị chủ trì liên kết.
d) Lập sổ theo dõi, giám sát việc sử dụng tài sản
hình thành sau hỗ trợ (nếu có), tổ chức thanh lý, thu hồi tài sản theo quy định
(nếu có).
đ) Giám sát kết quả thực hiện dự án, kế hoạch
liên kết.
7. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì liên kết và
các bên liên kết:
a) Thực hiện các nội dung phát triển sản xuất
theo Quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản xuất
liên kết theo chuỗi giá trị, Hợp đồng ký kết với cơ quan nhà nước.
b) Sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
theo đúng nội dung, mục đích, định mức theo quyết định phê duyệt dự án.
c) Lập sổ theo dõi tình hình sử dụng tài sản sau
hỗ trợ, trích khấu hao tài sản cố định, định kỳ báo cáo cơ quan, đơn vị thực hiện
hỗ trợ phát triển sản xuất (nếu có).
Điều 22.[14] Hỗ trợ phát triển sản
xuất cộng đồng
1. Điều kiện hỗ trợ dự án, phương án sản xuất, dịch
vụ của cộng đồng
a) Đảm bảo tỷ lệ tham gia của người dân thuộc đối
tượng đầu tư của chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại khoản
5 Điều 20 Nghị định này và quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
b) Cộng đồng dân cư đề xuất dự án, phương án sản
xuất, dịch vụ là nhóm hộ được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; tổ hợp tác thành
lập tự nguyện theo quy định của pháp luật; nhóm hộ do các tổ chức chính trị -
xã hội làm đại diện; nhóm hộ do Ban phát triển thôn làm đại diện hoặc nhóm hộ
do người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số miền núi.
c) Tổ, nhóm cộng đồng phải có thành viên có kinh
nghiệm làm kinh tế giỏi được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
d) Hộ tham gia dự án, phương án sản xuất, dịch vụ
phải đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất, lao động, tư liệu sản xuất đáp ứng
nội dung của dự án và cam kết đảm bảo phần đối ứng thực hiện dự án, phương án.
2. Trình tự, thủ tục, mẫu hồ sơ, nội dung thẩm định
hồ sơ đề nghị dự án, phương án sản xuất, dịch vụ thực hiện theo quy định của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh. Mẫu hồ sơ đề xuất dự án, kế hoạch phải quy định rõ các
yêu cầu thông tin về: biên bản họp dân; kế hoạch sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ
sản phẩm; tổng chi phí dự án, đề nghị mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước chi tiết
theo từng hoạt động, phần đóng góp của các thành viên tổ nhóm; phương án mua sắm
vật tư, trang thiết bị phục vụ sản xuất, cung ứng dịch vụ, giống cây trồng vật
nuôi đề xuất hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (nếu có); kết quả thực hiện dự án;
hình thức luân chuyển, cách thức quản lý hiện vật hoặc tiền luân chuyển quay
vòng trong cộng đồng (nếu có); nhu cầu đào tạo, tập huấn về kỹ thuật; các rủi
ro và giải pháp tài chính xử lý rủi ro (nếu có); nội dung khác (nếu có) theo
quy định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
3. Lựa chọn dự án, phương án sản xuất, dịch vụ của
cộng đồng
a) Cơ quan, đơn vị được giao vốn thực hiện hoạt
động hỗ trợ phát triển sản xuất thông báo rộng rãi kế hoạch thực hiện các hoạt
động hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng trên các phương tiện truyền thông, hoặc
trên trang điện tử, niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị.
b) Cộng đồng dân cư xây dựng hồ sơ đề nghị dự
án, phương án sản xuất, dịch vụ gửi cơ quan, đơn vị thực hiện hoạt động hỗ trợ
phát triển sản xuất. Hồ sơ đề xuất thực hiện theo quy định của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Tổ thẩm định
hồ sơ đề nghị dự án, phương án sản xuất, dịch vụ và quyết định đơn vị, bộ phận
giúp việc cho Tổ thẩm định. Thành phần Tổ thẩm định bao gồm: Tổ trưởng là lãnh
đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Thủ trưởng phòng chuyên môn trực thuộc theo ủy
quyền; thành viên là lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có dự án, phương án sản
xuất của cộng đồng; đại diện cơ quan tài chính, đầu tư và phòng, ban chuyên môn
trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; chuyên gia hoặc những người có trình độ
chuyên môn, kinh nghiệm về thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất
do cộng đồng bình chọn (nếu cần thiết).
Nội dung thẩm định phải làm rõ việc đáp ứng các
điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; sự cần thiết thực hiện dự án, phương
án sản xuất, dịch vụ; phương án mua sắm và đầu mối thực hiện phương án mua sắm
vật tư, trang thiết bị phục vụ sản xuất, cung ứng dịch vụ, giống cây trồng vật
nuôi sử dụng vốn nguồn ngân sách nhà nước (nếu có).
d) Căn cứ ý kiến thẩm định của Tổ thẩm định, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hoặc ủy quyền cho Thủ trưởng phòng,
ban trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định phê duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, dịch vụ do cộng đồng dân cư đề
xuất.
đ) Nội dung quyết định dự án, phương án hỗ trợ
phát triển sản xuất, dịch vụ phải bao gồm: tên dự án, phương án; đại diện cộng
đồng và danh sách cộng đồng tham gia dự án; thời gian triển khai; địa bàn thực
hiện; đối tượng tham gia dự án; các hoạt động của dự án; dự toán kinh phí chi
tiết; nguồn kinh phí thực hiện (ngân sách nhà nước hỗ trợ, vay vốn tín dụng ưu
đãi (nếu có), vốn lồng ghép thực hiện các chính sách và vốn đối ứng của các hộ
gia đình tham gia (nếu có)); nội dung, hoạt động và trách nhiệm thực hiện của
các bên theo từng hoạt động; mức hỗ trợ, tiến độ cấp phát, thanh toán từ ngân
sách nhà nước và dự toán chi tiết theo từng nội dung, hoạt động được hỗ trợ; dự
kiến hiệu quả, kết quả đầu ra của dự án, phương án; phương án mua sắm và đầu mối
thực hiện phương án mua sắm vật tư, trang thiết bị phục vụ sản xuất, cung ứng dịch
vụ, giống cây trồng vật nuôi đề xuất hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước (nếu
có); tổ chức quản lý tài sản hình thành sau hỗ trợ (nếu có); hình thức, mức
quay vòng (nếu có); giải pháp tài chính xử lý các rủi ro (nếu có); chế tài xử
lý trong trường hợp vi phạm cam kết (nếu có).
4. Nội dung hỗ trợ từ vốn ngân sách nhà nước thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng dẫn của cơ quan chủ quản chương
trình phù hợp với từng chương trình mục tiêu quốc gia. Trong đó ưu tiên thực hiện
các nội dung:
a) Tập huấn kỹ thuật theo nhu cầu của các thành
viên tổ nhóm, nâng cao năng lực quản lý và vận hành tổ nhóm.
b) Vật tư, trang thiết bị phục vụ sản xuất, cung
ứng dịch vụ, giống cây trồng, vật nuôi.
c) Quảng bá, xúc tiến thương mại cho sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ; truy xuất nguồn gốc và dán nhãn sản phẩm.
5. Mức hỗ trợ, phương thức hỗ trợ từ vốn ngân
sách nhà nước
a) Hỗ trợ tối đa không quá 95% tổng kinh phí thực
hiện một (01) dự án trên địa bàn đặc biệt khó khăn; không quá 80% tổng kinh phí
thực hiện một (01) dự án trên địa bàn khó khăn; không quá 60%) tổng chi phí thực
hiện một (01) dự án trên các địa bàn khác thuộc phạm vi đầu tư các chương trình
mục tiêu quốc gia. Cơ quan phê duyệt dự án, phương án quyết định mức hỗ trợ cụ
thể thực hiện một (01) dự án, phương án, nhưng không vượt định mức hỗ trợ đã được
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.
b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện dự án,
phương án sản xuất, dịch vụ thông qua người đại diện do cộng đồng lựa chọn.
6. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị được giao kế
hoạch, dự toán thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất:
a) Căn cứ Quyết định của cấp có thẩm quyền phê
duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng, ký hợp đồng với đại diện tổ
nhóm cộng đồng thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất.
b) Tổ chức thực hiện các nội dung, hoạt động hỗ
trợ theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao (nếu có).
c) Thanh toán, giải ngân vốn cho đại diện tổ
nhóm cộng đồng, các bên liên quan theo tiến độ thực hiện tại Hợp đồng ký kết với
đại diện tổ nhóm cộng đồng.
d) Lập sổ theo dõi, giám sát việc sử dụng tài sản
hình thành sau hỗ trợ (nếu có), tổ chức thanh lý, thu hồi tài sản theo quy định
(nếu có).
đ) Giám sát kết quả thực hiện dự án, phương án sản
xuất, dịch vụ.
