BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4621/VBHN-BTP
|
Hà Nội, ngày
12 tháng 6 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của
Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 10
năm 2010, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ,[1]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về kiểm soát việc quy định, thực
hiện, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủ tục hành chính.
2. Nghị định này không điều chỉnh:
a) Thủ tục hành chính trong nội bộ của từng cơ quan
hành chính nhà nước, giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau không liên quan
đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức;
b) Thủ tục xử lý vi phạm hành chính; thủ tục thanh tra
và thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan hành chính nhà
nước, người có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân trong hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. “Thủ tục hành chính” là trình tự, cách thức
thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền
quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
2. “Trình tự thực hiện” là thứ tự các bước tiến
hành của đối tượng và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính trong giải quyết một
công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.
3. “Hồ sơ” là những loại giấy tờ mà đối tượng
thực hiện thủ tục hành chính cần phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trước khi cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính giải quyết một công việc cụ thể cho cá nhân, tổ chức.
4. “Yêu cầu, điều kiện” là những đòi hỏi mà đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính phải đáp ứng hoặc phải làm khi thực hiện một
thủ tục hành chính cụ thể.
5. “Kiểm soát thủ tục hành chính” là việc xem xét,
đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành
chính, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện
thủ tục hành chính.
6. “Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính”
là tập hợp thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật có
quy định về thủ tục hành chính được xây dựng, cập nhật và duy trì trên Trang
thông tin điện tử về thủ tục hành chính của Chính phủ nhằm đáp ứng yêu cầu công
khai, minh bạch trong quản lý hành chính nhà nước, tạo thuận lợi cho tổ chức,
cá nhân truy nhập và sử dụng thông tin chính thức về thủ tục hành chính.
Điều 4. Nguyên tắc kiểm soát thủ tục
hành chính
1. Kiểm soát thủ tục hành chính phải bảo đảm thực hiện
có hiệu quả mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, cải cách hành chính; bảo đảm điều
phối, huy động sự tham gia tích cực, rộng rãi của tất cả các cơ quan, tổ chức,
cá nhân vào quá trình kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Kịp thời phát hiện để loại bỏ hoặc chỉnh sửa thủ tục
hành chính không phù hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung thủ tục hành chính cần
thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế; bảo đảm quy định thủ tục hành chính đơn giản, dễ
hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của đối tượng và cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính.
3. Kiểm soát thủ tục hành chính được thực hiện ngay
khi dự thảo quy định về thủ tục hành chính và được tiến hành thường xuyên, liên
tục trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 5. Cơ quan, đơn vị kiểm soát
thủ tục hành chính[2]
1. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
về công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp có
chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện quản lý nhà nước về
công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Tổ chức pháp chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ có chức
năng tham mưu, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ thực hiện quản lý
nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính trong phạm vi ngành, lĩnh vực
quản lý.
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổ chức pháp
chế ở Bộ, cơ quan ngang Bộ có chức năng tham mưu, giúp người đứng đầu Tổ chức
pháp chế thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Sở Tư pháp có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý nhà nước về công
tác kiểm soát thủ tục hành chính tại địa phương.
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp có
chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức thực hiện công tác kiểm
soát thủ tục hành chính.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính; chủ trì,
phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức và biên chế của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Tổ chức
pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Sở Tư pháp.
Điều 6. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm cán bộ, công chức được phân công thực hiện
thủ tục hành chính thực hiện các hành vi sau đây:
a) Tiết lộ thông tin về hồ sơ tài liệu và các thông
tin liên quan đến bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân của đối tượng thực hiện thủ
tục hành chính mà mình biết được khi thực hiện thủ tục hành chính, trừ trường hợp
được đối tượng thực hiện thủ tục hành chính đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật
có quy định khác; sử dụng thông tin đó để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của
người khác;
b) Từ chối thực hiện, kéo dài thời gian thực hiện hoặc
tự ý yêu cầu bổ sung thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định mà không nêu rõ lý do bằng
văn bản;
c) Hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền hà, gây
khó khăn cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính; lợi dụng các quy định, các
vướng mắc về thủ tục hành chính để trục lợi;
d) Nhận tiền hoặc quà biếu dưới bất cứ hình thức nào từ
đối tượng thực hiện thủ tục hành chính khi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính ngoài phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính đã được quy định và công bố
công khai;
đ) Đùn đẩy trách nhiệm, thiếu hợp tác, chậm trễ, gây cản
trở trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Nghiêm cấm đối tượng thực hiện thủ tục hành chính cản
trở hoạt động của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền; đưa hối lộ hoặc dùng
các thủ đoạn khác để lừa dối cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong thực
hiện thủ tục hành chính.
