VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 7 năm 2020
|
LUẬT
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 63/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định nguyên tắc, thẩm quyền, hình
thức, trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật; trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật.
Luật này không quy định việc làm Hiến pháp, sửa
đổi Hiến pháp.
Điều 2. Văn bản quy
phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản có chứa
quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ
tục quy định trong Luật này.
Văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng được
ban hành không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định trong Luật
này thì không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự
chung, có hiệu lực bắt buộc chung, được áp dụng lặp đi lặp lại nhiều lần đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước hoặc đơn vị hành chính nhất định,
do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định trong Luật này ban hành và được
Nhà nước bảo đảm thực hiện.
2. Đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật là cơ quan, tổ chức, cá nhân có
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm chịu ảnh hưởng trực tiếp từ việc áp dụng văn bản
đó sau khi được ban hành.
3. Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
là việc Ủy ban thường vụ Quốc hội làm rõ tinh thần, nội dung của điều, khoản,
điểm trong Hiến pháp, luật, pháp lệnh để có nhận thức, thực hiện, áp dụng đúng,
thống nhất pháp luật.
Điều 4. Hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật
1. Hiến pháp.
2. Bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật),
nghị quyết của Quốc hội.
3.[2] Pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ
Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; nghị
quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban
trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
5. Nghị định của Chính phủ; nghị quyết liên tịch
giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao.
8.[3] Thông tư của Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; quyết định của Tổng
Kiểm toán nhà nước.
8a.[4] Thông tư liên tịch
giữa Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ. Không ban
hành thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
9. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh).
10. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa
phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi chung là cấp huyện).
13. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
15. Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 5. Nguyên tắc xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật
1. Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính
thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật.
2. Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự,
thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Bảo đảm tính minh bạch trong quy định của văn
bản quy phạm pháp luật.
4. Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả, kịp
thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới trong văn bản quy phạm pháp luật; bảo đảm yêu cầu cải
cách thủ tục hành chính.
5. Bảo đảm yêu cầu về quốc
phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, không làm cản trở việc thực hiện các điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
6. Bảo đảm công khai, dân chủ trong việc tiếp nhận,
phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quá trình xây dựng,
ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 6. Tham gia góp ý kiến xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, thực hiện phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật[5]
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các tổ chức thành viên khác của Mặt trận và
các cơ quan, tổ chức khác, cá nhân có quyền và được tạo điều kiện tham gia góp
ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện
phản biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của
Luật này và Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Phản biện xã hội được thực hiện trong
thời gian cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý
kiến về dự thảo văn bản. Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã được phản
biện xã hội thì hồ sơ dự án, dự thảo gửi thẩm định, thẩm tra, trình cơ quan có
thẩm quyền phải bao gồm văn bản phản biện xã hội.
3. Trong quá trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội chủ trì soạn thảo và cơ
quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện để các cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia góp ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật, để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thực hiện phản biện
xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức lấy ý kiến của đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật.
4. Ý kiến tham gia về đề nghị xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và ý kiến phản
biện xã hội đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật phải được nghiên cứu, giải
trình, tiếp thu trong quá trình chỉnh lý dự thảo văn bản.
Điều 7.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong xây dựng, ban hành
văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền trình dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về
tiến độ trình và chất lượng dự án, dự thảo văn bản do mình trình.
2. Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức, người
có thẩm quyền trình hoặc cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền ban hành văn bản
về tiến độ soạn thảo, chất lượng dự án, dự thảo văn bản được phân công soạn thảo.
3. Cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền được đề nghị tham gia góp ý kiến về đề nghị xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chịu trách nhiệm về nội dung và
thời hạn tham gia góp ý kiến.
4. Cơ quan thẩm định chịu trách
nhiệm trước cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trình hoặc cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kết quả thẩm định đề nghị xây
dựng văn bản quy phạm pháp luật, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Cơ quan thẩm tra chịu trách nhiệm
trước cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về kết quả thẩm
tra dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
5. Quốc hội, Hội đồng nhân dân
và cơ quan khác, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật chịu
trách nhiệm về chất lượng văn bản do mình ban hành.
6. Cơ quan, người có thẩm quyền
chịu trách nhiệm về việc chậm ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành luật,
nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước.
7. Cơ quan, người có thẩm quyền
chịu trách nhiệm về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật trái với Hiến
pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên
hoặc ban hành văn bản quy định chi tiết có nội dung ngoài phạm vi được giao quy
định chi tiết.
8. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức chủ trì soạn thảo, cơ quan thẩm định, cơ quan trình, cơ quan thẩm tra và
cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình phải chịu trách nhiệm về việc không hoàn thành nhiệm vụ và tùy theo mức độ
mà bị xử lý theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức và quy định khác của
pháp luật có liên quan trong trường hợp dự thảo văn bản không bảo đảm về chất
lượng, chậm tiến độ, không bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất
của văn bản quy phạm pháp luật được phân công thực hiện.
Điều 8.
Ngôn ngữ, kỹ thuật văn bản quy phạm pháp luật
1. Ngôn ngữ trong văn bản quy
phạm pháp luật là tiếng Việt.
Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản
quy phạm pháp luật phải chính xác, phổ thông, cách diễn đạt phải rõ ràng, dễ hiểu.
2. Văn bản quy phạm pháp luật
phải quy định cụ thể nội dung cần điều chỉnh, không quy định chung chung, không
quy định lại các nội dung đã được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật
khác.
3. Tùy theo nội dung, văn bản
quy phạm pháp luật có thể được bố cục theo phần, chương, mục, tiểu mục, điều,
khoản, điểm; các phần, chương, mục, tiểu mục, điều trong văn bản quy phạm pháp
luật phải có tên[6]. Không quy định chương riêng
về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm trong văn bản quy
phạm pháp luật nếu không có nội dung mới.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
Chính phủ quy định về thể thức
và kỹ thuật trình bày văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan, người có thẩm
quyền khác được quy định trong Luật này.
Điều 9. Dịch văn bản quy phạm
pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài
Văn bản quy phạm pháp luật có
thể được dịch ra tiếng dân tộc thiểu số, tiếng nước ngoài; bản dịch có giá trị
tham khảo.
Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 10. Số, ký hiệu của
văn bản quy phạm pháp luật
1. Số, ký hiệu của văn bản quy
phạm pháp luật phải thể hiện rõ số thứ tự, năm ban hành, loại văn bản, cơ quan
ban hành văn bản.
2. Việc đánh số thứ tự của văn
bản quy phạm pháp luật phải theo từng loại văn bản và năm ban hành. Luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội được
đánh số thứ tự theo từng loại văn bản và nhiệm kỳ của Quốc hội.
3. Số, ký hiệu của văn bản quy
phạm pháp luật được sắp xếp như sau:
a) Số, ký hiệu của luật, nghị
quyết của Quốc hội được sắp xếp theo thứ tự như sau: “loại văn bản: số thứ tự của
văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản và số khóa Quốc
hội”;
b) Số, ký hiệu của pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội được sắp xếp theo thứ tự như sau: “loại
văn bản: số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết tắt của cơ quan ban hành
văn bản và số khóa Quốc hội”;
c) Số, ký hiệu của các văn bản
quy phạm pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này
được sắp xếp theo thứ tự như sau: “số thứ tự của văn bản/năm ban hành/tên viết
tắt của loại văn bản - tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản”.
Điều 11. Văn bản quy định
chi tiết
1. Văn bản quy phạm pháp luật phải
được quy định cụ thể để khi có hiệu lực thì thi hành được ngay. Trong trường hợp
văn bản có điều, khoản, điểm mà nội dung liên quan đến quy trình, quy chuẩn kỹ
thuật và những nội dung khác cần quy định chi tiết thì ngay tại điều, khoản, điểm
đó có thể giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định chi tiết. Văn bản
quy định chi tiết chỉ được quy định nội dung được giao và không được quy định lặp
lại nội dung của văn bản được quy định chi tiết.
2. Cơ quan được giao ban hành
văn bản quy định chi tiết không được ủy quyền tiếp.
Dự thảo văn bản quy định chi tiết
phải được chuẩn bị và trình đồng thời với dự án luật, pháp lệnh và phải được
ban hành để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản hoặc điều, khoản,
điểm được quy định chi tiết.
3. Trường hợp một cơ quan được
giao quy định chi tiết nhiều nội dung của một văn bản quy phạm pháp luật thì
ban hành một văn bản để quy định chi tiết các nội dung đó, trừ trường hợp cần
phải quy định trong các văn bản khác nhau.
Trường hợp một cơ quan được
giao quy định chi tiết các nội dung của nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác
nhau thì có thể ban hành một văn bản để quy định chi tiết.
Điều 12. Sửa
đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm
pháp luật[7]
1. Văn bản quy phạm pháp luật
chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ bằng văn bản quy phạm pháp luật
của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi
hành hoặc bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền. Văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải
xác định rõ tên văn bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn
bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.
Văn bản bãi bỏ văn bản quy phạm
pháp luật phải được đăng Công báo, niêm yết theo quy định.
2. Khi ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, cơ quan ban hành văn bản phải đồng thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn
bản, phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp
luật do mình đã ban hành trái với quy định của văn bản mới đó; trường hợp chưa
thể sửa đổi, bổ sung ngay thì phải xác định rõ trong văn bản mới danh mục văn bản,
phần, chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật
do mình đã ban hành trái với quy định của văn bản quy phạm pháp luật mới và có
trách nhiệm sửa đổi, bổ sung trước khi văn bản quy phạm pháp luật mới có hiệu lực.
Trường hợp văn bản, phần,
chương, mục, tiểu mục, điều, khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật do mình
đã ban hành có quy định khác với văn bản mới nhưng cần tiếp tục được áp dụng
thì phải được chỉ rõ trong văn bản mới đó.
3. Một văn bản quy phạm pháp luật
có thể được ban hành để đồng thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ nội dung
trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật do cùng cơ quan ban hành trong các trường
hợp sau đây:
a) Để thực hiện điều ước quốc tế
có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Nội dung sửa đổi, bổ sung,
thay thế, bãi bỏ có liên quan chặt chẽ với nhau để bảo đảm tính đồng bộ, thống
nhất với văn bản mới được ban hành;
c) Để thực hiện phương án đơn
giản hóa thủ tục hành chính đã được phê duyệt.
Điều 13. Gửi văn bản quy phạm
pháp luật, hồ sơ dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật
phải được gửi đến cơ quan có thẩm quyền để giám sát, kiểm tra.
Chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày
công bố luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội hoặc ký chứng thực, ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật
khác, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật có trách
nhiệm gửi văn bản đến cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1
Điều 164 của Luật này để giám sát, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều 165, khoản 1 Điều 166 hoặc khoản 1
Điều 167 của Luật này để kiểm tra.
2. Hồ sơ dự án, dự thảo và bản
gốc của văn bản quy phạm pháp luật phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật
về lưu trữ.
Điều 14.
Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật trái với Hiến pháp, trái với văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên.
2. Ban hành văn bản không thuộc
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quy định tại Điều 4 của Luật
này nhưng có chứa quy phạm pháp luật.
3. Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật không đúng thẩm quyền, hình thức, trình tự, thủ tục quy định tại Luật này.
4.[8]
Quy định thủ tục hành chính trong thông tư, thông tư liên tịch, quyết
định của Tổng Kiểm toán nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định
của Ủy ban nhân dân, văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền địa phương ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt, trừ trường hợp được luật, nghị quyết của
Quốc hội giao hoặc trường hợp cần thiết phải quy định thủ tục hành chính trong
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tại khoản 4
Điều 27 của Luật này.
Chương II
THẨM QUYỀN BAN HÀNH, NỘI
DUNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 15. Luật, nghị quyết của
Quốc hội
1. Quốc hội ban hành luật để
quy định:
a) Tổ chức và hoạt động của Quốc
hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng
bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương, đơn vị hành chính
- kinh tế đặc biệt và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
b) Quyền con người, quyền và
nghĩa vụ cơ bản của công dân mà theo Hiến pháp phải do luật định; việc hạn chế
quyền con người, quyền công dân; tội phạm và hình phạt;
c) Chính sách cơ bản về tài
chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các
thứ thuế;
d) Chính sách cơ bản về văn
hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường;
đ) Quốc phòng, an ninh quốc gia;
e) Chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của
Nhà nước;
g) Hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân;
hàm, cấp ngoại giao; hàm, cấp nhà nước khác; huân chương, huy chương và danh hiệu
vinh dự nhà nước;
h) Chính sách cơ bản về đối ngoại;
i) Trưng cầu ý dân;
k) Cơ chế bảo vệ Hiến pháp;
l) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
2. Quốc hội ban hành nghị quyết để quy định:
a) Tỷ lệ phân chia các khoản thu
và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;
b) Thực hiện thí điểm một
số chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội nhưng chưa có luật
điều chỉnh hoặc khác với quy định của luật hiện hành;
c) Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn
bộ hoặc một phần luật, nghị quyết của Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân;
d) Quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện
pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia;
đ) Đại xá;
e) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.
Điều 16. Pháp lệnh, nghị
quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành pháp lệnh
để quy định những vấn đề được Quốc hội giao.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết
để quy định:
a) Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
b) Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn
bộ hoặc một phần pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đáp ứng các
yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội;
c) Bãi bỏ pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội; trường hợp bãi bỏ pháp lệnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách
nhiệm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất;
d) Tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố,
bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
đ) Hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân;
e) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban thường
vụ Quốc hội.
Điều 17. Lệnh, quyết định của
Chủ tịch nước
Chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định để quy định:
1. Tổng động viên hoặc động viên cục bộ, công bố,
bãi bỏ tình trạng khẩn cấp căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương trong
trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội không thể họp được;
2. Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Chủ tịch nước.
Điều 18.
Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy
ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam[9]
Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành
nghị quyết liên tịch để quy định chi tiết những vấn đề được luật giao hoặc hướng
dẫn một số vấn đề cần thiết trong công tác bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân.
Điều 19. Nghị định của
Chính phủ
Chính phủ ban hành nghị định để
quy định:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm
được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;
2. Các biện pháp cụ thể để tổ
chức thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của
Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; các biện pháp để
thực hiện chính sách kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ,
ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ,
môi trường, đối ngoại, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, viên chức, quyền,
nghĩa vụ của công dân và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền quản lý, điều hành của
Chính phủ; những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của từ hai bộ, cơ
quan ngang bộ trở lên; nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác thuộc thẩm quyền của Chính
phủ;
3. Vấn đề cần thiết thuộc thẩm
quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng
thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh tế,
quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban
thường vụ Quốc hội.
Điều 20. Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ
Thủ tướng Chính phủ ban hành
quyết định để quy định:
1. Biện pháp lãnh đạo, điều
hành hoạt động của Chính phủ và hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến
địa phương, chế độ làm việc với các thành viên Chính phủ, chính quyền địa
phương và các vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ;
2. Biện pháp chỉ đạo, phối hợp
hoạt động của các thành viên Chính phủ; kiểm tra hoạt động của các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương trong việc thực hiện
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 21. Nghị quyết của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao ban hành nghị quyết để hướng dẫn việc áp dụng thống nhất pháp luật
trong xét xử thông qua tổng kết việc áp dụng pháp luật, giám đốc việc xét xử.
Điều 22.
Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao ban hành thông tư để thực hiện việc quản lý các Tòa án nhân dân và Tòa án
quân sự về tổ chức và những vấn đề khác được Luật tổ chức Tòa án nhân dân và luật
khác có liên quan giao.
Điều 23.
Thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao ban hành thông tư để quy định những vấn đề được Luật tổ chức Viện
kiểm sát nhân dân và luật khác có liên quan giao.
Điều 24. Thông tư của Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ ban hành thông tư để quy định:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm
được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ,
quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
2. Biện pháp thực hiện chức năng
quản lý nhà nước của mình.
Điều 25. Thông tư liên tịch giữa Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ[10]
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ ban hành thông tư liên tịch để quy định về việc phối hợp
của các cơ quan này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục tố tụng và phòng, chống tham nhũng.
Điều 26.
Quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước
Tổng Kiểm toán nhà nước ban
hành quyết định để quy định chuẩn mực kiểm toán nhà nước, quy trình kiểm toán,
hồ sơ kiểm toán.
Điều 27.
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban
hành nghị quyết để quy định:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm
được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
2. Chính sách, biện pháp nhằm bảo
đảm thi hành Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên;
3. Biện pháp nhằm phát triển
kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa phương;
4. Biện pháp có tính chất đặc
thù phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 28. Quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành quyết định để quy định:
1. Chi tiết điều, khoản, điểm
được giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
2. Biện pháp thi hành Hiến
pháp, luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cùng cấp về phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa
phương;
3. Biện pháp thực hiện chức
năng quản lý nhà nước ở địa phương.
Điều 29. Văn bản quy phạm
pháp luật của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt ban hành quyết định theo quy định của Luật này và các
luật khác có liên quan.
Điều 30. Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân, quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã[11]
1. Hội đồng nhân dân cấp huyện
ban hành nghị quyết, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định để quy định
những vấn đề được luật, nghị quyết của Quốc hội giao hoặc để thực hiện việc
phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới theo quy định của
Luật tổ chức chính quyền địa phương.
2. Hội đồng nhân dân cấp xã ban
hành nghị quyết, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành quyết định để quy định những vấn
đề được luật, nghị quyết của Quốc hội giao.
Chương III
XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA QUỐC HỘI, ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Mục 1. LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
LUẬT, PHÁP LỆNH
Điều 31. Chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh
1. Chương trình xây dựng luật,
pháp lệnh được xây dựng hằng năm trên cơ sở đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an
ninh và yêu cầu quản lý nhà nước trong từng thời kỳ, bảo đảm quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
2. Quốc hội quyết định chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh tại kỳ họp thứ nhất của năm trước.
Điều 32. Đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức
1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt
trận có quyền trình dự án luật trước Quốc hội, trình dự án pháp lệnh trước Ủy
ban thường vụ Quốc hội thì có quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh phải dựa trên các căn cứ sau đây:
a) Đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước;
b) Kết quả tổng kết thi hành
pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến chính sách của
dự án luật, pháp lệnh;
c) Yêu cầu quản lý nhà nước,
phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa
vụ cơ bản của công dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh;
d) Cam kết trong điều ước quốc
tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 33. Kiến nghị về luật,
pháp lệnh, đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội
1. Đại biểu Quốc hội có quyền
kiến nghị về luật, pháp lệnh. Việc kiến nghị về luật, pháp lệnh phải căn cứ vào
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực hiện quyền con người, quyền
và nghĩa vụ cơ bản của công dân; cam kết trong điều ước quốc tế có liên quan mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Đại biểu Quốc hội có quyền đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh được lập theo
quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật này.
3. Đại biểu Quốc hội có quyền tự
mình hoặc đề nghị Văn phòng Quốc hội,[12] Viện nghiên cứu lập pháp hỗ trợ
trong việc lập văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh, hồ sơ đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh theo quy định tại Điều 37 của Luật này.