7. Trách nhiệm của đại diện tổ nhóm cộng đồng và
các thành viên:
a) Thực hiện dự án, phương án sản xuất theo Quyết
định của cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng
và Hợp đồng ký kết với cơ quan nhà nước.
b) Sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
theo đúng nội dung, mục đích, định mức theo Quyết định phê duyệt dự án.
c) Lập sổ theo dõi tình hình sử dụng tài sản sau
hỗ trợ, trích khấu hao tài sản cố định, định kỳ báo cáo cơ quan, đơn vị thực hiện
hỗ trợ phát triển sản xuất (nếu có).
8. Thực hiện cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ
bằng tiền hoặc hiện vật để luân chuyển trong cộng đồng theo từng dự án, phương
án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thực
hiện cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ bằng tiền mặt hoặc hiện vật để luân
chuyển trong cộng đồng phù hợp điều kiện thực tiễn, năng lực quản lý, tổ chức
thực hiện cấp cơ sở và của người dân.
b) Cộng đồng tự quản lý, tổ chức thực hiện việc
quay vòng, luân chuyển vốn trong cộng đồng. Trường hợp cộng đồng không đủ năng
lực quản lý, cơ quan, đơn vị được giao vốn thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển
sản xuất cử cán bộ hỗ trợ cộng đồng quản lý, tổ chức quay vòng luân chuyển.
c) Cơ quan, đơn vị được giao dự toán kinh phí thực
hiện hỗ trợ phát triển sản xuất quyết toán chi ngân sách nhà nước thực hiện hoạt
động hỗ trợ phát triển sản xuất cộng đồng theo số chi đã thực thanh toán và số
chi đã hạch toán chi ngân sách nhà nước của dự án theo quy định Luật Ngân sách
nhà nước.
d) Tỷ lệ quay vòng, trình tự luân chuyển, quy
trình theo dõi, giám sát của cơ quan, đơn vị được giao vốn thực hiện hoạt động
hỗ trợ phát triển sản xuất và các nội dung khác về quản lý luân chuyển của cộng
đồng thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
đ) Trường hợp dự án kết thúc và đối tượng tham
gia dự án không còn nhu cầu sử dụng vốn bằng tiền hoặc hiện vật để quay vòng,
luân chuyển, tái đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất, cơ quan, đơn vị được giao vốn
thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất quyết định thu hồi vốn bằng tiền
hoặc bán hiện vật thu tiền nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan, đơn vị mở tại
kho bạc nhà nước để sử dụng hỗ trợ thực hiện dự án, phương án mới được cấp có
thẩm quyền phê duyệt (nếu có) hoặc thực hiện nộp vào ngân sách nhà nước theo
quy định.
Điều 23.[15] Hỗ trợ phát triển sản
xuất theo nhiệm vụ
1. Điều kiện thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất
theo nhiệm vụ
a) Hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ được
áp dụng trong thực hiện các dự án, mô hình thuộc quản lý của các cơ quan trung
ương.
Đối với thực hiện các dự án, mô hình thuộc quản
lý của địa phương, chỉ áp dụng cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ
trong trường hợp đã xem xét khả năng áp dụng hình thức hỗ trợ theo quy định tại
Điều 21, Điều 22 nhưng không huy động được sự tham gia của
doanh nghiệp, hợp tác xã, các tổ chức khác hoặc không có đề xuất từ cộng đồng
dân cư; hoặc thực hiện các dự án hỗ trợ người dân đang chịu thiệt hại nặng nề bởi
thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu, ô nhiễm, môi trường; dự án, mô hình cho
các nhóm đối tượng yếu thế; hỗ trợ sản xuất gắn với củng cố quốc phòng an ninh,
bình đẳng giới; mô hình ứng dụng công nghệ, kỹ thuật sản xuất mới.
b) Tối thiểu 70% phần kinh phí hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước phải được dùng để hỗ trợ các hoạt động phát triển sản xuất liên
quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất của người dân.
2. Hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ thuộc
danh mục sản phẩm, dịch vụ công; thực hiện theo phương thức giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc đấu thầu theo quy định của Chính phủ về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc
đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn
kinh phí chi thường xuyên.
3. Mức hỗ trợ, phương thức hỗ trợ từ vốn ngân
sách nhà nước
a) Hỗ trợ kinh phí thực hiện một (01) dự án tối
đa không quá 03 tỷ đồng. Khuyến khích bên nhận đặt hàng, các hộ gia đình, cộng
đồng tham gia dự án có đóng góp đối ứng (bằng tiền, ngày công, hoặc hiện vật).
b) Ngân sách nhà nước hỗ trợ thông qua bên được
giao nhiệm vụ, nhận đặt hàng hoặc bên trúng thầu thực hiện hoạt động hỗ trợ
phát triển sản xuất và các bên liên quan.
4. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị được giao kế
hoạch, dự toán thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất:
a) Căn cứ Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt đầu tư từng chương trình mục tiêu quốc gia; các quy định, hướng dẫn của
cơ quan có thẩm quyền về thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc
chương trình mục tiêu quốc gia; kế hoạch, hoặc dự toán ngân sách nhà nước và
các quy định khác có liên quan, phê duyệt dự án, đề án mô hình hỗ trợ phát triển
sản xuất theo nhiệm vụ.
Nội dung phê duyệt dự án, đề án mô hình phải làm
rõ các nội dung: tên dự án; thời gian triển khai; địa bàn thực hiện; đối tượng
được hỗ trợ từ dự án; các hoạt động của dự án; dự toán kinh phí chi tiết theo từng
nhiệm vụ, hoạt động; các nội dung, hoạt động, nhiệm vụ cần đặt hàng, hoặc giao
nhiệm vụ hoặc đấu thầu (theo từng nội dung hoặc tổng thể các nội dung); dự kiến
hiệu quả, kết quả đầu ra của dự án, phương án; tổ chức quản lý tài sản hình
thành sau hỗ trợ (nếu có); giải pháp tài chính xử lý các rủi ro (nếu có); các nội
dung khác theo quy định của cơ quan chủ quản chương trình.
b) Thông báo rộng rãi kế hoạch lựa chọn đơn vị đặt
hàng, giao nhiệm vụ, lựa chọn nhà thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ thực hiện dự
án, đề án mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ trên các phương tiện
truyền thông, hoặc trên trang điện tử, niêm yết công khai tại trụ sở của cơ
quan, đơn vị.
c) Tổ chức lựa chọn, ban hành quyết định giao
nhiệm vụ với bên được giao nhiệm vụ, hoặc ký hợp đồng đặt hàng với bên nhận đặt
hàng, bên trúng thầu thực hiện hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất theo quy định.
d) Hướng dẫn, giám sát, thanh toán và giải ngân
vốn dựa trên kết quả nghiệm thu từng giai đoạn hoàn thành nội dung, hoạt động
theo tiến độ theo quyết định phê duyệt dự án, đề án mô hình hỗ trợ phát triển sản
xuất theo nhiệm vụ; quyết định giao nhiệm vụ, đặt hàng, hoặc hợp đồng đặt hàng,
hoặc hợp đồng ký với nhà thầu được lựa chọn.
Điều 24. Hỗ trợ phát triển sản
xuất đặc thù
1. Điều kiện thực hiện hỗ trợ phát triển sản xuất đặc
thù
a) Dự án, mô hình phát triển sản xuất mới để thí điểm
triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học, đổi mới sản xuất trước khi áp dụng
rộng rãi; hoặc các dự án, mô hình phát triển sản xuất gắn phát triển kinh tế với
đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu.
b) Dự án, mô hình phát triển sản xuất không phù hợp
để áp dụng các hình thức hỗ trợ theo quy định tại Điều 21, Điều
22, Điều 23 Nghị định này.
2. Bộ, cơ quan trung ương được giao kinh phí thực
hiện hoạt động hỗ trợ sản xuất xây dựng, phê duyệt dự án, mô hình phù hợp với mục
tiêu, nhiệm vụ, nội dung dự án thành phần theo quyết định phê duyệt đầu tư
chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí thực hiện dự
án, mô hình phù hợp mục tiêu, nhiệm vụ theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt đầu tư chương trình. Bộ, cơ quan trung ương tổ chức thực hiện dự án,
mô hình và giải ngân vốn dựa trên kết quả nghiệm thu dự án, mô hình theo mục
tiêu, nhiệm vụ được phê duyệt.
Chương VI
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÁC
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 25. Tổ chức quản lý, điều
hành các chương trình mục tiêu quốc gia tại Trung ương
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện thống nhất quản
lý nhà nước, tổng hợp chung về các chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Chủ chương trình, chủ dự án thành phần thực hiện
quản lý chương trình, dự án thành phần theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu
quốc gia được thành lập, hoạt động theo quyết định của cấp có thẩm quyền, bảo đảm
tinh gọn, hiệu quả và không làm tăng biên chế.
Điều 26. Tổ chức quản lý, điều
hành các chương trình mục tiêu quốc gia tại địa phương
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo quản lý, điều
hành các chương trình mục tiêu quốc gia theo thẩm quyền.
2. Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia
các cấp ở địa phương được thành lập, hoạt động theo quyết định của cấp có thẩm
quyền, bảo đảm tinh gọn, hiệu quả và không làm tăng biên chế.
