BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4620/VBHN-BTP
|
Hà Nội, ngày
12 tháng 6 năm 2013
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH
CHÍNH
Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của
Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 3 năm 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ,[1]
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc tiếp nhận, xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính liên quan đến hoạt động
kinh doanh, đời sống nhân dân.
Nghị định này không quy định về khiếu nại, tố cáo và
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng cho các đối tượng sau:
1. Cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền tiếp
nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
2. Cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ sau đây được hiểu như
sau:
1. Quy định hành chính là những quy định về cơ chế,
chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh và đời sống
nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, do cơ quan
nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân là công dân Việt Nam, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài, người nước ngoài có phản ánh, kiến nghị.
3. Tổ chức là doanh nghiệp, hội, hiệp hội doanh nghiệp,
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác được thành lập hợp
pháp theo quy định của pháp luật có phản ánh, kiến nghị.
4. Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ
quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao
gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp, không hợp lý,
không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam hoặc điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác.
5. Kiến nghị là việc cá nhân, tổ chức có phản ánh với
cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại khoản 4 Điều này và đề xuất
phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến
hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Điều 4. Nguyên tắc tiếp nhận, xử
lý
1. Tuân thủ pháp luật.
2. Công khai, minh bạch.
3. Quy trình cụ thể, rõ ràng, thống nhất.
4. Thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện.
5. Tiếp nhận, xử lý đúng thẩm quyền.
6. Phối hợp trong xử lý phản ánh, kiến nghị.
Chương II
NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ YÊU CẦU VỀ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 5. Nội dung phản ánh, kiến
nghị
1. Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định
hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện
không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ,
công chức.
2. Sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế.
3. Sự không đồng bộ, không thống nhất của các quy định
hành chính.
4. Quy định hành chính không hợp pháp.
5. Quy định hành chính trái với các điều ước quốc tế mà
Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
6. Những vấn đề khác liên quan đến quy định hành
chính.
7. Phương án xử lý những phản ánh quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
8. Sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên
quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Điều 6. Hình thức phản ánh, kiến
nghị
Các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính được thực hiện thông qua một trong các hình thức sau:
1. Văn bản.
2. Điện thoại.
3. Phiếu lấy ý kiến.
Điều 7. Yêu cầu đối với phản ánh,
kiến nghị
1. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng văn bản:
a) Cá nhân, tổ chức chuyển văn bản đến cơ quan tiếp nhận
thông qua một trong những cách thức sau:
- Trực tiếp chuyển đến cơ quan tiếp nhận;
- Thông qua dịch vụ bưu chính;
- Gửi thông điệp dữ liệu qua mạng máy tính điện tử
(thư điện tử, trang tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử).
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt;
c) Thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị;
d) Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ
thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
2. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng điện thoại:
a) Chỉ thực hiện phản ánh, kiến nghị thông qua số điện
thoại chuyên dùng đã công bố công khai;
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt;
c) Trình bày rõ nội dung phản ánh, kiến nghị;
d) Thông báo tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ
thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị;
đ) Cán bộ, công chức tiếp nhận phải thể hiện trung thực
nội dung phản ánh, kiến nghị bằng văn bản.
3. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng Phiếu lấy
ý kiến:
a) Chỉ áp dụng khi các cơ quan hành chính nhà nước muốn
lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính cụ thể.
b) Việc gửi Phiếu lấy ý kiến đến các cá nhân, tổ chức thực
hiện thông qua một hoặc nhiều cách thức sau:
- Gửi công văn lấy ý kiến;
- Lấy ý kiến qua phương tiện thông tin đại chúng;
- Gửi thông điệp dữ liệu qua mạng máy tính điện tử
(thư điện tử, lấy ý kiến công khai trên trang tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện
tử).
c) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
d) Nội dung Phiếu lấy ý kiến phải thể hiện rõ những vấn
đề cần lấy ý kiến.
Chương III
TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 8. Cơ quan tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị
1. Bộ Tư pháp[2] giúp
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước.
2. Tổ chức pháp chế của Bộ, cơ quan ngang Bộ[3]
giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan
ngang Bộ.
3. Sở Tư pháp[4] giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận các phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Đối với hình thức phản ánh, kiến nghị thông qua Phiếu
lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước nào gửi Phiếu lấy ý kiến thì cơ quan đó
tiếp nhận.