3. Nghiêm cấm cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi cản
trở hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
Chương II
QUY ĐỊNH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 7. Nguyên tắc quy định thủ tục
hành chính
Thủ tục hành chính được quy định phải bảo đảm các
nguyên tắc sau:
1. Đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện.
2. Phù hợp với mục tiêu quản lý hành chính nhà nước.
3. Bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính.
4. Tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức
và cơ quan hành chính nhà nước.
5. Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ,
hiệu quả của các quy định về thủ tục hành chính; thủ tục hành chính phải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định trên cơ sở bảo đảm tính liên thông giữa
các thủ tục hành chính liên quan, thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch,
hợp lý; dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền của cơ quan nào, cơ quan đó phải có trách nhiệm hoàn chỉnh.
Điều 8. Yêu cầu của việc quy định
thủ tục hành chính
1. Thủ tục hành chính theo quy định của Nghị định này
phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ ban hành hoặc
trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành; do Thủ tướng Chính phủ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ban hành.
2. Việc quy định một thủ tục hành chính cụ thể chỉ
hoàn thành khi đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản sau đây:
a) Tên thủ tục hành chính;
b) Trình tự thực hiện;
c) Cách thức thực hiện;
d) Hồ sơ;
đ) Thời hạn giải quyết;
e) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
g) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính;
h) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính;
i) Trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu
tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện;
phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục
hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục
hành chính.
3. Một thủ tục hành chính cụ thể được quy định tại văn
bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ phải bảo đảm đầy đủ các bộ phận tạo thành quy định tại các điểm a, b, d, đ,
e, g, h khoản 2 Điều này.
Trường hợp thủ tục hành chính có yêu cầu, điều kiện
quy định tại điểm i khoản 2 Điều này, thì yêu cầu, điều kiện phải được quy định
trong các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ. Đối với yêu cầu, điều kiện thể hiện dưới dạng quy chuẩn kỹ
thuật phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban
hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
4. Một thủ tục hành chính cụ thể được quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải
quy định rõ ràng, cụ thể các bộ phận còn lại của thủ tục hành chính.
Trường hợp thủ tục hành chính có đơn, tờ khai hành
chính thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính phải được quy định trong các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ.
5. Khi được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ phân cấp hoặc ủy quyền về việc quy định hoặc hướng dẫn
quy định về thủ tục hành chính, Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phải bảo đảm quy định đầy đủ, hướng dẫn rõ
ràng, chi tiết, cụ thể về các bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính theo quy
định tại khoản 2 Điều này.
Điều 9. Tham gia ý kiến đối với
quy định về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật[3]
1. Ngoài việc tham gia góp ý kiến về nội dung dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, cơ quan sau đây có trách nhiệm cho ý kiến về nội dung quy định
thủ tục hành chính tại dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật:
a) Bộ Tư pháp cho ý kiến về thủ tục hành chính quy định
trong dự án văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ cho ý kiến về
thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền ban hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ;
c) Sở Tư pháp cho ý kiến về thủ tục hành chính quy định
trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Nội dung cho ý kiến về quy định thủ tục hành chính
chủ yếu xem xét các vấn đề được quy định tại Điều 7 và Điều 8 của
Nghị định này.
Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan quy định tại
các điểm a, b và c Khoản 1
Điều này tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức có liên
quan và đối tượng chịu sự tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua
tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy ý kiến do Bộ Tư pháp ban hành và
đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính để tổng hợp ý kiến gửi
cơ quan chủ trì soạn thảo.
3. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu,
tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý của cơ quan tham gia ý kiến quy định tại Khoản
1 Điều này.