3.[16] Ban quản
lý xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ban quản lý xã) được thành lập để tổ chức
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn cấp xã. Trưởng Ban là
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; thành viên bao gồm: công chức cấp xã phụ trách
ngành, lĩnh vực liên quan các chương trình mục tiêu quốc gia và đại diện các
đoàn thể chính trị - xã hội và cộng đồng dân cư.
4. Ban phát triển thôn, bản, làng, phum, sóc, xóm, ấp,
khu dân cư, tổ dân phố và tương đương (gọi chung là Ban phát triển thôn) do cộng
đồng dân cư bầu, hoạt động theo quy chế do cộng đồng dân cư thống nhất và được Ủy
ban nhân dân cấp xã công nhận. Ban phát triển thôn phải có ít nhất một thành
viên là người có uy tín, kinh nghiệm tổ chức thực hiện gói thầu xây dựng công
trình quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp.
Điều 27. Nâng cao năng lực tổ
chức quản lý, thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
1. Yêu cầu trong nâng cao năng lực tổ chức quản lý,
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
a) Tăng cường phân cấp, trao quyền; phân công rõ
ràng nhiệm vụ thực hiện các nội dung, hoạt động thuộc các chương trình mục tiêu
quốc gia để nâng cao năng lực quản lý, tổ chức thực hiện cho cán bộ, công chức,
viên chức, nhân viên các cấp; thúc đẩy năng lực tự thực hiện của cộng đồng dân
cư.
b) Lồng ghép trong tổ chức thực hiện các hoạt động
nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên các cấp, cộng đồng
dân cư tại cơ sở.
c) Xây dựng nội dung nâng cao năng lực quản lý và
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia phải phù hợp với đặc điểm văn hóa,
phong tục tập quán từng dân tộc, vùng miền và gắn với nâng cao kỹ năng tổ chức
thực hiện, đánh giá theo kết quả đầu ra.
2. Hoạt động nâng cao năng lực tổ chức quản lý, thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia
a) Tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các
quy định về phân công, phân cấp, trao quyền trong lập kế hoạch, quản lý đầu tư
theo cơ chế đặc thù, hỗ trợ phát triển sản xuất theo quy định tại Nghị định
này.
b) Xây dựng chương trình, giáo trình, tài liệu; tổ
chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và
nhân viên trực tiếp quản lý, tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
c) Tổ chức đào tạo, tập huấn cho cộng đồng dân cư về
nghiệp vụ quản lý, kỹ thuật thực hiện các hoạt động thuộc chương trình mục tiêu
quốc gia, kỹ năng thực hiện hoạt động giám sát cộng đồng đối với chương trình mục
tiêu quốc gia.
Điều 28. Truyền thông, tuyên
truyền về chương trình mục tiêu quốc gia
1. Yêu cầu trong thực hiện hoạt động truyền thông,
tuyên truyền về chương trình mục tiêu quốc gia
a) Thiết kế nội dung truyền thông, tuyên truyền về
chương trình mục tiêu quốc gia phù hợp đặc điểm văn hóa, phong tục tập quán và
năng lực, nhu cầu tiếp nhận của từng nhóm đối tượng trên từng địa bàn.
b) Đa dạng hóa các hình thức truyền thông, tuyên
truyền; ưu tiên hình thức truyền thông, tuyên truyền có sự tham gia của cộng đồng
dân cư tại cơ sở.
c) Lồng ghép nội dung trong thực hiện các hoạt động
truyền thông, tuyên truyền về chương trình mục tiêu quốc gia đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả, tránh trùng lặp, lãng phí.
2. Hoạt động truyền thông, tuyên truyền về chương
trình mục tiêu quốc gia
a) Xây dựng kế hoạch, thiết kế nội dung truyền
thông, tuyên truyền về chương trình mục tiêu quốc gia.
b) Thực hiện truyền thông, tuyên truyền về các quy
định pháp luật, tài liệu hướng dẫn liên quan đến chương trình mục tiêu quốc
gia.
c) Thực hiện truyền thông, tuyên truyền về cách làm
hay, gương điển hình, tiêu biểu, kết quả đạt được, khó khăn vướng mắc phát sinh
trong quản lý và thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
d) Thực hiện các hoạt động đối thoại chính sách
trong chương trình mục tiêu quốc gia.
đ) Tổ chức các cuộc thi báo chí tuyên truyền về
chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Hình thức truyền thông, tuyên truyền
a) Phát hành chuyên mục, ấn phẩm truyền thông, các
sản phẩm số hóa, các hình thức tuyên truyền khác (nếu có).
b) Hình thức sinh hoạt cộng đồng.
c) Thông qua người có uy tín, nông dân điển hình.
Điều 29. Công khai thông tin về
chương trình mục tiêu quốc gia
1. Chủ chương trình, chủ dự án thành phần, cơ quan
chủ quản chương trình, cơ quan, đơn vị và cấp trực thuộc công khai thông tin về
chương trình mục tiêu quốc gia theo chức năng, nhiệm vụ.
2. Nội dung công khai thông tin về chương trình mục
tiêu quốc gia gồm:
a) Các văn bản quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia; quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc
gia trong từng giai đoạn; tiêu chí, định mức phân bổ kinh phí chương trình mục
tiêu quốc gia.
b) Kế hoạch thực hiện chương trình giai đoạn 5 năm
và hằng năm ở mỗi cấp; danh mục dự án đầu tư trên địa bàn; tình hình huy động
các nguồn lực và nguồn vốn khác.
c) Báo cáo kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia; báo cáo tài chính theo quy định (trong đó phải bao gồm: báo cáo quyết toán
sử dụng các nguồn vốn, khối lượng thực hiện và kết quả giải ngân các dự án đầu
tư).
d) Kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm,
các vụ tiêu cực, tham nhũng của cán bộ, công chức tham gia quản lý, điều hành
và thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia.
đ) Các ý kiến phản hồi từ người dân và kết quả xử
lý ý kiến phản hồi.
3. Hình thức, thời hạn công khai thông tin về
chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về tiếp cận
thông tin.
Chương VII
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
Điều 30. Giám sát chương trình
mục tiêu quốc gia
1. Trách nhiệm, trình tự, cách thức thực hiện giám
sát chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 71 Luật Đầu
tư công và quy định của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư.
2. Nội dung giám sát của chủ chương trình
a) Theo dõi, kiểm tra việc quản lý thực hiện chương
trình: xây dựng hệ thống văn bản quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; lập kế
hoạch thực hiện giai đoạn 5 năm và kế hoạch hằng năm; thực hiện và điều chỉnh kế
hoạch triển khai chương trình; truyền thông, tăng cường năng lực quản lý chương
trình, dự án thành phần.
b) Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện chương
trình: tiến độ, mức độ, kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ; khối lượng thực
hiện các nội dung, hoạt động thuộc chương trình.
c) Theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
vốn đầu tư, dự toán ngân sách nhà nước: huy động, sử dụng vốn thực hiện chương
trình, dự án thành phần; tình hình sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong thực hiện
các dự án đầu tư, nội dung, hoạt động thuộc chương trình, dự án thành phần (giải
ngân, thanh toán, quyết toán, nợ đọng vốn xây dựng cơ bản (nếu có)).
d) Theo dõi, kiểm tra năng lực tổ chức thực hiện,
việc chấp hành quy định về quản lý chương trình, quản lý đầu tư, biện pháp xử
lý các vấn đề vi phạm đã được cơ quan có thẩm quyền phát hiện (nếu có) của chủ
dự án thành phần, cơ quan chủ quản chương trình.
đ) Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành chế độ giám
sát, đánh giá chương trình của chủ dự án thành phần, cơ quan chủ quản chương
trình.
e) Báo cáo kết quả thực hiện chương trình, kết quả
xử lý các vướng mắc, khó khăn thuộc thẩm quyền và đề xuất phương án xử lý khó
khăn, vướng mắc, vấn đề vượt thẩm quyền.
3. Nội dung giám sát của chủ dự án thành phần
a) Theo dõi, kiểm tra các nội dung về: xây dựng hệ
thống văn bản hướng dẫn thực hiện dự án thành phần theo phân cấp: công tác truyền
thông, tăng cường năng lực quản lý, thực hiện nội dung, hoạt động dự án thành
phần.
b) Theo dõi, kiểm tra kết quả thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ, nội dung, hoạt động dự án thành phần.
c) Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quy định về quản
lý đầu tư, quản lý ngân sách nhà nước, năng lực quản lý dự án thành phần, việc
xử lý các vấn đề vi phạm đã được cơ quan có thẩm quyền phát hiện (nếu có) của
cơ quan chủ quản chương trình.
d) Theo dõi các nội dung về: tổng hợp tình hình thực
hiện dự án thành phần; lập, thẩm định, phê duyệt và thực hiện dự án đầu tư; thực
hiện kế hoạch vốn ngân sách nhà nước, kết quả giải ngân; khó khăn, vướng mắc
phát sinh và kết quả xử lý.