Điều 9. Quy trình tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị
1. Đối với các phản ánh, kiến nghị được thực hiện
thông qua hình thức văn bản, điện thoại, cơ quan hành chính nhà nước có thẩm
quyền tiếp nhận phải tuân thủ quy trình sau:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến
nghị theo quy định tại các khoản 1, 2 Điều 7 Nghị định này;
b) Nhận phản ánh, kiến nghị;
c) Vào sổ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị;
d) Nghiên cứu, đánh giá và phân loại phản ánh, kiến
nghị:
- Phản ánh, kiến nghị không tiếp nhận do không đáp ứng
các yêu cầu quy định tại các khoản 1, 2 Điều 7 Nghị định này;
- Phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong
thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực
hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước,
của cán bộ, công chức;
Trường hợp này, cơ quan tiếp nhận phải chuyển phản
ánh, kiến nghị tới cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy định
của pháp luật.
- Phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc thẩm
quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận;
- Phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính không thuộc
thẩm quyền xử lý của cơ quan tiếp nhận.
Trường hợp này, cơ quan tiếp nhận phải chuyển phản
ánh, kiến nghị tới cơ quan có thẩm quyền xử lý trong thời hạn không quá 05 ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận.
đ) Lưu giữ hồ sơ các phản ánh, kiến nghị đã được tiếp
nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ, đồng thời, lưu vào cơ sở dữ
liệu điện tử những phản ánh, kiến nghị đã tiếp nhận.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị được thực hiện
thông qua hình thức Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước muốn lấy ý kiến
cá nhân, tổ chức phải tuân thủ quy trình sau:
a) Xác định nội dung cần lấy ý kiến;
b) Xác định cá nhân, tổ chức là đối tượng cần lấy ý kiến;
c) Lập Phiếu lấy ý kiến;
d) Xác định cách thức gửi Phiếu lấy ý kiến và nhận ý
kiến trả lời;
đ) Gửi Phiếu lấy ý kiến đến đối tượng thông qua một hoặc
nhiều cách thức quy định tại điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định này;
e) Theo dõi, đôn đốc các cá nhân, tổ chức trả lời theo
hạn định;
g) Vào sổ tiếp nhận khi nhận được các ý kiến trả lời;
h) Tập hợp, nghiên cứu, đánh giá, phân loại;
i) Quyết định việc xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển
phản ánh, kiến nghị tới cấp có thẩm quyền xử lý;
k) Lưu giữ hồ sơ về các phản ánh, kiến nghị đã được tiếp
nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ, đồng thời, lưu vào cơ sở dữ
liệu điện tử.
Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Bố trí cán bộ, công chức hoặc bộ phận thực hiện tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị.
2. Lắp đặt số điện thoại chuyên dùng, kết nối mạng máy
tính điện tử và thiết lập địa chỉ website, email.
3. Công bố công khai địa chỉ cơ quan, địa chỉ thư tín,
số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ website, địa chỉ email theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
4. Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận các phản ánh, kiến
nghị theo đúng quy trình quy định tại Điều 9 Nghị định này.
Điều 11. Trách nhiệm của cán bộ,
công chức thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến
nghị theo quy định.
2. Không chậm trễ hoặc gây khó khăn, nhũng nhiễu khi
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
3. Tuân thủ đúng quy trình, thời hạn tiếp nhận.
Điều 12. Quyền và trách nhiệm của
cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị
1. Có quyền phản ánh, kiến nghị với các cơ quan hành chính
nhà nước về quy định hành chính.
2. Có quyền yêu cầu cơ quan hành chính nhà nước đã tiếp
nhận thông báo về tình hình xử lý phản ánh, kiến nghị.
3. Phản ánh, kiến nghị phải được trình bày với các cơ
quan hành chính nhà nước một cách rõ ràng, trung thực, có căn cứ.
4. Phản ánh, kiến nghị theo đúng hình thức, yêu cầu
quy định tại Nghị định này.
Điều 13. Công khai trong tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị
1. Bộ Tư pháp[5] có
trách nhiệm công khai địa chỉ cơ quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên
dùng, địa chỉ website, địa chỉ email thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên Cổng thông tin điện tử của
Chính phủ (Website Chính phủ) hoặc Trang tin điện tử (website) do Thủ tướng
Chính phủ chỉ định.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm công khai địa
chỉ cơ quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ website, địa
chỉ email thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang tin điện tử
(website) của Bộ, cơ quan mình và niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan
hành chính trực thuộc Bộ, cơ quan.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công khai địa
chỉ cơ quan, địa chỉ thư tín, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ website, địa
chỉ email thực hiện việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang tin điện tử
(website) của cơ quan mình và niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan hành
chính trực thuộc.
