VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
02 tháng 8 năm 2023
|
LUẬT
HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Luật Hoạt
động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân số 87/2015/QH13 ngày
20 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị quyết số 96/2023/QH15 ngày 23 tháng 6 năm
2023 của Quốc hội về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người
giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2023.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động giám sát của Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại
biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội
đồng nhân dân; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, cơ
quan, tổ chức và cá nhân khác có liên quan đến hoạt động giám sát.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Giám sát là việc chủ thể giám sát theo
dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý.
2. Chủ thể giám sát bao gồm Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu
Quốc hội, đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội
đồng nhân dân.
3. Giám sát tối cao là việc Quốc hội theo
dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
trong việc tuân theo Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và xử lý theo thẩm
quyền hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý. Giám sát tối cao được thực hiện
tại kỳ họp Quốc hội.
4. Giám sát chuyên đề là việc chủ thể
giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá vấn đề hoặc hoạt động của cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật.
5. Giám sát của Quốc hội bao gồm giám sát
tối cao của Quốc hội, giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc,
các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội.
6. Giám sát của Hội đồng nhân dân bao gồm
giám sát của Hội đồng nhân dân tại kỳ họp, giám sát của Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại
biểu Hội đồng nhân dân.
7. Chất vấn là việc đại biểu Quốc hội nêu
vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; đại
biểu Hội đồng nhân dân nêu vấn đề thuộc trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp và
yêu cầu những người này trả lời về trách nhiệm của mình đối với vấn đề được
nêu.
8. Giải trình là việc cơ quan, cá nhân hữu
quan giải thích, làm rõ trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn được giao theo yêu cầu của chủ thể giám sát quy định tại Luật này.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động
giám sát
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2. Bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, hiệu
quả.
3. Không làm cản trở đến hoạt động bình thường của
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Điều 4. Thẩm quyền giám sát
của Quốc hội
1. Thẩm quyền giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội
và đại biểu Quốc hội được quy định như sau:
a) Quốc hội giám sát tối cao việc tuân theo Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; giám sát tối cao hoạt động của Chủ tịch nước,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên
khác của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội
đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
giám sát tối cao văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; giám sát tối cao nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban
Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
b) Ủy ban Thường vụ Quốc hội giám sát việc thi
hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội
thành lập, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng
Kiểm toán nhà nước; giám sát nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, thông
tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh; giúp Quốc hội tổ chức thực hiện quyền giám sát tối cao
theo sự phân công của Quốc hội;
c) Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc
hội thành lập; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; giám sát nghị quyết liên tịch giữa
Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông
tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao thuộc lĩnh vực Hội đồng Dân tộc, Ủy ban phụ trách; giúp Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội thực hiện quyền giám sát theo sự phân công của Quốc hội,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
d) Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức hoạt động giám
sát của Đoàn và tổ chức để đại biểu Quốc hội trong Đoàn thực hiện nhiệm vụ giám
sát tại địa phương; tham gia giám sát với Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tại địa phương;
đ) Đại biểu Quốc hội chất vấn Chủ tịch nước, Chủ
tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thành viên khác của Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng
Kiểm toán nhà nước; trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát văn bản
quy phạm pháp luật, việc thi hành pháp luật; giám sát việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị của công dân; tham gia Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tại các bộ, ngành, địa phương
khi có yêu cầu.
2. Khi xét thấy cần thiết, Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tiến hành giám sát hoạt động
của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
Điều 5. Thẩm quyền giám sát
của Hội đồng nhân dân
1. Thẩm quyền giám sát của Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân được quy định như sau:
a) Hội đồng nhân dân giám sát việc tuân theo Hiến
pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp
và Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân
cùng cấp và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp;
b) Thường trực Hội đồng nhân dân giám sát việc
tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cùng cấp; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân, các cơ quan thuộc
Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án
dân sự cùng cấp và Hội đồng nhân dân cấp dưới; giám sát quyết định của Ủy ban
nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp; giúp Hội
đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát theo sự phân công của Hội đồng nhân dân;
c) Ban của Hội đồng nhân dân giúp Hội đồng nhân
dân giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi
hành án dân sự cùng cấp; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân, các cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; giám sát văn bản
quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Ban phụ trách;
d) Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát việc
tuân theo Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên ở địa phương và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc về vấn đề
do Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân phân công;
đ) Đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, thành viên khác của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp;
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc tuân theo Hiến pháp và
pháp luật; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân ở
địa phương.
2. Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tiến hành giám sát hoạt
động của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác ở địa phương.
Điều 6. Trách nhiệm của các
chủ thể giám sát
1. Quốc hội báo cáo về hoạt động giám sát tối
cao của mình trước cử tri cả nước thông qua phương tiện thông tin đại chúng và
hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Quốc hội.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội chịu trách nhiệm và
báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước Quốc hội.
3. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội chịu
trách nhiệm và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội.
4. Đoàn đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm và
báo cáo về hoạt động giám sát của mình, báo cáo về hoạt động giám sát của đại
biểu Quốc hội trong Đoàn với Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
5. Đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm và báo cáo
về hoạt động giám sát của mình trước cử tri tại địa phương thông qua hoạt động
tiếp xúc cử tri.
6. Hội đồng nhân dân báo cáo về hoạt động giám
sát của mình trước cử tri địa phương thông qua phương tiện thông tin đại chúng
và hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân.
7. Thường trực Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm
và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước Hội đồng nhân dân.
8. Ban của Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm và
báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân.
9. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm
và báo cáo về hoạt động giám sát của mình, báo cáo về hoạt động giám sát của đại
biểu Hội đồng nhân dân trong Tổ với Thường trực Hội đồng nhân dân.
10. Đại biểu Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm
và báo cáo về hoạt động giám sát của mình trước cử tri tại địa phương thông qua
hoạt động tiếp xúc cử tri.
11. Các chủ thể giám sát quy định tại Điều này
chịu trách nhiệm về báo cáo, nghị quyết, kết luận, yêu cầu, kiến nghị giám sát
của mình.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát phải
thực hiện đầy đủ kế hoạch, nội dung, yêu cầu giám sát của chủ thể giám sát;
cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ của mình, trừ thông tin thuộc danh mục
bí mật nhà nước mà theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì chủ
thể giám sát đó không thuộc diện được tiếp cận; báo cáo trung thực, khách quan,
đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền giám sát;
nghiêm chỉnh chấp hành nghị quyết giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Hội đồng nhân dân; thực hiện kết luận, kiến nghị của Hội đồng Dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân.
2. Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có trách nhiệm gửi văn bản quy phạm pháp
luật mà mình đã ban hành đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đồng thời gửi đến Hội đồng
Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có liên quan chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký
văn bản.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi
nghị quyết mà mình đã ban hành đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội chậm nhất là 03
ngày kể từ ngày ký văn bản.
Hội đồng nhân dân cấp huyện có trách nhiệm gửi
nghị quyết mà mình đã ban hành đến Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chậm
nhất là 03 ngày kể từ ngày ký văn bản.
Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi nghị
quyết mà mình đã ban hành đến Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện chậm nhất
là 03 ngày kể từ ngày ký văn bản.
Ủy ban nhân dân có trách nhiệm gửi quyết định mà
mình đã ban hành đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân
cùng cấp có liên quan chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký văn bản.
3. Cá nhân, người đứng đầu cơ quan, tổ chức chịu
sự giám sát có trách nhiệm trực tiếp báo cáo, trình bày những vấn đề mà chủ thể
giám sát yêu cầu; trường hợp không thể trực tiếp báo cáo, trình bày được thì ủy
quyền cho cấp phó của mình.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát có
hành vi cản trở hoặc không thực hiện nghị quyết, kết luận, yêu cầu, kiến nghị của
chủ thể giám sát thì chủ thể giám sát yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền xem xét xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân đó. Tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm, chủ thể giám sát yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và người có liên quan.
Điều 8. Quyền của cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát
1. Được thông báo trước về kế hoạch, nội dung
giám sát, nội dung được yêu cầu báo cáo, trả lời về vấn đề liên quan đến hoạt động
giám sát.
2. Giải trình, bảo vệ tính đúng đắn trong việc
thực hiện chính sách, pháp luật thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình liên quan đến
nghị quyết, kết luận, yêu cầu, kiến nghị của chủ thể giám sát.
3. Đề nghị chủ thể giám sát xem xét lại kết luận,
yêu cầu, kiến nghị giám sát liên quan đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
mình; trường hợp không tán thành với kết luận, yêu cầu, kiến nghị giám sát thì
tự mình hoặc báo cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để đề
nghị Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân xem xét kết luận, yêu cầu, kiến nghị đó.
Điều 9. Tham gia giám sát của
cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
thành viên của Mặt trận có thể được mời tham gia hoạt động giám sát.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan có trách
nhiệm tham gia hoạt động giám sát khi có yêu cầu của chủ thể giám sát.
Điều 10. Hiệu quả của giám
sát
1. Giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân là
hoạt động giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước.
2. Hiệu quả giám sát của Quốc hội được bảo đảm bằng
hiệu quả giám sát tối cao của Quốc hội, giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu
Quốc hội.
3. Hiệu quả giám sát của Hội đồng nhân dân được
bảo đảm bằng hiệu quả giám sát tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, giám sát của Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân.
Chương II
GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI
Mục 1. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT TỐI
CAO CỦA QUỐC HỘI
Điều 11. Các hoạt động giám
sát tối cao của Quốc hội
1. Xem xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, cơ quan khác do Quốc hội thành lập và các báo
cáo khác quy định tại Điều 13 của Luật này.
2. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 4 của Luật này có dấu hiệu trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
3. Xem xét việc trả lời chất vấn của những người
bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 4 của Luật này.
4. Xem xét báo cáo giám sát chuyên đề.
5. Xem xét báo cáo của Ủy ban lâm thời do Quốc hội
thành lập để điều tra về một vấn đề nhất định.
6. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với
người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
7. Xem xét báo cáo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về kiến nghị giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội.
Điều 12. Chương trình giám
sát của Quốc hội
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự kiến chương
trình giám sát hằng năm của Quốc hội trên cơ sở đề nghị của Hội đồng Dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và ý kiến, kiến nghị của cử tri cả nước, trình Quốc hội
xem xét, quyết định tại kỳ họp giữa năm của năm trước.
Chậm nhất là ngày 01 tháng 3 của năm trước, Hội
đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội,
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gửi đề nghị, kiến nghị về nội dung
giám sát của Quốc hội đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Đề nghị, kiến nghị
giám sát phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng giám sát.
Tổng Thư ký Quốc hội tổ chức tập hợp, tổng hợp đề
nghị, kiến nghị giám sát và báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Ủy ban Thường vụ
Quốc hội thảo luận và lập dự kiến chương trình giám sát của Quốc hội để trình
Quốc hội.
2. Quốc hội xem xét quyết định chương trình giám
sát hằng năm theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình bày tờ trình
về dự kiến chương trình giám sát hằng năm của Quốc hội;
b) Quốc hội thảo luận;
c) Quốc hội ra nghị quyết về chương trình giám
sát hằng năm của Quốc hội.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành kế hoạch
và tổ chức thực hiện chương trình giám sát của Quốc hội, trừ trường hợp quy định
tại Điều 16 của Luật này. Trường hợp cần thiết, trong thời
gian Quốc hội không họp, Ủy ban Thường vụ Quốc hội có thể điều chỉnh chương
trình giám sát của Quốc hội và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo cáo kết
quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của Quốc hội tại kỳ
họp Quốc hội đầu năm sau. Quốc hội có thể thảo luận về kết quả thực
hiện chương trình giám sát hằng năm của Quốc hội.