đ) Báo cáo tình hình thực hiện dự án thành phần; kết
quả xử lý vướng mắc, khó khăn theo thẩm quyền và đề xuất phương án xử lý khó
khăn, vướng mắc, vấn đề vượt thẩm quyền.
4. Nội dung giám sát của cơ quan chủ quản chương
trình và người có thẩm quyền quyết định đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia
thực hiện theo quy định tại Điều 71 Luật Đầu tư công và quy định của Chính phủ
về giám sát, đánh giá đầu tư.
5. Nội dung giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về
đầu tư công
a) Theo dõi tình hình thực hiện chế độ báo cáo giám
sát, đánh giá của chủ chương trình, chủ dự án thành phần, cơ quan chủ quản
chương trình theo quy định.
b) Tổng hợp tình hình thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia: tiến độ thực hiện mục tiêu của từng chương trình; thực hiện kế
hoạch vốn chương trình mục tiêu quốc gia (vốn đầu tư, kinh phí sự nghiệp), giải
ngân; khó khăn, vướng mắc phát sinh, kết quả xử lý các vướng mắc.
c) Theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quy định trong
quản lý, tổ chức thực hiện, lập, thẩm định, quyết định đầu tư dự án đầu tư thuộc
chương trình của các cơ quan chủ chương trình, chủ dự án thành phần, cơ quan chủ
quản và các cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện chương trình ở các cấp.
d) Theo dõi, kiểm tra việc xử lý và chấp hành biện
pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện của cơ quan, đơn vị liên quan.
đ) Báo cáo và đề xuất phương án xử lý khó khăn, vướng
mắc, vấn đề vượt quá thẩm quyền.
6. Chi phí thực hiện hoạt động giám sát chương trình
mục tiêu quốc gia của chủ chương trình, chủ dự án thành phần, cơ quan chủ quản,
cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công được bố trí trong dự toán kinh phí sự
nghiệp nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm.
Điều 31. Nội dung đánh giá
chương trình mục tiêu quốc gia
1. Trách nhiệm, trình tự, cách thức thực hiện đánh
giá chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Đầu
tư công và quy định của Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư.
2. Nội dung đánh giá hằng năm chương trình mục tiêu
quốc gia
a) Đánh giá công tác quản lý chương trình trong năm
thực hiện gồm: kết quả xây dựng chính sách quản lý, tổ chức thực hiện chương
trình; công tác điều phối, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện; hoạt động
truyền thông, thông tin và theo dối, giám sát, đánh giá chương trình; công tác
chấp hành chế độ giám sát của cơ quan dân cử.
b) Tình hình huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn.
c) Mức độ đạt được kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm
vụ so với kế hoạch hằng năm, giai đoạn 5 năm được cấp có thẩm quyền giao.
d) Tồn tại, vướng mắc phát sinh và nguyên nhân.
đ) Phương hướng, giải pháp thực hiện năm tiếp theo.
3. Nội dung đánh giá giữa kỳ chương trình mục tiêu
quốc gia
a) Đánh giá công tác quản lý chương trình, gồm: kết
quả xây dựng chính sách quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; công tác điều
hành, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện chương trình; hoạt động truyền
thông, thông tin và theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình; công tác chấp
hành chế độ giám sát của cơ quan dân cử.
b) Tình hình huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn.
c) Kết quả thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ gồm: sự phù
hợp của kết quả thực hiện chương trình so với mục tiêu chương trình đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt; mức độ hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ chương trình đến
thời điểm đánh giá so với kế hoạch giai đoạn 5 năm.
d) Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
đ) Đề xuất các giải pháp thực hiện chương trình từ
thời điểm đánh giá đến năm cuối giai đoạn 5 năm, bao gồm đề xuất điều chỉnh
chương trình (nếu có).
4. Nội dung đánh giá kết thúc và đánh giá tác động
chương trình mục tiêu quốc gia
a) Đánh giá công tác quản lý chương trình, gồm: kết
quả xây dựng hệ thống chính sách quản lý, tổ chức thực hiện; công tác điều
hành, phối hợp trong quản lý, tổ chức thực hiện; hoạt động truyền thông, thông
tin và theo dõi, giám sát, đánh giá chương trình; công tác chấp hành chế độ
giám sát của cơ quan dân cử.
b) Đánh giá kết quả huy động, phân bổ và sử dụng
nguồn vốn.
c) Đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ cụ thể của chương trình so với mục tiêu đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
d) Đánh giá tác động và hiệu quả đầu tư của chương
trình đối với phát triển kinh tế - xã hội; tính bền vững của chương trình; bình
đẳng giới; môi trường, sinh thái (nếu có).
đ) Bài học rút ra sau quá trình thực hiện chương
trình và đề xuất khuyến nghị cần thiết để duy trì kết quả đã đạt được của
chương trình; các biện pháp để giảm thiểu các tác động tiêu cực về xã hội, môi
trường (nếu có).
5. Nội dung đánh giá đột xuất về chương trình mục
tiêu quốc gia
a) Nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Xác định những phát sinh ngoài dự kiến (nếu có),
nguyên nhân phát sinh ngoài dự kiến và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan; ảnh hưởng của những phát sinh đến việc thực hiện chương
trình, khả năng hoàn thành mục tiêu của chương trình.
6. Chi phí thực hiện hoạt động đánh giá chương
trình mục tiêu quốc gia của chủ chương trình, chủ dự án thành phần, cơ quan chủ
quản, cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư công được bố trí trong dự toán kinh
phí sự nghiệp nguồn vốn chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm.
Điều 32. Thiết lập chỉ số, biểu
mẫu và hệ thống giám sát và đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia
1. Thiết lập chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá
chương trình mục tiêu quốc gia
a) Chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá chương trình
mục tiêu quốc gia bao gồm: các chỉ tiêu đầu vào, đầu ra, chỉ số đánh giá tình
hình triển khai, kết quả thực hiện, đánh giá tác động; các biểu mẫu thu thập
thông tin.
b) Chủ chương trình xây dựng chỉ số, biểu mẫu giám
sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia chậm nhất sau 60 ngày làm việc kể
từ ngày Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư chương trình.
c) Chủ dự án thành phần xây dựng chỉ số, biểu mẫu
giám sát, đánh giá dự án thành phần và phối hợp với chủ chương trình thống nhất
các chỉ số chung cho chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Thiết lập Hệ thống giám sát, đánh giá chương
trình mục tiêu quốc gia (được gọi tắt là Hệ thống)
a) Hệ thống được thiết lập tại Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trên cơ sở liên thông dữ liệu giữa Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc
gia về đầu tư công và các Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia để cập
nhật, tích hợp, lưu trữ thông tin giám sát, đánh giá các chương trình mục tiêu
quốc gia trên phạm vi cả nước.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng chuẩn dữ liệu
liên thông với hệ thống quản lý của chủ chương trình; tổng hợp số liệu và thực
hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên
Hệ thống; quản lý vận hành Hệ thống.
c) Chủ chương trình xây dựng Hệ thống quản lý
chương trình mục tiêu quốc gia theo nhiệm vụ được giao, liên thông dữ liệu vào
cơ sở dữ liệu Hệ thống.
d) Chủ dự án thành phần chịu trách nhiệm cập nhật
thông tin trên Hệ thống quản lý chương trình mục tiêu quốc gia của chủ chương
trình.
đ) Cơ quan chủ quản chỉ đạo cơ quan chuyên môn nhập
dữ liệu chỉ số, biểu mẫu về giám sát, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc
gia theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Báo cáo về giám sát, đánh giá chương trình mục
tiêu quốc gia
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư thực hiện các báo cáo của
Chính phủ trình Quốc hội về đánh giá thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia giữa kỳ, đột xuất và kết thúc giai đoạn 5 năm theo thời hạn yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền.
b) Chủ chương trình thực hiện các báo cáo: Báo cáo
của Chính phủ trình Quốc hội về tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia hằng năm trước tháng 10 năm thực hiện; báo cáo đánh giá tình hình thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia giữa kỳ, đột xuất, kết thúc giai đoạn 5 năm theo
thời hạn yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
c) Chủ dự án thành phần phối hợp với chủ chương
trình thực hiện các báo cáo: báo cáo tình hình thực hiện dự án thành phần hằng
năm; báo cáo đánh giá thực hiện dự án thành phần giữa kỳ, đột xuất, kết thúc
giai đoạn 5 năm.
d) Cơ quan chủ quản chương trình mục tiêu quốc gia
thực hiện các báo cáo: báo cáo tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia hăng năm; báo cáo đánh giá thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giữa
kỳ, giai đoạn, đột xuất hoặc kết thúc giai đoạn 5 năm theo thời hạn yêu cầu của
cơ quan có thẩm quyền.
đ) Các cơ quan, đơn vị các cấp trực tiếp thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện báo cáo về tình hình thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng dẫn của cơ quan chủ quản chương
trình.
e) Báo cáo giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu
quốc gia được thực hiện trên Hệ thống. Trường hợp số liệu bản giấy và trên Hệ
thống khác nhau thì thông tin trên Hệ thống là cơ sở để tổng hợp, báo cáo.