4. Văn phòng Quốc hội có trách
nhiệm bảo đảm các điều kiện cần thiết để đại biểu Quốc hội thực hiện quyền kiến
nghị về luật, pháp lệnh, quyền đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
Điều 34.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trong việc lập đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh
1. Trước khi lập đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội tiến hành hoặc yêu cầu cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền tiến hành các hoạt động sau đây:
a) Tổng kết
việc thi hành pháp luật có liên quan đến đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; khảo
sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh;
b) Tổ chức
nghiên cứu khoa học về các vấn đề liên quan để hỗ trợ cho việc lập đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh; nghiên cứu thông tin, tư liệu, điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan đến đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh;
c) Xây dựng nội dung của chính
sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; đánh giá tác động của chính sách;
d) Dự kiến nguồn lực, điều kiện
bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh sau khi được Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội thông qua.
2. Chuẩn bị
hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo quy định tại Điều 37
của Luật này.
3. Tổ chức
lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh; tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý.
4. Đối với
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình thì cơ quan, tổ chức,
đại biểu Quốc hội đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh còn có trách nhiệm lấy ý kiến
của Chính phủ và nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của Chính phủ.
Điều 35.
Đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
1. Cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm tiến hành đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh. Đại biểu Quốc hội tự mình hoặc yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến
hành đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
Trong quá trình soạn thảo, thẩm
định, thẩm tra, xem xét, cho ý kiến về dự án luật, pháp lệnh, nếu có chính sách
mới được đề xuất thì cơ quan đề xuất chính sách đó có trách nhiệm đánh giá tác
động của chính sách.
2. Nội dung đánh giá tác động của
từng chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ: vấn đề cần
giải quyết; mục tiêu của chính sách; giải pháp để thực hiện chính sách; tác động
tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh
chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và
lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác động thủ tục hành chính, tác động về giới
(nếu có).
3. Cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội khi đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh có trách nhiệm nghiên cứu, soạn thảo dự thảo báo cáo đánh giá tác động; lấy
ý kiến góp ý, phản biện dự thảo báo cáo; tiếp thu, chỉnh lý dự thảo báo cáo.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Điều 36. Lấy ý kiến đối với
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
1. Cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm sau đây:
a) Đăng tải báo cáo tổng kết,
báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu
Quốc hội, Cổng thông tin điện tử của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh của Chính phủ, cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức có đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh. Thời gian đăng tải ít nhất là 30 ngày;
b) Lấy ý kiến Bộ Tài chính, Bộ
Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng
chịu sự tác động trực tiếp của chính sách và giải pháp thực hiện chính sách
trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Trong trường hợp cần thiết, tổ chức họp
để lấy ý kiến về những chính sách cơ bản trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
c) Tổng hợp, nghiên cứu, giải
trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu trên cổng
thông tin điện tử quy định tại khoản này.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được đề nghị góp ý, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm
góp ý bằng văn bản về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; Bộ Tài chính có trách
nhiệm gửi báo cáo đánh giá về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm gửi báo
cáo đánh giá về nguồn nhân lực, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm gửi báo cáo đánh
giá về sự tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá về
tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh
với hệ thống pháp luật đến cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội lập đề nghị.
Điều 37. Hồ sơ đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh
1. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh, trong đó phải nêu rõ: sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh; mục
đích, quan điểm xây dựng luật, pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật,
pháp lệnh; mục tiêu, nội dung của chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh, các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc
lựa chọn; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành luật, pháp lệnh
sau khi được Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thông qua; thời gian dự kiến
trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh;
b) Báo cáo đánh giá tác động của
chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
c) Báo cáo tổng kết việc thi
hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và ý kiến của
các cơ quan, tổ chức khác; bản chụp ý kiến góp ý;
đ) Dự kiến đề cương chi tiết[13] dự thảo
luật, pháp lệnh.
2. Văn bản kiến nghị về luật,
pháp lệnh phải nêu rõ sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, mục
đích, yêu cầu ban hành, quan điểm, chính sách, nội dung chính của luật, pháp lệnh.
Điều 38. Trách nhiệm lập đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình
1. Đối với các dự án luật, pháp
lệnh do Chính phủ trình thì bộ, cơ quan ngang bộ tự mình hoặc theo phân công của
Thủ tướng Chính phủ có trách nhiệm lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ lập đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh tiến hành các hoạt động quy định tại Điều 34 của Luật này.
Điều 39.
Thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình
1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan
thẩm định đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trước khi trình Chính phủ
trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ lập
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm gửi hồ sơ đề nghị đến Bộ Tư
pháp để thẩm định. Hồ sơ gồm các tài liệu quy định tại khoản 1
Điều 37 của Luật này.
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật này được gửi bằng bản
giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định tập trung
vào các vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành luật,
pháp lệnh; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của luật, pháp lệnh;
b) Sự phù hợp của nội dung chính
sách với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến, tính hợp
pháp, tính thống nhất của chính sách với hệ thống pháp luật và tính khả thi,
tính dự báo của nội dung chính sách, các giải pháp và điều kiện bảo đảm thực hiện
chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
d) Tính tương thích của nội
dung chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản với điều ước quốc tế có liên
quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
đ) Sự cần thiết, tính hợp lý,
chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của chính sách trong đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh, nếu chính sách liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn
đề bình đẳng giới trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nếu chính sách liên
quan đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Việc tuân thủ trình tự, thủ
tục lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
4. Báo cáo thẩm định phải thể
hiện rõ ý kiến của Bộ Tư pháp về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều
này và ý kiến của Bộ Tư pháp về việc đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh đủ điều
kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ.
5. Báo cáo thẩm định phải được
gửi đến bộ, cơ quan ngang bộ đã lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh chậm nhất
là 10 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để
chỉnh lý, hoàn thiện đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh và đồng thời gửi đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh đã được chỉnh lý kèm theo báo cáo giải trình, tiếp thu
cho Bộ Tư pháp khi trình Chính phủ.
Điều 40. Trình Chính phủ đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình
1. Bộ, cơ quan ngang bộ lập đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh có trách nhiệm trình Chính phủ hồ sơ đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh chậm nhất là 20 ngày trước ngày tổ chức phiên họp của Chính phủ.
2. Hồ sơ trình Chính phủ bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm định đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh; Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 37 của Luật này và điểm b khoản
này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Điều 41. Chính phủ xem xét,
thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình
Chính phủ tổ chức phiên họp để
xem xét các đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
1. Đại diện bộ, cơ quan ngang bộ
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình bày Tờ trình đề nghị xây dựng luật, pháp
lệnh;
2. Đại diện Bộ Tư pháp trình
bày Báo cáo thẩm định;
3. Đại diện cơ quan, tổ chức
tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
4. Chính phủ thảo luận và biểu
quyết thông qua chính sách trong từng đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Chính
sách được thông qua khi có quá nửa tổng số các thành viên Chính phủ biểu quyết
tán thành;
5. Chính phủ ra nghị quyết về đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh với các chính sách đã được thông qua.
Điều 42. Chỉnh lý và gửi hồ
sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình
Bộ, cơ quan ngang bộ đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hoàn
thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trên cơ sở nghị quyết của Chính phủ
và gửi Bộ Tư pháp để lập đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh.
Điều 43. Lập đề nghị của
Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Chính phủ lập đề nghị về
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp
Chính phủ lập đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trên cơ sở các đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh đã được Chính phủ thông qua.
2. Chính phủ xem xét, thảo luận
đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Bộ Tư pháp trình bày
dự thảo đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được
mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Chính phủ thảo luận;
d) Chính phủ biểu quyết thông
qua đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. Đề nghị của Chính phủ về
chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được thông qua khi có quá nửa tổng số
thành viên Chính phủ biểu quyết tán thành.
Điều 44. Chính phủ cho ý kiến
đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình và kiến nghị
về luật, pháp lệnh
1. Đối với đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật, pháp lệnh thì trước
khi trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội gửi hồ
sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh quy định
tại Điều 37 của Luật này để Chính phủ cho ý kiến.
Chính phủ có trách nhiệm xem
xét, trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề
nghị, văn bản kiến nghị.
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật,
pháp lệnh để Chính phủ thảo luận.
3. Chính phủ xem xét, thảo luận
về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình và kiến nghị về luật,
pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Bộ Tư pháp trình
bày dự thảo ý kiến của Chính phủ;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được
mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
c) Chính phủ thảo luận;
d) Thủ tướng Chính phủ kết
luận.
4. Bộ Tư pháp có trách nhiệm chỉnh
lý dự thảo ý kiến của Chính phủ trên cơ sở kết luận của Thủ tướng
Chính phủ, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 45. Trách nhiệm lập và
xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình
1. Chủ tịch nước, Ủy ban thường
vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Chủ tịch
Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu cơ quan trung
ương của tổ chức thành viên của Mặt trận chỉ đạo việc lập đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh; phân công cơ quan, đơn vị chủ trì lập đề nghị.
2. Cơ quan, đơn vị được phân
công lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh tiến hành các hoạt động quy định tại Điều 34 của Luật này.
Đối với đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, đơn vị
được phân công lập đề nghị có trách nhiệm lấy ý kiến của Hội đồng Thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao, Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao trước khi
báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận tổ chức phiên họp để
xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, đơn vị được
phân công lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trình bày tờ trình đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh;
b) Đại diện Chính phủ phát biểu
ý kiến về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức
khác tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận thảo luận và biểu quyết
thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. Chính sách được
thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng
dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và cơ
quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch nước, Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước xem xét, thông qua đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau
đây:
a) Cơ quan, đơn vị được phân
công lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh báo cáo Chủ tịch nước, Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
b) Chủ tịch nước, Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước xem xét, quyết định việc trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
5. Đại biểu Quốc hội tự mình hoặc
đề nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ để lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh;
trường hợp đề nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ thì đại biểu Quốc hội xem xét,
quyết định việc trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan hỗ trợ đại biểu Quốc
hội lập đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh báo cáo đại biểu Quốc hội về đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh;
b) Đại biểu Quốc hội xem xét,
quyết định việc trình đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
Điều 46. Thời hạn và hồ sơ
đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh
1. Chậm nhất vào ngày 01 tháng
3 của năm trước, đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh
phải được gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội để lập dự kiến chương trình xây dựng
luật, pháp lệnh, đồng thời được gửi đến Ủy ban pháp luật của Quốc hội để thẩm
tra.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh, văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội
được gửi Ủy ban thường vụ Quốc hội theo quy định sau đây:
a) Đối với đề nghị của
Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, hồ sơ gồm tờ trình của
Chính phủ; dự kiến chương trình và bản điện tử các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 37 của Luật này;
b) Đối với đề nghị xây
dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức khác, đại biểu Quốc hội, hồ sơ
gồm tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 37 của Luật này
và ý kiến của Chính phủ về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kèm
theo bản điện tử các tài liệu còn lại quy định tại Điều 37 của
Luật này.
Đối với kiến nghị về luật, pháp
lệnh của đại biểu Quốc hội thì tài liệu gồm văn bản kiến nghị về luật, pháp lệnh
và ý kiến của Chính phủ về kiến nghị về luật, pháp lệnh.
Điều 47. Thẩm tra đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh[14]
1. Ủy ban pháp luật tập hợp và
chủ trì thẩm tra đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan,
tổ chức, đại biểu Quốc hội và kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội.
2. Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội có trách nhiệm thẩm tra đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về
luật, pháp lệnh thuộc lĩnh vực do mình phụ trách, gửi văn bản thẩm tra đến Ủy
ban pháp luật và cử đại diện tham dự phiên họp thẩm tra của Ủy ban pháp luật.
3. Nội dung thẩm tra tập trung
vào sự cần thiết ban hành; đối tượng, phạm vi điều chỉnh; chính sách trong đề
nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh; sự phù hợp của nội
dung chính sách với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
tính thống nhất, tính khả thi, thứ tự ưu tiên, thời điểm trình, điều kiện bảo đảm
để xây dựng và thi hành văn bản.
Điều 48. Lập
dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội
xem xét đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh theo
trình tự sau đây:
a) Đại diện Chính phủ trình bày
tờ trình đề nghị của Chính phủ về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh; ý kiến
về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình, kiến nghị về luật,
pháp lệnh.
Đại diện cơ quan, tổ chức khác,
đại biểu Quốc hội có thể được mời phát biểu ý kiến về đề nghị xây dựng luật,
pháp lệnh, kiến nghị về luật, pháp lệnh của mình;
b) Đại diện Ủy ban pháp luật
trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại biểu tham dự phiên họp
phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo
luận;
đ) Đại diện Chính phủ, đại diện
cơ quan, tổ chức khác, đại biểu Quốc hội có đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh,
kiến nghị về luật, pháp lệnh trình bày bổ sung những vấn đề được nêu ra tại
phiên họp;
e) Chủ tọa phiên họp kết luận.
2. Căn cứ vào đề nghị xây dựng
luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội, kiến nghị về luật,
pháp lệnh của đại biểu Quốc hội, ý kiến thẩm tra của Ủy ban pháp luật, Ủy ban
thường vụ Quốc hội lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trình Quốc
hội xem xét, quyết định.
Hồ sơ dự kiến chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh gồm tờ trình và dự thảo nghị quyết của Quốc hội về chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh, kèm theo bản điện tử hồ sơ quy định tại
khoản 2 Điều 46 của Luật này. Dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
phải được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội.
3. Thường trực[15] Ủy
ban pháp luật chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp Ủy ban thường
vụ Quốc hội lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Điều 49.
Trình tự xem xét, thông qua dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Quốc hội xem xét, thông qua
dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Ủy ban thường vụ Quốc
hội trình bày tờ trình về dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
b) Quốc hội thảo luận tại phiên
họp toàn thể về dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh. Trước khi thảo
luận tại phiên họp toàn thể, dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh có
thể được thảo luận ở Tổ đại biểu Quốc hội;
c) Sau khi dự kiến chương trình
xây dựng luật, pháp lệnh được Quốc hội thảo luận, cho ý kiến, Ủy ban thường vụ
Quốc hội chỉ đạo Thường trực[16]
Ủy ban pháp luật chủ trì, phối hợp với đại diện Chính phủ và
cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo
nghị quyết của Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh và xây dựng
báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội
báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết của
Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh;
đ) Quốc hội biểu quyết thông
qua nghị quyết của Quốc hội về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Nghị quyết về chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ tên dự án luật, pháp lệnh và thời
gian dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự án
đó.
Điều 50.
Triển khai thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội có
trách nhiệm chỉ đạo và triển khai việc thực hiện chương trình xây dựng luật, pháp
lệnh thông qua các hoạt động sau đây:
a) Phân công cơ quan, tổ chức,
đại biểu Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết; cơ quan chủ trì thẩm tra[17] dự án
luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp Ủy ban thường vụ
Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội thì Quốc hội quyết định
cơ quan thẩm tra hoặc thành lập Ủy ban lâm thời để thẩm tra.
Trong trường hợp Hội đồng dân tộc,
Ủy ban của Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết thì Ủy ban
thường vụ Quốc hội quyết định cơ quan thẩm tra;
b) Thành lập Ban soạn thảo dự án
luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo quy định tại khoản 1
Điều 52 của Luật này;
c) Quyết định tiến độ xây dựng dự
án luật, pháp lệnh và các biện pháp cụ thể để bảo đảm việc thực hiện chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh.
2. Thường
trực[18] Ủy ban pháp luật
có trách nhiệm giúp Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc tổ chức triển khai thực
hiện chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm dự kiến
cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo để trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định và giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc việc soạn thảo các dự án luật,
pháp lệnh, nghị quyết do Chính phủ trình.
Điều 51.
Điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội tự
mình hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật,
pháp lệnh quyết định điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trong các
trường hợp sau đây:
a) Đưa ra khỏi chương trình các dự
án luật, pháp lệnh không cần thiết phải ban hành do có sự thay đổi về tình hình
kinh tế - xã hội hoặc điều chỉnh
thời điểm trình trong trường hợp cần thiết;
b) Bổ sung vào chương trình các dự
án luật, pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu cấp thiết phát triển kinh tế - xã hội, bảo
đảm quốc phòng, an ninh, tính mạng, tài sản của Nhân dân; các dự án luật, pháp
lệnh cần sửa đổi theo các văn bản mới được ban hành để bảo đảm tính thống nhất
của hệ thống pháp luật hoặc để thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Việc bổ sung vào chương trình
được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 32 đến Điều
42, các điều 44, 45, 47 và khoản 1 Điều
48 của Luật này.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội có
trách nhiệm báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất về việc điều chỉnh chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Mục 2. SOẠN
THẢO LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT
Điều 52.
Thành lập Ban soạn thảo và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội
thành lập Ban soạn thảo và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo trong những trường
hợp sau đây:
a) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết có nội dung liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;
b) Dự án luật, dự thảo nghị quyết
do Ủy ban thường vụ Quốc hội trình;
c) Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết do đại biểu Quốc hội trình, thành phần Ban soạn thảo do Ủy ban thường
vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của đại biểu Quốc hội.
2. Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết do Chính phủ trình thì Thủ tướng Chính phủ giao cho một bộ hoặc cơ
quan ngang bộ chủ trì soạn thảo, cơ quan được giao chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm thành lập Ban soạn thảo, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này.
3. Dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết do cơ quan khác, tổ chức trình thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm
thành lập Ban soạn thảo và chủ trì soạn thảo, trừ trường hợp quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này.
Điều 53.
Thành phần Ban soạn thảo
1. Ban soạn thảo gồm Trưởng ban
là người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo và thành viên khác là đại
diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan, tổ chức có liên quan, các
chuyên gia, nhà khoa học. Đối với Ban soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo
nghị quyết do Chính phủ trình thì thành phần Ban soạn thảo phải có các thành
viên là đại diện lãnh đạo Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ. Ban soạn thảo phải
có ít nhất là chín người.
2. Thành viên Ban soạn thảo là
chuyên gia, nhà khoa học phải là người am hiểu các vấn đề chuyên môn liên quan
đến dự án, dự thảo và có điều kiện tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban soạn
thảo.
Điều 54.
Nhiệm vụ của Ban soạn thảo, Trưởng Ban soạn thảo, thành viên Ban soạn thảo
1. Ban soạn thảo có trách nhiệm
tổ chức việc soạn thảo và chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ soạn thảo dự
án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo.
2. Ban soạn thảo có các nhiệm vụ
sau đây:
a) Xem xét, thông qua đề cương
chi tiết dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết;
b) Thảo luận về nội dung của dự
thảo văn bản, tờ trình, nội dung giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức,
cá nhân;
c) Bảo đảm các quy định của dự
thảo phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp
pháp, tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật; bảo đảm tính khả thi
của văn bản.
3. Trưởng Ban soạn thảo có các
nhiệm vụ sau đây:
a) Thành lập Tổ biên tập giúp
việc cho Ban soạn thảo và chỉ đạo Tổ biên tập biên soạn và chỉnh lý dự thảo văn
bản;
b) Tổ chức các cuộc họp và các
hoạt động khác của Ban soạn thảo;
c) Phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các thành viên Ban soạn thảo.
4. Thành viên Ban soạn thảo có
nhiệm vụ tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban soạn thảo, chịu trách nhiệm về chất
lượng, tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất, tính khả thi của các nội
dung được phân công trong dự thảo văn bản và tiến độ xây dựng dự thảo văn bản;
trường hợp vì lý do khách quan mà không tham dự được thì phải có ý kiến góp ý bằng
văn bản.
1. Tổ chức xây dựng dự án luật,
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết theo mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính
sách đã được xây dựng trong hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh; chịu
trách nhiệm về chất lượng, tiến độ soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết trước cơ quan, tổ chức trình dự án, dự thảo.