Điều 10. Đánh giá tác động của thủ
tục hành chính
1. Cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo văn bản
quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính phải tổ chức đánh giá tác
động của quy định về thủ tục hành chính theo các tiêu chí sau đây:
a) Sự cần thiết của thủ tục hành chính;
b) Tính hợp lý của thủ tục hành chính;
c) Tính hợp pháp của thủ tục hành chính;
d) Các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính.
2. [4]Việc đánh giá tác
động của thủ tục hành chính quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo
biểu mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành.
3. Trường hợp thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ
sung, ngoài đánh giá các nội dung quy định khoản 2 Điều này, cơ quan chủ trì soạn
thảo phải thuyết minh rõ tính đơn giản cũng như những ưu điểm của thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung.
Điều 11. Thẩm định quy định về thủ
tục hành chính[5]
1. Ngoài việc thẩm định nội dung dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thẩm định quy định về thủ
tục hành chính và thể hiện nội dung này trong Báo cáo thẩm định.
2. Nội dung thẩm định thủ tục hành chính chủ yếu xem
xét các tiêu chí quy định tại Điều 10 của Nghị định này.
3. Ngoài thành phần hồ sơ gửi thẩm định theo quy định
của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan gửi thẩm định phải
có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều
10 của Nghị định này.
Cơ quan thẩm định không tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định
nếu dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính
chưa có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính và ý kiến góp ý của cơ quan
cho ý kiến quy định tại Khoản 1 Điều 9 của Nghị định này.
Chương III
THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 12. Nguyên tắc thực hiện thủ
tục hành chính
1. Bảo đảm công khai, minh bạch các thủ tục hành chính
đang được thực hiện.
2. Bảo đảm khách quan, công bằng trong thực hiện thủ tục
hành chính.
3. Bảo đảm tính liên thông, kịp thời, chính xác, không
gây phiền hà trong thực hiện thủ tục hành chính.
4. Bảo đảm quyền được phản ánh, kiến nghị của các cá
nhân, tổ chức đối với các thủ tục hành chính.
5. Đề cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong giải
quyết công việc cho cá nhân, tổ chức.
Điều 13. Thẩm quyền công bố thủ tục
hành chính
Để giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức, thủ tục
hành chính phải được công bố dưới hình thức quyết định theo quy định sau đây:
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ công bố thủ
tục hành chính được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật về ngành, lĩnh vực
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp
chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được cơ quan nhà nước
cấp trên giao nhiệm vụ hoặc ủy quyền ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện thủ tục
giải quyết công việc cho cá nhân, tổ chức công bố thủ tục thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, đơn vị.
Điều 14. Phạm vi công bố thủ tục
hành chính
1. Tất cả các thủ tục hành chính sau khi ban hành, sửa
đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ phải được công bố công khai.
2. Việc công bố công khai thủ tục hành chính, bao gồm:
công bố thủ tục hành chính mới ban hành; công bố thủ tục hành chính được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế và công bố thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
a) Công bố thủ tục hành chính mới ban hành là việc
cung cấp các thông tin về thủ tục hành chính theo quy định tại khoản
1 Điều 15 của Nghị định này;
b) Công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế là việc cung cấp các thông tin liên quan đến việc sửa đổi, bổ sung,
thay thế của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều
15 của Nghị định này;
c) Công bố thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ là
việc xóa bỏ nội dung thông tin về thủ tục hành chính đã được đưa vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo quy định khoản 3 Điều
15 của Nghị định này.
Điều 15. Quyết định công bố thủ tục
hành chính
Quyết định công bố thủ tục hành chính của các cơ quan
quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Nghị định này phải được ban
hành chậm nhất trước 20 (hai mươi) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
Quyết định công bố thủ tục hành chính của các cơ quan quy
định tại các Khoản 2 và 3 Điều 13 của Nghị định này phải được
ban hành chậm nhất trước 05 (năm) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.[6]
Nội dung quyết định công bố thủ tục hành chính theo
quy định sau đây:
1. Đối với quyết định công bố thủ tục hành chính mới
ban hành, nội dung quyết định bao gồm:
a) Các bộ phận tạo thành thủ tục hành chính quy định tại
khoản 2 Điều 8 của Nghị định này;
b) Văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành
chính;
c) Địa điểm, thời gian thực hiện thủ tục hành chính.