4. Sử dụng dữ liệu trên Hệ thống thông tin phải phù
hợp với các yêu cầu về quản lý, thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia, các
yêu cầu về quản lý, số hóa việc cung cấp, phân tích, tổng hợp báo cáo và chia sẻ
thông tin tuân thủ các quy định của pháp luật về chia sẻ dữ liệu số, an toàn,
an ninh thông tin mạng.
5. Chi phí cho công tác xây dựng, nâng cấp, quản lý
vận hành và triển khai, cập nhật báo cáo Hệ thống và các Hệ thống quản lý
chương trình mục tiêu quốc gia được bố trí từ kinh phí giám sát, đánh giá
chương trình mục tiêu quốc gia hằng năm, không vượt quá 10% tổng mức chi phí quản
lý chương trình, dự án theo quy định.
Điều 33. Giám sát của cộng đồng
đối với chương trình mục tiêu quốc gia
1. Các chương trình mục tiêu quốc gia chịu sự giám sát
của cộng đồng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức thực hiện
giám sát cộng đồng đối với chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Nội dung giám sát cộng đồng đối với chương trình
mục tiêu quốc gia
a) Việc chấp hành các quy định pháp luật về quản
lý, điều hành, tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; các quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quản lý ngân sách nhà nước.
b) Các dự án đầu tư thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia.
c) Việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch,
tiến độ thực hiện các nội dung, hoạt động và nhiệm vụ từng chương trình mục
tiêu quốc gia.
d) Việc thực hiện công khai, minh bạch trong quản
lý đầu tư công, quản lý ngân sách nhà nước theo quy định tại Điều 14 Luật đầu
tư công và Điều 15 Luật ngân sách nhà nước.
đ) Phát hiện những việc làm xâm hại đến lợi ích của
cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng
đồng; những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản của chương trình.
e) Tổ chức lấy ý kiến đánh giá của cộng đồng dân cư
về quá trình triển khai, tổ chức thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Trình tự, thủ tục, quy trình và chế độ giám sát
của cộng đồng thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công và quy định của
Chính phủ về giám sát, đánh giá đầu tư.
4. Chi phí hỗ trợ thực hiện giám sát của cộng đồng
đối với chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo quy định của Chính phủ về
chi phí giám sát, đánh giá đầu tư.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34.[17] Trách nhiệm của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
1. Trình ban hành các quy định chung về quản lý
các chương trình mục tiêu quốc gia và hướng dẫn tổ chức thực hiện theo thẩm quyền.
2. Đề xuất cân đối vốn đầu tư công nguồn ngân
sách trung ương thực hiện từng chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm
và hằng năm; tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định, giao mục tiêu, nhiệm
vụ, kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch đầu tư vốn hằng năm nguồn ngân
sách trung ương của các chương trình mục tiêu quốc gia.
3. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
quy định xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia và chế độ báo cáo trực tuyến trên Hệ
thống trong giám sát, đánh giá các chương trình mục tiêu quốc gia.
4. Thiết lập Hệ thống giám sát, đánh giá chương
trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
5. Thực hiện giám sát chương trình mục tiêu quốc
gia theo quy định tại Điều 30 Nghị định này; thực hiện các
báo cáo giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
Điều 35. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
1. Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp
thực hiện các nội dung, hoạt động, dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền
và quy định tại Nghị định này.
2.[18] Đề xuất cân
đối vốn sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương thực hiện từng chương trình mục
tiêu quốc gia giai đoạn 5 năm; thông báo số kiểm tra kinh phí sự nghiệp dự toán
hằng năm và hai năm tiếp theo, chi tiết theo dự án thành phần; tổng hợp, báo
cáo cấp có thẩm quyền dự toán ngân sách trung ương hằng năm của từng chương
trình mục tiêu quốc gia trên cơ sở đề xuất của cơ quan chủ chương trình theo
quy định.
3. Tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình sử
dụng kinh phí các chương trình mục tiêu quốc gia của cơ quan chủ quản chương
trình, cơ quan, đơn vị, cấp trực thuộc cơ quan chủ quản chương trình; theo dõi,
tổng hợp và báo cáo Chính phủ kết quả giải ngân nguồn vốn ngân sách nhà nước thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo thẩm quyền.
Điều 36.[19] Trách nhiệm của chủ
chương trình
1. Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn, kinh phí hỗ trợ từ ngân sách trung
ương và tỷ lệ đối ứng từ ngân sách địa phương tham gia thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia. Ban hành theo thẩm quyền hoặc xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
ban hành các quy định, hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia.
2. Chủ trì, phối hợp với chủ dự án thành phần
thông báo tổng mức vốn sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 5 năm của
chương trình mục tiêu quốc gia; thông báo mức vốn sự nghiệp hằng năm và hai năm
tiếp theo cho các bộ, cơ quan trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chi tiết theo dự án thành phần hoặc theo quy định của cấp có thẩm quyền về
cơ chế phân bổ vốn ngân sách trung ương của từng chương trình mục tiêu quốc
gia.
3. Chủ trì, phối hợp với chủ dự án thành phần
xây dựng phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 5 năm chi
tiết theo từng dự án thành phần; đề xuất cân đối và phương án phân bổ kế hoạch
đầu tư vốn ngân sách trung ương, dự toán kinh phí sự nghiệp hằng năm nguồn ngân
sách trung ương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia cho các bộ, cơ quan
trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chi tiết theo dự án thành
phần hoặc theo quy định của cấp có thẩm quyền về cơ chế phân bổ vốn ngân sách
trung ương của từng chương trình mục tiêu quốc gia.
4. Xây dựng chỉ số, biểu mẫu giám sát, đánh giá
chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 32 chậm
nhất sau 60 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư
chương trình.
5. Xây dựng, hoàn thiện Hệ thống quản lý chương
trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 32 Nghị định này;
thiết lập liên thông dữ liệu với Hệ thống theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
6. Thực hiện giám sát chương trình mục tiêu quốc
gia theo quy định tại Điều 30 Nghị định này. Thực hiện báo
cáo giám sát, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
Điều 37. Trách nhiệm của chủ dự
án thành phần
1.[20] Phối hợp với
chủ chương trình xây dựng phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn (nếu
có); tổng vốn sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương giai đoạn 5 năm; đề xuất cân
đối và phương án phân bổ kế hoạch đầu tư vốn hằng năm, dự toán kinh phí sự nghiệp
hằng năm và hai năm tiếp theo của từng dự án thành phần cho các bộ, cơ quan
trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, gửi chủ chương trình theo
quy định.
2. Ban hành theo thẩm quyền hoặc xây dựng, trình cấp
có thẩm quyền ban hành các quy định, hướng dẫn nghiệp vụ thực hiện dự án thành
phần.
3. Phối hợp với chủ chương trình xác định chỉ số, biểu
mẫu giám sát, đánh giá dự án thành phần theo quy định tại Điều
32 Nghị định này; đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc cập nhật các chỉ số, biểu
mẫu giám sát, đánh giá dự án thành phần theo quy định tại Điều
32 Nghị định này.
4. Thực hiện giám sát dự án thành phần theo quy định
tại Điều 30 Nghị định này.
5. Thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá chương
trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
Điều 38.[21] Trách nhiệm của bộ, cơ
quan trung ương quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan đến tổ chức thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia
Các bộ, cơ quan trung ương chịu trách nhiệm hướng
dẫn thực hiện các quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan đến quản lý,
tổ chức thực hiện các nội dung, hoạt động thuộc từng chương trình mục tiêu quốc
gia.
Điều 39. Trách nhiệm của các bộ,
cơ quan trung ương là cơ quan chủ quản chương trình
1. Xây dựng kế hoạch hoạt động, đề xuất nhu cầu
kinh phí giai đoạn 5 năm và hằng năm gửi chủ chương trình, chủ dự án thành phần
theo quy định tại Điều 5, Điều 7 Nghị định này.
2.[22] Ban hành
các quy định, quy chế tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất
tại cơ quan, đơn vị và cấp trực thuộc theo quy định tại Điều
21, Điều 23, Điều 24 Nghị định này.
3. Thực hiện giám sát chương trình mục tiêu quốc gia
theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
4. Thực hiện các báo cáo giám sát, đánh giá chương
trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
Điều 40.[23] Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định:
a) Phương án phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công
trung hạn nguồn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương giai đoạn 5 năm; kế
hoạch đầu tư vốn, dự toán ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu hằng năm; tổng
mức vốn sự nghiệp nguồn ngân sách tỉnh giai đoạn 5 năm từng chương trình (nếu
có), chi tiết kế hoạch vốn sự nghiệp trong kế hoạch tài chính, ngân sách nhà nước
3 năm; danh mục dự án đầu tư công trung hạn, hằng năm được đầu tư từ nguồn ngân
sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh (nếu có), hoặc cơ chế phân cấp quyết định,
điều chỉnh danh mục dự án đầu tư công trung hạn, hằng năm được đầu tư từ nguồn
ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh (nếu có).
b) Mức vốn đối ứng từ ngân sách địa phương;
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia tại địa phương theo quy định tại Điều
9 Nghị định này.
c) Cơ chế lồng ghép nguồn vốn giữa các chương
trình mục tiêu quốc gia (nếu có); giữa các chương trình, dự án khác trên địa
bàn để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
d) Cơ chế huy động các nguồn lực khác quy định tại
Điều 11, Điều 12 Nghị định này (nếu có).