2.[19] Chuẩn bị dự thảo, tờ
trình và các tài liệu có liên quan đến dự án, dự thảo.
Tờ trình dự án, dự thảo phải
nêu rõ sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh, nghị quyết; mục đích, quan điểm
xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết; quá trình xây dựng dự án, dự thảo; bố cục,
nội dung cơ bản của dự thảo văn bản; tính thống nhất của dự thảo văn bản với
các văn bản quy phạm pháp luật trong cùng lĩnh vực và các lĩnh vực có liên quan
đến nội dung dự án, dự thảo; tính tương thích của dự thảo văn bản với điều ước
quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Tổ chức lấy ý kiến các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự án, dự thảo và đăng tải dự án, dự thảo
trên cổng thông tin điện tử quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36
của Luật này và của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo; tổng hợp và nghiên
cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp
thu và dự thảo văn bản đã được chỉnh lý trên cổng thông tin điện tử quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 36 của Luật này và của cơ quan, tổ chức
chủ trì soạn thảo.
4. Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến
thẩm định hoặc ý kiến tham gia của Chính phủ đối với dự án, dự thảo không do
Chính phủ trình.
5. Chuẩn bị báo cáo giải trình
về những chính sách mới phát sinh cần bổ sung vào dự án, dự thảo để trình cơ
quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội có thẩm quyền trình xem xét, quyết định.
6. Dự kiến những nội dung cần
được giao quy định chi tiết trong dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết; kiến nghị
phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết các điều, khoản,
điểm của dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết.
7.[20] Đối với dự án, dự thảo
do Ủy ban thường vụ Quốc hội hoặc cơ quan, tổ chức quy định tại khoản
3 Điều 52 của Luật này trình và dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội tự mình
soạn thảo thì cơ quan, tổ chức được giao chủ trì soạn thảo, đại biểu Quốc hội
có trách nhiệm gửi báo cáo tiến độ soạn thảo đến Thường trực Ủy ban pháp luật để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Đối với dự án, dự thảo do Chính
phủ trình thì bộ, cơ quan ngang bộ được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm
báo cáo tiến độ soạn thảo với Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ; đồng
thời gửi Thường trực Ủy ban pháp luật để tổng hợp, báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc
hội.
Trong quá trình tiếp thu, chỉnh
lý dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết, nếu có sự thay đổi lớn về chính sách so
với chính sách đã được Chính phủ thông qua thì bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định.
1. Cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết có các nhiệm vụ sau
đây:
a) Chỉ đạo cơ quan chủ trì soạn
thảo dự án, dự thảo trong quá trình soạn thảo.
Đối với dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội tự mình soạn thảo thì đại
biểu có thể đề nghị Văn phòng Quốc hội,[21] Viện nghiên cứu lập pháp, cơ quan,
tổ chức có liên quan hỗ trợ trong quá
trình soạn thảo;
b) Xem xét, quyết định việc
trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội dự án, dự thảo; trường hợp đặc biệt
chưa thể trình dự án, dự thảo theo đúng tiến độ thì phải kịp thời báo cáo Ủy
ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp dự án luật, pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết không do Chính phủ trình thì chậm nhất là 40 ngày trước
ngày khai mạc phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết phải gửi hồ sơ dự án,
dự thảo đến Chính phủ để Chính phủ cho ý kiến.
1. Trong quá trình soạn thảo
văn bản, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và cơ quan, tổ chức có liên
quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và
xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo văn bản và
tờ trình trên cổng thông tin điện tử quy định tại điểm a khoản
1 Điều 36 của Luật này và của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo trong thời
gian ít nhất là 60 ngày, trừ những văn bản được ban hành theo trình tự, thủ tục
rút gọn, để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến. Trong thời gian dự thảo
đang được lấy ý kiến, nếu cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh lý lại dự thảo văn bản
mà khác với dự thảo đã đăng tải trước đó thì phải đăng lại dự thảo văn bản đã
được chỉnh lý.
Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng
văn bản, cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
2. Ngoài đăng tải để lấy ý kiến
theo quy định tại khoản 1 Điều này, việc lấy ý kiến có thể thông qua hình thức
lấy ý kiến trực tiếp, gửi dự thảo đề nghị góp ý kiến, tổ chức hội thảo, tọa
đàm, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Cơ quan, tổ chức chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến góp ý và đăng tải
nội dung giải trình, tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng
thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức mình để Nhân dân biết.
4. Đối với dự án, dự thảo do đại biểu Quốc hội soạn thảo, Văn phòng Quốc
hội,[22] Viện nghiên cứu lập pháp có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến theo quy
định tại Điều này.
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm
định dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước khi trình Chính phủ.
Đối với dự án, dự thảo có nội
dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ
trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại
diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Chính phủ về dự án,
dự thảo;
b) Dự thảo văn bản;
b1)[23] Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến dự án, dự thảo;
c) Bản đánh giá thủ tục hành
chính trong dự án, dự thảo văn bản, nếu trong dự án, dự thảo văn bản có quy
định thủ tục hành chính;
d) Báo cáo về lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định
liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
đ) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý của các bộ, cơ quan ngang bộ;
đ1)[24] Nghị quyết của Chính
phủ về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị quyết;
e) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và
điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản
điện tử.
3. Nội dung thẩm định tập trung
vào các vấn đề sau đây:
a) Sự phù hợp của nội dung dự
thảo văn bản với mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách trong đề nghị
xây dựng luật, pháp lệnh đã được thông qua;
b)[25] Sự phù hợp của nội
dung dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống
pháp luật; tính tương thích của dự thảo văn bản với điều ước quốc tế có liên
quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Sự cần thiết, tính hợp lý và
chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản, nếu trong dự
thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính;
d) Điều kiện bảo đảm về nguồn
nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
đ) Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có quy định liên quan
đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình
tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
Trong trường hợp cần thiết, cơ
quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo về những vấn đề liên
quan đến nội dung dự án, dự thảo.
4. Báo cáo thẩm định phải thể
hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3
Điều này và ý kiến về việc dự án, dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện
trình Chính phủ. Trong trường hợp Bộ Tư pháp kết luận dự án, dự thảo chưa đủ điều
kiện trình Chính phủ thì trả lại hồ sơ cho cơ quan chủ trì soạn thảo để tiếp tục
chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo.
Báo cáo thẩm định phải được gửi
đến cơ quan chủ trì soạn thảo chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi
thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn
thiện dự án, dự thảo và đồng thời gửi báo cáo giải trình tiếp thu kèm theo dự
thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Chính phủ dự án
luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết.
Điều 59. Hồ
sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Chính phủ
1. Tờ trình Chính phủ về dự án,
dự thảo.
2. Dự thảo văn bản.
3. Báo cáo thẩm định; báo cáo
giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định.
3a.[26] Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến dự án, dự thảo.
4. Bản đánh giá thủ tục hành chính
trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có thủ tục hành chính.
5. Báo cáo về lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định
liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.
6. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến góp ý.
7. Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản
điện tử.
Điều 60.
Chỉnh lý, hoàn thiện dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước khi trình
Chính phủ
Trong trường hợp còn có ý kiến
khác nhau giữa các bộ, cơ quan ngang bộ về dự án, dự thảo nghị quyết thì Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ triệu tập cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo cơ quan chủ
trì soạn thảo, Bộ Tư pháp, các bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan để thống nhất
ý kiến trước khi trình Chính phủ xem xét, quyết định. Căn cứ vào ý kiến tại cuộc
họp này, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp tục
chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo để trình Chính phủ.
Điều 61.
Chính phủ xem xét, quyết định việc trình dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị
quyết
1. Chính phủ xem xét, thảo luận
tập thể, biểu quyết theo đa số để quyết định việc trình dự án, dự thảo tại
phiên họp của Chính phủ theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn
thảo thuyết trình về dự án, dự thảo; việc giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ
quan thẩm định;
b) Đại diện cơ quan thẩm định
phát biểu ý kiến về việc cơ quan chủ trì soạn thảo giải trình, tiếp thu ý kiến
thẩm định;
c) Đại diện Văn phòng Chính phủ
trình bày những vấn đề còn có ý kiến khác nhau về dự án, dự thảo;
d) Chính phủ thảo luận;
đ) Chính phủ biểu quyết về việc
trình dự án, dự thảo.
2. Trong trường hợp Chính phủ
không thông qua việc trình dự án, dự thảo thì Thủ tướng Chính phủ ấn định thời
gian xem xét lại dự án, dự thảo.
Điều 62.
Chính phủ cho ý kiến đối với dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết không do
Chính phủ trình
1. Đối với dự án luật, pháp lệnh,
dự thảo nghị quyết không do Chính phủ trình, thì trước khi trình Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật,
pháp lệnh, dự thảo nghị quyết phải gửi các tài liệu sau đây để Chính phủ cho ý
kiến:
a) Tờ trình Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội về dự án, dự thảo;
b) Dự thảo văn bản;
b1)[27] Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến dự án, dự thảo;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý;
d) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và
điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản
điện tử.
2. Chính phủ có trách nhiệm xem
xét, trả lời bằng văn bản trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề
nghị và thể hiện rõ ý kiến của Chính phủ về dự án, dự thảo đủ điều kiện hoặc
chưa đủ điều kiện trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ được Thủ
tướng Chính phủ phân công chuẩn bị ý kiến, chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp dự
kiến những nội dung cần cho ý kiến, trình Chính phủ xem xét, quyết định.
Mục 3. THẨM
TRA DỰ ÁN LUẬT, PHÁP LỆNH, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT
Điều 63.
Thẩm tra của Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội về dự án luật, pháp lệnh,
dự thảo nghị quyết
1.[28] Dự án, dự thảo trước
khi trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận, cho ý kiến phải được Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra (sau đây gọi chung là cơ quan thẩm
tra).
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội có trách nhiệm chủ trì thẩm tra dự án, dự thảo thuộc lĩnh vực do mình phụ
trách và dự án, dự thảo khác do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao.
Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc
hội có trách nhiệm tham gia thẩm tra dự án, dự thảo do cơ
quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra về những nội dung liên quan đến lĩnh vực
do mình phụ trách, gửi văn bản tham gia thẩm tra đến cơ
quan chủ trì thẩm tra và cử đại diện tham dự phiên họp thẩm tra của cơ quan chủ
trì thẩm tra.
2.[29] Cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm mời
đại diện cơ quan tham gia thẩm tra tham dự phiên họp thẩm tra để phát biểu ý kiến về những nội dung của dự
án, dự thảo liên quan đến lĩnh vực do cơ quan đó phụ trách và những vấn đề khác
thuộc nội dung của dự án, dự thảo.
3. Cơ quan chủ trì thẩm tra có thể
mời đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học và đại
diện các đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản tham dự cuộc họp do
mình tổ chức để phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan đến nội dung của dự
án, dự thảo.
4. Cơ quan thẩm tra có quyền yêu cầu
cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo báo cáo, giải trình,
cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề liên quan đến nội dung của dự án,
dự thảo; tự mình hoặc cùng cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo tổ chức hội thảo,
khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự án, dự thảo.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu
cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu và đáp ứng các yêu cầu khác của
cơ quan thẩm tra.
Điều 64. Hồ
sơ và thời hạn gửi hồ sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết để thẩm tra
1. Hồ sơ dự án, dự thảo để thẩm
tra bao gồm:
a) Tờ trình Quốc hội, Ủy ban thường
vụ Quốc hội về dự án, dự thảo;
b) Dự thảo văn bản;
c) Báo cáo thẩm định đối với dự
án, dự thảo do Chính phủ trình; ý kiến của Chính phủ đối với dự án, dự thảo
không do Chính phủ trình; bản tổng hợp, giải trình tiếp thu ý kiến góp ý; bản
chụp ý kiến góp ý;
d) Báo cáo tổng kết việc thi hành
pháp luật, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của
dự án, dự thảo; báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong dự án,
dự thảo;
d1)[30] Báo cáo về rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan đến dự án, dự thảo;
đ) Báo cáo về lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới trong dự án, dự thảo, nếu trong dự án, dự thảo có quy định
liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
e) Dự thảo văn bản quy định chi tiết
và tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm
b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện
tử.
2.[31] Đối với dự án, dự thảo trình Ủy ban thường
vụ Quốc hội thì chậm nhất là 20 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp Ủy ban thường
vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo phải gửi
hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này đến cơ quan chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp
luật, Hội đồng dân tộc, Ủy ban về các vấn đề xã hội và các Ủy ban khác để tiến
hành thẩm tra, tham gia thẩm tra.
Đối với dự án, dự thảo trình Quốc
hội thì chậm nhất là 30 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, cơ quan, tổ
chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo phải gửi hồ sơ quy định tại khoản
1 Điều này đến cơ quan chủ trì thẩm tra, Ủy ban pháp luật, Hội đồng dân tộc, Ủy
ban về các vấn đề xã hội và các Ủy ban khác để tiến hành thẩm tra, tham gia thẩm
tra.
3. Cơ quan thẩm tra không tiến
hành thẩm tra dự án, dự thảo khi chưa đủ các tài liệu trong hồ sơ hoặc hồ sơ gửi
không đúng thời hạn theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 65. Nội
dung thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
Nội dung thẩm tra tập trung vào
các vấn đề sau đây:
1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh của
văn bản;
2. Nội dung của dự thảo văn bản và
những vấn đề còn có ý kiến khác nhau; việc giao và chuẩn bị văn bản quy định
chi tiết (nếu có);
3. Sự phù hợp của nội dung dự thảo
văn bản với chủ trương, đường lối của Đảng; tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính
thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều
ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
4. Tính khả thi của các quy định
trong dự thảo văn bản;
5. Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân
lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
6.[32] Việc bảo đảm chính sách dân tộc, lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản, nếu dự thảo văn bản có quy định
liên quan đến vấn đề dân tộc, bình đẳng giới;
7. Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự,
thủ tục soạn thảo văn bản.
Trong trường hợp cần thiết, cơ
quan thẩm tra yêu cầu cơ quan trình dự án, dự thảo báo cáo về những vấn đề liên
quan đến nội dung dự án, dự thảo.
Điều 66.
Phương thức thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Cơ quan chủ trì thẩm tra phải tổ
chức phiên họp toàn thể để thẩm tra; đối với dự án, dự thảo trình Ủy ban thường
vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi trình Quốc hội thì có thể tổ chức phiên họp
Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban để thẩm tra sơ bộ.
2. Cơ quan chủ trì thẩm tra có
trách nhiệm mời cơ quan tham gia thẩm tra hoặc Thường trực cơ quan tham gia thẩm
tra tham dự phiên họp thẩm tra.
Điều 67. Báo
cáo thẩm tra dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện
rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những vấn đề thuộc nội dung thẩm tra quy định
tại Điều 65 của Luật này, đề xuất những nội dung cần sửa đổi,
bổ sung.
2. Báo cáo thẩm tra phải phản ánh
đầy đủ ý kiến của thành viên cơ quan chủ trì thẩm tra, ý kiến của cơ quan tham
gia thẩm tra về nội dung dự án, dự thảo; về việc dự án, dự thảo đủ hoặc chưa đủ
điều kiện trình Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội.
Trong trường hợp cơ quan chủ trì
thẩm tra có ý kiến dự án, dự thảo chưa đủ điều kiện trình Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Quốc hội thì báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét trả lại hồ sơ cho
cơ quan trình dự án, dự thảo để tiếp tục chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo.
Điều 68.
Trách nhiệm của Ủy ban pháp luật trong việc thẩm tra để bảo đảm tính hợp hiến, tính
hợp pháp và tính thống nhất của dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết với hệ
thống pháp luật
1. Ủy ban pháp luật có trách nhiệm
tham gia thẩm tra dự án, dự thảo do cơ quan khác của Quốc hội chủ trì thẩm tra
để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự án, dự thảo với
hệ thống pháp luật.
2. Ủy ban pháp luật tổ chức phiên
họp Thường trực Ủy ban hoặc phiên họp toàn thể Ủy ban để chuẩn bị ý kiến tham
gia thẩm tra và cử đại diện Ủy ban tham dự phiên họp thẩm tra của cơ quan chủ
trì thẩm tra.
3. Nội dung thẩm tra để bảo đảm
tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự án, dự thảo với hệ
thống pháp luật bao gồm:
a) Sự phù hợp của quy định trong dự
thảo luật, nghị quyết của Quốc hội với quy định của Hiến pháp; sự phù hợp của
quy định trong dự thảo pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội với
Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
b) Sự thống nhất về nội dung giữa
quy định trong dự thảo luật, nghị quyết của Quốc hội với luật, nghị quyết của
Quốc hội; giữa quy định trong dự thảo pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; giữa các quy
định trong dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết; sự thống nhất về kỹ thuật văn bản.
Điều 68a. Trách nhiệm của Hội đồng dân tộc trong thẩm tra việc bảo đảm
chính sách dân tộc trong dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết[33]
1. Hội đồng
dân tộc có trách nhiệm tham gia thẩm tra dự án, dự thảo do Ủy ban của Quốc hội
chủ trì thẩm tra để bảo đảm chính sách dân tộc khi dự án, dự thảo đó có quy định
liên quan đến dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu số, miền núi.
2. Hội đồng
dân tộc tổ chức phiên họp Thường trực Hội đồng hoặc phiên họp toàn thể để chuẩn
bị ý kiến tham gia thẩm tra và cử đại diện Hội đồng tham dự phiên họp thẩm tra
của cơ quan chủ trì thẩm tra.
3. Nội dung thẩm
tra việc bảo đảm chính sách dân tộc bao gồm:
a) Xác định vấn đề liên quan đến
chính sách dân tộc;
b) Việc bảo đảm các nguyên tắc cơ
bản về bình đẳng dân tộc và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội
lực, cùng phát triển với đất nước;
c) Tác động và tính khả thi của
các quy định trong dự án, dự thảo để bảo đảm chính sách dân tộc.
Điều 69.
Trách nhiệm của Ủy ban về các vấn đề xã hội trong việc thẩm tra việc lồng ghép
vấn đề bình đẳng giới trong dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Ủy ban về các vấn đề xã hội có
trách nhiệm tham gia thẩm tra dự án, dự thảo do cơ quan khác của Quốc hội chủ
trì thẩm tra để bảo đảm việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới khi dự án, dự thảo
đó có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.
2. Ủy ban về các vấn đề xã hội tổ
chức phiên họp Thường trực Ủy ban hoặc phiên họp toàn thể Ủy ban để chuẩn bị ý
kiến tham gia thẩm tra và cử đại diện Ủy ban tham dự phiên họp thẩm tra của cơ
quan chủ trì thẩm tra.
3. Nội dung thẩm tra việc lồng
ghép vấn đề bình đẳng giới bao gồm:
a) Xác định vấn đề giới trong dự
án, dự thảo;
b) Việc bảo đảm các nguyên tắc cơ
bản về bình đẳng giới trong dự án, dự thảo;
c) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục
đánh giá việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo;
d) Tính khả thi của các quy định
trong dự án, dự thảo để bảo đảm bình đẳng giới.
Mục 4. ỦY BAN
THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI XEM XÉT, CHO Ý KIẾN VỀ DỰ ÁN LUẬT, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC
HỘI
Điều 70. Thời
hạn gửi tài liệu cho Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về dự án luật,
dự thảo nghị quyết của Quốc hội
Chậm nhất là 07 ngày trước ngày bắt
đầu phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội phải gửi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 64 của Luật này đến Ủy ban thường vụ Quốc hội để
cho ý kiến.