2. Đối với quyết định công bố thủ tục hành chính được
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ngoài việc chứa đựng thông tin quy định tại khoản
1 Điều này, nội dung quyết định phải xác định rõ bộ phận nào của thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; văn bản quy phạm pháp luật có quy định
việc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thủ tục hành chính.
3. Đối với quyết định công bố thủ tục hành chính bị hủy
bỏ hoặc bãi bỏ, nội dung quyết định phải xác định rõ tên thủ tục hành chính bị
hủy bỏ hoặc bãi bỏ; trường hợp thủ tục hành chính đã được đăng tải trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính, quyết định phải ghi rõ số, ký hiệu của hồ
sơ thủ tục hành chính; văn bản quy phạm pháp luật có quy định việc hủy bỏ hoặc
bãi bỏ thủ tục hành chính.
Điều 16. Công khai thủ tục hành
chính
Thông tin về thủ tục hành chính đã được người có thẩm
quyền công bố theo quy định tại Điều 15 của Nghị định này
phải được công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ
khai thác, sử dụng và phải được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính.
Điều 17. Hình thức công khai
Ngoài hình thức công khai bắt buộc trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính và niêm yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp
giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức, việc công khai thủ tục hành
chính có thể thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
1. Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Chính phủ
hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành văn bản có quy định về thủ tục
hành chính và cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
2. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Các hình thức khác.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ quan
thực hiện thủ tục hành chính
1. Sử dụng, bố trí cán bộ, công chức có phẩm chất đạo
đức tốt, văn hóa giao tiếp chuẩn mực, đủ trình độ về chuyên môn, nghiệp vụ và
năng lực phù hợp để thực hiện thủ tục hành chính.
2. Hướng dẫn, giải thích, cung cấp thông tin chính
xác, đầy đủ, kịp thời về thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức có liên quan.
3. Cấp giấy biên nhận hồ sơ, tài liệu theo quy định.
4. Bảo quản và giữ bí mật về hồ sơ tài liệu và các
thông tin liên quan đến bí mật cá nhân trong quá trình giải quyết theo quy định
của pháp luật, trừ trường hợp phải thu thập, công bố thông tin, tư liệu theo
quyết định của cơ quan, tổ chức nhà nước có thẩm quyền.
5. Nêu rõ lý do bằng văn bản trong trường hợp từ chối
thực hiện hoặc có yêu cầu bổ sung giấy tờ trong thời hạn giải quyết theo quy định.
6. Không tự đặt ra thủ tục hành chính, hồ sơ, giấy tờ
ngoài quy định của pháp luật.
7. Phối hợp và chia sẻ thông tin trong quá trình giải
quyết công việc của cá nhân, tổ chức.
8. Hỗ trợ người có công, người cao tuổi, người tàn tật,
người nghèo, phụ nữ mang thai, trẻ mồ côi và người thuộc diện bảo trợ xã hội
khác trong thực hiện thủ tục hành chính.
9. Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
thực hiện thủ tục hành chính.
10. Tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức trong thực hiện thủ tục hành chính.
11. Ứng dụng công nghệ thông tin và các tiến bộ khoa học
kỹ thuật trong thực hiện thủ tục hành chính.
12. Thực hiện quy định khác của pháp luật.
Điều 19. Trách nhiệm người đứng đầu
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Chịu trách nhiệm công bố, tổ chức nhập dữ liệu về
thủ tục hành chính đã công bố trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính
theo quy định tại các Điều 13, 14, 15 và 24 của Nghị định này;
tổ chức thực hiện nghiêm túc các thủ tục hành chính đã công bố công khai trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức thuộc quyền
trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
3. Khen thưởng cán bộ, công chức có thành tích trong
thực hiện thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính hoặc có sáng kiến cải
cách thủ tục hành chính.
4. Xử lý nghiêm minh, kịp thời cán bộ, công chức khi
có vi phạm trong thực hiện và kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của
pháp luật.
5. Cải tiến cách thức, phương pháp thực hiện thủ tục
hành chính; kịp thời kiến nghị với cơ quan cấp trên các biện pháp cải cách thủ
tục hành chính.
6. Thực hiện quy định khác của pháp luật.
Điều 20. Trách nhiệm của cán bộ,
công chức được phân công thực hiện thủ tục hành chính
1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ nhiệm vụ được giao
trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính.
2. Phải tạo thuận lợi cho đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính; có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm tốn; ngôn ngữ giao
tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc trong thực hiện thủ tục hành chính.
3. Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ của cá nhân, tổ chức
theo quy định.
4. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện trình tự, hồ
sơ hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác không để tổ chức, cá nhân phải đi lại
bổ sung hồ sơ quá hai lần cho một vụ việc, trừ trường hợp tổ chức, cá nhân thực
hiện không đúng theo hướng dẫn của cán bộ, công chức được phân công thực hiện
thủ tục hành chính.
5. Chấp hành nghiêm túc các quy định của cấp có thẩm
quyền về thủ tục hành chính đã được người đứng đầu Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố.
6. Chủ động tham mưu, đề xuất, sáng kiến cải tiến việc
thực hiện thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người
có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về
thủ tục hành chính không phù hợp, thiếu khả thi.
7. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan
trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
8. Thực hiện quy định khác của pháp luật.
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính
1. Thực hiện đầy đủ các quy định về thủ tục hành
chính.
2. Từ chối thực hiện những yêu cầu không được quy định
trong thủ tục hành chính hoặc chưa được công khai theo quy định.
3. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp, chính xác của
các giấy tờ có trong hồ sơ và cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan.
4. Không được cản trở hoạt động thực hiện thủ tục hành
chính của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.
5. Không hối lộ hoặc dùng các thủ đoạn khác để lừa dối
cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong thực hiện thủ tục hành chính.
6. Giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính; phản
ánh, kiến nghị với cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền về những bất hợp lý của
thủ tục hành chính và các hành vi vi phạm của cán bộ, công chức trong thực hiện
thủ tục hành chính.
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện các quyết định hành
chính và hành vi hành chính theo quy định của pháp luật.
8. Trực tiếp hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp
của mình tham gia thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện quy định khác của pháp luật.
Điều 22. Phản ánh, kiến nghị về
thủ tục hành chính trong quá trình thực hiện
1. Mọi cá nhân, tổ chức có quyền phản ánh, kiến nghị về
thủ tục hành chính và việc thực hiện thủ tục hành chính.
Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục
hành chính được thực hiện theo quy định tại pháp luật về tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
2. [7]Bộ Tư pháp chịu
trách nhiệm thiết lập, duy trì hoạt động của cổng thông tin phản ánh, kiến nghị,
kết quả giải quyết về thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính và chủ động tổ chức lấy ý kiến cá nhân, tổ chức về thủ tục hành
chính quy định trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan chủ
trì soạn thảo gửi lấy ý kiến theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 của
Nghị định này.
Chương IV
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 23. Điều kiện đăng tải thủ tục
hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính
Thủ tục hành chính được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc
gia là các thủ tục hành chính được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố theo quy định
tại các Điều 13, 14 và 15 của Nghị định này.
Điều 24. Nhập dữ liệu thủ tục
hành chính đã công bố
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức việc
nhập các thủ tục hành chính và văn bản quy định về thủ tục hành chính đã được
công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và gửi Bộ Tư pháp[8] chậm nhất trong thời hạn 05 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày ký quyết định công bố; đồng thời chịu trách nhiệm về
tính chính xác của thủ tục hành chính và văn bản quy định về thủ tục hành chính
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Điều 25. Giá trị của thủ tục hành
chính và văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính trên Cơ sở
dữ liệu quốc gia
Thủ tục hành chính và các văn bản quy định về thủ tục
hành chính hoặc văn bản có liên quan về thủ tục hành chính được đăng tải trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính có giá trị thi hành và được bảo đảm
thi hành.
Mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính đăng tải kèm theo thủ
tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính có giá trị
ngang bằng với mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính do cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính cung cấp trực tiếp.