đ) Định mức chi ngân sách nhà nước hỗ trợ thực
hiện dự án, kế hoạch, phương án, nhiệm vụ phát triển sản xuất theo quy định tại
Điều 21, Điều 22; nội dung hỗ trợ dự án, kế hoạch liên kết
theo chuỗi giá trị; mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục, tiêu chí lựa chọn dự án, kế
hoạch liên kết trong các ngành, nghề, lĩnh vực khác không thuộc lĩnh vực sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm nâng nghiệp quy định tại Điều 21; nội
dung hỗ trợ, trình tự, thủ tục, mẫu hồ sơ, tiêu chí lựa chọn dự án, phương án sản
xuất theo quy định tại Điều 22 Nghị định này.
e) Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
không được hỗ trợ từ ngân sách trung ương thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định cơ chế, chính sách thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia sử dụng nguồn ngân sách địa phương.
2. Lập, giao kế hoạch mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch
đầu tư công trung hạn giai đoạn 5 năm; thông báo tổng mức vốn sự nghiệp nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 5 năm theo quy định tại Điều 6 Nghị
định này; lập và giao kế hoạch mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch đầu tư vốn, dự
toán ngân sách nhà nước hằng năm và kế hoạch tài chính, ngân sách nhà nước 03
năm của các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định tại Điều
7 Nghị định này.
3. Quy định cơ chế cấp phát, thanh toán vốn đầu
tư công trong thực hiện các chính sách khác theo quy định tại Điều
9 Nghị định này.
4. Ban hành các văn bản tổ chức thực hiện cơ chế
đặc thù quy định tại Chương IV Nghị định này:
a) Ban hành danh mục loại dự án được áp dụng cơ
chế đặc thù quy định tại Điều 14 Nghị định này; quyết định hoặc
ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định thiết kế mẫu, thiết kế điển hình, áp dụng các thiết
kế sẵn có, quy trình bảo trì công trình mẫu đối với các dự án quy định tại Điều 14 Nghị định này.
b) Quy định chi phí hỗ trợ chuẩn bị đầu tư, quản
lý dự án, giám sát thi công công trình.
c) Quy định việc quản lý, thanh toán, quyết toán
vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng tự thực hiện xây dựng
công trình theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền).
d) Quy định việc quản lý, vận hành công trình;
quy trình bảo trì, mức chi phí bảo trì công trình.
5. Ban hành các văn bản tổ chức thực hiện cơ chế
hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Chương V Nghị định này:
a) Quy định cơ chế quay vòng một phần vốn hỗ trợ
bằng tiền hoặc hiện vật để luân chuyển trong cộng đồng (nếu có) theo quy định tại
khoản 8 Điều 22 Nghị định này.
b) Hướng dẫn triển khai các quy định trong thực
hiện cơ chế hỗ trợ phát triển sản xuất theo thẩm quyền.
6. Quy định về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn theo quy định; hướng dẫn việc
thành lập Ban Chỉ đạo cấp huyện và bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo cấp huyện, Ban
quản lý xã, Ban phát triển thôn tại địa phương.
7. Chỉ đạo thực hiện, tổ chức giám sát, đánh giá
chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn theo quy định tại Điều
30 Nghị định này; thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá các chương trình mục
tiêu quốc gia theo quy định tại Điều 32 Nghị định này.
Điều 41. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành[24].
2. Bãi bỏ Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10
tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế quản lý, điều hành thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 2
tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư
xây dựng đối với một số dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2016-2020.
3. Quy định tại Chương IV, Chương V Nghị định này
có hiệu lực áp dụng trong quản lý, tổ chức thực hiện từng chương trình mục tiêu
quốc gia theo thời gian thực hiện chương trình được Quốc hội phê duyệt.
4. Không áp dụng cơ chế đặc thù quy định tại Chương
IV Nghị định này trong thực hiện các dự án đầu tư xây dựng thuộc lĩnh vực cấp
điện, đầu tư lưới điện phân phối.
5. Đối với các nội dung khác liên quan đến quản lý
nhà nước về đầu tư công, ngân sách nhà nước, quản lý dự án đầu tư xây dựng và
các nội dung không được quy định tại Nghị định này thì thực hiện theo các quy định
của pháp luật chuyên ngành.
6.[25] Điều khoản
chuyển tiếp
a) Đối với giai đoạn 2021 - 2025, căn cứ thông
báo sổ kiểm tra vốn sự nghiệp ngân sách trung ương năm 2024, năm 2025 từng chương
trình mục tiêu quốc gia của Bộ Tài chính, chủ chương trình xây dựng phương án
phân bổ và thông báo mức vốn sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương giai đoạn
2024 - 2025 từng chương trình cho các bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương.
b) Các quy định về tỷ lệ số lượng dự án đầu tư
xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù đã được ban hành theo quy định tại Điều
13; nội dung, hồ sơ, trình tự thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch liên kết ban
hành theo quy định tại Điều 21; mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục, nội dung thẩm định
hồ sơ đề nghị dự án, phương án sản xuất ban hành theo quy định tại Điều 22; quy
trình, thủ tục, nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ ban hành theo
quy định tại Điều 23 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của
Chính phủ về cơ chê quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia được tiếp tục áp dụng trong giai đoạn 2021 - 2025.
Trường hợp có sửa đổi, bổ sung, cấp có thẩm quyền
quyết định áp dụng các cơ chế (bao gồm, cơ chế đặc thù trong tổ chức thực hiện
dự án quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp; nội dung, hồ sơ, trình tự thủ tục lựa
chọn dự án, kế hoạch liên kết; dự án, phương án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng
đồng; dự án, đề án mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ) theo quy định
tại Điều 1 Nghị định này được quyết định sửa đổi, bổ sung
các cơ chế, chính sách đã được ban hành trước thời điểm hiệu lực của Nghị định.
Điều 42. Trách nhiệm thi hành[26]
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Cổng TTĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để đăng tải);
- Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, TCTT.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quốc Phương
|
Phụ
lục[27]
(Kèm theo Nghị định
số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành trong
thực hiện chính sách hỗ trợ về ....
|
Mẫu số 02
|
Giấy đề nghị
|
Mẫu số 03
|
Bảng kê danh sách và mức hỗ trợ về ….. của đối tượng
chính sách
|
Mẫu số 04
|
Đơn đề nghị về việc hỗ trợ thực hiện dự án, kế hoạch
phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị
|
Mẫu số 05
|
Tên dự án, kế hoạch liên kết
|
Mẫu số 06
|
Bản thỏa thuận về việc cử đơn vị làm chủ trì liên
kết
|
Mẫu
số 01
UBND XÃ ... (1)
BAN QUẢN LÝ XÃ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…., ngày ...
tháng .... năm ...
|
BIÊN BẢN NGHIỆM THU KHỐI LƯỢNG HOÀN THÀNH TRONG THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ VỀ .... (2)
Tên nội dung hỗ trợ:.....................................................................................................
(3)
Địa điểm thực hiện:
.....................................................................................................
Thời thời gian thực hiện: từ ngày...tháng...năm...,
đến ngày... tháng... năm...
Ngày nghiệm thu:
........................................................................................................
I. CÁC BÊN THAM GIA
1. Ban quản lý xã
- Ông/bà: …………………………………………., Chức vụ:
.........................................
2. Đối tượng chính sách
- Đối tượng chính sách (cá nhân,
chủ hộ gia đình, ...), hoặc người được đối tượng chính sách ủy quyền:…………………………………………………………………………………………
II. NỘI DUNG THỐNG NHẤT NGHIỆM THU
1. Khối lượng hoàn thành phải làm rõ kết quả nghiệm
thu các nội dung:
- Nội dung công việc đã thực hiện theo tiến độ.
- Khối lượng thực hiện; quy cách, phẩm chất, yêu cầu
kỹ thuật cần đáp ứng theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
- Các nội dung khác theo quy định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh (nếu có).
2. Đánh giá khối lượng hoàn thành đã đạt chất lượng
yêu cầu theo các hồ sơ, quy chuẩn, điều kiện chưa? Đủ điều kiện đề nghị thanh
toán (hoặc thanh toán lần đầu, hoặc thanh toán lần hai (02)) chưa?
ĐẠI DIỆN BAN QUẢN
LÝ XÃ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐỐI TƯỢNG CHÍNH
SÁCH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
XÁC NHẬN CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN XÃ …….. (1)
|
|
Ghi chú: Mẫu 01 được lưu giữ tại Ủy
ban nhân dân cấp xã.
(1): Tên Ủy ban nhân dân xã.
(2): Tên chính sách hỗ trợ.