4. Ngoài hình thức công khai nêu trên,[6] các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có thể sử dụng các hình thức công khai khác tùy theo điều kiện từng cơ quan.
Chương IV
XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 14. Quy trình xử lý phản
ánh, kiến nghị của cơ quan hành chính nhà nước
1. Đối với phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ
thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc
không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính, cơ quan hành chính
nhà nước có thẩm quyền xử lý phải xử lý theo đúng quy trình đã được pháp luật
quy định.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định
hành chính, cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý phải tuân thủ quy
trình sau:
a) Làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức có phản
ánh, kiến nghị để làm rõ những nội dung có liên quan (nếu thấy cần thiết).
b) Nghiên cứu, đánh giá và phân loại phản ánh, kiến
nghị:
- Phản ánh, kiến nghị chưa đủ cơ sở xem xét xử lý, cần
tiếp tục tập hợp để nghiên cứu;
- Phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở để xem xét xử lý.
c) Đối với phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở xem xét xử
lý, cơ quan có thẩm quyền xử lý phải tiến hành xem xét quy định hành chính được
phản ánh, kiến nghị theo các tiêu chí sau:
- Sự cần thiết;
- Tính hợp lý, hợp pháp;
- Tính đơn giản, dễ hiểu;
- Tính khả thi;
- Sự thống nhất, đồng bộ với các quy định hành chính
khác;
- Sự phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết
hoặc gia nhập.
d) Quyết định xử lý;
đ) Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị;
e) Tổ chức lưu giữ hồ sơ về phản ánh, kiến nghị đã được
xử lý theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ, đồng thời lưu vào cơ sở dữ
liệu điện tử.
Điều 15. Hình thức xử lý phản
ánh, kiến nghị
Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý phản
ánh, kiến nghị lựa chọn một trong các hình thức sau để xử lý:
1. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ quy định hành
chính theo thẩm quyền.
2. Kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ quy định hành chính không đáp ứng các tiêu chí quy
định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Nghị định này.
3. Ban hành theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan,
người có thẩm quyền ban hành quy định hành chính mới phục vụ yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước.
Điều 16. Trách nhiệm của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trong xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Chỉ đạo việc xem xét, nghiên cứu các phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị không đáp ứng các
tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Nghị định này,
tùy theo thẩm quyền quyết định, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có trách
nhiệm:
a) Sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ quy định hành chính thuộc
thẩm quyền quyết định;
b) Đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân
hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ những
quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của những cơ quan này;
c) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ:
- Bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thực hiện những quy định
hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ, cơ quan ngang Bộ và Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ quy định hành chính thuộc
thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Xem xét, đề nghị Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ những quy định hành chính thuộc thẩm quyền
quyết định của các cơ quan này.
3. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu và xây dựng cơ sở dữ
liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và kết quả xử lý.
4. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
5. Đôn đốc, kiểm tra và kịp thời có biện pháp cần thiết
để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xử lý phản ánh, kiến nghị.
Điều 17. Trách nhiệm của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp[7] trong xử lý phản ánh, kiến nghị
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Điều
16 Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Tư pháp[8] còn có trách nhiệm:
1. Giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc các Bộ, cơ quan
ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý dứt điểm, kịp thời và đúng thẩm quyền
những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
2. Giúp Thủ tướng Chính phủ phát hiện và yêu cầu các
cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý những quy định hành chính không
đáp ứng các tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Nghị định
này.
3. Tổ chức nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính liên quan đến
hai hay nhiều cơ quan hành chính nhà nước khác nhau và các cơ quan này không thống
nhất được về phương án xử lý; những phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
đã được các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xử lý, nhưng cá
nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị; những phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
Điều 18. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh trong xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Chỉ đạo việc xem xét, nghiên cứu các phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị không đáp ứng các
tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Nghị định này,
tùy theo thẩm quyền quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành:
a) Sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ quy định hành chính thuộc
thẩm quyền quyết định;
b) Đề nghị Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp
sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của
các cơ quan này;
c) Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ sửa
đổi, bổ sung, hủy bỏ các quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của
các cơ quan này;
d) Đề nghị Thủ tướng Chính phủ:
- Bãi bỏ hoặc đình chỉ thực hiện những quy định hành
chính thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân
cùng cấp;
- Sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ quy định hành chính thuộc
thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Xem xét, đề nghị Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Chính phủ sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ những quy định hành chính thuộc thẩm quyền
quyết định của các cơ quan này.
3. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu và xây dựng cơ sở dữ
liệu điện tử về các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và kết quả xử lý.
4. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
5. Đôn đốc, kiểm tra và kịp thời có biện pháp cần thiết
để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xử lý phản ánh, kiến nghị.
Điều 19. Công khai kết quả xử lý
phản ánh, kiến nghị
Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm
tổ chức công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy
định hành chính. Việc công khai được thực hiện thông qua một hoặc nhiều hình thức
sau:
1. Đăng tải trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin
điện tử (website) của cơ quan.
2. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Gửi công văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản
ánh, kiến nghị.
4. Các hình thức khác.
Chương V
CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM
Điều 20. Xây dựng cơ sở dữ liệu
điện tử
1. Bộ Tư pháp[9] có
trách nhiệm:
a) Xây dựng, quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử
các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thống nhất trong toàn quốc;
b) Công bố công khai cơ sở dữ liệu điện tử các phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ
(Website Chính phủ);
c) Hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử về các
phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm:
a) Xây dựng, quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử về
các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp[10].
b) Phối hợp với Bộ Tư pháp[11]
trong việc quản lý, công khai và khai thác sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu
điện tử này.
Điều 21. Kinh phí thực hiện
Công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước được
ngân sách nhà nước bảo đảm trong dự toán chi ngân sách thường xuyên của các cơ
quan này theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành
chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện việc
tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính cho các cơ quan này.
Điều 22. Chế độ thông tin báo cáo[12]
Chế độ thông tin báo cáo về tình hình và kết quả thực
hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của Bộ,
cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được thực hiện theo quy định tại Điều
35 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm
soát thủ tục hành chính.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 23. Khen thưởng
1. Cá nhân, tổ chức có những phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính đem lại hiệu quả thiết thực, giúp cơ quan hành chính nhà nước
sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ những quy định hành chính không phù hợp với
các tiêu chí quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Nghị định này
thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước thực hiện tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm đề xuất hình thức khen thưởng
cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
2. Cán bộ, công chức, người đứng đầu cơ quan tổ chức
được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính hoàn thành tốt nhiệm vụ theo quy định của Nghị định này được
khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Xử lý vi phạm
Cán bộ, công chức, Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà
nước được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính nếu vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm
theo các quy định tại Nghị định này thì phải chịu trách nhiệm kỷ luật theo quy
định của pháp luật về cán bộ, công chức.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[13]
Điều 25. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Quyết định số 22/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2006
hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 26. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Bộ Tư pháp[14] đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP
NHẤT
Hà Nội, ngày 12
tháng 6 năm 2013
BỘ TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|
[1] Nghị định số
48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính; Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm
2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ, cơ quan ngang Bộ và Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2011 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức
pháp chế.”
[2] Cụm từ
“Văn phòng Chính phủ” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Tư pháp” theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
[3] Cụm từ “Văn
phòng Bộ, cơ quan ngang Bộ” được thay thế bởi cụm từ “Tổ chức pháp chế của Bộ,
cơ quan ngang Bộ” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[4] Cụm từ
“Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” được thay
thế bởi cụm từ “Sở Tư pháp” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số
48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm
soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[5] Cụm từ
“Văn phòng Chính phủ” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Tư pháp” theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
[6] Cụm từ
“Văn phòng Chính phủ” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định
số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến
kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[7] Cụm từ
“Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ” được thay thế bởi cụm từ “Bộ trưởng
Bộ Tư pháp” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[8] Cụm từ
“Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ” được thay thế bởi cụm từ “Bộ trưởng
Bộ Tư pháp” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[9] Cụm từ
“Văn phòng Chính phủ” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Tư pháp” theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
[10] Cụm từ
“Văn phòng Chính phủ” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Tư pháp” theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
[11] Cụm từ
“Văn phòng Chính phủ” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Tư pháp” theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
[12] Điều này
được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
[13] Điều 5 của
Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2013 quy định như sau:
“Điều 5. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này./.”
[14] Cụm từ
“Văn phòng Chính phủ” được thay thế bởi cụm từ “Bộ Tư pháp” theo quy định tại khoản
1 Điều 2 của Nghị định số 48/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2013.