Điều 13. Xem xét báo cáo
1. Quốc hội xem xét các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo công tác hằng năm của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do
Quốc hội thành lập;
b) Báo cáo công tác nhiệm kỳ của Chủ tịch nước, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ,
Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và
cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
c) Báo cáo của Chính phủ về kinh tế - xã hội;
Báo cáo của Chính phủ về thực hiện ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà
nước; Báo cáo của Chính phủ về tình hình thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội; Báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; Báo cáo của Chính phủ về công
tác phòng, chống tham nhũng; Báo cáo của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; Báo cáo của Chính phủ về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm
pháp luật; Báo cáo của Chính phủ về công tác thi hành án; Báo cáo của Chính phủ
về việc thực hiện mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới;
d) Báo cáo về việc thi hành pháp luật trong một
số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật;
đ) Báo cáo khác theo nghị quyết của Quốc hội hoặc
theo đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Thời điểm xem xét báo cáo được quy định như sau:
a) Tại kỳ họp cuối năm, Quốc hội xem xét, thảo
luận báo cáo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều này. Tại kỳ họp giữa
năm, các cơ quan này gửi báo cáo đến đại biểu Quốc hội; khi cần thiết, Quốc hội
xem xét, thảo luận;
b) Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, Quốc hội xem xét,
thảo luận báo cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Thời điểm xem xét báo cáo quy định tại điểm d
khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật;
d) Thời điểm xem xét báo cáo quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều này theo nghị quyết của Quốc hội hoặc đề nghị của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội.
3. Theo sự phân công của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra các báo cáo quy định tại khoản 1
Điều này, trừ báo cáo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Hội đồng
Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội.
4. Quốc hội xem xét, thảo luận báo cáo theo
trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày
báo cáo;
b) Chủ tịch Hội đồng Dân tộc hoặc Chủ nhiệm Ủy
ban của Quốc hội trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Quốc hội thảo luận, cho ý kiến về báo cáo;
trường hợp cần thiết, báo cáo có thể được đưa ra thảo luận tại Tổ đại biểu Quốc
hội;
d) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo có thể
trình bày bổ sung những vấn đề mà đại biểu Quốc hội quan tâm;
đ) Quốc hội xem xét, quyết định việc ra nghị quyết
về công tác của cơ quan có báo cáo.
5. Nghị quyết về công tác của cơ quan có báo cáo
phải có những nội dung cơ bản sau đây:
a) Đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế, bất
cập và nguyên nhân của hạn chế, bất cập; trách nhiệm của cơ quan có báo cáo và
người đứng đầu;
b) Thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập;
c) Trách nhiệm thi hành của cơ quan, cá nhân;
d) Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị
quyết về giám sát.
Điều 14. Xem xét văn bản
quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội
1. Quốc hội xem xét văn bản quy phạm pháp luật của
Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; xem xét nghị quyết liên tịch giữa Chính
phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư
liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội theo đề nghị
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Quốc hội xem xét văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội với
Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội theo đề nghị của Chủ tịch nước.
Chủ tịch nước, Chính phủ, Hội đồng Dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm
toán nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan Trung ương
của tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc đại biểu Quốc hội có quyền gửi đề nghị
về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết
của Quốc hội đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội để trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Trường hợp pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị quyết liên
tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội
thì Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm
toán nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương
của tổ chức thành viên của Mặt trận hoặc đại biểu Quốc hội có quyền gửi đề nghị
đến Chủ tịch nước để trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Ủy ban Pháp luật có trách nhiệm thẩm tra đề nghị
về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp.
Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp thẩm tra đề nghị về văn bản có dấu hiệu trái luật, nghị
quyết của Quốc hội thuộc lĩnh vực Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ
trách.
2. Quốc hội xem xét văn bản quy phạm pháp luật
có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội theo trình tự sau
đây:
a) Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chủ tịch nước
trình bày tờ trình;
b) Đại điện cơ quan thẩm tra trình bày báo cáo
thẩm tra;
c) Người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản
báo cáo, giải trình;
d) Quốc hội thảo luận;
đ) Quốc hội ra nghị quyết về việc xem xét văn bản
quy phạm pháp luật.
3. Nghị quyết của Quốc hội phải xác định văn bản
quy phạm pháp luật trái hoặc không trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội; trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết
của Quốc hội thì quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
Điều 15. Chất vấn và xem xét
việc trả lời chất vấn tại kỳ họp Quốc hội
1. Trước phiên chất vấn, đại biểu Quốc hội ghi vấn
đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Ủy ban Thường vụ
Quốc hội.
2. Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến
nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Quốc hội,
Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định nhóm vấn đề chất vấn và người
bị chất vấn.
3. Hoạt động chất vấn tại kỳ họp Quốc hội được
tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại biểu Quốc hội nêu chất vấn, có thể cung cấp
thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;
b) Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy
đủ vấn đề mà đại biểu Quốc hội đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác
trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế,
bất cập (nếu có);
c) Trường hợp đại biểu Quốc hội không đồng ý với
nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời;
d) Những người khác có thể được mời tham dự phiên
họp và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về vấn đề thuộc trách nhiệm của
mình.
Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn
được thực hiện theo quy định của Nội quy kỳ họp Quốc hội.
4. Quốc hội cho trả lời chất vấn bằng văn bản
trong các trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại
kỳ họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp
nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp.
Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng
văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Quốc hội đã chất vấn, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và được đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của Quốc hội chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày chất vấn, trừ
tài liệu mật theo quy định của pháp luật.
Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu
đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Ủy ban
Thường vụ Quốc hội đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội, kỳ
họp Quốc hội gần nhất hoặc kiến nghị Quốc hội xem xét trách nhiệm đối với người
bị chất vấn.
5. Quốc hội ra nghị quyết về chất vấn. Nghị quyết
về chất vấn có nội dung cơ bản sau đây:
a) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm của người bị chất vấn, những hạn chế, bất cập và nguyên nhân liên
quan đến vấn đề chất vấn;
b) Thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập;
c) Trách nhiệm thi hành của cơ quan, cá nhân;
d) Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị
quyết về chất vấn.
6. Phiên họp chất vấn được phát thanh, truyền
hình trực tiếp, trừ trường hợp do Quốc hội quyết định.
7. Chậm nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp,
người đã trả lời chất vấn có trách nhiệm gửi báo cáo về việc thực hiện nghị quyết
của Quốc hội về chất vấn, các vấn đề đã hứa tại các kỳ họp trước đến đại biểu
Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của
Quốc hội về chất vấn, các vấn đề đã hứa được đăng tải trên Cổng thông tin điện
tử của Quốc hội.
8. Tại kỳ họp cuối năm của năm giữa nhiệm kỳ và
kỳ họp cuối năm của năm cuối nhiệm kỳ, Quốc hội xem xét, thảo luận báo cáo tổng
hợp của các thành viên Chính phủ, báo cáo của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước và những
người bị chất vấn khác về việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về chất vấn và các vấn đề đã hứa tại các kỳ họp Quốc
hội, phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 16. Giám sát chuyên đề
của Quốc hội
1. Căn cứ chương trình giám sát của mình, Quốc hội
ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội.
Nghị quyết của Quốc hội về việc thành lập Đoàn
giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi và nội dung, kế hoạch giám sát,
thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Chủ tịch Quốc hội hoặc Phó Chủ
tịch Quốc hội làm Trưởng đoàn, một số Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội làm Phó
Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đại diện
Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại diện Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa
phương nơi Đoàn tiến hành giám sát và một số đại biểu Quốc hội. Đại diện Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận, các
chuyên gia có thể được mời tham gia Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Xây dựng, đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo
cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội địa
phương nơi tiến hành giám sát chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày Quốc hội ra nghị
quyết thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám
sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn tiến hành làm việc với cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát;
phân công các thành viên Đoàn giám sát tiến hành giám sát trực tiếp tại địa
phương hoặc cơ quan, tổ chức;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội
dung giám sát, giải trình những vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
đ) Xem xét báo cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát, trưng cầu giám định, mời chuyên gia tư vấn, thu thập thông
tin, tiếp xúc, trao đổi với người có liên quan về những vấn đề mà Đoàn giám sát
xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật,
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan
áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật
và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của
pháp luật;
g) Khi kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám
sát báo cáo kết quả giám sát để Quốc hội xem xét tại kỳ họp gần nhất.
Trước khi báo cáo Quốc hội, Đoàn giám sát báo
cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát của Đoàn.
3. Quốc hội xem xét báo cáo của Đoàn giám sát
theo trình tự sau đây:
a) Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát được mời dự họp và báo cáo giải trình;
c) Quốc hội thảo luận.
Trong quá trình thảo luận đại diện Đoàn giám sát
có thể bổ sung các vấn đề liên quan;
d) Quốc hội ra nghị quyết về chuyên đề giám sát.
4. Nghị quyết giám sát chuyên đề có những nội
dung cơ bản sau đây:
a) Đánh giá kết quả đạt được, những hạn chế, bất
cập và nguyên nhân hạn chế, bất cập liên quan đến chuyên đề giám sát; trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và người đứng đầu cơ quan, tổ chức
có liên quan;
b) Thời gian khắc phục hạn chế, bất cập;
c) Trách nhiệm thi hành của cơ quan, tổ chức, cá
nhân;
d) Trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện nghị
quyết.
5. Nghị quyết giám sát chuyên đề được gửi đến cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
6. Tại kỳ họp cuối năm của năm giữa nhiệm kỳ và
kỳ họp cuối năm của năm cuối nhiệm kỳ, các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát báo cáo Quốc hội việc thực hiện nghị quyết của Quốc hội về giám chuyên
đề. Trong trường hợp cần thiết, Quốc hội quyết định việc giám sát lại.
Điều 17. Xem xét báo cáo của
Ủy ban lâm thời
1. Khi xét thấy cần thiết, theo đề nghị của Hội
đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội hoặc của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết định thành lập Ủy ban
lâm thời để điều tra về một vấn đề nhất định. Việc xác định ít nhất một phần ba
tổng số đại biểu Quốc hội được thực hiện theo quy định tại Điều 33 của Luật tổ
chức Quốc hội.
2. Việc xem xét đề nghị thành lập Ủy ban lâm thời
theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội đề
nghị thành lập Ủy ban lâm thời. Tờ trình phải nêu rõ lý do, nội dung, đối tượng
điều tra, dự kiến thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban lâm thời;
b) Quốc hội thảo luận, ra nghị quyết thành lập Ủy
ban lâm thời.
3. Ủy ban lâm thời có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Xây dựng kế hoạch điều tra;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch điều tra cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng điều tra chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày Quốc
hội ra nghị quyết thành lập Ủy ban lâm thời; thông báo chương trình và thành phần
Ủy ban lâm thời chậm nhất là 05 ngày trước ngày Ủy ban lâm thời tiến hành làm
việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng điều tra;
c) Thực hiện đúng nội dung điều tra; phân công
các thành viên Ủy ban lâm thời tiến hành hoạt động điều tra tại địa phương hoặc
cơ quan, tổ chức;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng
điều tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan báo cáo bằng văn bản, cung cấp
thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung điều tra; giải trình những vấn đề
Ủy ban lâm thời quan tâm;
đ) Trưng cầu giám định, mời chuyên gia tư vấn,
thu thập thông tin, gặp gỡ, tiếp xúc, trao đổi với những người có liên quan về
những vấn đề mà Ủy ban lâm thời xét thấy cần thiết;
e) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
quyết định áp dụng biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm
pháp luật, tẩu tán tài sản, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung
điều tra;
g) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác được quy định
trong nghị quyết của Quốc hội thành lập Ủy ban lâm thời;
h) Khi kết thúc hoạt động điều tra, Ủy ban lâm
thời báo cáo Quốc hội xem xét kết quả điều tra tại kỳ họp gần nhất.
Trước khi báo cáo Quốc hội, Ủy ban lâm thời báo
cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kết quả điều tra.