Điều 26. Trách nhiệm quản lý Cơ sở
dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính
1. Bộ Tư pháp[9] có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông và
các Bộ, ngành, địa phương xây dựng và duy trì Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính; hướng dẫn việc nhập và gửi dữ liệu thủ tục hành chính để đăng tải
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Cục kiểm soát thủ tục hành chính[10] có trách nhiệm đăng tải dữ liệu về thủ tục hành
chính đã được bộ, ngành, địa phương gửi theo quy định tại Điều
24 của Nghị định này trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được các dữ liệu về thủ tục hành chính.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo việc
tạo đường kết nối giữa trang tin điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ
tục hành chính.
4. Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính bao gồm
các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thủ tục hành chính hiện đang được thực hiện trên phạm
vi toàn quốc hoặc trên địa bàn của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Thủ tục hành chính đã bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ;
c) Các văn bản quy định về thủ tục hành chính và các
văn bản quy định có liên quan đến thủ tục hành chính;
d) Cổng tham vấn về thủ tục hành chính và việc thực hiện
thủ tục hành chính quy định tại khoản 2 Điều 22 của Nghị định
này;
đ) Nội dung khác theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ.
5. Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính phải bảo
đảm dễ dàng, tiện lợi cho người sử dụng trong việc tìm kiếm, tra cứu, khai
thác.
Chương V
RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 27. Trách nhiệm rà soát,
đánh giá
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm rà soát, đánh
giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý ngành, lĩnh vực được quy
định trong các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chịu trách nhiệm rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương .
3. Bộ Tư pháp[11] chịu
trách nhiệm rà soát, đánh giá độc lập thủ tục hành chính trong các trường hợp
sau đây:
a) Theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Thủ tục hành chính có liên quan chặt chẽ với nhau,
kết quả thực hiện thủ tục hành chính này là tiền đề để thực hiện thủ tục hành
chính tiếp theo;
c) Thủ tục hành chính, qua phát hiện hoặc theo thông
tin phản ánh của cá nhân, tổ chức, còn rườm rà, khó thực hiện, gây cản trở hoạt
động sản xuất, kinh doanh của tổ chức kinh tế và đời sống của nhân dân.
Điều 28. Nội dung rà soát, đánh
giá
1. Sự cần thiết của thủ tục hành chính và các quy định
có liên quan đến thủ tục hành chính được rà soát, đánh giá.
2. Sự phù hợp của thủ tục hành chính và các quy định
có liên quan đến thủ tục hành chính được rà soát, đánh giá với mục tiêu quản lý
nhà nước và những thay đổi về kinh tế - xã hội, công nghệ và các điều kiện
khách quan khác.
3. Các nguyên tắc nêu tại Điều 7 và Điều
12 của Nghị định này.
Điều 29. Cách thức rà soát, đánh
giá
1. Việc rà soát, đánh giá phải được tiến hành trên cơ
sở thống kê, tập hợp đầy đủ các thủ tục hành chính, các quy định có liên quan đến
thủ tục hành chính cần rà soát, đánh giá để xem xét theo những nội dung quy định
tại Điều 28 của Nghị định này. Trong quá trình rà soát,
đánh giá phải chú trọng tới đối tượng chịu sự tác động của thủ tục hành chính.
2. Đối với các thủ tục hành chính quy định tại điểm b khoản 3 Điều 27 của Nghị định này, thì việc rà soát,
đánh giá cần tiến hành theo nhóm các quy định của thủ tục hành chính và nhóm
các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính được rà soát, đánh giá.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương[12] rà
soát, đánh giá thủ tục hành chính theo kế hoạch hoặc theo sự chỉ đạo của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ. Kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của các cơ
quan này là cơ sở để thực hiện đơn giản hoá thủ tục hành chính.
4. Huy động sự tham gia rà soát của các đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp của thủ tục hành chính.
5.[13] (được
bãi bỏ)
Điều 30. Kế hoạch rà soát, đánh giá
1. Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính được
xây dựng dựa trên một trong các căn cứ sau:
a) Chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b) Lựa chọn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục
hành chính.
2. Nội dung kế hoạch phải xác định rõ thủ tục hành
chính cần rà soát, đánh giá, cơ quan thực hiện, thời gian thực hiện, căn cứ lựa
chọn và dự kiến sản phẩm.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chủ động xây dựng kế hoạch hàng năm về rà soát, đánh
giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý, gửi Kế hoạch rà soát,
đánh giá thủ tục hành chính đã được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt đến Bộ Tư
pháp[14] trước ngày 31 tháng 01 của
năm kế hoạch.