Dự thảo văn bản, tờ trình và báo
cáo thẩm tra về dự án, dự thảo được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Quốc
hội.
Điều 71. Trình
tự Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về dự án luật, dự thảo nghị
quyết của Quốc hội
1. Tùy theo tính chất và nội dung
của dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội có
thể xem xét, cho ý kiến một lần hoặc nhiều lần.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem
xét, cho ý kiến theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết trình về nội dung cơ bản của dự án, dự
thảo.
Đại diện Chính phủ phát biểu ý kiến
về dự án, dự thảo không do Chính phủ trình;
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm
tra trình bày báo cáo thẩm tra, kiến nghị những vấn đề trình ra Quốc hội tập
trung thảo luận;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo
luận;
đ) Chủ tọa phiên họp kết luận.
Điều 72. Tiếp
thu, chỉnh lý dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội theo ý kiến của Ủy
ban thường vụ Quốc hội
1. Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo
nghị quyết có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự án, dự thảo.
Đối với dự án, dự thảo do Chính phủ
trình thì người được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền trình có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Tư pháp tổ chức nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự án, dự thảo, trừ trường
hợp cần báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức,
đại biểu Quốc hội trình dự án luật, dự thảo nghị quyết có ý kiến khác với ý kiến
của Ủy ban thường vụ Quốc hội thì báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định.
Mục 5. THẢO LUẬN,
TIẾP THU, CHỈNH LÝ VÀ THÔNG QUA DỰ ÁN LUẬT, PHÁP LỆNH, DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT
Điều 73. Xem
xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết
1. Quốc hội xem xét, thông qua dự
án luật, dự thảo nghị quyết tại một hoặc hai kỳ họp Quốc hội; trường hợp dự án
luật lớn, nhiều điều, khoản có tính chất phức tạp thì Quốc hội có thể xem xét,
thông qua tại ba kỳ họp.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Quốc hội, hồ sơ dự án, dự thảo trình Quốc hội phải được gửi đến
các đại biểu Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem
xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại một hoặc hai phiên họp Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày bắt
đầu phiên họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, hồ sơ dự án, dự thảo phải được gửi đến
các thành viên Ủy ban thường vụ Quốc hội.
3. Hồ sơ dự án, dự thảo trình Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội bao gồm các tài liệu quy định tại khoản
1 Điều 64 của Luật này và báo cáo thẩm tra về dự án, dự thảo.
Tờ trình, dự thảo văn bản và báo
cáo thẩm tra về dự án, dự thảo được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được
gửi bằng bản điện tử.
Điều 74.
Trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một kỳ họp Quốc
hội[34]
Quốc hội xem xét, thông qua dự án
luật, dự thảo nghị quyết tại một kỳ họp theo trình tự sau đây:
1. Đại diện cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết trình về dự án, dự thảo;
2. Đại diện cơ quan chủ trì thẩm
tra trình bày báo cáo thẩm tra;
3. Quốc hội thảo luận tại phiên họp
toàn thể. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự án, dự thảo có thể được
thảo luận ở Tổ đại biểu Quốc hội;
4. Trong quá trình thảo luận, đại
diện cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo giải trình về những
vấn đề liên quan đến dự án, dự thảo mà đại biểu Quốc hội nêu;
5. Đối với những vấn đề quan trọng,
vấn đề lớn của dự án, dự thảo còn có ý kiến khác nhau thì Quốc hội tiến hành biểu
quyết theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Thường trực cơ quan chủ trì thẩm
tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự
thảo, Tổng thư ký Quốc hội và cơ quan, tổ chức có liên quan giúp Ủy ban thường
vụ Quốc hội dự kiến những vấn đề trình Quốc hội biểu quyết;
6. Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tổng
hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội, kết quả biểu quyết để báo cáo Ủy ban thường vụ
Quốc hội và gửi cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo;
7. Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo,
tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo trình tự
sau đây:
a) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm
tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự
thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan
nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và xây dựng dự thảo báo cáo
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý trình Ủy ban thường vụ Quốc hội;
b) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc
hội trình dự án, dự thảo có ý kiến bằng văn bản về những nội dung giải trình,
tiếp thu, chỉnh lý dự thảo, trong đó nêu rõ vấn đề có ý kiến khác với dự thảo
báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và đề xuất phương án để báo cáo Ủy ban
thường vụ Quốc hội;
c) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày
Quốc hội biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật
để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản.
Thường trực Ủy ban pháp luật chủ
trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức,
đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức
việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự
thảo với hệ thống pháp luật;
8. Ủy ban thường vụ Quốc hội báo
cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác
đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình thì báo cáo Quốc hội xem xét,
quyết định;
9. Quốc hội biểu quyết thông qua dự
thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Quốc hội biểu
quyết về vấn đề đó theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội trước khi biểu
quyết thông qua dự thảo;
10. Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực
luật, nghị quyết của Quốc hội;
11. Trong trường hợp dự thảo chưa
được thông qua hoặc mới được thông qua một phần thì Quốc hội xem xét, quyết định
việc trình lại hoặc xem xét, thông qua tại kỳ họp tiếp theo theo đề nghị của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Điều 75. Trình
tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại hai kỳ họp Quốc hội [35]
Quốc hội xem xét, thông qua dự án
luật, dự thảo nghị quyết tại hai kỳ họp theo trình tự sau đây:
1. Tại kỳ họp thứ nhất, trình tự
xem xét, thảo luận dự án, dự thảo được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 74 của Luật này;
2. Trong thời gian giữa hai kỳ họp,
Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu,
chỉnh lý dự thảo theo trình tự sau đây:
a) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm
tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự
thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan
nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và xây dựng dự thảo báo cáo
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý.
Đối với những chính sách mới được
đại biểu Quốc hội đề nghị bổ sung vào dự thảo thì trong trường hợp cần thiết,
theo yêu cầu của Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo tổ chức đánh giá tác động của chính sách để báo cáo Quốc hội;
b) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc
hội trình dự án, dự thảo có ý kiến bằng văn bản về những nội dung giải trình,
tiếp thu, chỉnh lý dự thảo, trong đó nêu rõ những vấn đề có ý kiến khác với dự
thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và đề xuất phương án để báo cáo Ủy
ban thường vụ Quốc hội;
c) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem
xét, thảo luận về dự thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và dự thảo văn
bản đã được chỉnh lý;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết
định việc tổ chức Hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách để thảo luận,
cho ý kiến đối với những vấn đề quan trọng, vấn đề lớn còn có ý kiến khác nhau
của dự án, dự thảo; gửi dự thảo văn bản đã được chỉnh lý và dự thảo báo cáo giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý đến Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội chậm nhất là 45 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực
Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm tổ chức thảo
luận, góp ý kiến và gửi báo cáo tổng hợp ý kiến đến cơ quan chủ trì thẩm tra chậm
nhất là 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp;
đ) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm
tra tổng hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng dân
tộc và các Ủy ban của Quốc hội; chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp nghiên
cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và hoàn thiện dự thảo báo cáo giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý trình Ủy ban thường vụ Quốc hội;
3. Tại kỳ họp thứ hai:
a) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo
cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo ý kiến của đại
biểu Quốc hội từ kỳ họp trước.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có ý kiến khác hoặc Chính phủ có ý kiến khác
đối với dự án, dự thảo không do Chính phủ trình thì báo cáo Quốc hội xem xét,
quyết định;
b) Quốc hội thảo luận về những nội
dung còn có ý kiến khác nhau;
c) Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tổng
hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội để báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội và gửi cơ
quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo,
tổ chức việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
đ) Chậm nhất là 07 ngày trước ngày
Quốc hội biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật
để rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản.
Thường trực Ủy ban pháp luật chủ
trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức,
đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức
việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự
thảo với hệ thống pháp luật;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội báo
cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
g) Quốc hội biểu quyết thông qua dự
thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác nhau thì Quốc hội biểu
quyết về vấn đề đó theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội trước khi biểu
quyết thông qua dự thảo;
h) Chủ tịch Quốc hội ký chứng thực
luật, nghị quyết của Quốc hội;
4. Trong trường hợp dự thảo chưa
được thông qua hoặc mới được thông qua một phần thì Quốc hội xem xét, quyết định
việc trình lại hoặc xem xét, thông qua tại kỳ họp tiếp theo theo đề nghị của Ủy
ban thường vụ Quốc hội.
Điều 76.
Trình tự xem xét, thông qua dự án luật tại ba kỳ họp Quốc hội[36]
Quốc hội xem xét, thông qua dự án
luật tại ba kỳ họp theo trình tự sau đây:
1. Tại kỳ họp thứ nhất, trình tự
xem xét, thảo luận dự án luật được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 74 của Luật này;
2. Trong thời gian giữa kỳ họp thứ
nhất và kỳ họp thứ hai, việc nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo
luật được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc
hội trình dự án luật chủ trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm
tra, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan
nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật và xây dựng dự thảo báo
cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật;
b) Tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về
dự thảo luật theo quyết định của Ủy
ban thường vụ Quốc hội (nếu có).
Đối với những chính sách mới được
đại biểu Quốc hội, Nhân dân đề nghị bổ sung vào dự thảo thì trong trường hợp cần
thiết, theo yêu cầu của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình dự án luật tổ chức đánh giá tác động của chính sách để báo cáo
Quốc hội;
c) Cơ quan chủ trì thẩm tra tổ chức
thẩm tra dự án luật đã được chỉnh lý;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội xem
xét, cho ý kiến về việc chỉnh lý dự thảo luật theo trình tự quy định tại Điều 71 của Luật này. Trên cơ sở ý kiến của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật có trách nhiệm
nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự thảo luật theo quy định tại Điều
72 của Luật này;
3. Tại kỳ họp thứ hai:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội trình dự án luật trình bày báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý
dự thảo luật; kết quả lấy ý kiến Nhân dân về dự án luật (nếu có);
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm
tra trình bày báo cáo thẩm tra dự án luật đã được chỉnh lý;
c) Quốc hội thảo luận tại phiên họp
toàn thể. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn thể, dự án, dự thảo có thể được
thảo luận ở Tổ đại biểu Quốc hội.
Trong quá trình thảo luận, đại diện
cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật có trách nhiệm giải trình
về những vấn đề liên quan đến dự án mà đại biểu Quốc hội nêu;
d) Đối với những vấn đề quan trọng,
vấn đề lớn của dự án luật còn có ý kiến khác nhau thì Quốc hội tiến hành biểu
quyết theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Thường trực cơ quan chủ trì thẩm
tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án luật,
Tổng thư ký Quốc hội và cơ quan, tổ chức có liên quan giúp Ủy ban thường vụ Quốc
hội dự kiến những vấn đề trình Quốc hội biểu quyết;
đ) Tổng thư ký Quốc hội tổ chức tổng
hợp ý kiến của đại biểu Quốc hội, kết quả biểu quyết để báo cáo Ủy ban thường vụ
Quốc hội và gửi cơ quan chủ trì thẩm tra, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án luật;
4. Trong thời gian giữa kỳ họp thứ
hai và kỳ họp thứ ba, Ủy ban thường vụ Quốc hội chỉ đạo, tổ chức việc nghiên cứu,
giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo luật theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều 75 của Luật này;
5. Tại kỳ họp thứ ba, trình tự xem
xét, thông qua dự thảo luật được thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 75 của Luật này;
6. Trong trường hợp dự thảo luật
chưa được thông qua hoặc mới được thông qua một phần thì Quốc hội xem xét, quyết
định theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 77.
Trình tự xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội[37]
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem
xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại một phiên họp theo trình
tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức, đại
biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo thuyết trình về dự án, dự thảo;
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm
tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức, cá
nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo
luận, chủ tọa phiên họp kết luận;
đ) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm
tra chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự
thảo, Thường trực Ủy ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan
nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
e) Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc
hội trình dự án, dự thảo có ý kiến bằng văn bản về những nội dung giải trình,
tiếp thu, chỉnh lý dự thảo, trong đó nêu rõ những vấn đề có ý kiến khác với dự
thảo báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và đề xuất phương án để báo cáo Ủy
ban thường vụ Quốc hội;
g) Trước khi Ủy ban thường vụ Quốc
hội biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để
rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản.
Thường trực Ủy ban pháp luật chủ
trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức,
đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức
việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự
thảo với hệ thống pháp luật;
h) Thường trực cơ quan chủ trì thẩm
tra báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự
thảo;
i) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu
quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác
nhau thì Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của chủ
tọa phiên họp trước khi biểu quyết thông qua dự thảo;
k) Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem
xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết tại hai phiên họp theo trình
tự sau đây:
a) Tại phiên họp thứ nhất, việc
trình và thảo luận được thực hiện theo trình tự quy định tại các điểm a, b, c
và d khoản 1 Điều này. Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo luận, biểu quyết những vấn
đề quan trọng, vấn đề lớn của dự án, dự thảo theo đề nghị của cơ quan chủ trì
thẩm tra để làm cơ sở cho việc chỉnh lý;
b) Trong thời gian giữa hai phiên
họp Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra chủ trì, phối
hợp với cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo, Thường trực Ủy
ban pháp luật, Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo.
Đối với những chính sách mới được Ủy
ban thường vụ Quốc hội đề nghị bổ sung vào dự thảo thì cơ quan, tổ chức, đại biểu
Quốc hội trình dự án, dự thảo tổ chức đánh giá tác động của chính sách để báo
cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội
trình dự án, dự thảo có ý kiến bằng văn bản về những nội dung giải trình, tiếp
thu, chỉnh lý dự thảo, trong đó nêu rõ những vấn đề có ý kiến khác với dự thảo
báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý và đề xuất phương án để báo cáo Ủy ban
thường vụ Quốc hội;
c) Trước khi Ủy ban thường vụ Quốc
hội biểu quyết thông qua, dự thảo được gửi đến Thường trực Ủy ban pháp luật để
rà soát, hoàn thiện về mặt kỹ thuật văn bản.
Thường trực Ủy ban pháp luật chủ
trì, phối hợp với Thường trực cơ quan chủ trì thẩm tra, đại diện cơ quan, tổ chức,
đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức
việc rà soát để bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự
thảo với hệ thống pháp luật;
d) Tại phiên họp thứ hai, Thường
trực cơ quan chủ trì thẩm tra báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc giải
trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo;
đ) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu
quyết thông qua dự thảo. Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề có ý kiến khác
nhau thì Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết về vấn đề đó theo đề nghị của chủ
tọa phiên họp trước khi biểu quyết thông qua dự thảo;
e) Chủ tịch Quốc hội ký pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 78. Hồ
sơ dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội thông qua
1. Báo cáo giải trình, tiếp thu,
chỉnh lý dự thảo.
2. Dự thảo đã được chỉnh lý.
Điều 79. Ngày
thông qua luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội
Ngày thông qua luật, nghị quyết của
Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội là ngày Quốc hội,
Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết thông qua luật, pháp lệnh, nghị quyết đó.
Mục 6. CÔNG BỐ
LUẬT, PHÁP LỆNH, NGHỊ QUYẾT
Điều 80. Công
bố luật, pháp lệnh, nghị quyết
1. Chủ tịch nước công bố luật,
pháp lệnh chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.
Đối với pháp lệnh đã được Ủy ban
thường vụ Quốc hội thông qua mà Chủ tịch nước đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội
xem xét lại theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Hiến pháp thì chậm nhất là 10
ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, Chủ tịch nước gửi văn bản đến Ủy ban
thường vụ Quốc hội yêu cầu xem xét lại. Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm
xem xét lại những vấn đề mà Chủ tịch nước có ý kiến tại phiên họp gần nhất. Sau
khi pháp lệnh được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết, thông qua lại thì Chủ
tịch nước công bố chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Ủy ban thường vụ Quốc hội
thông qua lại. Trong trường hợp Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch
nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.
Đối với luật, pháp lệnh được xây dựng,
ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì Chủ tịch nước công bố luật, pháp lệnh
chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày luật, pháp lệnh được thông qua.
2. Tổng thư ký Quốc hội công bố
nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội chậm nhất là
15 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua.
Đối với nghị quyết được xây dựng,
ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì Tổng thư ký Quốc hội công bố nghị
quyết chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày nghị quyết được thông qua.
Chương IV
XÂY DỰNG, BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC
Điều 81. Xây dựng,
ban hành lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
1. Chủ tịch nước tự mình hoặc theo
đề nghị của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
quyết định cơ quan soạn thảo dự thảo lệnh, quyết định.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức
soạn thảo lệnh, quyết định.
3. Chủ tịch nước có thể yêu cầu cơ
quan chủ trì soạn thảo thảo luận về những vấn đề quan trọng của dự thảo lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước.
4. Tùy theo nội dung của dự thảo lệnh,
quyết định, Chủ tịch nước quyết định việc đăng tải toàn văn trên cổng thông tin
điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo. Việc đăng tải dự thảo lệnh, quyết định
phải bảo đảm thời gian ít nhất là 60 ngày, trừ trường hợp văn bản được ban hành
theo trình tự, thủ tục rút gọn, để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân để chỉnh
lý dự thảo lệnh, quyết định và báo cáo Chủ tịch nước.
6. Chủ tịch nước xem xét, ký ban
hành lệnh, quyết định.
Chương V
XÂY DỰNG, BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ, BỘ TRƯỞNG,
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN NGANG BỘ
Mục 1. LẬP
DANH MỤC VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT LUẬT, NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI, PHÁP LỆNH,
NGHỊ QUYẾT CỦA ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI, LỆNH, QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC
Điều 82.
Trách nhiệm lập danh mục văn bản quy định chi tiết
1. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo lập
danh mục văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước mà
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ được
giao ban hành.
2. Danh mục văn bản quy định
chi tiết do Thủ tướng Chính phủ ban hành gồm nghị định của Chính phủ, nghị quyết
liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, trong đó nêu rõ tên văn bản, cơ quan
ban hành văn bản, căn cứ ban hành, nội dung chính của văn bản, dự kiến thời
gian ban hành.
Điều 83.
Triển khai xây dựng văn bản quy định chi tiết
1. Bộ Tư pháp theo dõi, đôn đốc
việc ban hành văn bản quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; định kỳ hằng quý và hằng năm báo cáo Chính phủ.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ có trách nhiệm xây dựng, ban hành văn bản theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản
quy định chi tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy
ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước trong danh mục văn bản quy định chi tiết; định kỳ hằng quý và hằng năm báo cáo tiến độ, tình hình ban hành văn bản quy
định chi tiết với Bộ Tư pháp để theo dõi, tổng hợp báo cáo Chính phủ.
Mục 2. XÂY DỰNG,
BAN HÀNH NGHỊ ĐỊNH
Điều 84. Đề
nghị xây dựng nghị định
1. Đề nghị xây dựng nghị định
được áp dụng đối với việc xây dựng, ban hành nghị định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật này.
2.[38] Bộ, cơ quan ngang bộ tự mình hoặc theo chỉ
đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân
chuẩn bị đề nghị xây dựng nghị định thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân
công phụ trách trình Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định
quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này hoặc trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.
3. Đề nghị xây dựng nghị định
được xây dựng trên các căn cứ sau đây:
a) Đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước;
b) Chương trình hành động của
Chính phủ; yêu cầu quản lý, điều hành của Chính phủ cần phải điều chỉnh bằng
nghị định;
c) Kết quả nghiên cứu, tổng kết
lý luận và thực tiễn;
d) Cam kết trong điều ước quốc
tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 85.
Trách nhiệm của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định
1. Tổng kết việc thi hành pháp
luật, đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến đề nghị
xây dựng nghị định; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến
đề nghị xây dựng nghị định.
Trong trường hợp cần thiết, đề nghị
cơ quan, tổ chức có liên quan tổng kết, đánh giá việc thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó phụ trách có liên quan đến
đề nghị xây dựng nghị định.
2. Tổ chức nghiên cứu thông tin,
tư liệu, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên
có liên quan đến đề nghị xây dựng nghị định. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến
đề nghị xây dựng nghị định.
3.[39] Xây dựng nội dung của chính sách và đánh
giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo
đảm cho việc thi hành nghị định.
4. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng
nghị định theo quy định tại Điều 87 của Luật này.
5.[40] Tổ chức lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức
có liên quan và tổng hợp, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý đối với đề nghị
xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này.
Điều 86. Lấy
ý kiến đối với đề nghị xây dựng nghị định
Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị
định có trách nhiệm sau đây:
1. Cơ quan lập đề nghị xây dựng
nghị định lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong
đề nghị xây dựng nghị định và cơ quan, tổ chức có liên quan; nêu những vấn đề cần
xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp
nhận ý kiến; đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định trên Cổng thông
tin điện tử của Chính phủ và của cơ quan đề nghị xây dựng nghị định trong thời
hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.
Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng
văn bản, tùy theo tính chất, nội dung của đề nghị xây dựng nghị định, cơ quan lập
đề nghị xây dựng nghị định gửi văn bản lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ. Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
Bộ Tài chính có trách nhiệm góp ý
kiến về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn nhân lực,
Bộ Ngoại giao có trách nhiệm góp ý kiến về tính tương thích với điều ước quốc tế
có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có
trách nhiệm góp ý kiến về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của đề
nghị xây dựng nghị định với hệ thống pháp luật;
2. Cơ quan lập đề nghị xây dựng
nghị định có thể tổ chức lấy ý kiến trực tiếp, tổ chức hội thảo, tọa đàm để lấy
ý kiến về các chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng nghị định;
3. Cơ quan lập đề nghị xây dựng
nghị định tổng hợp, nghiên cứu, giải trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải
báo cáo giải trình, tiếp thu trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và của
cơ quan đề nghị xây dựng nghị định.
Điều 87. Hồ
sơ đề nghị xây dựng nghị định [41]
1. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định
quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xây dựng nghị
định, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị định; mục đích, quan điểm
xây dựng nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của nghị định;
thời gian dự kiến đề nghị Chính phủ xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều
kiện bảo đảm việc thi hành nghị định;
b) Báo cáo tổng kết việc thi hành
pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến đề nghị xây dựng
nghị định.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định
quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị xây dựng nghị
định, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị định; mục đích, quan điểm
xây dựng nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị định; mục tiêu, nội
dung chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, các giải pháp để thực hiện
chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn; thời gian dự kiến đề
nghị Chính phủ xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm việc
thi hành nghị định;
b) Báo cáo đánh giá tác động của
chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải
quyết; mục tiêu ban hành chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các
tác động tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp;
so sánh chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ
chức và lý do của việc lựa chọn; đánh giá tác động của thủ tục hành chính, đánh
giá tác động về giới (nếu có);
c) Báo cáo tổng kết việc thi hành
pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến đề nghị xây dựng
nghị định;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến góp ý; bản chụp ý kiến góp ý;
đ) Dự kiến đề cương chi tiết dự thảo
nghị định;
e) Tài liệu khác (nếu có).
Điều 88. Thẩm
định đề nghị xây dựng nghị định
1.[42] Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định
đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật
này.
2.[43] Hồ sơ thẩm định gửi đến Bộ Tư pháp gồm
các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật này.
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 87 của Luật này được gửi bằng bản
giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm
định đề nghị xây dựng nghị định trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành nghị định;
đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị định;
b) Sự phù hợp của nội dung chính
sách với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính
thống nhất của chính sách với hệ thống pháp luật, tính khả thi của nội dung
chính sách và các giải pháp thực hiện chính sách dự kiến trong đề nghị xây dựng
nghị định;
d) Tính tương thích của nội dung
chính sách và các giải pháp thực hiện chính sách trong đề nghị xây dựng nghị định
với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên;
đ) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi
phí tuân thủ các thủ tục hành chính của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị
định, nếu chính sách liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới trong đề nghị xây dựng nghị định, nếu chính sách liên quan đến
vấn đề bình đẳng giới;
e) Việc tuân thủ trình tự, thủ tục
lập đề nghị xây dựng nghị định.
4. Bộ Tư pháp kết luận về việc hồ
sơ đề nghị xây dựng nghị định đủ điều kiện trình Chính phủ, hồ sơ cần tiếp tục
hoàn thiện, hồ sơ không đủ điều kiện trình Chính phủ.
5. Báo cáo thẩm định phải được gửi
đến cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết
thúc thẩm định. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị định có trách nhiệm nghiên cứu,
tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định
trình Chính phủ.
Điều 89. Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, thông qua đề nghị xây dựng nghị định[44]
1. Bộ, cơ quan ngang bộ trình
Chính phủ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều
19 của Luật này; trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị xây dựng nghị định quy định
tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định
trình Chính phủ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 87 của Luật này đã được chỉnh lý;
b) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 87 của Luật này và tài liệu quy định
tại điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng
bản điện tử.
3. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định
trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật này;
b) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 87 của Luật này được gửi bằng bản giấy,
các tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
4. Văn phòng Chính phủ có trách
nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định của bộ, cơ quan
ngang bộ và đề xuất đưa vào phiên họp của Chính phủ đề nghị xây dựng nghị định
quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này hoặc trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.
5. Chính phủ xem xét, thông qua tại
phiên họp của Chính phủ đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản
3 Điều 19 của Luật này theo trình tự sau đây:
a) Đại diện bộ, cơ quan ngang bộ
trình bày tờ trình đề nghị xây dựng nghị định;
b) Đại diện Bộ Tư pháp trình bày
báo cáo thẩm định;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức được
mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Chính phủ thảo luận;
đ) Chính phủ biểu quyết thông qua
đề nghị xây dựng nghị định.
6. Trên cơ sở thảo luận, thông qua
đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ, Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp
với Bộ Tư pháp, cơ quan đề nghị xây dựng nghị định soạn thảo nghị quyết của
Chính phủ về đề nghị xây dựng nghị định, trong đó nêu rõ các chính sách đã được
Chính phủ thông qua, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và ký ban hành.
Điều 90. Nhiệm
vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo nghị định
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo nghị
định chịu trách nhiệm trước Chính phủ về nội dung, chất lượng và tiến độ soạn
thảo nghị định.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo nghị
định có nhiệm vụ sau đây:
a)[45] Tổ chức xây dựng dự thảo nghị định. Đối với
nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này thì phải
bảo đảm tính thống nhất với các chính sách đã được Chính phủ thông qua; đối với
nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này thì phải
bảo đảm phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật đã giao quy định chi tiết;
a1)[46] Đánh giá tác động của
chính sách đối với nghị định quy định tại khoản 1 Điều 19 của
Luật này trong trường hợp quy định cụ thể các chính sách đã được quy định
trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước; đánh giá tác động của chính sách
đối với nghị định quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này;
b) Trong trường hợp cần thiết, bộ,
cơ quan ngang bộ có thể thành lập Ban soạn thảo. Ban soạn thảo gồm Trưởng ban
là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì
soạn thảo và các thành viên khác là đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ
quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu các vấn đề
chuyên môn thuộc nội dung của dự thảo nghị định và có điều kiện tham gia đầy đủ
các hoạt động của Ban soạn thảo; bảo đảm điều kiện hoạt động của Ban soạn thảo;
c) Tổ chức lấy ý kiến, nghiên cứu,
tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; xây dựng tờ trình, báo cáo giải trình, tiếp thu ý
kiến góp ý về dự thảo và đăng tải các tài liệu này trên Cổng thông tin điện tử
của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo.
Điều 91. Lấy
ý kiến đối với dự thảo nghị định[47]
Trong quá trình soạn thảo nghị định,
cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến các đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của văn bản và bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 57 của Luật này; lấy ý kiến Hội
đồng dân tộc, nếu trong dự thảo nghị định có quy định về việc thực hiện chính
sách dân tộc.
Điều 92. Thẩm
định dự thảo nghị định
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm
định dự thảo nghị định trước khi trình Chính phủ.
Đối với dự thảo nghị định có nội
dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ
trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại
diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
2.[48] Hồ sơ gửi
thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình
Chính phủ về dự thảo nghị định;
b) Dự thảo nghị
định;
c) Báo cáo về rà
soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến dự thảo nghị định;
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của văn bản; bản chụp ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
đ) Báo cáo
đánh giá tác động của chính sách đối với nghị định quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 19 của Luật này; bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự
thảo, nếu trong dự thảo có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn
đề bình đẳng giới, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng
giới;
e) Nghị
quyết của Chính phủ về đề nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản
3 Điều 19 của Luật này;
g) Tài liệu
khác (nếu có).
Tài liệu quy định
tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được
gửi bằng bản điện tử.
3.[49] Nội dung thẩm
định tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết
ban hành nghị định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh đối với dự thảo nghị định quy
định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo
nghị định với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính hợp
hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo nghị định với hệ thống pháp luật;
tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên;
c) Sự phù hợp
của nội dung dự thảo nghị định với văn bản được quy định chi tiết đối với nghị
định quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này; sự phù hợp
của nội dung dự thảo nghị định với các chính sách đã được thông qua trong đề
nghị xây dựng nghị định đối với nghị định quy định tại khoản 3
Điều 19 của Luật này;
d) Sự cần thiết,
tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo nghị định, nếu
trong dự thảo nghị định có quy định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới trong dự thảo nghị định, nếu trong dự thảo nghị định có quy định
liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
đ) Điều kiện bảo
đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành nghị định;
e) Ngôn ngữ, kỹ
thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
4. Trong trường hợp cần thiết, cơ
quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội
dung dự thảo nghị định; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo
sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị định. Cơ quan chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự thảo
nghị định.
5. Báo cáo thẩm định phải thể hiện
rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều
này và ý kiến về việc dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính
phủ.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến
cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày cơ
quan thẩm định nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
6. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn
thiện dự thảo nghị định và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo
dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Chính phủ dự
thảo nghị định.
Điều 93. Hồ
sơ dự thảo nghị định trình Chính phủ[50]
1. Tờ trình
Chính phủ về dự thảo nghị định.
2. Dự thảo nghị
định.
3. Báo cáo thẩm
định; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
4. Báo cáo về rà soát các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan đến dự thảo nghị định.
5. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của nghị định.
6. Báo cáo đánh giá tác động của
chính sách đối với nghị định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
19 của Luật này; bản đánh giá thủ tục hành chính trong dự thảo, nếu trong dự
thảo có quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới
trong dự thảo, nếu trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới.
7. Nghị quyết của Chính phủ về đề
nghị xây dựng nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật
này.
8. Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các khoản 1,
2 và 3 Điều này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản
điện tử.
Điều 94. Chỉnh
lý, hoàn thiện dự thảo nghị định trước khi trình Chính phủ
Trong trường hợp còn có ý kiến
khác nhau giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về những vấn đề
lớn thuộc nội dung của dự thảo nghị định thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ tổ chức cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo của cơ quan chủ trì soạn thảo,
Bộ Tư pháp, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan để thảo
luận trước khi trình Chính phủ xem xét, quyết định. Căn cứ vào ý kiến tại cuộc
họp này, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp tục
chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo để trình Chính phủ.
Điều 95. Xin
ý kiến Ủy ban thường vụ Quốc hội về việc ban hành nghị định
1. Đối với nghị định quy định tại khoản 3 Điều 19 của Luật này, trước khi ban hành, Chính phủ
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến.
2. Hồ sơ trình Ủy ban thường vụ Quốc
hội bao gồm:
a) Tờ trình của Chính phủ về việc
ban hành nghị định, trong đó nêu rõ sự cần thiết ban hành; các chính sách cơ bản
và nội dung chính của dự thảo; phạm vi, đối tượng điều chỉnh của văn bản; những
vấn đề cần xin ý kiến và những vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
b) Dự thảo nghị định;
c) Báo cáo đánh giá tác động của
chính sách[51];
d) Báo cáo tổng kết việc thi hành
pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính
của dự thảo;
đ) Báo cáo thẩm định, báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
e)Tài liệu khác (nếu có).
3. Dự thảo nghị định phải được Hội
đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra trước khi Ủy ban thường vụ Quốc
hội xem xét, cho ý kiến.
4. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem
xét, cho ý kiến, quyết định việc cho phép ban hành nghị định.
5. Chính phủ có trách nhiệm tiếp
thu ý kiến của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 96.
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị định
Chính phủ xem xét, thông qua dự thảo
nghị định theo trình tự sau đây:
1. Đại diện cơ quan chủ trì soạn
thảo thuyết trình về dự thảo nghị định;
2. Đại diện Bộ Tư pháp phát biểu về
việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
3. Đại diện Văn phòng Chính phủ nêu
những vấn đề cần thảo luận;
4. Đại diện cơ quan, tổ chức tham
dự phiên họp phát biểu ý kiến;
5. Chính phủ thảo luận.
Cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp
với Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ quan có liên quan chỉnh lý dự thảo
nghị định theo ý kiến của Chính phủ;
6. Chính phủ biểu quyết thông qua
dự thảo nghị định.
Trong trường hợp dự thảo nghị định
chưa được thông qua thì Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo những vấn đề cần phải chỉnh
lý và ấn định thời gian trình lại dự thảo, đồng thời giao cơ quan chủ trì soạn
thảo hoàn thiện dự thảo để trình Chính phủ xem xét, thông qua;
7. Thủ tướng Chính phủ ký nghị định.
Mục 3. XÂY DỰNG,
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Điều 97. Nhiệm
vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn
thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo sự phân công của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Cơ quan được giao chủ trì soạn
thảo có nhiệm vụ sau đây:
a) Tổ chức tổng kết việc thi hành
pháp luật; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin,
tư liệu, điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên;
b) Đánh giá tác động của từng
chính sách trong dự thảo quyết định, trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết;
mục tiêu của chính sách; giải pháp để thực hiện chính sách; tác động tích cực,
tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh chi phí, lợi
ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan và lý do của việc lựa chọn;
đánh giá tác động thủ tục hành chính, tác động về giới (nếu có);
c) Tổ chức soạn thảo dự thảo quyết
định với sự tham gia của đại diện Bộ Tư pháp, Văn phòng Chính phủ và các cơ
quan, tổ chức có liên quan; có thể huy động sự tham gia của các chuyên gia, nhà
khoa học có đủ điều kiện và năng lực vào quá trình soạn thảo;
d) Lấy ý kiến đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của các chính sách trong dự thảo quyết định và cơ quan, tổ
chức có liên quan; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy
ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn dự thảo
quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử
của cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo quyết định trong thời hạn ít nhất là 60
ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.
Đối với trường hợp lấy ý kiến bằng
văn bản, tùy theo tính chất, nội dung của dự thảo quyết định, cơ quan chủ trì
soạn thảo gửi văn bản lấy ý kiến các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ. Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn
20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
Bộ Tài chính có trách nhiệm góp ý
kiến về nguồn tài chính, Bộ Nội vụ có trách nhiệm góp ý kiến về nguồn nhân lực,
Bộ Ngoại giao có trách nhiệm góp ý kiến về tính tương thích với điều ước quốc tế
có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Bộ Tư pháp có
trách nhiệm góp ý kiến về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự
thảo quyết định với hệ thống pháp luật;
đ) Tổng hợp, nghiên cứu, giải
trình, tiếp thu các ý kiến góp ý; đăng tải báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh
lý trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử của cơ
quan chủ trì soạn thảo quyết định.
Điều 98. Thẩm
định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Bộ Tư pháp có trách nhiệm thẩm
định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trước khi trình Thủ tướng Chính
phủ.
Đối với dự thảo quyết định có nội
dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ
trì soạn thảo thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại
diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Thủ tướng Chính phủ về
dự thảo quyết định;
b) Dự thảo quyết định;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của văn bản[52]; bản chụp ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
d)[53] Báo cáo đánh giá tác động của chính sách
trong dự thảo quyết định; bản đánh giá thủ tục hành chính, nếu trong dự thảo có
quy định thủ tục hành chính; báo cáo về lồng ghép vấn đề bình đẳng giới, nếu
trong dự thảo có quy định liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
đ) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm
b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định tập trung
vào các vấn đề sau đây:
a) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của
dự thảo quyết định; sự cần thiết ban hành quyết định đối với quyết định quy định
tại Điều 20 của Luật này;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo
quyết định với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp,
tính thống nhất của dự thảo quyết định với hệ thống pháp luật; tính tương thích
với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên;
d) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi
phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo
quyết định có quy định liên quan đến thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề
bình đẳng giới trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định
liên quan đến vấn đề bình đẳng giới;
đ) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân
lực, tài chính để bảo đảm thi hành quyết định;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự,
thủ tục soạn thảo văn bản.
4. Trong trường hợp cần thiết, cơ
quan thẩm định yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội
dung dự thảo quyết định; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo
sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo quyết định. Cơ quan chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự
thảo quyết định.
5. Báo cáo thẩm định phải thể hiện
rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều
này[54] và ý kiến về việc dự thảo đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Thủ
tướng Chính phủ.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến
cơ quan chủ trì soạn thảo chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm
định.
6. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm nghiên cứu, giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn
thiện dự thảo quyết định và đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo
dự thảo văn bản đã được chỉnh lý đến cơ quan thẩm định khi trình Thủ tướng
Chính phủ dự thảo quyết định.
Điều 99. Hồ
sơ dự thảo quyết định trình Thủ tướng Chính phủ
1. Tờ trình về dự thảo quyết định.
2. Dự thảo quyết định đã được chỉnh
lý sau khi có ý kiến thẩm định.
3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
4. Báo cáo đánh giá tác động của
chính sách trong dự thảo quyết định.
5. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
6. Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các khoản 1,
2 và 3 Điều này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản
điện tử.
Điều 100. Kiểm
tra, xử lý hồ sơ, trình ký ban hành quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ dự thảo quyết định, Văn phòng Chính phủ có trách nhiệm kiểm
tra hồ sơ dự thảo quyết định. Trường hợp còn có ý kiến khác nhau giữa các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về những vấn đề lớn thuộc nội dung của
dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ tổ chức cuộc họp gồm đại diện lãnh đạo của cơ quan chủ trì soạn thảo,
Bộ Tư pháp, lãnh đạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên
quan để giải quyết trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp
này, cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với các cơ quan có liên quan tiếp tục
chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định trình Thủ tướng Chính phủ.
Trong trường hợp Thủ tướng Chính
phủ có ý kiến về dự thảo quyết định thì cơ quan chủ trì soạn thảo chủ trì, phối
hợp với Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo quyết định
và trình Thủ tướng Chính phủ ký ban hành quyết định.
2. Thủ tướng Chính phủ xem xét, ký
ban hành quyết định.
Mục 4. XÂY DỰNG,
BAN HÀNH THÔNG TƯ CỦA BỘ TRƯỞNG, THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN NGANG BỘ
Điều 101. Soạn
thảo thông tư
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ chỉ đạo việc xây dựng, ban hành thông tư; phân công đơn vị thuộc bộ,
cơ quan ngang bộ chủ trì phối hợp với tổ chức pháp chế trong trường hợp tổ chức
pháp chế không chủ trì soạn thảo và các đơn vị có liên quan tổ chức soạn thảo
thông tư.