4. Quốc hội xem xét báo cáo kết quả điều tra của
Ủy ban lâm thời theo trình tự sau đây:
a) Chủ nhiệm Ủy ban lâm thời trình bày báo cáo kết
quả điều tra;
b) Quốc hội thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, đại diện Ủy ban lâm
thời có thể báo cáo bổ sung các vấn đề liên quan;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng điều
tra có thể được mời dự phiên họp Quốc hội và phát biểu ý kiến giải trình;
d) Quốc hội ra nghị quyết về kết quả điều tra.
Điều 18. Lấy phiếu tín nhiệm[2]
1. Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm đối với những
người giữ các chức vụ sau đây:
a) Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước;
b) Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy
viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của
Quốc hội;
c) Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ;
d) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước.
2. Việc lấy phiếu tín nhiệm được thực hiện tại kỳ
họp Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội quyết
định danh sách những người được lấy phiếu tín nhiệm;
b) Quốc hội lấy phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu
kín;
c) Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội thông
qua nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm.
3. Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng
số đại biểu Quốc hội đánh giá tín nhiệm thấp thì có thể xin từ chức.
Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba
tổng số đại biểu Quốc hội trở lên đánh giá tín nhiệm thấp thì Ủy ban Thường vụ
Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm.
4. Ngoài quy định tại Điều này, thời hạn, thời điểm,
quy trình lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc
phê chuẩn được thực hiện theo nghị quyết của Quốc hội.
Điều 19. Bỏ phiếu tín nhiệm[3]
1. Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Ủy ban Thường vụ Quốc hội đề nghị;
b) Có kiến nghị của ít nhất hai mươi phần trăm tổng
số đại biểu Quốc hội theo quy định tại Điều 33 của Luật Tổ chức Quốc hội;
c) Có kiến nghị của Hội đồng Dân tộc hoặc Ủy ban
của Quốc hội;
d) Người được lấy phiếu tín nhiệm mà có từ hai phần
ba tổng số đại biểu Quốc hội trở lên đánh giá tín nhiệm thấp.
2. Việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức
vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn được thực hiện tại kỳ họp Quốc hội theo trình
tự sau đây:
a) Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ
phiếu tín nhiệm;
b) Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm trình
bày ý kiến của mình;
c) Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
d) Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội kết
quả thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội;
đ) Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm bằng cách bỏ phiếu
kín;
e) Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội
thông qua nghị quyết xác nhận kết quả bỏ phiếu tín nhiệm.
3. Người được bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng
số đại biểu Quốc hội đánh giá không tín nhiệm thì có thể xin từ chức; trường hợp
không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu người đó để Quốc
hội bầu hoặc phê chuẩn có trách nhiệm trình Quốc hội xem xét, quyết định việc
miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức đối với người
đó.
4. Ngoài quy định tại Điều này, quy trình bỏ phiếu
tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn được thực hiện
theo nghị quyết của Quốc hội.
Điều 20. Xem xét báo cáo của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kiến nghị giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc
hội
1. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát không thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu
Quốc hội thì Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại
biểu Quốc hội có quyền kiến nghị với Ủy ban Thường vụ Quốc hội để báo cáo Quốc
hội xem xét, quyết định.
2. Quốc hội xem xét báo cáo của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về kiến nghị giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội theo trình tự
sau đây:
a) Đại diện Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình bày
báo cáo;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát có
thể báo cáo giải trình;
c) Quốc hội thảo luận;
d) Quốc hội ra nghị quyết về vấn đề được kiến
nghị.
Điều 21. Thẩm quyền của Quốc
hội trong việc xem xét kết quả giám sát
Căn cứ vào kết quả giám sát, Quốc hội có thẩm
quyền sau đây:
1. Yêu cầu Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước ban hành văn bản quy định chi tiết Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc
hội;
2. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm
pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước;
nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc Chính phủ với Đoàn Chủ
tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch giữa Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
3. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ
tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng
Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng
đầu cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức
Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao;
4. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ
do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
5. Yêu cầu cơ quan, cá nhân có thẩm quyền miễn
nhiệm, bãi nhiệm hoặc cách chức, xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật
nghiêm trọng;
6. Ra nghị quyết về chất vấn; ra nghị quyết về kết
quả giám sát chuyên đề và các nội dung khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Điều 22. Các hoạt động giám
sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
1. Xem xét báo cáo công tác của Chính phủ, Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, cơ
quan khác do Quốc hội thành lập và các báo cáo khác quy định tại khoản
1 Điều 13 của Luật này trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội do Quốc hội
giao hoặc theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Xem xét văn bản quy phạm pháp luật quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 4 của Luật này có dấu hiệu trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội.
3. Xem xét việc trả lời chất vấn của những người
bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 4 của Luật này
trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội.
4. Giám sát chuyên đề.
5. Xem xét báo cáo hoạt động của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh; xem xét nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có dấu hiệu
trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên.
6. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân.
7. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử
tri.
8. Giám sát việc bầu cử đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân.
9. Xem xét kiến nghị giám sát của Hội đồng Dân tộc,
các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội.
10. Kiến nghị việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với
người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
Điều 23. Chương trình giám
sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định chương
trình giám sát hằng năm của mình căn cứ vào chương trình giám sát của Quốc hội,
đề nghị của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội,
đại biểu Quốc hội, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và ý kiến, kiến
nghị của cử tri cả nước.
Chậm nhất là ngày 01 tháng 3 của năm trước, Hội
đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội,
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc
hội đề nghị giám sát đưa vào chương trình giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Đề nghị giám sát phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng giám
sát.
Tổng Thư ký Quốc hội tổ chức tập hợp, tổng hợp đề
nghị giám sát và báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định
chương trình giám sát hằng năm theo trình tự sau đây:
a) Tổng Thư ký Quốc hội - Chủ nhiệm Văn phòng Quốc
hội trình bày tờ trình về dự kiến chương trình giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
b) Ủy ban Thường vụ Quốc hội thảo luận;
c) Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về chương
trình giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3. Căn cứ vào chương trình giám sát đã được
thông qua, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành kế hoạch và tổ chức thực
hiện; phân công thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội thực hiện các nội dung
trong chương trình; giao Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội tổ chức thực
hiện một số nội dung trong chương trình giám sát và báo cáo kết quả với Ủy ban
Thường vụ Quốc hội; quyết định tiến độ thực hiện và các biện pháp bảo đảm thực
hiện chương trình giám sát. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quyết định điều chỉnh Chương trình giám sát của mình.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội có thể thảo
luận về việc thực hiện chương trình giám sát hằng năm của mình tại
phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
4. Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo kết
quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của mình với Quốc hội
vào kỳ họp giữa năm của năm sau.
Điều 24. Xem xét báo cáo của
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán
nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập
1. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội xem xét báo cáo công tác của Chính phủ, Tòa án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, cơ quan khác do Quốc
hội thành lập và các báo cáo khác quy định tại khoản 1 Điều 13 của
Luật này do Quốc hội giao hoặc khi xét thấy cần thiết.
2. Báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc
hội thành lập được Hội đồng Dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra trước khi
trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét báo cáo
theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan quy định tại khoản 1 Điều
này trình bày báo cáo;
b) Chủ tịch Hội đồng Dân tộc hoặc Chủ nhiệm Ủy
ban của Quốc hội trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện các cơ quan, tổ chức được mời tham dự
phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban Thường vụ Quốc hội thảo luận;
đ) Người đứng đầu cơ quan trình báo cáo có thể
trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;
e) Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về
công tác của cơ quan đã báo cáo khi xét thấy cần thiết.
4. Nội dung nghị quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật này.
Điều 25. Xem xét văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương có dấu hiệu trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét văn bản quy
phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ
với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch
giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có dấu
hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có dấu
hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
b) Theo đề nghị của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội, đại biểu Quốc hội;
c) Theo đề nghị của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận.
2. Ủy ban Pháp luật có trách nhiệm thẩm tra đề
nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp.
Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp thẩm tra đề nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu
hiệu trái luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét văn bản quy
phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có đề nghị
trình bày;
b) Đại diện cơ quan thẩm tra trình bày báo cáo
thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự
phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Người đứng đầu cơ quan, cá nhân đã ban hành
văn bản báo cáo, giải trình về vấn đề có liên quan;
đ) Ủy ban Thường vụ Quốc hội thảo luận;
e) Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về việc
xem xét văn bản quy phạm pháp luật.
4. Nội dung nghị quyết xác định văn bản quy phạm
pháp luật trái hoặc không trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; trường hợp văn bản quy phạm
pháp luật trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội thì quyết định đình
chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật và trình Quốc
hội quyết định việc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất;
trường hợp văn bản trái pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì
bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
Điều 26. Chất vấn và xem
xét trả lời chất vấn tại phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong thời gian giữa
hai kỳ họp Quốc hội
1. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội, đại
biểu Quốc hội ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi
đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Căn cứ chương trình phiên họp, ý kiến, kiến nghị
của cử tri, vấn đề mà xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quyết định nhóm vấn đề chất vấn, người bị chất vấn, thời
gian chất vấn.
2. Hoạt động chất vấn tại phiên họp Ủy ban Thường
vụ Quốc hội được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại biểu Quốc hội nêu vấn đề chất vấn, có thể
cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;
b) Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy
đủ vấn đề mà đại biểu Quốc hội đã chất vấn, không được ủy quyền cho người khác
trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế,
bất cập (nếu có);
c) Trường hợp đại biểu Quốc hội không đồng ý với
nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn trả lời;
d) Những người khác có thể được mời tham dự
phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội về vấn đề thuộc trách nhiệm
của mình.
Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn
được thực hiện theo quy định của Nội quy kỳ họp Quốc hội.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho trả lời chất vấn
bằng văn bản trong các trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại
phiên họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại phiên
họp nhưng chưa được trả lời tại phiên họp.
Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng
văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Quốc hội chất vấn, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội và được đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của Quốc hội chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày chất vấn, trừ
tài liệu mật theo quy định của pháp luật.
Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu
đại biểu Quốc hội không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Ủy ban
Thường vụ Quốc hội đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội, kỳ
họp Quốc hội gần nhất hoặc kiến nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội xem
xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.
4. Ủy ban Thường vụ Quốc hội có thể ra nghị quyết
về chất vấn. Nội dung nghị quyết theo quy định tại khoản 5 Điều
15 của Luật này.
5. Phiên họp chất vấn được truyền hình trực tuyến
đến các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để các đại biểu Quốc hội tham
gia; được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quyết định.
Điều 27. Giám sát chuyên đề
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
1. Căn cứ vào chương trình giám sát của mình, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập Đoàn giám sát chuyên đề.
Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc
thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch
giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám
sát.
Đoàn giám sát do một Phó Chủ tịch Quốc hội hoặc Ủy
viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội làm Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm đại diện
Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương nơi
Đoàn tiến hành giám sát và một số đại biểu Quốc hội. Đại diện Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận, các chuyên gia có
thể được mời tham gia hoạt động của Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo
cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội địa
phương nơi tiến hành giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra nghị quyết
thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm
nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn tiến hành làm việc với cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát;
phân công các thành viên Đoàn giám sát tiến hành giám sát trực tiếp tại địa phương
hoặc cơ quan, tổ chức;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội
dung giám sát, giải trình những vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
đ) Xem xét báo cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát, trưng cầu giám định, mời chuyên gia tư vấn, thu thập thông
tin, tiếp xúc, trao đổi với người có liên quan về những vấn đề mà Đoàn giám sát
xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật,
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan
áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật
và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của
pháp luật;
g) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt
động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát để Ủy ban Thường vụ Quốc
hội xem xét, quyết định.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét báo cáo của
Đoàn giám sát theo trình tự sau đây:
a) Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Ủy ban Thường vụ Quốc hội thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, đại diện Đoàn giám
sát có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;
d) Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra nghị quyết giám
sát chuyên đề.
4. Nội dung nghị quyết giám sát chuyên đề theo
quy định tại khoản 4 Điều 16 của Luật này.