4. [15]Trên cơ sở chỉ đạo
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, Bộ
Tư pháp xây dựng kế hoạch rà soát trọng tâm, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 31. Xử lý kết quả rà soát,
đánh giá[16]
1. Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành
chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sửa đổi, bổ sung,
thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính theo thẩm quyền; đề nghị các Bộ,
cơ quan ngang Bộ xem xét, xử lý kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính
thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
2. Trên cơ sở kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành
chính của Bộ, cơ quan ngang Bộ và đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ sửa đổi, bổ sung,
thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc tổng hợp phương án sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính, các quy định có liên
quan thuộc phạm vi thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, gửi Bộ Tư
pháp xem xét, đánh giá trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Hồ sơ gửi Bộ Tư pháp xem xét, đánh giá, gồm:
- Dự thảo tờ trình;
- Dự thảo văn bản phê duyệt phương án đơn giản hóa thủ
tục hành chính;
- Báo cáo kết quả rà soát của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Báo cáo kết quả rà soát của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và của các cơ quan kèm theo phương án đơn giản
hóa thủ tục hành chính đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hoặc Thủ trưởng cơ quan phê duyệt (nếu có).
Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp
thu, giải trình ý kiến xem xét, đánh giá của Bộ Tư pháp về phương án sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính, các quy định có liên
quan thuộc phạm vi thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thực hiện quyết định phê duyệt phương án sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ
hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính, các quy định có liên quan của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
Chương VI
KHEN THƯỞNG, KINH PHÍ THỰC HIỆN, THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 32. Khen thưởng trong thực
hiện kiểm soát thủ tục hành chính
1. Cơ quan, cán bộ, công chức có thành tích trong thực
hiện kiểm soát thủ tục hành chính thì được khen thưởng theo quy định của pháp
luật về thi đua khen thưởng.
2. Cán bộ, công chức được khen thưởng trong thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính do có thành tích xuất sắc hoặc công trạng thì được
nâng lương trước thời hạn, được ưu tiên khi xem xét bổ nhiệm chức vụ cao hơn nếu
cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu.
Điều 33. Xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nghị
định này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 34. Điều kiện đảm bảo về
kinh phí thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính
1. Kinh phí thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính quy
định tại Nghị định này do ngân sách nhà nước bảo đảm. Kinh phí thực hiện hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ, cơ quan trung ương do ngân sách trung ương
bảo đảm. Kinh phí thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương do ngân sách địa phương bảo đảm. Ngoài kinh phí
do ngân sách nhà nước bảo đảm, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương được huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp
khác để tăng cường thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản
lý.
2. Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh
phí cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bố trí kinh phí cho hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính trong dự toán ngân sách của cấp mình theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 35. Chế độ thông tin, báo
cáo[17]
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương định kỳ 6 tháng báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình
và kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ, ngành, địa
phương mình hoặc báo cáo theo yêu cầu đột xuất.
2. Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương theo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ.
3. Nội dung báo cáo định kỳ:
a) Tình hình, kết quả kiểm soát quy định về thủ tục
hành chính, trong đó nêu rõ tổng số thủ tục hành chính được đánh giá tác động
và tổng số văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính được ban
hành trong kỳ báo cáo;
b) Tình hình, kết quả và số lượng thủ tục hành chính
được công bố; tình hình công khai và cập nhật thủ tục hành chính vào Cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
c) Tình hình, kết quả thực hiện thủ tục hành chính tại
cơ quan hoặc tại địa phương, trong đó nêu rõ việc khen thưởng, xử lý cán bộ,
công chức vi phạm quy định về kiểm soát thực hiện thủ tục hành chính (nếu có);
d) Việc rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính (nếu
có);
đ) Vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện kiểm
soát thủ tục hành chính (nếu có);
e) Tình hình, kết quả tiếp nhận và kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính;
g) Công tác truyền thông hỗ trợ hoạt động kiểm soát thủ
tục hành chính;
h) Nội dung khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc theo
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
4. Bộ Tư pháp xây dựng mẫu báo cáo quy định tại Khoản
3 Điều này và hướng dẫn thực hiện.