2. Trong quá trình soạn thảo thông
tư, bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của văn bản; nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng
đối tượng lấy ý kiến và xác định cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn
văn dự thảo trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và cổng thông tin điện tử
của bộ, cơ quan ngang bộ trong thời gian ít nhất là 60 ngày.
Tùy theo tính chất và nội dung của
dự thảo thông tư, bộ, cơ quan ngang bộ có thể lấy ý kiến của các bộ, cơ quan
ngang bộ khác, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, các cơ quan, tổ chức khác, các chuyên gia, nhà khoa học. Cơ quan, tổ chức
được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản chậm nhất là 20 ngày kể từ
ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
3. Đơn vị được phân công soạn thảo
chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, tiếp thu ý kiến, hoàn
thiện dự thảo thông tư.
Điều 102. Thẩm
định dự thảo thông tư
1. Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ
quan ngang bộ có trách nhiệm thẩm định dự thảo thông tư trước khi trình Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Đối với thông tư có quy định ảnh
hưởng trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người dân, doanh nghiệp, liên
quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do tổ chức pháp chế chủ trì soạn thảo
thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập hội đồng tư vấn thẩm định
có sự tham gia của cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, nhà
khoa học.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình về dự thảo thông tư;
b) Dự thảo thông tư;
c) Bản tổng hợp, giải trình tiếp thu
ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của
dự thảo; bản chụp ý kiến góp ý;
d)[55] Báo cáo đánh giá tác động của chính sách
trong dự thảo thông tư (nếu có); bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp
được luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo về
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có);
đ) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm
b khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm định tập trung
vào những vấn đề sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành thông tư;
đối tượng, phạm vi điều chỉnh của thông tư;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo
thông tư với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
c) Tính hợp hiến, tính hợp pháp,
tính thống nhất của dự thảo thông tư với hệ thống pháp luật; tính tương thích với
điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên;
d) Sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí
tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo thông tư, nếu trong dự thảo thông
tư có quy định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong
dự thảo thông tư, nếu trong dự thảo thông tư có quy định liên quan đến vấn đề
bình đẳng giới;
đ) Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân
lực, tài chính để thi hành thông tư;
e) Ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự,
thủ tục soạn thảo văn bản.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện
rõ ý kiến của tổ chức pháp chế về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều
này.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến
đơn vị chủ trì soạn thảo chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm
định.
5. Đơn vị được phân công chủ trì
soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, tiếp
thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý dự thảo.
Điều 103. Hồ
sơ dự thảo thông tư trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
1. Tờ trình Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ về dự thảo thông tư.
2. Dự thảo thông tư.
3. Báo cáo thẩm định; báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
4. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của dự thảo.
5.[56] Báo cáo đánh giá tác động của chính sách
trong dự thảo thông tư (nếu có); bản đánh giá thủ tục hành chính trong trường hợp
được luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy định thủ tục hành chính; báo cáo về
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới (nếu có).
6. Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các khoản 1,
2 và 3 Điều này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện
tử.
Điều 104.
Trình tự xem xét, ký ban hành thông tư
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo báo
cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ về dự thảo thông tư.
Trong trường hợp dự thảo còn vấn đề
có ý kiến khác nhau giữa các đơn vị thì tổ chức pháp chế chủ trì phối hợp với
các đơn vị có liên quan thống nhất ý kiến trước khi trình Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ.
Căn cứ vào ý kiến tại cuộc họp
này, đơn vị chủ trì soạn thảo phối hợp với tổ chức pháp chế, các đơn vị có liên
quan chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo thông tư trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ xem xét, ký ban hành thông tư.
Chương VI
XÂY DỰNG, BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO,
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO, VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO, TỔNG
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Điều 105.
Xây dựng, ban hành nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức
và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Dự thảo nghị quyết được đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Tòa án
nhân dân tối cao trong thời gian ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá
nhân tham gia ý kiến.
Dự thảo nghị quyết phải gửi
để lấy ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, bộ, cơ quan ngang
bộ có liên quan, Hội Luật gia Việt Nam và Liên đoàn luật sư Việt Nam.
3. Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý về dự thảo nghị quyết.
4. Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao thành lập hội đồng tư vấn thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng Thẩm
phán Tòa án nhân dân tối cao có sự tham gia của Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Bộ Tư pháp và cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
5. Dự thảo nghị quyết được thảo luận
tại phiên họp của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, có sự tham dự của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
6. Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
dân tối cao tổ chức phiên họp để thông qua dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp không nhất trí với nghị quyết của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì có quyền báo cáo Ủy ban thường vụ
Quốc hội xem xét, cho ý kiến tại phiên họp gần nhất.
7. Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao ký nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Điều 106.
Xây dựng, ban hành thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
1. Dự thảo thông tư của Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao tổ chức và chỉ đạo
việc soạn thảo.
2. Đơn vị được phân công chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật liên quan đến
dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan; chuẩn bị đề cương, biên soạn
và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên
quan đến dự thảo.
Dự thảo thông tư được đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao trong thời gian ít nhất
là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Tùy theo tính chất và nội dung
của dự thảo, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định gửi dự thảo thông tư để
lấy ý kiến của Tòa án nhân dân địa phương, Tòa án quân sự và cơ quan, tổ chức
có liên quan.
3. Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao thảo luận và cho ý kiến đối với dự thảo thông tư của Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao.
4. Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý, xem xét và ký ban hành thông tư.
Điều 107.
Xây dựng, ban hành thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
1. Dự thảo thông tư của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Đơn vị được phân công chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật liên quan đến
dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan; chuẩn bị đề cương, biên soạn
và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên
quan đến dự thảo.
Dự thảo thông tư được đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thời gian
ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Tùy theo tính chất và nội dung
của dự thảo, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định gửi dự thảo
thông tư để lấy ý kiến Viện kiểm sát nhân dân địa phương, Viện kiểm sát quân sự
và cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Ủy ban kiểm sát Viện kiểm
sát nhân dân tối cao thảo luận và cho ý kiến đối với dự thảo thông tư của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý, xem xét và ký ban hành
thông tư.
Điều 108.
Xây dựng, ban hành quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước
1. Dự thảo quyết định của Tổng
Kiểm toán nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước tổ chức và chỉ đạo việc soạn thảo.
2. Dự thảo quyết định được đăng
tải trên Cổng thông tin điện tử của
Kiểm toán nhà nước trong thời gian
ít nhất là 60 ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
3. Tùy theo tính chất và nội
dung của dự thảo, Tổng Kiểm toán nhà
nước quyết định gửi dự thảo để lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan.
4. Tổng Kiểm toán nhà nước chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến góp ý,
xem xét và ký ban hành quyết định.
Chương
VII
XÂY DỰNG, BAN
HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT LIÊN TỊCH
Điều 109.
Xây dựng, ban hành nghị quyết liên tịch[57]
1. Dự thảo nghị quyết liên tịch giữa
Ủy ban thường vụ Quốc hội với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính
phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do Ủy ban thường
vụ Quốc hội phân công cơ quan chủ trì soạn thảo; dự thảo nghị quyết liên tịch
giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam do
Chính phủ phân công cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm tổ chức soạn thảo dự thảo.
3. Trong quá trình soạn thảo dự thảo
nghị quyết liên tịch, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến
các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều 57 của Luật này.
4. Dự thảo nghị quyết liên tịch giữa
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam phải được Bộ Tư pháp thẩm định trước khi trình Chính phủ; Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội thẩm tra trước khi trình Ủy ban thường vụ Quốc
hội.
Hồ sơ, thời hạn,
nội dung thẩm định theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
58 của Luật này. Hồ sơ, thời hạn, nội dung thẩm tra theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 của Luật này.
5. Cơ quan chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu ý kiến góp ý để chỉnh lý dự thảo.
6. Dự thảo được thông qua khi có sự
thống nhất ý kiến của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành nghị quyết
liên tịch.
Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ, Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng ký ban hành nghị
quyết liên tịch.
Điều 110. Xây
dựng, ban hành thông tư liên tịch[58]
1. Dự thảo thông tư liên tịch giữa Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Chánh
án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm
toán nhà nước, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thỏa thuận, phân công cơ
quan chủ trì soạn thảo.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm tổ chức soạn thảo dự thảo.
3. Dự thảo được đăng tải trên cổng
thông tin điện tử của cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời gian ít nhất là 60
ngày để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
Dự thảo thông tư liên tịch có sự
tham gia của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải được lấy ý kiến các thành
viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; dự thảo thông tư liên tịch có
sự tham gia của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao phải được lấy ý kiến
các thành viên Ủy ban kiểm sát Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Cơ quan chủ
trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu ý kiến góp ý để chỉnh lý dự thảo.
5. Dự thảo được thông qua khi có sự
thống nhất ý kiến của các cơ quan có thẩm quyền ban hành thông tư liên tịch.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ cùng ký ban hành thông tư liên tịch.
Chương VIII
XÂY DỰNG, BAN
HÀNH NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều 111. Đề
nghị xây dựng nghị quyết
1.[59] Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các Ban của Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp căn cứ văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, tự mình hoặc theo đề xuất
của cơ quan, tổ chức, đại biểu Hội đồng nhân dân, có trách nhiệm đề nghị xây dựng
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2. Đề nghị xây dựng nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân để
xem xét, quyết định.
3.[60] Đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh có nội dung quy
định tại khoản 4 Điều 27 của Luật này thì trước khi trình
Thường trực Hội đồng nhân dân phải thực hiện theo quy định từ Điều
112 đến Điều 116 của Luật này.
Điều 112.
Nhiệm vụ của cơ quan đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Tổng kết việc thi hành pháp
luật hoặc đánh giá các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến đề
nghị xây dựng nghị quyết; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên
quan đến nội dung chính của dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp cần thiết, đề nghị
cơ quan, tổ chức có liên quan tổng kết, đánh giá việc thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật thuộc lĩnh vực do cơ quan, tổ chức đó phụ trách có liên quan đến
nội dung của dự thảo.
2. Tổ chức nghiên cứu thông tin,
tư liệu, điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên. Trong trường hợp cần thiết, yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp tài liệu, thông tin liên quan đến dự thảo nghị quyết.
3. Xây dựng nội dung của chính
sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết; đánh giá tác động của chính sách; dự kiến
nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết sau khi được Hội đồng
nhân dân thông qua.
4. Chuẩn bị hồ sơ đề nghị xây dựng
nghị quyết theo quy định tại Điều 114 của Luật này.
5. Tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ
chức có liên quan về đề nghị xây dựng nghị quyết; tổng hợp, nghiên cứu, giải
trình tiếp thu ý kiến góp ý.
Điều 113. Lấy
ý kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Cơ quan đề nghị xây dựng nghị
quyết có trách nhiệm lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính
sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết và các cơ quan, tổ chức có liên quan;
nêu những vấn đề cần xin ý kiến phù hợp với từng đối tượng lấy ý kiến và xác định
cụ thể địa chỉ tiếp nhận ý kiến; đăng tải toàn văn hồ sơ đề nghị xây dựng nghị
quyết trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý
kiến.
Ngoài đăng tải để lấy ý kiến theo
quy định tại khoản này, việc lấy ý kiến có thể bằng hình thức lấy ý kiến trực
tiếp, gửi dự thảo đề nghị góp ý kiến, tổ chức hội thảo hoặc thông qua phương tiện
thông tin đại chúng để các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
2. Khi lấy ý kiến đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết[61] thì cơ quan
lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất
là 10 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý
kiến vào dự thảo nghị quyết. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan đề nghị xây dựng
nghị quyết tổ chức đối thoại trực tiếp về chính sách với các đối tượng chịu sự
tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết[62].
3. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến
về đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị góp ý kiến.
Điều 114. Hồ
sơ đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Tờ trình đề nghị xây dựng nghị
quyết, trong đó phải nêu rõ sự cần thiết ban hành nghị quyết; mục đích, quan điểm
xây dựng nghị quyết; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của nghị quyết; mục tiêu, nội
dung chính sách trong dự thảo nghị quyết và các giải pháp để thực hiện chính
sách đã được lựa chọn; thời gian dự kiến đề nghị Hội đồng nhân dân xem xét,
thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi hành nghị quyết.
2. Báo cáo đánh giá tác động của
chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết[63], trong đó phải nêu rõ vấn đề cần giải quyết;
mục tiêu ban hành chính sách; các giải pháp để thực hiện chính sách; các tác động
tích cực, tiêu cực của chính sách; chi phí, lợi ích của các giải pháp; so sánh
chi phí, lợi ích của các giải pháp; lựa chọn giải pháp của cơ quan, tổ chức và
lý do lựa chọn; xác định vấn đề giới và tác động giới của chính sách.
3. Báo cáo tổng kết việc thi hành
pháp luật hoặc đánh giá thực trạng các vấn đề liên quan đến chính sách.
4. Bản tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp; bản chụp ý kiến góp ý.
5. Dự kiến đề cương chi tiết[64] dự thảo nghị
quyết.
6. Tài liệu khác (nếu có).
Điều 115. Thẩm
định đề nghị xây dựng nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ quan, tổ chức có liên quan thẩm định đề nghị
xây dựng nghị quyết.
2. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết
gửi để thẩm định gồm các tài liệu theo quy định tại Điều
114 của Luật này.
Tài liệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 114 của Luật này được gửi bằng bản giấy,
tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
3. Thời hạn thẩm định đề nghị xây
dựng nghị quyết là 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định. Nội dung thẩm
định theo quy định tại khoản 3 Điều 39 của Luật này.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện
rõ ý kiến của Sở Tư pháp về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều này và
về đề nghị xây dựng nghị quyết đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
5. Báo cáo thẩm định phải được gửi
đến cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết
thúc thẩm định. Cơ quan lập đề nghị xây dựng nghị quyết có trách nhiệm giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý đề nghị xây dựng nghị quyết và đồng
thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo đề nghị xây dựng nghị quyết đã
được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh[65].
Điều 116.
Thông qua chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết
1.[66] Đối với đề nghị xây dựng nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, thảo luận
tập thể và biểu quyết theo đa số để thông qua các chính sách trong từng đề nghị
xây dựng nghị quyết.
Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
gồm tài liệu quy định tại Điều 114 của Luật này, báo cáo thẩm
định đề nghị xây dựng nghị quyết và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
2. Đối với đề nghị xây dựng nghị
quyết do cơ quan, tổ chức khác quy định tại Điều 111 của Luật
này đề nghị thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm thông qua các chính sách
trong đề nghị xây dựng nghị quyết.
Điều 117.
Trình đề nghị xây dựng nghị quyết
1. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 111 của Luật này trình Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết.
2.[67] Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 27 của Luật này bao gồm:
a) Tờ trình về đề nghị xây dựng
nghị quyết, trong đó phải nêu rõ căn cứ ban hành nghị quyết; đối tượng, phạm vi
điều chỉnh, nội dung chính của nghị quyết; thời gian dự kiến đề nghị Hội đồng
nhân dân xem xét, thông qua; dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc thi
hành nghị quyết;
b) Tài liệu khác (nếu có).
3.[68] Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị quyết quy định
tại khoản 4 Điều 27 của Luật này bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại Điều 114 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng
nghị quyết; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Quyết định thông qua chính sách
trong đề nghị xây dựng nghị quyết của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 116 của Luật này.
Điều 118.
Phân công cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh xem xét đề nghị xây dựng nghị quyết; nếu chấp thuận thì phân công cơ quan,
tổ chức trình dự thảo nghị quyết và quyết định thời hạn trình Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh dự thảo nghị quyết; cơ quan, tổ chức trình phân công cơ quan, tổ chức
chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp soạn thảo dự thảo nghị quyết.
Điều 119.
Nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo nghị quyết
1.[69] Tổ chức xây dựng dự thảo nghị quyết. Đối
với nghị quyết quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này
thì phải bảo đảm phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật đã giao quy định chi tiết;
đối với nghị quyết quy định tại khoản 4 Điều 27 của Luật này
thì phải bảo đảm thống nhất với các chính sách đã được thông qua.
1a.[70] Đánh giá tác động của
chính sách đối với dự thảo nghị quyết quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều 27 của Luật này.
2. Tổ chức lấy ý kiến, nghiên cứu,
tiếp thu, chỉnh lý dự thảo; xây dựng tờ trình, báo cáo giải trình, tiếp thu ý
kiến góp ý về dự thảo và các tài liệu khác; đăng tải các tài liệu này trên cổng
thông tin điện tử của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 120. Lấy
ý kiến đối với dự thảo nghị quyết
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh phải được đăng tải toàn văn trên cổng thông tin điện tử của tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trong thời hạn ít nhất là 30 ngày để các cơ
quan, tổ chức, cá nhân góp ý kiến.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức
lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách
nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 30 ngày kể từ
ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn
bản.
3. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được
dự thảo văn bản.
Điều 121. Thẩm định dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình[71]
1. Dự thảo nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình phải được
Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân.
Trong trường hợp
cần thiết, Sở Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề
thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn
thảo tổ chức khảo sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo nghị quyết. Cơ
quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho
việc thẩm định dự thảo nghị quyết.
Đối với dự thảo nghị quyết liên
quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư
pháp thành lập hội đồng tư vấn thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức
có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
Chậm nhất là 25 ngày trước ngày Ủy
ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến
Sở Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Ủy
ban nhân dân về dự thảo nghị quyết;
b) Dự thảo nghị
quyết;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý; báo cáo
đánh giá tác động của chính sách đối với nghị quyết quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 27 của Luật này;
d) Tài liệu
khác (nếu có).
Tài liệu quy định
tại điểm a và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được
gửi bằng bản điện tử.
3. Nội dung thẩm
định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành nghị quyết
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật này; đối
tượng, phạm vi điều chỉnh đối với dự thảo nghị quyết;
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo
nghị quyết với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước; tính hợp
hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp
luật;
c) Sự phù hợp
của nội dung dự thảo nghị quyết với văn bản đã giao cho Hội đồng nhân dân quy định
chi tiết; sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị quyết với các chính sách trong đề
nghị xây dựng nghị quyết đã được thông qua theo quy định tại Điều
116 của Luật này;
d) Ngôn ngữ, kỹ
thuật soạn thảo văn bản.
4. Báo cáo thẩm định phải thể hiện
rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều
này và ý kiến về việc dự thảo nghị quyết đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện
trình Ủy ban nhân dân.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến
cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ
hồ sơ gửi thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo
nghị quyết, đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản
đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân dự thảo nghị quyết.
Điều 122. Hồ
sơ dự thảo nghị quyết trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Hồ sơ dự thảo nghị quyết trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
về dự thảo nghị quyết;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Báo cáo thẩm định; báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
d)[72] Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến
góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; báo cáo đánh giá tác động của chính sách đối
với nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật
này;
đ) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các điểm a,
b và c khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện
tử.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết đến Ủy ban nhân dân để chuyển đến các
thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân
dân họp.
Điều 123.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cùng cấp
1. Đối với dự thảo nghị quyết do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm xem xét, thảo luận
tập thể và biểu quyết theo đa số để quyết định việc trình dự thảo nghị quyết ra
Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Đối với dự thảo nghị quyết do
cơ quan, tổ chức khác trình thì Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tham gia ý kiến
bằng văn bản.
Chậm nhất là 25 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết phải
gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh để Ủy ban nhân dân tham gia ý kiến.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân phải gửi ý kiến bằng văn bản
đến cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết.
Điều 124. Thẩm
tra dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh phải được Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra trước
khi trình Hội đồng nhân dân.
2. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân, cơ quan trình dự thảo nghị quyết phải gửi hồ
sơ dự thảo nghị quyết đến Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra để
thẩm tra. Hồ sơ gửi thẩm tra bao gồm:
a) Tờ trình Hội đồng nhân dân về dự
thảo nghị quyết;
b) Dự thảo nghị quyết;
c) Báo cáo thẩm định và báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định đối với dự thảo nghị quyết do Ủy ban nhân dân
trình; ý kiến của Ủy ban nhân dân và báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến của Ủy
ban nhân dân đối với dự thảo do Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cấp tỉnh trình;
d)[73] Bản tổng hợp, giải
trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp
ý; báo cáo đánh giá tác động của
chính sách đối với nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 27 của Luật này;
đ) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại các điểm a,
b và c khoản này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện
tử.
2a.[74]
Cơ quan thẩm tra không tiến hành thẩm tra dự thảo nghị quyết khi chưa đủ các
tài liệu trong hồ sơ hoặc hồ sơ gửi không đúng thời hạn theo quy định tại khoản
2 Điều này.
3. Nội dung thẩm tra tập trung vào
các vấn đề sau đây:
a)[75]
Sự cần thiết ban hành nghị quyết quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 27 của Luật này; nội dung của dự thảo nghị quyết và những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau;
b) Sự phù hợp
của nội dung dự thảo nghị quyết với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách
của Nhà nước;
c) Sự phù hợp
của nội dung dự thảo nghị quyết với tình hình, điều kiện phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương;
d) Tính hợp
hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp
luật.
4. Báo cáo thẩm tra phải thể hiện
rõ quan điểm của cơ quan thẩm tra về những vấn đề thuộc nội dung thẩm tra quy định
tại khoản 3 Điều này và đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, phương án
xử lý của cơ quan chủ trì thẩm tra đối với những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau.
Báo cáo thẩm tra phải được gửi đến
Thường trực Hội đồng nhân dân chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội
đồng nhân dân.
Điều 125. Hồ
sơ dự thảo nghị quyết trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo nghị quyết để gửi đến đại biểu Hội đồng
nhân dân. Hồ sơ dự thảo nghị quyết bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 124 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm tra;
c) Ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đối với dự thảo nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác trình;
d) Tài liệu khác
(nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a khoản 2 Điều 124 của Luật này và điểm b khoản này được
gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
2. Hồ sơ dự thảo nghị quyết phải
được gửi đến các đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày
khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Điều 126.
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
1. Việc xem xét, thông qua dự thảo
nghị quyết tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân được tiến hành theo trình tự sau
đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức trình
dự thảo nghị quyết thuyết trình dự thảo nghị quyết;
b) Đại diện Ban của Hội đồng nhân
dân được phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận;
d) Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh chỉ đạo Ban của Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra chủ trì, phối hợp
cơ quan, tổ chức trình, Sở Tư pháp giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị
quyết;
đ) Hội đồng nhân dân thảo luận và
biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
2. Dự thảo nghị quyết được thông
qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký
chứng thực nghị quyết.
Chương IX
XÂY DỰNG, BAN
HÀNH QUYẾT ĐỊNH CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
Điều 127. Đề
nghị xây dựng quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm đề nghị
xây dựng quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Đề nghị xây dựng quyết định phải
nêu rõ tên gọi, sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội
dung chính của quyết định, dự kiến thời gian ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo.
Đối với quyết định quy định những vấn đề được giao quy định chi tiết, cơ quan
đề xuất phải rà soát văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước trung ương
và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp để xác định rõ nội dung, phạm vi
giao quy định cụ thể.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều 128. Soạn
thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phân công cơ quan chủ trì soạn thảo quyết định.
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
các nhiệm vụ sau đây:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng
quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách của Nhà nước, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cùng cấp và tài liệu có liên quan đến dự thảo quyết định;
b) Xây dựng dự thảo và tờ trình dự
thảo quyết định;
c)[76] Đánh giá tác động của
thủ tục hành chính trong trường hợp được luật, nghị quyết của Quốc hội giao quy
định thủ tục hành chính; đánh giá tác động về giới (nếu có);
d) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý
kiến, chỉnh lý hoàn thiện dự thảo quyết định.
Điều 129. Lấy
ý kiến về dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức
lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và các cơ quan, tổ
chức có liên quan theo quy định tại Điều 120 của Luật này.
Điều 130. Thẩm định dự thảo quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh[77]
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm
định dự thảo quyết định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trong trường hợp cần thiết, Sở
Tư pháp yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo báo cáo những vấn đề thuộc nội dung của
dự thảo quyết định; tự mình hoặc cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức khảo
sát về những vấn đề thuộc nội dung của dự thảo quyết định. Cơ quan chủ trì soạn
thảo có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm định dự
thảo quyết định.
Đối với dự thảo quyết định liên
quan đến nhiều lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo thì Giám đốc Sở Tư
pháp thành lập hội đồng thẩm định, bao gồm đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
Chậm nhất là 25 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự
thảo quyết định đến Sở Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về
dự thảo quyết định;
b) Dự thảo quyết định;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý;
d) Tài liệu khác (nếu có).
Tài liệu quy định tại điểm a và
điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng bản
điện tử.
3. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành quyết
định quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 28 của Luật này;
đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo quyết định;
b) Sự phù hợp của nội dung dự
thảo quyết định với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo quyết định với hệ thống
pháp luật;
c) Sự cần thiết, tính hợp lý,
chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo quyết định, nếu trong dự
thảo quyết định có quy định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định liên
quan đến vấn đề bình đẳng giới;
d) Nguồn lực, điều kiện bảo đảm
thi hành quyết định;
đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo
văn bản.
4. Báo cáo thẩm định phải thể
hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3
Điều này và ý kiến về việc dự thảo quyết định đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện
trình Ủy ban nhân dân.
Báo cáo thẩm định phải được gửi đến
cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo
quyết định, đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản
đã được chỉnh lý đến Sở Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân dự thảo quyết định.
Điều 131. Hồ sơ dự thảo quyết định
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh[78]
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi
hồ sơ dự thảo quyết định đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chậm nhất là 03 ngày làm
việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân
dân.
2. Hồ sơ dự thảo quyết định bao
gồm:
a) Tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 130 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm định; báo cáo
giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
Tài liệu
quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 130 của Luật này
và điểm b khoản này được gửi bằng bản giấy, các tài liệu còn lại được gửi bằng
bản điện tử.
Điều 132.
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tùy theo tính chất và nội
dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
phương thức xem xét, thông qua dự thảo quyết định. Trong trường hợp dự thảo quyết
định được xem xét, thông qua tại phiên họp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì
theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan chủ trì soạn
thảo thuyết trình dự thảo quyết định;
b) Đại diện Sở Tư pháp phát biểu
về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Đại diện Văn phòng Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình bày ý kiến;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thảo
luận và biểu quyết thông qua dự thảo quyết định.
2. Dự thảo quyết định được
thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh biểu quyết
tán thành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ký quyết định.
Chương X
XÂY DỰNG,
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
HUYỆN
Điều 133.
Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp huyện do Ủy ban nhân dân cùng cấp trình. Căn cứ vào tính chất và nội
dung của nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công
cơ quan chủ trì soạn thảo. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự
thảo và tờ trình dự thảo nghị quyết.
2. Căn cứ vào tính chất và nội
dung của dự thảo nghị quyết, cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của
cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị
quyết.
Cơ quan, tổ chức có liên quan
được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận được dự thảo nghị quyết.
Trong trường hợp lấy ý kiến của
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan, tổ chức lấy ý
kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ tiếp nhận ý
kiến và bảo đảm ít nhất là 07 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng
được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo nghị quyết.
Điều 134.
Thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
1.[79]
Phòng Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân
cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan
chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp
huyện đến Phòng Tư pháp để thẩm định.
2. Thời hạn, hồ sơ, nội dung thẩm
định và báo cáo thẩm định thực hiện theo quy định tại các khoản
2, 3, 4 và 5 Điều 121 của Luật này.
Điều 135.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cùng cấp
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm xem xét, thảo luận và biểu quyết về việc trình dự thảo nghị quyết
ra Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài liệu có liên quan đến
Thường trực Hội đồng nhân dân để chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân dân cùng
cấp chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp.
Điều 136.
Thẩm tra dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
Dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp huyện phải được Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra trước
khi trình Hội đồng nhân dân. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân có trách nhiệm gửi dự thảo nghị quyết đến Ban của
Hội đồng nhân dân được phân công thẩm tra. Hồ sơ, nội dung thẩm tra và báo cáo
thẩm tra theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 124 của Luật
này.
Ban của Hội đồng nhân dân được
phân công thẩm tra có trách nhiệm gửi báo cáo thẩm tra đến Thường trực Hội đồng
nhân dân để chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp.
Điều 137.
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện
1. Việc xem xét, thông qua dự
thảo nghị quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân dân được tiến hành theo trình tự sau
đây:
a) Đại diện Ủy ban nhân dân
thuyết trình dự thảo nghị quyết;
b) Đại diện Ban của Hội đồng
nhân dân được phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận
và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
2. Dự thảo nghị quyết được
thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán
thành.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân
ký chứng thực nghị quyết.
Điều 138.
Soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công và trực tiếp chỉ đạo
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách
nhiệm xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo quyết định.
2. Căn cứ vào tính chất và nội
dung của dự thảo quyết định, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan,
tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định.
Cơ quan, tổ chức có liên quan được
lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận được dự thảo quyết định.
Trong trường hợp lấy ý kiến của
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của quyết định thì cơ quan lấy ý kiến có
trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và bảo đảm ít nhất là 07 ngày
kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo
quyết định.
Điều 139.
Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban
nhân dân cấp huyện[80]
1. Phòng Tư pháp có trách nhiệm
thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi trình.
Chậm nhất là 20 ngày trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi hồ
sơ dự thảo quyết định đến Phòng Tư pháp để thẩm định.
2. Hồ sơ gửi
thẩm định bao gồm:
a) Tờ trình
Ủy ban nhân dân về dự thảo quyết định;
b) Dự thảo
quyết định;
c) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp
thu ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý;
d) Tài liệu khác (nếu có).
3. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành quyết
định; đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo quyết định;
b) Sự phù hợp của nội dung dự
thảo quyết định với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;
tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo quyết định với hệ thống
pháp luật;
c) Sự cần thiết, tính hợp lý,
chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo quyết định, nếu trong dự
thảo quyết định có quy định thủ tục hành chính; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng
giới trong dự thảo quyết định, nếu trong dự thảo quyết định có quy định liên
quan đến vấn đề bình đẳng giới;
d) Nguồn lực, điều kiện bảo đảm
thi hành quyết định;
đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo
văn bản.
4. Báo cáo thẩm định phải thể
hiện rõ ý kiến của cơ quan thẩm định về nội dung thẩm định quy định tại khoản 3
Điều này và ý kiến về việc dự thảo quyết định đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện
trình Ủy ban nhân dân.
Báo cáo thẩm định phải được gửi
đến cơ quan chủ trì soạn thảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Phòng Tư pháp nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo
quyết định, đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản
đã được chỉnh lý đến Phòng Tư pháp khi trình Ủy ban nhân dân dự thảo quyết định.
Điều 140.
Hồ sơ dự thảo quyết định trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ
dự thảo quyết định đến Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là 03 ngày làm việc
trước ngày Ủy ban nhân dân họp để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân.
2. Hồ sơ dự thảo quyết định
trình Ủy ban nhân dân bao gồm:
a) Tài liệu quy định tại khoản 2 Điều 139 của Luật này;
b) Báo cáo thẩm định; báo cáo
giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định[81].
Tài liệu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 139 của Luật này và điểm b khoản
này được gửi bằng bản giấy, tài liệu còn lại được gửi bằng bản điện tử.
Điều 141.
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tùy theo tính chất và nội
dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
phương thức xem xét, thông qua dự thảo quyết định. Trong trường hợp xem xét,
thông qua dự thảo quyết định tại phiên họp Ủy ban nhân dân thì được tiến hành
theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan soạn thảo
trình bày dự thảo quyết định;
b) Đại diện Phòng Tư pháp phát
biểu về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
c) Ủy ban nhân dân thảo luận và
biểu quyết thông qua dự thảo quyết định.
2. Dự thảo quyết định được
thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán
thành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký
ban hành quyết định.
Chương
XI
XÂY DỰNG,
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
XÃ
Điều 142.
Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp xã do Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức soạn thảo và trình Hội đồng
nhân dân.
2. Căn cứ vào tính chất và nội
dung của dự thảo nghị quyết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức việc lấy ý kiến
và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, của Nhân dân tại các
thôn, làng, buôn, ấp, bản, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố về dự thảo
nghị quyết bằng các hình thức thích hợp.
Điều 143.
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã
1. Dự thảo nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp xã phải được Ban của Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra trước khi
trình Hội đồng nhân dân cấp xã. Chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết và các tài
liệu có liên quan đến các đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Việc xem xét, thông qua dự
thảo nghị quyết tại kỳ họp Hội đồng nhân dân được tiến hành theo trình tự sau
đây:
a) Đại diện Ủy ban nhân dân
thuyết trình dự thảo nghị quyết;
b) Đại diện Ban của Hội đồng
nhân dân được phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Hội đồng nhân dân thảo luận
và biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.
3. Dự thảo nghị quyết được thông
qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
4. Chủ tịch Hội đồng nhân dân
ký chứng thực nghị quyết.
Điều 144.
Soạn thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức, chỉ đạo việc soạn
thảo.
2. Căn cứ vào tính chất và nội
dung của dự thảo quyết định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc lấy ý
kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, của Nhân dân tại các
thôn, làng, buôn, ấp, bản, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và chỉnh lý
dự thảo quyết định.
Điều 145.
Trình tự xem xét, thông qua dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức, cá nhân được phân
công soạn thảo gửi tờ trình, dự thảo quyết định, bản tổng hợp ý kiến và các tài
liệu có liên quan đến các thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã chậm nhất là 03
ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Việc xem xét, thông qua dự
thảo quyết định tại phiên họp Ủy ban nhân dân cấp xã được tiến hành theo trình
tự sau đây:
a) Đại diện tổ chức, cá nhân được
phân công soạn thảo trình bày dự thảo quyết định;
b) Ủy ban nhân dân thảo luận và
biểu quyết thông qua dự thảo quyết định.
3. Dự thảo quyết định được
thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân cấp xã biểu quyết
tán thành.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã ký ban hành quyết định.
Chương
XII
XÂY DỰNG,
BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT THEO TRÌNH TỰ, THỦ TỤC RÚT GỌN
Điều 146.
Các trường hợp xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ
tục rút gọn[82]
1. Trường hợp khẩn cấp theo quy
định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp; trường hợp đột xuất, khẩn cấp trong
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cháy, nổ; trường hợp cấp bách để giải quyết
những vấn đề phát sinh trong thực tiễn.
2. Trường hợp cần ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của
văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Trường hợp cần sửa đổi ngay
cho phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành; trường hợp cần
ban hành ngay văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều ước quốc tế có liên
quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
4. Trường hợp cần bãi bỏ một phần
hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật trái pháp luật hoặc không còn phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội.
5. Trường hợp cần kéo dài thời
hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật trong một thời
hạn nhất định để giải quyết những vấn đề cấp bách phát sinh trong thực tiễn.
Điều 147.
Thẩm quyền quyết định việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo
trình tự, thủ tục rút gọn
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội
quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành pháp
lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trình Quốc
hội quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành
luật, nghị quyết của Quốc hội.
2. Chủ tịch nước quyết định việc
áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành lệnh, quyết định của
Chủ tịch nước.
3.[83] Thủ tướng Chính phủ
quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị
định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; quyết định việc áp dụng
trình tự, thủ tục rút gọn đối với thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ ban hành trong trường hợp cấp bách để giải quyết những vấn đề phát
sinh trong thực tiễn quy định tại khoản 1 Điều 146 của Luật
này.
Văn bản đề nghị Thủ tướng Chính
phủ quyết định áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với thông tư của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định tại khoản này phải kèm theo ý kiến bằng
văn bản của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3a.[84]
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước quyết định việc
áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với văn bản quy phạm pháp luật do mình
ban hành trong trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều
146 của Luật này.
4. Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng,
ban hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định việc áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 148. Trình tự, thủ tục xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn[85]
Việc xây dựng luật, nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết
định của Chủ tịch nước, nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính
phủ, thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, thông tư của Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo trình tự, thủ tục rút gọn được thực
hiện như sau:
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ
chức việc soạn thảo;
2. Cơ quan chủ trì soạn thảo có
thể tổ chức lấy ý kiến đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo văn bản. Trong trường hợp lấy ý
kiến bằng văn bản thì thời hạn lấy ý kiến không quá 20 ngày;
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ dự án, dự thảo, cơ quan thẩm định có trách nhiệm thẩm định,
cơ quan chủ trì thẩm tra có trách nhiệm thẩm tra dự thảo văn bản.
Hồ sơ gửi thẩm định gồm tờ
trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp lấy ý kiến.
Hồ sơ gửi thẩm tra gồm tờ
trình, dự thảo văn bản, bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong trường hợp lấy ý kiến, báo cáo thẩm định và báo
cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định.
Điều 149.
Hồ sơ, trình tự, thủ tục xem xét, thông qua văn bản quy phạm pháp luật theo
trình tự, thủ tục rút gọn
1. Hồ sơ trình xem xét, thông
qua văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn được quy định như
sau:
a) Hồ sơ trình dự án luật, dự
thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bao gồm tờ
trình, dự thảo, báo cáo thẩm tra;
b)[86] Hồ sơ trình dự thảo
lệnh, dự thảo quyết định của Chủ tịch nước, dự thảo thông tư của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao, dự thảo thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, dự thảo quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước bao gồm tờ trình, dự thảo;
c)[87] Hồ sơ trình dự thảo
nghị định của Chính phủ, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo
thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh bao gồm tờ trình, dự thảo, báo cáo thẩm định.
2. Trình tự xem xét, thông qua:
a) Quốc hội xem xét, thông qua
dự thảo luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội tại kỳ họp gần nhất theo trình tự
quy định tại Điều 74 của Luật này;
b) Ủy ban thường vụ Quốc hội
xem xét, thông qua dự thảo pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội tại phiên họp gần nhất theo trình tự quy định tại khoản 1
Điều 77 của Luật này;
c) Chủ tịch nước xem xét, ký
ban hành lệnh, quyết định ngay sau khi nhận được dự thảo lệnh, quyết định theo
trình tự quy định tại Điều 81 của Luật này;
d) Chính phủ xem xét, thông qua
dự thảo nghị định tại phiên họp gần nhất theo trình tự quy định tại Điều 96 của Luật này;
đ) Thủ tướng Chính phủ xem xét,
ký ban hành quyết định ngay sau khi nhận được dự thảo văn bản theo trình tự quy
định tại Điều 100 của Luật này;
đ1)[88]
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước xem xét, ký ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngay sau khi nhận được dự thảo văn bản theo
trình tự quy định tại các điều 104, 106, 107 và 108 của Luật
này;
e) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại kỳ họp gần nhất theo trình tự quy định
tại Điều 126 của Luật này;
g) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem
xét, thông qua dự thảo quyết định tại phiên họp gần nhất theo trình tự quy định
tại Điều 132 của Luật này.