Nghị quyết này được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá
nhân chịu sự giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 28. Xem xét báo cáo hoạt
động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh gửi báo cáo hoạt động
06 tháng và hằng năm đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Trường hợp cần thiết, Ủy ban Thường vụ Quốc hội
phân công Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội nghiên cứu báo cáo hoạt động của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội thảo luận, ra nghị
quyết về hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Nội dung nghị quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật này.
Điều 29. Xem xét nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề
nghị của Thủ tướng Chính phủ, kiến nghị của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
hoặc đại biểu Quốc hội xem xét nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có dấu
hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên.
Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có trách
nhiệm chuẩn bị ý kiến về nghị quyết quy định tại khoản này theo phân công của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại
khoản 1 Điều này trình bày đề nghị, kiến nghị;
b) Chủ tịch Hội đồng Dân tộc hoặc Chủ nhiệm Ủy
ban của Quốc hội trình bày ý kiến;
c) Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh nơi đã ra
nghị quyết được mời tham dự phiên họp và trình bày ý kiến;
d) Ủy ban Thường vụ Quốc hội thảo luận;
đ) Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về việc
xem xét nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Nội dung nghị quyết xác định nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh trái hoặc không trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; trường hợp nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên thì quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nghị quyết
đó.
Điều 30. Giám sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội giám sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo; xem xét báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối
cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; tổ chức
giám sát chuyên đề hoặc phân công Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội giám
sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo của
công dân, Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ đạo nghiên cứu, xử lý; khi cần thiết
chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét, giải
quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem
xét, giải quyết trong thời hạn do pháp luật quy định và thông báo việc giải quyết
đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định
giải quyết; trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết thì Ủy ban
Thường vụ Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem
xét, giải quyết và thông báo kết quả giải quyết đến Ủy ban Thường vụ Quốc
hội.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét báo cáo,
kiến nghị của Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu
Quốc hội và đại biểu Quốc hội về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.
4. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật,
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp
luật, khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân bị vi phạm, đồng thời yêu cầu người có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;
trường hợp không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó
thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải
quyết. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội và báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
Điều 31. Giám sát việc giải
quyết kiến nghị của cử tri
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội có trách nhiệm giám
sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền; tổng hợp báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri của các cơ quan
có thẩm quyền trình Quốc hội.
2. Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và cơ quan khác có thẩm quyền báo cáo kết quả giải quyết
kiến nghị của cử tri với Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét báo cáo việc
giải quyết kiến nghị của cử tri theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan quy định tại khoản 2 Điều
này trình bày báo cáo;
b) Ủy ban Thường vụ Quốc hội thảo luận;
c) Chủ tọa phiên họp kết luận.
4. Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ đạo xây dựng
báo cáo giám sát kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri và dự thảo nghị quyết
về việc giải quyết kiến nghị của cử tri trình Quốc hội.
Điều 32. Giám sát việc bầu
cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội phối hợp với Hội đồng
bầu cử quốc gia ban hành kế hoạch giám sát và tổ chức Đoàn giám sát việc
bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp.
Thành phần Đoàn giám sát do Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quyết định.
2. Đoàn giám sát tiến hành giám sát các tổ chức
phụ trách bầu cử ở địa phương và báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng bầu
cử quốc gia về kết quả giám sát.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng bầu cử quốc
gia xem xét kết quả giám sát và giải quyết theo thẩm quyền hoặc yêu cầu cơ
quan, tổ chức có liên quan giải quyết kịp thời các kiến nghị của Đoàn giám sát
theo quy định của pháp luật về bầu cử.
Điều 33. Xem xét kiến nghị
giám sát của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại
biểu Quốc hội
1. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát không thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát của Hội đồng Dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội thì Hội đồng Dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội có quyền
kiến nghị với Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét kiến nghị
giám sát của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại
biểu Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại
biểu Quốc hội hoặc đại biểu Quốc hội trình bày báo cáo về việc cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát không thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát;
b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
báo cáo, giải trình;
c) Ủy ban Thường vụ Quốc hội thảo luận;
d) Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra nghị quyết về vấn
đề được kiến nghị.
Điều 34. Kiến nghị Quốc hội
bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn
1. Thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội có quyền
đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định trình Quốc hội bỏ phiếu
tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn có hành vi
vi phạm pháp luật hoặc không thực hiện đúng và đầy đủ nhiệm vụ được giao, gây
thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân.
Văn bản đề nghị phải được gửi đến Chủ tịch Quốc
hội để đưa ra Ủy ban Thường vụ Quốc hội tại phiên họp gần nhất.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định việc
trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm theo trình tự sau đây:
a) Thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình
bày đề xuất bỏ phiếu tín nhiệm;
b) Ủy ban Thường vụ Quốc hội thảo luận;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự
phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban Thường vụ Quốc hội biểu quyết bằng
hình thức bỏ phiếu kín.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội bỏ phiếu
tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn khi có ít nhất
hai phần ba tổng số thành viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành.
2. Khi nhận được kiến nghị của ít nhất hai mươi phần
trăm tổng số đại biểu Quốc hội hoặc kiến nghị của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội về việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu
hoặc phê chuẩn hoặc người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng số đại
biểu Quốc hội trở lên đánh giá tín nhiệm thấp thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội
trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét việc trình Quốc
hội bỏ phiếu tín nhiệm theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội
phân công báo cáo kiến nghị của đại biểu Quốc hội, kết quả lấy phiếu tín nhiệm
hoặc đại diện Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có kiến nghị trình bày tờ
trình;
b) Ủy ban Thường vụ Quốc hội thảo luận về kiến
nghị bỏ phiếu tín nhiệm;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời tham dự
phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua tờ trình
Quốc hội về việc bỏ phiếu tín nhiệm.
Điều 35. Thẩm quyền của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội trong việc xem xét kết quả giám sát
Căn cứ vào kết quả giám sát, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội có thẩm quyền sau đây:
1. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ
văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết liên tịch giữa
Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông
tư liên tịch giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội
xem xét, quyết định việc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó tại kỳ họp gần
nhất;
2. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm
pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước; nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với
Đoàn Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, thông tư liên tịch
giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
3. Kiến nghị với Quốc hội hoặc yêu cầu cơ quan,
cá nhân có thẩm quyền miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc cách chức, xử lý đối với người
có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng;
4. Đề nghị Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với
người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
5. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên; giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp
Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân;
6. Ra nghị quyết về chất vấn; ra nghị quyết về kết
quả giám sát chuyên đề.
Định kỳ 06 tháng, người bị chất vấn, cá nhân, tổ
chức chịu sự giám sát phải báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết chất vấn, nghị
quyết giám sát chuyên đề và kết quả thực hiện kết luận, yêu cầu, kiến nghị giám
sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
7. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật,
xem xét trách nhiệm, xử lý người vi phạm, kịp thời khôi phục lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm.
Điều 36. Thẩm quyền của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội trong việc chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giám
sát
1. Phân công Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc
hội thẩm tra các báo cáo và thực hiện một số nội dung trong chương trình giám
sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Yêu cầu Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc
hội hằng năm báo cáo về dự kiến chương trình, nội dung, kế hoạch giám sát của Hội
đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
3. Yêu cầu Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
điều chỉnh chương trình, kế hoạch, thời gian, địa điểm thực hiện giám sát của mình
để tránh trùng lặp, chồng chéo về nội dung, thời gian, địa điểm giám sát.
4. Yêu cầu Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
phối hợp thực hiện hoạt động giám sát ở cùng một địa phương, cơ quan, đơn vị để
bảo đảm chất lượng và hiệu quả hoạt động giám sát.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA
HỘI ĐỒNG DÂN TỘC, ỦY BAN CỦA QUỐC HỘI
Điều 37. Các hoạt động giám
sát của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
1. Thẩm tra báo cáo của Chính phủ, Tòa án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này thuộc lĩnh vực Hội đồng Dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội phụ trách hoặc theo sự phân công của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Giám sát văn bản quy phạm pháp luật quy định
tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Luật này.
3. Giám sát chuyên đề.
4. Tổ chức hoạt động giải trình những vấn đề thuộc
lĩnh vực Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách.
5. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị của công dân.
6. Kiến nghị về việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với
người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
Điều 38. Chương trình giám
sát của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
1. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội quyết định
chương trình giám sát hằng năm của mình căn cứ vào chương trình giám sát của Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội và ý kiến của các thành viên Hội đồng Dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội.
2. Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy
ban của Quốc hội dự kiến chương trình giám sát trình Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội xem xét, quyết định vào cuối năm trước và tổ chức thực hiện chương
trình đó; trường hợp cần thiết có thể điều chỉnh chương trình giám sát và báo
cáo Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tại phiên họp gần nhất.
Điều 39. Thẩm tra báo cáo
1. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra
các báo cáo quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này, trừ
các báo cáo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước, Hội đồng Dân tộc và
các Ủy ban của Quốc hội.
2. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức
phiên họp để thẩm tra báo cáo theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày
báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự phiên họp
phát biểu ý kiến;
c) Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thảo luận;
d) Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội biểu
quyết những nội dung cần thiết;
đ) Chủ tọa phiên họp tóm tắt ý kiến phát biểu tại
phiên họp thẩm tra.
3. Báo cáo thẩm tra của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội phản ánh ý kiến của các thành viên Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội và ý kiến của đại biểu tham gia thẩm tra, được trình bày tại phiên họp của
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 40. Giám sát văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương
1. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đôn
đốc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước trong việc ban
hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội phụ trách.
2. Khi nhận được văn bản quy phạm pháp luật do
cơ quan hữu quan quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Luật
này gửi đến, Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội
có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét nội dung văn bản đó. Trường hợp phát hiện
văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thường trực Hội
đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội báo cáo Hội đồng Dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội.
3. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức
phiên họp để xem xét văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp,
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường
trực Ủy ban của Quốc hội trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, cá nhân đã ban hành văn bản
giải trình;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời dự
phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thảo luận;
đ) Chủ tọa phiên họp tóm tắt ý kiến phát biểu tại
phiên họp;
e) Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội biểu
quyết về việc xem xét văn bản quy phạm pháp luật khi xét thấy cần thiết.
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trái với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội thì Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội kiến nghị cơ quan, cá
nhân đã ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn
bản đó.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
kiến nghị, cơ quan, cá nhân phải xem xét, thực hiện và thông báo cho Hội đồng
Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội biết.
Quá thời hạn này mà cơ quan, cá nhân đã ban hành
văn bản không thực hiện kiến nghị hoặc thực hiện không đáp ứng với yêu cầu thì
Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội kiến nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ đình chỉ thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó theo
thẩm quyền.
5. Kết quả giám sát văn bản quy phạm pháp luật
phải được báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Trường hợp cần thiết, Hội đồng Dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội kiến nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết
về giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 41. Giám sát chuyên đề
của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
1. Căn cứ vào chương trình giám sát, Hội đồng
Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội quyết định thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo
đề nghị của Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội.
Quyết định thành lập Đoàn giám sát phải xác định
rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội
đồng Dân tộc, Chủ nhiệm hoặc Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội làm Trưởng đoàn,
có ít nhất ba thành viên Hội đồng Dân tộc, thành viên Ủy ban của Quốc hội tham
gia, đại diện Đoàn đại biểu Quốc hội ở địa phương nơi Đoàn tiến hành giám sát.
Đại biểu Quốc hội không phải là thành viên của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội, đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan có thể được mời tham gia hoạt động của
Đoàn giám sát. Cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm tạo điều kiện cho người
được mời tham gia hoạt động của Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo
cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội nơi
tiến hành giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày ra quyết định thành lập Đoàn
giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10
ngày trước ngày Đoàn bắt đầu tiến hành hoạt động giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội
dung giám sát; giải trình những vấn đề mà Đoàn quan tâm;
đ) Xem xét, xác minh, trưng cầu giám định, mời
chuyên gia tư vấn, thu thập thông tin, tiếp xúc, trao đổi với người có liên
quan về những vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật,
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan
áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật,
khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của
pháp luật;
g) Sau khi kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn
giám sát báo cáo kết quả giám sát để Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội xem
xét, quyết định.
Điều 42. Xem xét báo cáo của
Đoàn giám sát của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
1. Căn cứ vào tính chất, nội dung của vấn đề được
giám sát, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tổ chức phiên họp Hội đồng Dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội để xem xét, thảo luận về báo cáo của Đoàn giám sát.
2. Việc xem xét báo cáo của Đoàn giám sát theo
trình tự sau đây:
a) Đại diện Đoàn giám sát trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, đại diện Đoàn giám
sát có thể trình bày bổ sung về vấn đề có liên quan;
d) Chủ tọa phiên họp tóm tắt ý kiến phát biểu tại
phiên họp;
đ) Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội biểu
quyết khi xét thấy cần thiết.
3. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội gửi báo
cáo kết quả giám sát đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, cá nhân
chịu sự giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát có
trách nhiệm thực hiện các kiến nghị giám sát của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội; trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Hội đồng
Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều 43. Giải trình tại
phiên họp Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
1. Căn cứ vào chương trình giám sát, Hội đồng
Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội yêu cầu thành viên Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước
giải trình và cá nhân có liên quan tham gia giải trình vấn đề thuộc lĩnh vực Hội
đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội phụ trách.
Việc tổ chức giải trình, nội dung, kế hoạch tổ
chức giải trình và người được yêu cầu giải trình do Thường trực Hội đồng Dân tộc,
Thường trực Ủy ban quyết định.
Người được yêu cầu giải trình có trách nhiệm báo
cáo, giải trình theo yêu cầu của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
2. Việc giải trình được tổ chức tại phiên họp Hội
đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu
Quốc hội, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học,
đối tượng chịu sự tác động của chính sách có thể được mời tham dự phiên giải
trình và phát biểu ý kiến.
3. Nội dung, kế hoạch tổ chức giải trình của Hội
đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội được thông báo cho người được yêu cầu giải
trình, thành viên Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội và đại biểu được mời
tham dự phiên giải trình chậm nhất là 10 ngày trước ngày tiến hành phiên giải
trình.
4. Phiên giải trình của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội được tổ chức công khai, trừ trường hợp do Thường trực Hội đồng Dân
tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội quyết định.
5. Phiên giải trình được tiến hành theo trình tự
sau đây:
a) Chủ tọa nêu vấn đề yêu cầu giải trình, người
có trách nhiệm giải trình;
b) Thành viên Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội, đại biểu Quốc hội tham dự nêu yêu cầu giải trình;
c) Người giải trình có trách nhiệm giải trình vấn
đề được yêu cầu;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự
phiên giải trình phát biểu ý kiến;
đ) Chủ tọa tóm tắt nội dung phiên giải trình, dự
kiến kết luận vấn đề được giải trình;
e) Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội xem
xét, thông qua kết luận vấn đề được giải trình; kết luận được thông qua khi có
quá nửa tổng số thành viên của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội biểu quyết
tán thành.
Kết luận của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
được gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội, đại biểu Quốc hội, người được yêu cầu
giải trình và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
6. Cơ quan, cá nhân có liên quan có trách nhiệm
thực hiện kết luận của Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội; trường hợp không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Điều 44. Giám sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
1. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân thuộc lĩnh vực Hội đồng Dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội phụ trách.
2. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
công dân, Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội có
trách nhiệm tổ chức nghiên cứu và xử lý; khi cần thiết chuyển đến cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét, giải quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem
xét, giải quyết trong thời hạn do pháp luật quy định và thông báo về việc giải
quyết đến Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày ra quyết định giải quyết. Trường hợp không đồng ý với kết quả giải quyết
thì Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có quyền kiến nghị với người đứng đầu
cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết và thông báo kết quả giải
quyết đến Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội.
3. Trường hợp cần thiết, Hội đồng Dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền báo
cáo; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị trình bày và cung cấp thông tin, tài liệu mà Hội đồng Dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội quan tâm; tổ chức Đoàn giám sát chuyên đề; cử thành viên của
mình xem xét, xác minh về những vấn đề mà Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội
quan tâm.
Điều 45. Kiến nghị Ủy ban
Thường vụ Quốc hội xem xét trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn
1. Trong quá trình giám sát, nếu phát hiện người
giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn có hành vi vi phạm pháp luật hoặc
không thực hiện đúng và đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn được giao, gây thiệt hại
nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân hoặc khi có kiến nghị bằng văn bản của ít nhất hai mươi phần trăm tổng
số thành viên Hội đồng Dân tộc, thành viên Ủy ban của Quốc hội về việc xem xét
bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn thì
Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm
báo cáo Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội xem xét, quyết định.
2. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội xem
xét, quyết định kiến nghị về việc bỏ phiếu tín nhiệm tại phiên họp Hội đồng Dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội theo trình tự sau đây:
a) Thường trực Hội đồng Dân tộc, Thường trực Ủy
ban của Quốc hội báo cáo Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội về kiến nghị bỏ
phiếu tín nhiệm;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự
phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thảo luận;
d) Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội biểu
quyết bằng hình thức bỏ phiếu kín.
Trong trường hợp có ít nhất hai phần ba tổng số
thành viên Hội đồng Dân tộc, thành viên Ủy ban của Quốc hội bỏ phiếu tán thành
thì Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội kiến nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội
trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm.
Điều 46. Thẩm quyền của Hội
đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội trong việc xem xét kết quả giám sát
Căn cứ vào kết quả giám sát, Hội đồng Dân tộc, Ủy
ban của Quốc hội có thẩm quyền sau đây:
1. Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ
văn bản quy phạm pháp luật;
2. Kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ, các thành
viên khác của Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước và những người đứng đầu cơ quan,
tổ chức có liên quan về những vấn đề thuộc lĩnh vực Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội phụ trách. Người nhận được kiến nghị có trách nhiệm xem xét và trả lời
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị. Quá thời hạn này mà
không nhận được trả lời hoặc trường hợp không tán thành với nội dung trả lời
thì Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội có quyền kiến nghị với Chủ tịch Quốc
hội yêu cầu người nhận được kiến nghị trả lời tại phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc
hội hoặc tại kỳ họp Quốc hội gần nhất; đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thì đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét;
3. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật,
xem xét trách nhiệm, xử lý người vi phạm, khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm.
Mục 4. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA
ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI
Điều 47. Các hoạt động giám
sát của đại biểu Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội giám sát thông qua các hoạt
động sau đây:
a) Chất vấn những người bị chất vấn quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 4 của Luật này;
b) Giám sát văn bản quy phạm pháp luật; giám sát
việc thi hành pháp luật;
c) Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị của công dân.
2. Đại biểu Quốc hội tự mình tiến hành hoạt động
giám sát hoặc tham gia hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội; tham gia
Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban
của Quốc hội tại địa phương khi có yêu cầu.
Điều 48. Các hoạt động giám
sát của Đoàn đại biểu Quốc hội
1. Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức hoạt động giám
sát thông qua các hoạt động sau đây:
a) Giám sát chuyên đề việc thi hành pháp luật ở
địa phương;
b) Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị của công dân mà đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội đã chuyển đến
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
c) Cử đại biểu Quốc hội trong Đoàn đại biểu Quốc
hội tham gia Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng
Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội tại địa phương khi có yêu cầu.
2. Đoàn đại biểu Quốc hội tổ chức để đại biểu Quốc
hội trong Đoàn đại biểu Quốc hội thực hiện giám sát tại địa phương.
Điều 49. Chương trình giám
sát của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội
Đại biểu Quốc hội lập chương trình giám sát hằng
năm của mình và gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội.
Đoàn đại biểu Quốc hội căn cứ vào chương trình
giám sát của từng đại biểu Quốc hội, chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, tình hình thực tế của
địa phương, đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh và ý kiến, kiến
nghị của cử tri tại địa phương lập chương trình giám sát hằng năm của Đoàn đại
biểu Quốc hội và báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Đoàn đại biểu Quốc hội tổ
chức thực hiện các hoạt động giám sát của Đoàn đại biểu Quốc hội và tổ chức để
đại biểu Quốc hội trong Đoàn đại biểu Quốc hội thực hiện chương trình giám sát
của mình.
Hằng năm, Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm
báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thực hiện chương trình giám sát của
Đoàn đại biểu Quốc hội và của các đại biểu Quốc hội trong Đoàn.
Điều 50. Chất vấn của đại
biểu Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn trực tiếp
tại kỳ họp Quốc hội, phiên họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc gửi chất vấn bằng
văn bản đến người bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
4 của Luật này.
2. Nội dung chất vấn phải cụ thể, rõ ràng, có
căn cứ và phải liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất
vấn.
3. Trình tự chất vấn tại kỳ họp Quốc hội, phiên
họp Ủy ban Thường vụ Quốc hội được thực hiện theo quy định tại Điều
15 và Điều 26 của Luật này, Nội quy kỳ họp Quốc hội, Quy chế làm việc của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
Trường hợp đại biểu Quốc hội gửi chất vấn trực
tiếp bằng văn bản đến người bị chất vấn thì chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày chất
vấn, người bị chất vấn phải trả lời bằng văn bản cho người chất vấn, đồng thời
gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Điều 51. Đại biểu Quốc hội
giám sát văn bản quy phạm pháp luật
Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm nghiên cứu, xem
xét nội dung các văn bản quy phạm pháp luật. Trường hợp phát hiện văn bản quy
phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội,
pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì đại biểu Quốc hội có
quyền kiến nghị cơ quan, cá nhân có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc
thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật đó. Nếu cơ
quan, cá nhân đã ban hành văn bản không thực hiện kiến nghị hoặc thực hiện
không đáp ứng với yêu cầu thì đại biểu Quốc hội báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội
xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 52. Đoàn đại biểu Quốc
hội giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương
1. Căn cứ vào chương trình giám sát của mình hoặc
theo yêu cầu của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, thực hiện kế hoạch giám
sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội được phân công, Đoàn đại biểu Quốc
hội quyết định thành lập Đoàn giám sát chuyên đề việc thi hành pháp luật ở địa
phương.
Nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn
giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát do Đoàn đại biểu Quốc hội
quyết định.
Nội dung, kế hoạch giám sát được thông báo cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày bắt
đầu tiến hành hoạt động giám sát.
Đoàn giám sát do Trưởng đoàn hoặc Phó Trưởng
Đoàn đại biểu Quốc hội làm Trưởng đoàn và có ít nhất ba đại biểu Quốc hội là
thành viên Đoàn đại biểu Quốc hội tham gia Đoàn giám sát.
Đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan có thể được mời
tham gia hoạt động của Đoàn giám sát.
Cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tạo điều
kiện cho người được mời tham gia hoạt động của Đoàn giám sát.
2. Khi tiến hành giám sát, Đoàn giám sát có những
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát
theo quyết định thành lập Đoàn giám sát;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội
dung giám sát; giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm; xem xét, giải quyết
vấn đề có liên quan đến việc thi hành chính sách, pháp luật hoặc liên quan đến
đời sống kinh tế - xã hội của Nhân dân địa phương;
c) Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư vấn về
những vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
d) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan
áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật
và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của
pháp luật.
3. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt
động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát đến Đoàn đại biểu Quốc hội.
4. Căn cứ vào tính chất, nội dung của vấn đề được
giám sát, Đoàn đại biểu Quốc hội xem xét, yêu cầu, kiến nghị của Đoàn giám sát
và gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Báo cáo kết quả giám sát của Đoàn đại biểu Quốc
hội trong trường hợp giám sát theo yêu cầu của Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội được gửi đến Đoàn giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ
Quốc hội theo kế hoạch.
Điều 53. Đại biểu Quốc hội
giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương
1. Căn cứ vào chương trình giám sát của mình, đại
biểu Quốc hội tiến hành giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương.
Đại biểu Quốc hội quyết định nội dung, kế hoạch
giám sát, cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và báo cáo Đoàn đại biểu
Quốc hội.
Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tổ chức để
đại biểu Quốc hội tiến hành giám sát việc thi hành pháp luật tại địa phương;
thông báo nội dung, kế hoạch giám sát của đại biểu Quốc hội đến cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày bắt đầu tiến hành hoạt
động giám sát; bảo đảm kinh phí, phương tiện và điều kiện cần thiết khác, tổ chức
phục vụ hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội.
2. Khi tiến hành giám sát, đại biểu Quốc hội có
những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội
dung giám sát; giải trình vấn đề mà đại biểu Quốc hội quan tâm; xem xét, giải
quyết vấn đề có liên quan đến việc thi hành chính sách, pháp luật hoặc liên
quan đến đời sống kinh tế - xã hội của Nhân dân địa phương;
c) Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư vấn về vấn
đề mà đại biểu Quốc hội xét thấy cần thiết;
d) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan
áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật
và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của
pháp luật.
3. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt
động giám sát, đại biểu Quốc hội gửi kết luận về vấn đề được giám sát đến cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát; đồng thời gửi đến Đoàn đại biểu Quốc hội
mà mình là thành viên.
Điều 54. Giám sát của đại
biểu Quốc hội đối với việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
1. Đoàn đại biểu Quốc hội có trách nhiệm tổ chức
để đại biểu Quốc hội tiếp công dân, giám sát cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân.
2. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
công dân, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển đến cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết. Người có
thẩm quyền giải quyết phải thông báo cho đại biểu Quốc hội về kết quả giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân trong thời hạn theo quy định của pháp
luật.
Trường hợp xét thấy việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị không đúng pháp luật, đại biểu Quốc hội có quyền gặp người đứng
đầu cơ quan, tổ chức hữu quan để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại; khi cần thiết,
đại biểu Quốc hội yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của
cơ quan, tổ chức đó giải quyết.
3. Đại biểu Quốc hội có quyền yêu cầu cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan hoặc người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị đến trình
bày và cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan; xem xét, xác minh vấn đề mà đại
biểu Quốc hội quan tâm.
Điều 55. Quyền yêu cầu cung
cấp thông tin
1. Khi tiến hành giám sát, đại biểu Quốc hội có
quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến vấn đề giám sát cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm đáp ứng yêu cầu của đại biểu Quốc hội chậm nhất là 05 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu.
Điều 56. Thẩm quyền của đại biểu Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội trong việc xem xét kết quả giám sát
1. Căn cứ vào kết quả giám sát, đại biểu Quốc hội,
Đoàn đại biểu Quốc hội có thẩm quyền sau đây:
a) Yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật;
b) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét, giải quyết các vấn đề có liên quan đến chủ trương, chính sách,
pháp luật. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được kiến nghị có trách nhiệm xem xét
và trả lời trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị. Quá thời hạn
này mà không nhận được trả lời hoặc trường hợp không tán thành với nội dung trả
lời thì đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, giải quyết, đồng thời báo cáo Ủy
ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật,
xem xét trách nhiệm, xử lý người vi phạm, khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm.
2. Ngoài các quyền quy định tại khoản 1 Điều
này, đại biểu Quốc hội có quyền kiến nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét
trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc
phê chuẩn.
Chương III
GIÁM SÁT CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
Mục 1. HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 57. Các hoạt động giám
sát của Hội đồng nhân dân
1. Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ
quan thi hành án dân sự cùng cấp và các báo cáo khác theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
2. Xem xét việc trả lời chất vấn của những người
bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của Luật này.
3. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp,
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến
pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
4. Giám sát chuyên đề.
5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với
người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
Điều 58. Chương trình giám
sát của Hội đồng nhân dân
1. Thường trực Hội đồng nhân dân dự kiến chương
trình giám sát hằng năm của Hội đồng nhân dân trên cơ sở đề nghị của các Ban của
Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và kiến nghị của cử tri ở địa phương trình Hội đồng
nhân dân xem xét, quyết định tại kỳ họp giữa năm của năm trước.
Chậm nhất là ngày 01 tháng 3 của năm trước, các
Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và cử tri ở địa phương gửi đề nghị, kiến nghị
giám sát của Hội đồng nhân dân đến Thường trực Hội đồng nhân dân. Đề nghị, kiến
nghị giám sát phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng giám sát.
Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, bộ phận
giúp việc Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã tập hợp, tổng hợp đề nghị, kiến
nghị giám sát và báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân. Thường trực Hội đồng
nhân dân thảo luận và lập dự kiến chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân để
trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định chậm nhất là 10 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp giữa năm của Hội đồng nhân dân.
2. Hội đồng nhân dân quyết định chương trình
giám sát hằng năm theo trình tự sau đây:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân trình bày tờ
trình về dự kiến chương trình giám sát;
b) Hội đồng nhân dân thảo luận;
c) Hội đồng nhân dân biểu quyết thông qua chương
trình giám sát của Hội đồng nhân dân.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân ban hành kế hoạch
và tổ chức thực hiện chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân, trừ trường hợp
quy định tại Điều 62 của Luật này.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo kết
quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của Hội đồng nhân dân tại
kỳ họp giữa năm sau của Hội đồng nhân dân.
Điều 59. Xem xét báo cáo
1. Hội đồng nhân dân xem xét các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo công tác 06 tháng, hằng năm của Thường
trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp;
b) Báo cáo công tác nhiệm kỳ của Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp;
c) Báo cáo của Ủy ban nhân dân về kinh tế - xã hội;
báo cáo của Ủy ban nhân dân về thực hiện ngân sách nhà nước, quyết toán ngân
sách nhà nước của địa phương; báo cáo của Ủy ban nhân dân về công tác phòng, chống
tham nhũng; báo cáo của Ủy ban nhân dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
báo cáo của Ủy ban nhân dân về công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp
luật; báo cáo của Ủy ban nhân dân về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến
nghị của cử tri;
d) Báo cáo về việc thi hành pháp luật trong một
số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật;
đ) Báo cáo khác theo đề nghị của Thường trực Hội
đồng nhân dân.
2. Thời điểm xem xét báo cáo được quy định như
sau:
a) Tại kỳ họp giữa năm và cuối năm, Hội đồng
nhân dân xem xét, thảo luận các báo cáo quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều
này;
b) Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân
xem xét, thảo luận các báo cáo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Thời điểm xem xét các báo cáo quy định tại điểm
d và điểm đ khoản 1 Điều này theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
3. Theo sự phân công của Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra các báo cáo quy định
tại khoản 1 Điều này, trừ báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân.
4. Hội đồng nhân dân xem xét, thảo luận báo cáo
theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày
báo cáo;
b) Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân trình bày
báo cáo thẩm tra;
c) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo có thể
trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan mà Hội đồng nhân dân quan tâm;
d) Hội đồng nhân dân thảo luận;
đ) Hội đồng nhân dân có thể ra nghị quyết về
công tác của cơ quan có báo cáo.
5. Nội dung của nghị quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 13 của Luật này.
Điều 60. Chất vấn và xem
xét trả lời chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Trước phiên họp chất vấn, đại biểu Hội đồng
nhân dân ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến
Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến
nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân đề nghị Hội đồng nhân dân quyết định
nhóm vấn đề chất vấn và người bị chất vấn.
3. Hoạt động chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân
dân được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Đại biểu Hội đồng nhân dân nêu chất vấn, có
thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;
b) Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy
đủ vào vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn, không được ủy quyền
cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc
phục hạn chế, bất cập (nếu có);
c) Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng
ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn
trả lời;
d) Những người khác có thể được mời tham dự
phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về vấn đề thuộc
trách nhiệm của mình.
Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn
được thực hiện theo quy định tại Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân và đại
biểu Hội đồng nhân dân.
4. Hội đồng nhân dân cho trả lời chất vấn bằng
văn bản trong các trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại
kỳ họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp
nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp.
Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng
văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất
vấn, Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn.
Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu
đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có
quyền đề nghị Hội đồng nhân dân đưa ra thảo luận tại kỳ họp Hội đồng nhân dân
hoặc kiến nghị Hội đồng nhân dân xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.
5. Hội đồng nhân dân có thể ra nghị quyết về chất
vấn. Nội dung nghị quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 15 của Luật
này.
6. Phiên họp chất vấn tại Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh được phát thanh, truyền hình trực tiếp, trừ trường hợp do Hội đồng nhân
dân quyết định.
7. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
Hội đồng nhân dân, người đã trả lời chất vấn có trách nhiệm gửi báo cáo về việc
thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về chất vấn, các vấn đề đã hứa tại kỳ
họp trước đến Thường trực Hội đồng nhân dân để chuyển đến các đại biểu Hội đồng
nhân dân.
Điều 61. Xem xét văn bản
quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
1. Hội đồng nhân dân xem xét quyết định của Ủy
ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu
hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên, nghị quyết của mình theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Hội đồng nhân dân xem xét văn bản quy phạm
pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân trình
bày tờ trình;
b) Hội đồng nhân dân thảo luận.
c) Người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản
quy phạm pháp luật trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;
d) Hội đồng nhân dân ra nghị quyết về việc xem
xét văn bản.
3. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải xác định
văn bản quy phạm pháp luật trái hoặc không trái với Hiến pháp, luật, văn bản của
cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp; trường hợp
văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thì
quyết định bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.
Điều 62. Giám sát chuyên đề
của Hội đồng nhân dân
1. Căn cứ chương trình giám sát, Hội đồng nhân
dân ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề theo đề nghị của Thường trực
Hội đồng nhân dân.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về việc thành lập
Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát,
thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân làm Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm Ủy viên
của Thường trực Hội đồng nhân dân, đại diện Ban của Hội đồng nhân dân và một số
đại biểu Hội đồng nhân dân. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp,
tổ chức thành viên của Mặt trận có thể được mời tham gia Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo
cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ
ngày Hội đồng nhân dân ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương
trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn tiến
hành làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội
dung giám sát, giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
đ) Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư vấn về vấn
đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật,
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan
áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật
và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của
pháp luật;
g) Khi kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám
sát báo cáo kết quả giám sát để Hội đồng nhân dân xem xét tại kỳ họp gần nhất.
Trước khi báo cáo Hội đồng nhân dân, Đoàn giám
sát báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân về kết quả giám sát.
3. Hội đồng nhân dân xem xét báo cáo của Đoàn
giám sát theo trình tự sau đây:
a) Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát báo cáo, giải trình;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, đại diện Đoàn giám
sát có thể trình bày bổ sung về những vấn đề liên quan;
d) Hội đồng nhân dân ra nghị quyết về vấn đề được
giám sát. Nội dung nghị quyết giám sát chuyên đề theo quy định tại khoản 4 Điều 16 của Luật này.
4. Nghị quyết giám sát được gửi đến cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 63. Hội đồng nhân dân
lấy phiếu tín nhiệm[4]
1. Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm đối với
những người giữ các chức vụ sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân; Chánh Văn phòng Hội đồng nhân
dân đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân.
2. Việc lấy phiếu tín nhiệm được thực hiện tại kỳ
họp Hội đồng nhân dân theo trình tự sau đây:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng
nhân dân quyết định danh sách những người được lấy phiếu tín nhiệm;
b) Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm bằng
cách bỏ phiếu kín;
c) Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng
nhân dân thông qua nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm.
3. Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng
số đại biểu Hội đồng nhân dân đánh giá tín nhiệm thấp thì có thể xin từ chức.
Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba
tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên đánh giá tín nhiệm thấp thì Thường
trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm.
4. Ngoài quy định tại Điều này, thời hạn, thời điểm,
trình tự lấy phiếu tín nhiệm đối với người được Hội đồng nhân dân bầu được thực
hiện theo nghị quyết của Quốc hội.
Điều 64. Hội đồng nhân dân
bỏ phiếu tín nhiệm[5]
1. Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với
người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu trong các trường hợp sau đây:
a) Có kiến nghị của ít nhất một phần ba tổng số
đại biểu Hội đồng nhân dân;
b) Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp;
c) Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần
ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên đánh giá tín nhiệm thấp.
2. Việc bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức
vụ do Hội đồng nhân dân bầu được thực hiện tại kỳ họp Hội đồng nhân dân theo
trình tự sau đây:
a) Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng
nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm;
b) Người được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm trình
bày ý kiến của mình;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận;
d) Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm bằng
cách bỏ phiếu kín;
đ) Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng
nhân thông qua nghị quyết xác nhận kết quả bỏ phiếu tín nhiệm.
3. Người được bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng
số đại biểu Hội đồng nhân dân đánh giá không tín nhiệm thì có thể xin từ chức;
trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu người
đó để Hội đồng nhân dân bầu có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết
định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với người đó.
4. Ngoài quy định tại Điều này, trình tự bỏ phiếu
tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu được thực hiện
theo nghị quyết của Quốc hội.
Điều 65. Thẩm quyền của Hội
đồng nhân dân trong việc xem xét kết quả giám sát
Căn cứ vào kết quả giám sát, Hội đồng nhân dân
có thẩm quyền sau đây:
1. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định của Ủy
ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp;
2. Ra nghị quyết về chất vấn;
3. Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân, Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân;
4. Giải tán Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp
trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của
Nhân dân.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 66. Các hoạt động giám
sát của Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp
và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp có dấu hiệu trái với Hiến
pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Xem xét việc trả lời chất vấn của những người
bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của Luật này
trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân.
3. Giám sát chuyên đề.
4. Tổ chức hoạt động giải trình tại phiên họp
Thường trực Hội đồng nhân dân.
5. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân.
6. Giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử
tri.
Điều 67. Chương trình giám
sát của Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định chương
trình giám sát hằng năm của mình căn cứ vào chương trình giám sát của Hội đồng
nhân dân và ý kiến của các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân, đề nghị của
các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp và ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương.
Chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
cuối năm của Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp gửi đến Thường trực Hội đồng
nhân dân đề nghị giám sát đưa vào chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng
nhân dân. Đề nghị giám sát phải nêu rõ sự cần thiết, nội dung, phạm vi, đối tượng
giám sát.
Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, bộ phận
giúp việc Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã tập hợp, tổng hợp đề nghị giám
sát trình Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Chương trình giám sát hằng năm được Thường trực
Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày bế mạc kỳ
họp cuối năm trước của Hội đồng nhân dân.
Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét quyết định
chương trình giám sát hằng năm theo trình tự sau đây:
a) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
người đứng đầu bộ phận giúp việc Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã trình dự
kiến chương trình giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân;
b) Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận;
c) Thường trực Hội đồng nhân dân thông qua chương
trình giám sát.
3. Căn cứ vào chương trình giám sát đã được
thông qua, Thường trực Hội đồng nhân dân phân công thành viên Thường trực Hội đồng
nhân dân thực hiện các nội dung trong chương trình; giao các Ban của Hội đồng
nhân dân thực hiện một số nội dung thuộc chương trình và báo cáo kết quả với
Thường trực Hội đồng nhân dân khi cần thiết.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo kết
quả thực hiện chương trình giám sát hằng năm của mình với Hội đồng nhân
dân vào kỳ họp giữa năm của năm sau.
Điều 68. Xem xét quyết định
của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp
có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp
1. Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét quyết định
của Ủy ban nhân dân cùng cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp
có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có dấu
hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
b) Theo đề nghị của Ban của Hội đồng nhân dân, đại
biểu Hội đồng nhân dân;
c) Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp.
2. Ban pháp chế có trách nhiệm thẩm tra đề nghị
về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp.
Ban của Hội đồng nhân dân có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp thẩm tra đề nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với
luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cùng cấp thuộc lĩnh vực phụ trách.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét văn bản
quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có đề nghị
trình bày;
b) Trưởng ban của Hội đồng nhân dân trình bày
báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự
phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Người đứng đầu cơ quan đã ban hành văn bản
quy phạm pháp luật báo cáo, giải trình;
đ) Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận;
e) Chủ tọa cuộc họp kết luận.
4. Khi xét thấy văn bản quy phạm pháp luật có dấu
hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước
cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thì Thường trực Hội đồng
nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một
phần hoặc toàn bộ văn bản; trường hợp cơ quan ban hành văn bản không thực hiện
yêu cầu thì Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết
định.
Điều 69. Chất vấn và xem
xét trả lời chất vấn tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời
gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân
dân, đại biểu Hội đồng nhân dân ghi vấn đề chất vấn, người bị chất vấn vào phiếu
chất vấn và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Căn cứ vào chương trình phiên họp, ý kiến, kiến
nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định nhóm vấn đề chất vấn, người
bị chất vấn, thời gian chất vấn.
2. Hoạt động chất vấn tại phiên họp Thường trực
Hội đồng nhân dân được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Đại biểu Hội đồng nhân dân nêu chất vấn, có
thể cung cấp thông tin minh họa bằng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;
b) Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy
đủ vào vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn, không được ủy quyền
cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc
phục hạn chế, bất cập (nếu có);
c) Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng
ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền chất vấn lại để người bị chất vấn
trả lời;
d) Những người khác có thể được mời tham dự
phiên họp và trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về vấn đề thuộc
trách nhiệm của mình.
Thời gian nêu chất vấn, thời gian trả lời chất vấn
được thực hiện theo quy định của quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân, đại
biểu Hội đồng nhân dân.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân cho trả lời chất
vấn bằng văn bản trong trường hợp sau đây:
a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại
phiên họp;
b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh;
c) Chất vấn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại phiên
họp nhưng chưa được trả lời tại phiên họp.
Người bị chất vấn phải trực tiếp trả lời bằng
văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất
vấn, Thường trực Hội đồng nhân dân trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn.
Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vấn, nếu
đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề
nghị Thường trực Hội đồng nhân dân đưa ra thảo luận tại phiên họp Thường trực Hội
đồng nhân dân hoặc kiến nghị Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân
xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.
Điều 70. Giám sát chuyên đề
của Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Căn cứ vào chương trình giám sát, Thường trực
Hội đồng nhân dân quyết định thành lập Đoàn giám sát chuyên đề.
Quyết định thành lập Đoàn giám sát phải xác định
rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân hoặc Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân làm Trưởng đoàn, các thành
viên khác gồm đại diện của Ban của Hội đồng nhân dân và một số đại biểu Hội đồng
nhân dân. Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt
trận có thể được mời tham gia Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức
chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo
cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ
ngày ra quyết định thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần
Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn làm việc với cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội
dung giám sát, giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
đ) Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư vấn về vấn
đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật,
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan
áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật
và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của
pháp luật;
g) Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt
động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát để Thường trực Hội đồng
nhân dân xem xét, quyết định.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm
báo cáo Hội đồng nhân dân về hoạt động giám sát của mình giữa hai kỳ họp.
Điều 71. Báo cáo kết
quả giám sát của Đoàn giám sát
1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được
báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát, Thường trực Hội đồng nhân dân có
trách nhiệm xem xét báo cáo theo trình tự sau đây:
a) Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận.
Trong quá trình thảo luận, đại diện Đoàn giám
sát có thể trình bày bổ sung những vấn đề có liên quan;
d) Chủ tọa cuộc họp kết luận.
2. Kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân được
gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và các cơ quan, tổ chức có
liên quan.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm
theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát.
4. Trong trường hợp cần thiết, Thường trực Hội đồng
nhân dân đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét báo cáo kết quả giám sát của Đoàn
giám sát tại kỳ họp gần nhất.
Điều 72. Giải trình tại
phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Căn cứ vào chương trình giám sát, Thường trực
Hội đồng nhân dân yêu cầu thành viên của Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân
dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp giải trình và cá nhân có liên
quan tham gia giải trình vấn đề mà Thường trực Hội đồng nhân dân quan tâm.
Việc tổ chức giải trình, nội dung, kế hoạch tổ
chức giải trình và người được yêu cầu giải trình do Thường trực Hội đồng nhân
dân quyết định.
Người được yêu cầu có trách nhiệm báo cáo, giải
trình theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Đại biểu Hội đồng nhân dân được mời tham dự và
phát biểu ý kiến tại phiên giải trình. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan,
các chuyên gia, nhà khoa học có thể được mời tham dự và phát biểu ý kiến tại
phiên giải trình.
2. Nội dung, kế hoạch tổ chức giải trình tại
phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân được thông báo cho cá nhân được yêu cầu
giải trình chậm nhất là 10 ngày trước ngày tiến hành phiên giải trình.
3. Phiên giải trình được tổ chức công khai, trừ
trường hợp do Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định.
4. Phiên giải trình được tiến hành theo trình tự
sau đây:
a) Chủ tọa nêu nội dung yêu cầu giải trình, người
có trách nhiệm giải trình;
b) Thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân, đại
biểu Hội đồng nhân dân tham dự nêu yêu cầu giải trình;
c) Người giải trình có trách nhiệm giải trình vấn
đề được yêu cầu;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự
phiên giải trình phát biểu ý kiến;
đ) Chủ tọa tóm tắt nội dung phiên giải trình, dự
kiến kết luận vấn đề được giải trình.
Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, thông qua
kết luận vấn đề được giải trình; kết luận được thông qua khi có quá nửa tổng số
thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
Kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân được
gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân, người được yêu cầu giải trình và cơ quan, tổ
chức có liên quan.
5. Cơ quan, cá nhân có liên quan có trách nhiệm
thực hiện kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân; trường hợp không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ thì Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo Hội đồng
nhân dân xem xét, quyết định.
Điều 73. Giám sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân
1. Thường trực Hội đồng nhân dân giám sát việc
thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tổ chức Đoàn giám sát hoặc giao cho
các Ban của Hội đồng nhân dân giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo tại địa
phương.
2. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật,
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân thì Thường trực Hội đồng nhân dân yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm
pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử
lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo
quy định của pháp luật; trường hợp không đồng ý với việc giải quyết của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đó thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên
trực tiếp xem xét, giải quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện
yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân và báo cáo Thường trực Hội đồng nhân
dân trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày ra quyết định giải quyết.
Điều 74. Giám sát việc giải
quyết kiến nghị của cử tri
1. Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm
giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri và chuẩn bị báo cáo giám sát việc
giải quyết kiến nghị của cử tri của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trình Hội
đồng nhân dân cùng cấp.
2. Ủy ban nhân dân báo cáo kết quả giải quyết kiến
nghị của cử tri.
Báo cáo của Ủy ban nhân dân về kết quả giải quyết
kiến nghị của cử tri phải được Ban của Hội đồng nhân dân thẩm tra theo sự phân
công của Thường trực Hội đồng nhân dân.
3. Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét báo cáo
việc giải quyết kiến nghị của cử tri theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Ủy ban nhân dân trình bày báo cáo;
b) Cơ quan thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời
tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận;
đ) Chủ tọa phiên họp kết luận.
4. Thường trực Hội đồng nhân dân chỉ đạo xây dựng
báo cáo giám sát kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri và dự thảo nghị quyết
về việc giải quyết kiến nghị của cử tri trình Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Điều 75. Trách nhiệm của
Thường trực Hội đồng nhân dân trong việc chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động
giám sát
1. Xem xét, cho ý kiến về chương trình, nội dung
giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân;
2. Yêu cầu Ban của Hội đồng nhân dân điều chỉnh
kế hoạch giám sát của mình, bảo đảm hoạt động giám sát không bị trùng lặp;
3. Phân công Ban của Hội đồng nhân dân thực hiện
một số nội dung thuộc chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân và Thường trực
Hội đồng nhân dân;
4. Hằng quý, tổ chức họp với Trưởng ban, Phó Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân để phối hợp hoạt động giám sát, đánh giá về tình hình
và kết quả hoạt động giám sát;
5. Tổng hợp kết quả giám sát trình Hội đồng nhân
dân.