5. Tình hình, kết quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính phải được thông tin kịp thời, trung thực và thường xuyên trên Trang tin
thủ tục hành chính của Bộ Tư pháp và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Điều 35a. Kiểm tra việc thực hiện
hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính[18]
1. Kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục
hành chính được thực hiện theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất trong phạm vi
trách nhiệm sau đây:
a) Cục Kiểm soát thủ tục hành chính giúp Bộ trưởng Bộ
Tư pháp kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ giúp Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính tại các vụ, cục, đơn vị trực thuộc;
c) Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh
và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
2. Nội dung kiểm tra, gồm:
a) Công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện hoạt
động kiểm soát thủ tục hành chính;
b) Công tác kiểm soát quy định về thủ tục hành chính tại
các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Công tác kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành
chính;
d) Công tác rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
đ) Công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
e) Nội dung khác theo yêu cầu của Bộ Tư pháp.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[19]
Điều 36. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Bộ Tư pháp[20] có
trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
Điều 37. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14
tháng 10 năm 2010. Bãi bỏ quy định tại Điều 2 của Quyết định số 1699/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thiết lập Cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính kể từ thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi
hành.
2. Thủ tục hành chính quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành trước khi Nghị định
này có hiệu lực thi hành thì vẫn tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi được
sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bị bãi bỏ, hủy bỏ.
Trước ngày 31 tháng 12 năm 2010, cơ quan đã ban hành
văn bản sử dụng phương pháp dùng một văn bản quy phạm pháp luật để sửa đổi, bổ
sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ thủ tục hành chính quy định trong nhiều văn bản
quy phạm pháp luật do chính cơ quan đó ban hành nhằm bảo đảm đơn giản hóa thủ tục
hành chính theo yêu cầu của Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh
vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 được phê duyệt kèm theo Quyết định số
30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Sau ngày 31 tháng 12 năm 2010, việc sửa đổi, bổ sung,
thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục hành chính được áp dụng theo đúng quy định
tại Nghị định này.
3. Việc quy định mới về thủ tục hành chính trong các văn
bản quy phạm pháp luật được áp dụng theo đúng quy định tại Nghị định này kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
Hà Nội, ngày 12
tháng 6 năm 2013
BỘ TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|
[1] Nghị định số
48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính; Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ, cơ quan ngang Bộ và Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức
pháp chế.”
[2] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[3] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[4] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[5] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[6] Đoạn “Quyết định
công bố thủ tục hành chính phải được ban hành chậm nhất trước 10 (mười) ngày
làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành
chính có hiệu lực thi hành.” được sửa đổi bởi đoạn:
“Quyết định công bố thủ tục hành chính của các cơ
quan quy định tại Khoản 1 Điều 13 của Nghị định này phải được ban hành chậm nhất
trước 20 (hai mươi) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có
quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.
Quyết định công bố thủ tục hành chính của các
cơ quan quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều 13 của Nghị định này phải được ban
hành chậm nhất trước 05 (năm) ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp
luật có quy định về thủ tục hành chính có hiệu lực thi hành.” Theo quy định tại
khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[7] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[8] Cụm từ
“Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Tư pháp”
theo quy định tại điểm b khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[9] Cụm từ
“Văn phòng Chính phủ” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Tư pháp” theo quy định tại điểm
a khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[10] Cụm từ
“Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính” được thay thế bởi cụm từ “Cục kiểm soát
thủ tục hành chính” theo quy định tại điểm c khoản 12 Điều 1 của Nghị định số
48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[11] Cụm từ
“Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Tư pháp”
theo quy định tại điểm b khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[12] Cụm từ
“và Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính” được bãi bỏ theo quy định tại điểm d khoản
12 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
[13] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[14] Cụm từ
“Cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Tư pháp”
theo quy định tại điểm b khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[15] Khoản này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[16] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[17] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[18] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[19] Điều 5
của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2013 quy định như sau:
“Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.”
[20] Cụm từ
“Văn phòng Chính phủ” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Tư pháp” theo quy định tại điểm
a khoản 12 Điều 1 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013.