Chương
XIII
HIỆU LỰC CỦA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG, CÔNG KHAI VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT
Điều 150.
Đăng Công báo văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật của
các cơ quan ở trung ương phải được đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt phải được đăng Công báo cấp tỉnh.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phải được niêm yết công
khai và phải được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng ở địa
phương. Thời gian và địa điểm niêm yết công khai do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cùng cấp quyết định.
4. Trong thời hạn 03 ngày kể từ
ngày công bố hoặc ký ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản
quy phạm pháp luật phải gửi văn bản đến cơ quan Công báo để đăng Công báo hoặc
niêm yết công khai.
Cơ quan Công báo có trách nhiệm
đăng toàn văn văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo chậm nhất là 15 ngày đối
với văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan trung ương ban hành, 07 ngày đối
với văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành kể từ
ngày nhận được văn bản.
5. Văn bản quy phạm pháp luật
đăng trên Công báo in và Công báo điện tử là văn bản chính thức và có giá trị
như văn bản gốc.
6. Chính phủ quy định về Công
báo và niêm yết văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 151.
Thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật[89]
1. Thời điểm có hiệu lực của
toàn bộ hoặc một phần văn bản quy phạm pháp luật được quy định tại văn bản đó
nhưng không sớm hơn 45 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước ở trung ương; không sớm hơn 10 ngày kể
từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; không sớm hơn 07 ngày kể từ ngày thông qua
hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và cấp xã.
2. Văn bản quy phạm pháp luật
được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn thì có thể có hiệu lực kể từ ngày
thông qua hoặc ký ban hành, đồng thời phải được đăng ngay trên cổng thông tin
điện tử của cơ quan ban hành và phải được đưa tin trên phương tiện thông tin đại
chúng; đăng Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chậm nhất là 03
ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành đối với văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước ở trung ương; đăng Công báo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 152.
Hiệu lực trở về trước của văn bản quy phạm pháp luật
1. Chỉ trong trường hợp thật cần
thiết để bảo đảm lợi ích chung của xã hội, thực hiện các quyền, lợi ích của tổ
chức, cá nhân được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan trung ương mới được quy định hiệu lực trở về trước.
2. Không được quy định hiệu lực
trở về trước đối với các trường hợp sau đây:
a) Quy định trách nhiệm pháp lý
mới đối với hành vi mà vào thời điểm thực hiện hành vi đó pháp luật không quy định
trách nhiệm pháp lý;
b) Quy định trách nhiệm pháp lý
nặng hơn.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp, chính quyền địa phương ở đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt không được quy định hiệu lực trở về trước.
Điều 153.
Ngưng hiệu lực văn bản quy phạm pháp luật
1.[90] Văn bản quy phạm
pháp luật ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần cho đến khi có quyết định xử lý
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các trường hợp sau đây:
a) Bị đình chỉ việc thi hành
theo quy định tại khoản 3 Điều 164, khoản 2 Điều 165, khoản 2 và khoản 3 Điều 166, khoản 2 và khoản
3 Điều 167, khoản 1 Điều 170 của Luật này. Trường hợp
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định bãi bỏ thì văn bản hết hiệu lực; nếu
không ra quyết định bãi bỏ thì văn bản tiếp tục có hiệu lực;
b) Cơ quan có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật quyết định ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
của văn bản đó để kịp thời bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân.
2. Thời điểm ngưng hiệu lực, tiếp
tục có hiệu lực của văn bản hoặc hết hiệu lực của văn bản phải được quy định rõ
tại văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Quyết định đình chỉ việc thi
hành, quyết định xử lý văn bản quy phạm pháp luật phải đăng Công báo, đưa tin
trên các phương tiện thông tin đại chúng chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ra quyết
định.
Điều 154.
Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực
Văn bản quy phạm pháp luật hết
hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
1. Hết thời hạn có hiệu lực đã
được quy định trong văn bản;
2. Được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới của chính cơ quan nhà nước đã ban
hành văn bản đó;
3. Bị bãi bỏ bằng một văn bản của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Văn bản quy phạm pháp luật hết
hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành văn bản đó
cũng đồng thời hết hiệu lực.
Điều 155.
Hiệu lực về không gian
1. Văn bản quy phạm pháp luật của
các cơ quan nhà nước ở trung ương có hiệu lực trong phạm vi cả nước và được
áp dụng đối với mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền hoặc điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở đơn vị hành chính nào thì có hiệu lực
trong phạm vi đơn vị hành chính đó và phải được quy định cụ thể ngay trong văn
bản đó.
Trường hợp có sự thay đổi về địa
giới hành chính thì hiệu lực về không gian và đối tượng áp dụng của văn bản quy
phạm pháp luật của chính quyền địa phương được xác định như sau:
a) Trường hợp một đơn vị hành
chính được chia thành nhiều đơn vị hành chính mới cùng cấp thì văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được
chia vẫn có hiệu lực đối với đơn vị hành chính mới cho đến khi Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính mới ban hành văn bản quy phạm pháp
luật thay thế;
b) Trường hợp nhiều đơn vị hành
chính được nhập thành một đơn vị hành chính mới cùng cấp thì văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được nhập
vẫn có hiệu lực đối với đơn vị hành chính đó cho đến khi Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân của đơn vị hành chính mới ban hành văn bản quy phạm pháp luật thay
thế;
c) Trường hợp một phần địa phận
và dân cư của đơn vị hành chính được điều chỉnh về một đơn vị hành chính khác
thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị
hành chính được mở rộng có hiệu lực đối với phần địa phận và bộ phận dân cư được
điều chỉnh.
Điều 156.
Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật
được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực.
Văn bản quy phạm pháp luật được
áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực.
Trong trường hợp quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước
thì áp dụng theo quy định đó.
2. Trong trường hợp các văn bản
quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản
có hiệu lực pháp lý cao hơn.
3. Trong trường hợp các văn bản
quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành có quy định khác nhau về cùng một
vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau.
4. Trong trường hợp văn bản quy
phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm
pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra, trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng
văn bản mới.
5. Việc áp dụng văn bản quy phạm
pháp luật trong nước không được cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp văn bản quy phạm
pháp luật trong nước và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của
điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp.
Điều 157.
Đăng tải và đưa tin văn bản quy phạm pháp luật [91]
Văn bản quy phạm pháp luật phải
được đăng tải toàn văn trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật chậm nhất là 15
ngày kể từ ngày công bố hoặc ký ban hành đối với văn bản của cơ quan nhà nước ở
trung ương; chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành đối với
văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và đưa tin trên phương tiện
thông tin đại chúng, trừ văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định
của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Văn bản quy phạm pháp luật đăng
tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật có giá trị sử dụng chính thức.
Chương
XIV
GIẢI THÍCH
HIẾN PHÁP, LUẬT, PHÁP LỆNH
Điều 158.
Các trường hợp và nguyên tắc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
1. Việc giải thích Hiến pháp,
luật, pháp lệnh được thực hiện trong trường hợp quy định của Hiến pháp, luật, pháp
lệnh có cách hiểu khác nhau trong việc thi hành.
2. Việc giải thích Hiến pháp,
luật, pháp lệnh phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Đúng với tinh thần, mục
đích, yêu cầu, quan điểm chỉ đạo ban hành Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
b) Phù hợp với nội dung, ngôn
ngữ của Hiến pháp, luật, pháp lệnh;
c) Không được sửa đổi, bổ sung
hoặc đặt ra quy định mới.
Điều 159.
Thẩm quyền đề nghị giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
1. Chủ tịch nước, Hội đồng dân
tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận và đại biểu Quốc hội
có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội tự
mình hoặc theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội quy định tại
khoản 1 Điều này quyết định việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
Điều 160.
Trình tự, thủ tục giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
1. Tùy theo tính chất, nội dung
của vấn đề cần được giải thích, Ủy ban thường vụ Quốc hội giao Chính phủ, Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của
Quốc hội soạn thảo dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
trình Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Ủy ban thường vụ Quốc hội giao
Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội thẩm tra về sự phù hợp của dự thảo
nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh với tinh thần và nội dung của
văn bản được giải thích.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội
xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan được phân
công chuẩn bị dự thảo nghị quyết giải thích thuyết trình và đọc toàn văn dự thảo;
b) Đại diện cơ quan chủ trì thẩm
tra trình bày báo cáo thẩm tra;
c) Đại diện cơ quan, tổ chức,
cá nhân được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến;
d) Ủy ban thường vụ Quốc hội thảo
luận;
đ) Chủ tọa phiên họp kết luận;
e) Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu
quyết;
g) Chủ tịch Quốc hội ký nghị
quyết giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
Điều 161.
Đăng Công báo, đăng tải và đưa tin nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải
thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh
1. Nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh phải được đăng Công báo theo
quy định tại Điều 150 của Luật này, đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử của Quốc hội và đăng tải, đưa tin theo quy định tại Điều 157 của Luật này.
2. Nghị quyết của Ủy ban thường
vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh được áp dụng cùng với văn bản
được giải thích.
Chương
XV
GIÁM SÁT, KIỂM
TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 162.
Giám sát văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật phải
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát theo quy định của pháp luật.
2. Việc giám sát văn bản quy phạm
pháp luật được tiến hành nhằm phát hiện những nội dung trái với Hiến pháp, luật,
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên hoặc không còn phù hợp để kịp thời đình
chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản,
đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý cơ
quan, cá nhân đã ban hành văn bản trái pháp luật.
Điều 163.
Nội dung giám sát văn bản quy phạm pháp luật
1. Sự phù hợp của văn bản với
Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Sự phù hợp của hình thức văn
bản với nội dung của văn bản đó.
3. Sự phù hợp của nội dung văn
bản với thẩm quyền của cơ quan ban hành văn bản.
4. Sự thống nhất giữa văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành với văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành của
cùng một cơ quan.
Điều 164.
Giám sát, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật
1. Quốc hội, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội
đồng nhân dân giám sát văn bản quy phạm pháp luật.
2. Quốc hội bãi bỏ văn bản quy
phạm pháp luật của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước
trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội
đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân
tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước
trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định
việc bãi bỏ văn bản đó tại kỳ họp gần nhất; bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng
Kiểm toán nhà nước trái với pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến
pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
4. Hội đồng nhân dân bãi bỏ văn
bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp, văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân cấp dưới trái với nghị quyết của mình, văn bản quy phạm
pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
5. Trình tự, thủ tục giám sát
việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu
hiệu trái pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật về hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân.
Điều 165.
Chính phủ kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật
1. Chính phủ kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ,
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật và
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Thủ tướng Chính phủ xem xét,
quyết định bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ văn bản quy
phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trái với Hiến
pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên; đình chỉ
việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp
trên, đồng thời đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
3. Bộ Tư pháp giúp Chính phủ thực
hiện việc kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật của bộ, cơ quan ngang bộ,
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan nhà nước cấp trên.
Đối với nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh trái với Hiến pháp, luật và văn bản quy phạm pháp luật của cơ
quan nhà nước cấp trên đã bị Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành thì Bộ
Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các bộ, cơ quan ngang bộ
có liên quan chuẩn bị hồ sơ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét việc đề nghị Ủy
ban thường vụ Quốc hội bãi bỏ.
4. Chính phủ quy định chi tiết
về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái pháp luật do
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành.
Điều 166.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
có dấu hiệu trái pháp luật
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ có trách nhiệm kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình ban
hành và do bộ, cơ quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành về những nội dung có liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.
Khi phát hiện văn bản quy phạm
pháp luật do mình ban hành trái pháp luật thì Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ có trách nhiệm tự mình bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực có quyền đề nghị Thủ tướng Chính phủ đình
chỉ việc thi hành, bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, chính quyền địa phương ở đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt có nội dung trái pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực
do mình phụ trách; báo cáo Thủ tướng Chính phủ đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội
bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có nội dung
trái pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.
3. Trường hợp văn bản quy phạm
pháp luật của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt có nội dung trái
pháp luật không được xử lý theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Bộ
trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ
văn bản quy phạm pháp luật đó.
Điều 167.
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
có dấu hiệu trái pháp luật
1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các cấp có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do mình
ban hành; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp trên kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp dưới ban hành.
Khi phát hiện văn bản quy phạm
pháp luật do mình ban hành trái pháp luật thì Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân có trách nhiệm tự mình bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân cấp huyện ban hành.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổ chức kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp xã ban hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp
huyện và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bãi bỏ.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp
xã và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp huyện bãi bỏ.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
trên trực tiếp đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản quy
phạm pháp luật trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp dưới.
Chương
XVI
HỢP NHẤT VĂN
BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, PHÁP ĐIỂN HỆ THỐNG QUY PHẠM PHÁP LUẬT, RÀ SOÁT, HỆ THỐNG
HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 168.
Hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật sửa
đổi, bổ sung phải được hợp nhất với văn bản quy phạm pháp luật được sửa đổi, bổ
sung nhằm góp phần bảo đảm hệ thống pháp luật đơn giản, rõ ràng, dễ sử dụng,
nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật.
2. Việc hợp nhất văn bản quy phạm
pháp luật được thực hiện theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 169.
Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật
1. Cơ quan nhà nước sắp xếp các
quy phạm pháp luật trong các văn bản quy phạm pháp luật đang còn hiệu lực, trừ
Hiến pháp, để xây dựng Bộ pháp điển.
2. Việc pháp điển hệ thống quy
phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 170.
Rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan nhà nước trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm rà soát, hệ thống hóa các văn bản
quy phạm pháp luật; nếu phát hiện có quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng
chéo, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã
hội thì tự mình hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời đình
chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới hoặc thay thế
văn bản quy phạm pháp luật.
Cơ quan, tổ chức và công dân có
quyền đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét đình chỉ việc thi hành,
bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới hoặc thay thế văn bản quy phạm
pháp luật.
2. Hoạt động rà soát văn bản phải
được tiến hành thường xuyên, ngay khi có căn cứ rà soát văn bản. Hoạt động hệ
thống hóa văn bản phải được tiến hành định kỳ, kịp thời công bố Tập hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật còn hiệu lực.
3. Ủy ban thường vụ Quốc hội
quyết định tổng rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật; các cơ quan nhà nước
quyết định rà soát theo chuyên đề, lĩnh vực, địa bàn căn cứ vào yêu cầu quản lý
nhà nước.
4. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Chương
XVII
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH[92]
Điều 171.
Bảo đảm nguồn lực xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Nhà nước có chính sách thu hút,
đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ, công chức tham gia xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ quy định tại Luật này; hiện đại
hóa phương tiện, hạ tầng kỹ thuật; bảo đảm kinh phí cho hoạt động xây dựng
chính sách, soạn thảo, thẩm định, thẩm tra, chỉnh lý, hoàn thiện và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật.
Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 172.
Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Thông tư liên tịch giữa các
bộ, cơ quan ngang bộ, chỉ thị của Ủy ban nhân dân các cấp là văn bản quy phạm
pháp luật được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục có hiệu lực
cho đến khi có văn bản bãi bỏ hoặc bị thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật
khác.
3. Luật ban hành văn bản quy phạm
pháp luật số 17/2008/QH12 và Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân số 31/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có
hiệu lực thi hành.
4.[93] Những quy định về thủ
tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 14 của Luật này được
ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 thì tiếp tục được áp dụng cho đến khi bị
bãi bỏ bằng văn bản khác hoặc bị thay thế bằng thủ tục hành chính mới. Trường hợp
sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính được
ban hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 thì không được làm phát sinh thủ tục
hành chính mới hoặc quy định thêm thành phần hồ sơ, yêu cầu, điều kiện, tăng thời
gian giải quyết thủ tục hành chính đang áp dụng.
Điều 173.
Quy định chi tiết
Ủy ban thường vụ Quốc hội,
Chính phủ có trách nhiệm quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13.”.
[2] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[3] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[4] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[5] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[6] Từ “tiêu đề” được thay bằng từ “tên” theo quy định tại điểm a
khoản 53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[7] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[8] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[9] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[10] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[11] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[12] Cụm từ
“Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội,” được bỏ theo quy định tại điểm g khoản 53
Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[13] Từ “Đề
cương” được thay bằng cụm từ “Dự kiến đề cương chi tiết” theo quy định tại điểm
b khoản 53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[14] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[15] Từ “Thường
trực” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 52 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[16] Từ “Thường
trực” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 52 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[17] Cụm từ “,
cơ quan tham gia thẩm tra” được bỏ theo quy định tại điểm h khoản 53 Điều 1 của
Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[18] Từ “Thường
trực” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 52 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[19] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[20] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[21] Cụm từ
“Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội,” được bỏ theo quy định tại điểm g khoản 53
Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[22] Cụm từ
“Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội,” được bỏ theo quy định tại điểm g khoản 53
Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[23] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[24] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[25] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[26] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[27] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[28] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[29] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[30] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[31] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[32] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[33] Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[34] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[35] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[36] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[37] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[38] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[39] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 19 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[40] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 19 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[41] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[42] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[43] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[44] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[45] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[46] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[47] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[48] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[49] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[50] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[51] Cụm từ
“Báo cáo đánh giá tác động của văn bản” được thay bằng cụm từ “Báo cáo đánh giá
tác động của chính sách” theo quy định tại điểm c khoản 53 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[52] Cụm từ
“Báo cáo tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và
đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản” được thay bằng cụm từ “Bản tổng
hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân và đối tượng chịu
sự tác động trực tiếp của văn bản” theo quy định tại điểm d khoản 53 Điều 1 của
Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[53] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[54] Cụm từ
“khoản 1 Điều này” được thay bằng cụm từ “khoản 3 Điều này” theo quy định tại
điểm d khoản 53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2021.
[55] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[56] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[57] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[58] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[59] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 32 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[60] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 32 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[61] Cụm từ “đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết” được thay bằng cụm từ
“đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị
quyết” theo quy định tại điểm đ khoản 53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[62] Cụm từ “đối
tượng chịu sự tác động trực tiếp của dự thảo nghị quyết” được thay bằng cụm từ
“đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách trong đề nghị xây dựng nghị
quyết” theo quy định tại điểm đ khoản 53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[63] Cụm từ “Nội
dung đánh giá tác động của từng chính sách trong đề nghị xây dựng nghị quyết”
được thay bằng cụm từ “Báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị
xây dựng nghị quyết” theo quy định tại điểm e khoản 53 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[64] Từ “Đề
cương” được thay bằng cụm từ “Dự kiến đề cương chi tiết” theo quy định tại điểm
b khoản 53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2021.
[65] Cụm từ “dự
thảo nghị quyết” được bỏ theo quy định tại điểm i khoản 53 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[66] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[67] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[68] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[69] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[70] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 35 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[71] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[72] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[73] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 38 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[74] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 38 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[75] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 38 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[76] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 39 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[77] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 40 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[78] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 41 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[79] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 42 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[80] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 43 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[81] Cụm từ “; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định” được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 52 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[82] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 44 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[83] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 45 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[84] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 45 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[85] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 46 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[86] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 47 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[87] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 47 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[88] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 47 Điều 1 của Luật số 63/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[89] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 48 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[90] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 49 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[91] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 50 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[92] Điều 2 của
Luật số 63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2021.”.
[93] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 51 Điều 1 của Luật số
63/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.