Mục 3. HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT CỦA BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 76. Các hoạt động giám
sát của Ban của Hội đồng nhân dân
1. Thẩm tra các báo cáo do Hội đồng nhân dân,
Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
2. Giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng
cấp, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.
3. Giám sát chuyên đề.
4. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị của công dân.
Điều 77. Chương trình giám
sát của Ban của Hội đồng nhân dân
1. Ban của Hội đồng nhân dân lập chương trình
giám sát hằng năm căn cứ vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân, Thường
trực Hội đồng nhân dân và ý kiến các thành viên của Ban của Hội đồng nhân dân.
2. Chương trình giám sát hằng năm của Ban của Hội
đồng nhân dân được Ban của Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định vào cuối năm
trước. Trưởng Ban tổ chức thực hiện chương trình giám sát; trường hợp cần thiết,
chương trình giám sát có thể được điều chỉnh.
Điều 78. Thẩm tra báo cáo
1. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tổ chức họp thẩm tra báo cáo quy định
tại khoản 1 Điều 59 của Luật này theo sự phân công của Hội
đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Việc thẩm tra báo cáo quy định tại khoản 1 Điều
này được tiến hành theo trình tự sau đây:
a) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự phiên họp
phát biểu ý kiến;
c) Ban của Hội đồng nhân dân thảo luận;
d) Người đứng đầu cơ quan có báo cáo trình bày,
giải trình bổ sung;
đ) Chủ tọa phiên họp dự kiến kết luận; Ban của
Hội đồng nhân dân biểu quyết khi xét thấy cần thiết.
3. Báo cáo thẩm tra của Ban của Hội đồng nhân
dân được gửi đến Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Điều 79. Giám sát văn bản
quy phạm pháp luật
1. Ban của Hội đồng nhân dân trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thường xuyên theo dõi việc ban hành quyết
định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới
trực tiếp.
2. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật
quy định tại khoản 1 Điều này có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy
phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cùng cấp thì các Ban của Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan đã ban hành
văn bản đó xem xét, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ một phần
hoặc toàn bộ văn bản đó.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu
cầu, cơ quan đã ban hành văn bản phải thông báo cho Ban của Hội đồng nhân dân
biết việc giải quyết; quá thời hạn này mà không trả lời hoặc giải quyết không
đáp ứng với yêu cầu thì Ban của Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị với Thường
trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
Điều 80. Giám sát chuyên đề
của Ban của Hội đồng nhân dân
1. Căn cứ vào chương trình giám sát của mình hoặc
qua giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, qua phương tiện
thông tin đại chúng, ý kiến, kiến nghị của cử tri phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật hoặc được Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân giao thì
Ban của Hội đồng nhân dân tổ chức Đoàn giám sát của Ban để thực hiện giám sát chuyên
đề.
Quyết định thành lập Đoàn giám sát phải xác định
rõ phạm vi, đối tượng, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.
Đoàn giám sát do Trưởng Ban hoặc Phó Trưởng Ban
của Hội đồng nhân dân làm Trưởng đoàn, các thành viên khác gồm Ủy viên của Ban
của Hội đồng nhân dân và một số đại biểu Hội đồng nhân dân. Đại diện Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận có thể được mời tham gia
hoạt động Đoàn giám sát.
2. Đoàn giám sát có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;
b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo
cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ
ngày ra quyết định thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần
Đoàn giám sát chậm nhất là 10 ngày trước ngày Đoàn giám sát làm việc với cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;
c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội
dung giám sát, giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;
đ) Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư vấn về vấn
đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;
e) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật,
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan
áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật
và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của
pháp luật;
g) Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt
động giám sát, Đoàn giám sát phải báo cáo kết quả giám sát với Ban của Hội đồng
nhân dân.
Điều 81. Xem xét báo cáo của
Đoàn giám sát
1. Căn cứ vào tính chất, nội dung của vấn đề được
giám sát, Ban tổ chức phiên họp để xem xét, thảo luận về báo cáo của Đoàn giám
sát theo trình tự sau đây:
a) Trưởng Đoàn giám sát trình bày báo cáo;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
giám sát được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Ban của Hội đồng nhân dân thảo luận;
d) Chủ tọa phiên họp kết luận; Ban của Hội đồng
nhân dân biểu quyết khi xét thấy cần thiết.
2. Báo cáo kết quả giám sát của Ban của Hội đồng
nhân dân phải nêu rõ kiến nghị về các biện pháp cần thiết.
3. Báo cáo kết quả giám sát của Ban của Hội đồng
nhân dân gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân và cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự giám sát.
4. Ban của Hội đồng nhân dân có trách nhiệm theo
dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám
sát.
Điều 82. Giám sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
1. Ban của Hội đồng nhân dân giám sát việc thi
hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo; tổ chức Đoàn giám sát để giám sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị tại địa phương.
2. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật,
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân thì Ban của Hội đồng nhân dân yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp
luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem
xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định
của pháp luật; trường hợp không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan, tổ chức,
cá nhân đó thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem
xét, giải quyết.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện
yêu cầu của Ban của Hội đồng nhân dân và phải báo cáo Ban của Hội đồng nhân dân
trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định giải quyết.
Mục 4. HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 83. Hoạt động giám sát
của đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát thông qua
các hoạt động sau đây:
a) Chất vấn những người bị chất vấn quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều 5 của Luật này;
b) Giám sát quyết định của Ủy ban nhân dân cùng
cấp và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp;
c) Giám sát việc thi hành pháp luật ở địa
phương;
d) Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị của công dân.
2. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp tại địa
phương hoặc về các vấn đề do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân
dân phân công; tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện hoạt động giám
sát.
Điều 84. Chất vấn của đại
biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn
trực tiếp tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân
hoặc gửi chất vấn bằng văn bản đến người bị chất vấn quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 5 của Luật này.
2. Nội dung chất vấn phải cụ thể, rõ ràng, có
căn cứ và phải liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của người bị chất
vấn.
3. Trình tự, thủ tục chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân
được thực hiện theo quy định tại Điều 60 và Điều 69 của Luật
này và quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 85. Giám sát văn bản
quy phạm pháp luật
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm
nghiên cứu, xem xét nội dung quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp và nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật
có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp thì đại biểu Hội đồng
nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy phạm
pháp luật.
Điều 86. Giám sát việc thi
hành pháp luật ở địa phương
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân thường xuyên theo
dõi, xem xét việc thi hành pháp luật tại địa phương.
2. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tổ chức để đại
biểu Hội đồng nhân dân giám sát việc thi hành pháp luật trên địa bàn nơi đại biểu
ứng cử.
3. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Thông báo nội dung, kế hoạch giám sát cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 07 ngày trước ngày bắt đầu
tiến hành hoạt động giám sát;
b) Mời đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan tham gia giám sát.
4. Khi tiến hành giám sát, đại biểu Hội đồng
nhân dân có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát;
b) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật,
gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân thì đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu
quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp
luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức,
cá nhân bị vi phạm; trường hợp cơ quan, tổ chức không thực hiện hoặc đại biểu Hội
đồng nhân dân không đồng ý với việc giải quyết thì đại biểu Hội đồng nhân dân
có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét giải quyết;
c) Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt
động giám sát, đại biểu Hội đồng nhân dân báo cáo kết quả giám sát với Thường
trực Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Điều 87. Giám sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
1. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu và chuyển đến cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét, giải quyết; theo dõi, đôn đốc
việc giải quyết, đồng thời thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị biết.
2. Trong thời hạn do pháp luật quy định, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, giải quyết và thông báo bằng
văn bản cho đại biểu Hội đồng nhân dân biết kết quả giải quyết; trường hợp
không đồng ý với việc giải quyết, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền gặp người
có thẩm quyền giải quyết hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp
của người có thẩm quyền giải quyết để yêu cầu giải quyết hoặc báo cáo cơ quan
có thẩm quyền xem xét, xử lý theo thẩm quyền.
Chương IV
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG GIÁM
SÁT
Điều 88. Bảo đảm thực hiện
hoạt động giám sát
1. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng
Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội
đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm thực hiện
chương trình, kế hoạch giám sát.
Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân có
trách nhiệm tham gia đầy đủ Đoàn giám sát mà mình là thành viên.
2. Các chủ thể giám sát có quyền tổ chức lấy ý
kiến, trưng cầu giám định khi cần thiết theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân có liên quan, chuyên gia có
trách nhiệm tham gia hoạt động giám sát theo yêu cầu, kế hoạch giám sát.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách
nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho các chủ thể giám sát và chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực của thông tin, tài liệu cung cấp.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát thực
hiện quyền, trách nhiệm theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Luật
này.
5. Cơ quan thông tin đại chúng có quyền tiếp cận,
đưa tin về hoạt động giám sát theo quy định của pháp luật.
Điều 89. Bảo đảm việc thực
hiện kết luận, kiến nghị giám sát
1. Chương trình, kế hoạch giám sát, báo cáo kết
quả giám sát, nghị quyết về giám sát, kết luận, kiến nghị giám sát và kết quả
thực hiện kết luận, kiến nghị giám sát phải được đăng tải trên cổng thông tin
điện tử của cơ quan tiến hành giám sát hoặc đăng tải trên phương tiện thông tin
đại chúng, trừ trường hợp phải bảo đảm bí mật nhà nước theo quy định của pháp
luật.
2. Nghị quyết về giám sát của Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân có giá trị pháp lý bắt buộc thực hiện.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc,
các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Thường trực
Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
và đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát; trường hợp cơ quan, tổ chức,
cá nhân chịu sự giám sát không thực hiện hoặc thực hiện không đúng yêu cầu
trong nghị quyết, kết luận, kiến nghị giám sát thì xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 90. Bảo đảm kinh phí
và tổ chức phục vụ hoạt động giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân
1. Kinh phí phục vụ hoạt động giám sát của Quốc
hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn
đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu
Hội đồng nhân dân do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện và bộ phận
phục vụ Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm bảo đảm điều kiện vật chất, tổ
chức phục vụ hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng
Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội
đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu phục vụ hoạt
động giám sát và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu
Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân,
các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[6]
Điều 91. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2016.
2. Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội số
05/2003/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
[1] Nghị quyết
số 96/2023/QH15 về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người
giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
số 80/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 63/2020/QH14;”.
[2] Điều này bị
ngưng hiệu lực thi hành theo quy định tại Điều 20 của Nghị quyết số
96/2023/QH15 về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn kể từ ngày Nghị quyết
số 96/2023/QH15 có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2023) cho đến khi Quốc
hội có quy định khác.
[3] Điều này bị
ngưng hiệu lực thi hành theo quy định tại Điều 20 của Nghị quyết số
96/2023/QH15 về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn kể từ ngày Nghị quyết
số 96/2023/QH15 có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2023) cho đến khi Quốc
hội có quy định khác.
[4] Điều này bị
ngưng hiệu lực thi hành theo quy định tại Điều 20 của Nghị quyết số
96/2023/QH15 về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn kể từ ngày Nghị quyết
số 96/2023/QH15 có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2023) cho đến khi Quốc
hội có quy định khác.
[5] Điều này bị
ngưng hiệu lực thi hành theo quy định tại Điều 20 của Nghị quyết số
96/2023/QH15 về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ
chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn kể từ ngày Nghị quyết
số 96/2023/QH15 có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2023) cho đến khi Quốc
hội có quy định khác.
[6] Điều 22 của
Nghị quyết số 96/2023/QH15 về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối
với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 22.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
2. Nghị quyết số 85/2014/QH13
ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu
tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê
chuẩn hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng
dẫn thi hành Nghị quyết này.”.