(3): Nội dung hỗ trợ.
Mẫu
số 02
UBND XÃ ...
(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…., ngày ...
tháng .... năm ...
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ
Kính gửi: Kho bạc
Nhà nước ……….. (2)
Căn cứ Quyết định số ..../….. ngày ... tháng ...
năm… của ……. về …… (3);
Căn cứ .... (4) văn bản xác nhận hoàn
thành (nhiệm vụ theo tiến độ thực hiện chính sách theo quy định) giữa Ủy ban
nhân dân xã và đối tượng chính sách;
Ủy ban nhân dân xã ……. (1) đề nghị Kho bạc
Nhà nước ...... (2) cho rút dự toán kế hoạch năm …….. (5)
để thanh toán tiền hỗ trợ trực tiếp …….. (6) về ….. (7)
cho đối tượng chính sách theo Bảng kê(8) đính kèm. Cụ thể:
- Tổng số vốn hỗ trợ cho đối tượng chính sách:
...........................................................
- Số vốn đã thanh toán:
.................................................................................
(nếu có)
(bằng chữ:
...................................................................................................................
)
- Số vốn đề nghị thanh toán:
........................................................................................
(bằng chữ:
...................................................................................................................
)
Ủy ban nhân dân xã ……….. (1) chịu hoàn
toàn trách nhiệm về việc đề nghị nêu trên.
KẾ TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
CHỦ TỊCH ỦY BAN
NHÂN DÂN XÃ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1): Tên Ủy ban nhân dân xã.
(2): Tên Kho bạc Nhà nước nơi Ủy ban nhân
dân xã mở tài khoản giao dịch.
(3): Quyết định của cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt Đề án thực hiện chính sách.
(4): Số lượng các văn bản xác nhận giữa Ủy
ban nhân dân xã và đối tượng chính sách về tiến độ thực hiện nội dung chính
sách.
(5): Năm dự toán.
(6): Ghi rõ nội dung thanh toán là:
thanh toán lần 1, hoặc lần 2, hoặc 01 lần duy nhất.
(7): Nội dung chính sách, ví dụ: hỗ trợ
nhà ở, đất ở, đất sản xuất,……
(8): Bảng kê theo Mẫu số 01.
Mẫu
số 03
UBND XÃ ...
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…., ngày ...
tháng .... năm ...
|
BẢNG KÊ DANH SÁCH VÀ MỨC HỖ TRỢ VỀ ……… (1*)
CỦA ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH
STT
|
Đối tượng chính
sách (2*)
|
Mức hỗ trợ theo
quy định (Văn bản ...)(3*)
|
Thanh toán lần
đầu
|
Thanh toán sau
(nếu có)
|
Tổng thanh toán
|
Chữ ký xác nhận
(5*)
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4=3 x tỷ lệ thanh
toán(4*)
|
5 = 3-4
|
6=4+5
|
7
|
8
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1*): Nêu rõ tên chính sách hỗ trợ, ví dụ:
đất ở, đất sản xuất, nhà ở,....
(2*): Theo tên đối tượng chính sách (chủ
hộ gia đình, đối tượng cá nhân cụ thể theo quy định từng chính sách).
(3*): Nêu rõ văn bản quy định về định mức
hỗ trợ.
(4*): Tỷ lệ thanh toán theo quy định tại
điểm khoản 5 Điều 1 Nghị định.
(5*): Chữ ký của đối tượng chính sách,
hoặc người được đối tượng chính sách ủy quyền.
Mẫu
số 04
TÊN ĐƠN VỊ ĐỀ
XUẤT
DỰ ÁN, KẾ HOẠCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/….
|
….., ngày …. tháng
…. năm …..
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Về việc hỗ trợ thực hiện dự án, kế hoạch phát
triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị
Kính gửi:
……………………………… (1)
Tên đơn vị chủ trì liên kết đề xuất dự án:
......................................................................
Người đại diện theo pháp luật:
.....................................................................................
Chức vụ:
.....................................................................................................................
Giấy đăng ký kinh doanh số/Quyết định thành lập
…………………. ngày cấp..................
Địa chỉ:
.......................................................................................................................
Điện thoại: …………………. Fax: ………………….. Email: ..............................................
Căn cứ Chương trình mục tiêu quốc gia …………………..,
(tên đơn vị chủ trì liên kết đề xuất dự án) đề nghị……………………………….(1):
I. THÔNG TIN CHUNG
1. Loại sản phẩm, dịch vụ: ...........................................................................................
2. Địa bàn thực hiện:
...................................................................................................
3. Quy mô dự án, kế hoạch: ........................................................................................
4. Tiến độ thực hiện dự kiến:
.......................................................................................
II. ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƯỚC
1. Nội dung và kinh phí đề nghị hỗ trợ (thuyết minh
chi tiết nội dung, mức kinh phí đề nghị hỗ trợ từ ngân sách nhà nước)
2. Tổng vốn, kinh phí đề nghị hỗ trợ:
............................................................................
Chi tiết các năm đề nghị hỗ trợ (nếu hỗ trợ trong
nhiều năm): ........................................
III. CAM KẾT: ………………………………. (tên đơn vị chủ
trì liên kết đề xuất dự án) cam kết:
1. Chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về
tính chính xác của những thông tin trên đây.
2. Thực hiện đầy đủ các thủ tục và thực hiện đúng nội
dung đã đăng ký theo quy định khi có quyết định hỗ trợ của cơ quan có thẩm quyền.
3. Đảm bảo đúng số lượng và tỷ lệ kinh phí đối ứng
quy định tối thiểu từ các bên tham gia liên kết theo nội dung đã đăng ký và dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật.
IV. TÀI LIỆU KÈM THEO (liệt kê danh mục các
tài liệu có liên quan gửi kèm): …………/.
Nơi nhận:
- Như kính gửi;
- Lưu:
|
CHỦ TRÌ LIÊN KẾT
(Ký, ghi họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú: (1) Tên bộ, cơ
quan trung ương hoặc đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan trung ương theo ủy quyền.
Mẫu
số 05
TÊN CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
..., ngày …
tháng … năm ...
|
TÊN DỰ ÁN, KẾ HOẠCH LIÊN KẾT
Phần I
GIỚI THIỆU VỀ DỰ
ÁN, KẾ HOẠCH LIÊN KẾT
I. CHỦ TRÌ LIÊN KẾT
1. Thông tin chung về chủ trì liên kết
- Người đại diện theo pháp luật:
...................................................................................
- Chức vụ:
...................................................................................................................
- Giấy đăng ký kinh doanh số ………………………………., ngày cấp
..............................
- Địa chỉ: .....................................................................................................................
- Điện thoại: ……………………… Fax: ……………………. Email:
....................................
2. Thông tin chứng minh năng lực của đơn vị chủ trì
liên kết
3. Mức đóng góp vốn đối ứng của đơn vị chủ trì liên
kết
II. CÁC ĐỐI TƯỢNG LIÊN KẾT (đối với trường hợp
doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia liên kết)
1. Đơn vị tham gia liên kết thứ nhất:
a) Thông tin chung về đơn vị tham gia liên kết
- Người đại diện theo pháp luật: ...................................................................................
- Chức vụ:
...................................................................................................................
- Giấy đăng ký kinh doanh số ………………………….., ngày cấp
...................................
- Địa chỉ:
.....................................................................................................................
- Điện thoại: …………………………. Fax: ……………………. Email:
................................
b) Thông tin chứng minh năng lực của đơn vị tham
gia liên kết
c) Mức đóng góp vốn đối ứng của đơn vị tham gia
liên kết
2. Đơn vị tham gia liên kết thứ hai:
a) Thông tin chung về đơn vị tham gia liên kết
- Người đại diện theo pháp luật: ...................................................................................
- Chức vụ:
...................................................................................................................
- Giấy đăng ký kinh doanh số ………………………….., ngày cấp
...................................
- Địa chỉ:
.....................................................................................................................
- Điện thoại: ……………………… Fax: …………………….. Email:
...................................
b) Thông tin chứng minh năng lực của đơn vị tham
gia liên kết
c) Mức đóng góp vốn đối ứng của đơn vị tham gia
liên kết
(Kèm theo biên bản ký kết giữa chủ trì liên kết và
đơn vị tham gia liên kết).
3. Đơn vị liên kết thứ ...:
(Thông tin cần làm rõ tương tự các đơn vị trên)
4. Số lượng người dân, hộ gia đình là đối tượng hỗ
trợ của chương trình mục tiêu quốc gia tham gia dự án, liên kết
(Kèm theo danh sách ký xác nhận hoặc biên bản ký kết
giữa chủ trì liên kết và người dân tham gia liên kết).
III. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG DỰ
ÁN, KẾ HOẠCH LIÊN KẾT
(Liệt kê danh mục các văn bản có liên quan làm căn
cứ xây dựng dự án, kế hoạch liên kết)
Phần II
NỘI DUNG DỰ ÁN
LIÊN KẾT
I. MỤC TIÊU, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN DỰ
ÁN, KẾ HOẠCH LIÊN KẾT
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể
3. Thời gian triển khai
4. Địa điểm, quy mô
II. NỘI DUNG DỰ ÁN, KẾ HOẠCH LIÊN KẾT
1. Nội dung, mức kinh phí cụ thể cho từng hoạt động
(Phương án, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ
sản phẩm, cung ứng dịch vụ; dự toán chi tiết theo từng năm kế hoạch; các chỉ số
đầu ra gắn với các mốc thời gian thực hiện dự án, kế hoạch; nội dung và chi phí
hỗ trợ cho hộ gia đình, hoặc người dân thuộc đối tượng hỗ trợ của chương trình
mục tiêu quốc gia;....)
2. Tổng chi phí thực hiện dự án, kế hoạch liên kết
Làm rõ tổng mức kinh phí cần huy động, cơ cấu từng
nguồn vốn (ngân sách nhà nước, vốn của chủ trì liên kết, vốn tham gia của bên
liên kết hoặc phần đóng góp của người dân bằng tiền hoặc hiện vật quy đổi thành
tiền, vốn tín dụng).
3. Dự kiến kết quả đầu ra, hiệu quả thực hiện của dự
án theo năm ngân sách và đến thời điểm kết thúc dự án, kế hoạch liên kết
III. CÁC NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
(Đề xuất chi tiết nội dung, mức vốn, thời gian hỗ
trợ từ ngân sách nhà nước)
IV. KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN, KẾ HOẠCH
LIÊN KẾT
Phần III
CAM KẾT TRÁCH NHIỆM
VÀ KIẾN NGHỊ
I. CÁC NỘI DUNG CAM KẾT TRÁCH NHIỆM TRONG THỰC
HIỆN DỰ ÁN, KẾ HOẠCH LIÊN KẾT
1. Làm rõ trách nhiệm và cam kết của chủ trì liên kết,
các bên tham gia liên kết. Trong đó làm rõ cam kết về: Chất lượng sản phẩm, dịch
vụ và bố trí vốn của chủ trì liên kết, các bên liên kết để thực hiện các nội
dung, hoạt động dự án, kế hoạch; nội dung và chi phí hỗ trợ cho hộ gia đình, hoặc
người dân thuộc đối tượng hỗ trợ của chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Chế tài xử lý và cơ chế thu hồi vốn hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước trong trường hợp đơn vị chủ trì vi phạm cam kết và các nội
dung khác có liên quan.
II. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
|
CHỦ TRÌ LIÊN KẾT
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 06
BẢN THỎA THUẬN
VỀ VIỆC CỬ ĐƠN VỊ LÀM CHỦ TRÌ LIÊN KẾT
Ngày ... tháng ... năm ..., tại…………………………………,
……………………………… chúng tôi là các bên tham gia liên kết, bao gồm:
1. Đơn vị tham gia liên kết thứ nhất:
- Người đại diện theo pháp luật:
...................................................................................
- Chức vụ:
...................................................................................................................
- Giấy đăng ký kinh doanh số ………………………….., ngày cấp
..................................
- Địa chỉ:
.....................................................................................................................
- Điện thoại: ………………………… Fax: ……………………… Email:
...............................
2. Đơn vị tham gia liên kết thứ hai:
- Người đại diện theo pháp luật:
...................................................................................
- Chức vụ:
...................................................................................................................
- Giấy đăng ký kinh doanh số ………………………….., ngày cấp
..................................
- Địa chỉ:
.....................................................................................................................
- Điện thoại: ………………………… Fax: ……………………… Email:
...............................
3. Đơn vị liên kết thứ ...:
(Thông tin cần làm rõ tương tự các đơn vị trên)
Các bên tham gia liên kết thống nhất cử đơn vị làm
chủ đầu tư dự án liên kết (hoặc chủ trì liên kết) như sau:
I. ĐƠN VỊ LÀM CHỦ TRÌ LIÊN KẾT
II. THÔNG TIN CHUNG VỀ LIÊN KẾT
1. Địa bàn liên kết
2. Sản phẩm, dịch vụ thực hiện liên kết
3. Quy mô liên kết
4. Quyền hạn, trách nhiệm của các bên tham gia liên
kết
III. VỐN THỰC HIỆN DỰ ÁN, KẾ HOẠCH LIÊN KẾT
1. Tổng vốn thực hiện dự án, kế hoạch
2. Số vốn đề nghị hỗ trợ
3. Đối ứng của các bên tham gia liên kết
(Bao gồm cả vốn bằng tiền hoặc hiện vật của người
dân tham gia liên kết được quy đổi thành tiền)
4. Các nguồn vốn khác
IV. THỰC HIỆN LIÊN KẾT
1. Trách nhiệm của các bên tham gia liên kết (ghi
rõ trách nhiệm của mỗi bên tham gia liên kết)
2. Các cam kết cho trường hợp phát sinh sửa đổi các
nội dung được thỏa thuận
Các bên tham gia liên kết ký trong Biên bản thỏa
thuận này thống nhất với các nội dung đã thỏa thuận. Biên bản thỏa thuận có hiệu
lực kể từ ngày ký và được thực hiện trong suốt thời gian thực hiện Dự án, kế hoạch
liên kết. Các bên tham gia liên kết có trách nhiệm thực hiện đầy đủ cam kết của
mỗi bên trong quá trình thực hiện, các bên có thể sửa đổi các nội dung được thỏa
thuận nhưng không được làm thay đổi nội dung của Dự án liên kết đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
Bản thỏa thuận này được lập thành ………… bản có giá
trị như nhau. Các bên tham gia liên kết giữ ……….. bản, chủ trì liên kết giữ
…………… bản./.
Chữ ký của các
bên tham gia dự án liên kết
ĐƠN VỊ THAM GIA LIÊN KẾT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
ĐƠN VỊ THAM GIA
LIÊN KẾT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
ĐƠN VỊ THAM GIA
LIÊN KẾT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
ĐƠN VỊ THAM GIA
LIÊN KẾT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
[1] Nghị định số
38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định
cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia có căn cứ
như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ
quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia.”.
[2] Khoản này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP
ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
[3] Điều này đã được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP
ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
[4] Điều này đã được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP
ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
[5] Điều này đã được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP
ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
[6] Điều này đã được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP
ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
[7] Khoản này đã
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số
38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định
cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
[8] Điều này đã được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP
ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
[9] Điều này đã được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP
ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản
lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
[10] Điều này đã
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định
cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
[11] Điều này đã
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số
38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định
cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
[12] Điều này đã
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số
38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định
cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
[13] Điều này đã
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số
38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định
cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
[14] Điều này đã
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số
38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định
cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
[15] Điều này đã
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số
38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định
cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
[16] Khoản này đã
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số
38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định
cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
[17] Điều này đã
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số
38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định
cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
[18] Khoản này đã
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số
38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định
cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
[19] Điều này đã
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số
38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định
cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
[20] Khoản này đã
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số
38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định
cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
[21] Điều này đã
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 Nghị định số
38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định
cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
[22] Khoản này đã
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 Nghị định số
38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định
cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
[23] Điều này đã
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Nghị định số
38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định
cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
[24] Khoản 1 Điều
3 của Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của
Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia quy định như sau: “1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.”.
[25] Khoản này được
bổ sung quy định tại Điều 2 của Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm
2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP
ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia. Nội dung quy định điều khoản chuyển tiếp
như sau:
“Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với giai đoạn 2021 - 2025, căn cứ thông
báo số kiểm tra vốn sự nghiệp ngân sách trung ương năm 2024, năm 2025 từng
chương trình mục tiêu quốc gia của Bộ Tài chính, chủ chương trình xây dựng
phương án phân bổ và thông báo mức vốn sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương
giai đoạn 2024 - 2025 từng chương trình cho các bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
2. Các quy định về tỷ lệ số lượng dự án đầu tư
xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù đã được ban hành theo quy định tại Điều
13; nội dung, hồ sơ, trình tự thủ tục lựa chọn dự án, kế hoạch liên kết ban
hành theo quy định tại Điều 21; mẫu hồ sơ, trình tự, thủ tục, nội dung thẩm định
hồ sơ đề nghị dự án, phương án sản xuất ban hành theo quy định tại Điều 22; quy
trình, thủ tục, nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ ban hành theo
quy định tại Điều 23 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của
Chính phủ về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia được tiếp tục áp dụng trong giai đoạn 2021 - 2025.
Trường hợp có sửa đổi, bổ sung, cấp có thẩm quyền
quyết định áp dụng các cơ chế (bao gồm, cơ chế đặc thù trong tổ chức thực hiện
dự án quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp; nội dung, hồ sơ, trình tự thủ tục lựa
chọn dự án, kế hoạch liên kết; dự án, phương án hỗ trợ phát triển sản xuất cộng
đồng; dự án, đề án mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất theo nhiệm vụ) theo quy định
tại Điều 1 Nghị định này được quyết định sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính
sách đã được ban hành trước thời điểm hiệu lực của Nghị định.”.
[26] Khoản 2 Điều
3 của Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của
Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia quy định như sau: “Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này”.
[27] Phụ lục được
bổ sung quy định kèm theo Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19
tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia.