BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2206/VBHN-BTTTT
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
CUNG ỨNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm
2008 của Thủ tướng Chính phủ về cung ứng dịch vụ Bưu chính công ích, có hiệu lực
kể từ ngày 16 tháng 6 năm 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Quyết định số 72/2011/QĐ-TTg về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22
tháng 5 năm 2008 về cung ứng dịch vụ Bưu chính công ích, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 02 năm 2012.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2005;
Căn cứ Luật Báo chí sửa đổi, bổ sung năm 1999;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông ngày 25
tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 157/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng
8 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
Bưu chính, viễn thông về bưu chính;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng
3 năm 2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông,1
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Danh mục dịch vụ bưu
chính công ích
Dịch vụ bưu chính công ích bao gồm dịch vụ bưu
chính phổ cập và dịch vụ bưu chính bắt buộc.
1. Dịch vụ bưu chính phổ cập: dịch vụ thư cơ bản
trong nước và quốc tế (có khối lượng đơn chiếc đến 2kg).
2. Dịch vụ bưu chính bắt buộc gồm:
a) Các dịch vụ bưu chính được cung ứng theo yêu cầu
của Nhà nước nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng, an
ninh;
b) Các dịch vụ bưu chính mang tính khẩn cấp nhằm phục
vụ công tác phòng, chống thiên tai, dịch bệnh;
c) Các dịch vụ bưu chính bắt buộc khác theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Phát hành báo chí qua mạng
bưu chính công cộng
1. Dịch vụ phát hành các loại báo: báo Nhân dân,
báo Quân đội nhân dân, báo do Đảng bộ các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
xuất bản và các loại báo chí khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định là dịch vụ
công ích được Nhà nước đảm bảo phát hành qua mạng bưu chính công cộng theo quy
định tại Quyết định này.
2. Đối với các loại báo chí không thuộc khoản 1 Điều
này, khi có nhu cầu phát hành qua mạng bưu chính công cộng, các cơ quan báo chí
hợp đồng phát hành với Bưu chính Việt Nam theo cơ chế thỏa thuận.
Điều 3. Phương thức cung ứng dịch
vụ bưu chính công ích
Nhà nước đặt hàng Bưu chính Việt Nam cung ứng dịch
vụ bưu chính công ích quy định tại Điều 1 và phát hành các
loại báo chí quy định tại khoản 1 Điều 2 Quyết định này (sau
đây gọi chung các dịch vụ này là dịch vụ bưu chính công ích).
Điều 4. Quy chuẩn kỹ thuật về dịch
vụ bưu chính công ích
Các dịch vụ bưu chính công ích Nhà nước đặt hàng được
cung ứng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dịch vụ bưu chính công ích do Bộ
Thông tin và Truyền thông ban hành.
Điều 5. Cơ chế tài chính đặc
thù đảm bảo cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
1. Nhà nước khoán mức trợ cấp hàng năm cho Bưu
chính Việt Nam duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng để cung ứng dịch
vụ bưu chính công ích kể từ khi Bưu chính Việt Nam hạch toán độc lập với viễn
thông, nhưng chậm nhất là đến hết năm 2013; sau đó Bưu chính Việt Nam tự bù đắp
chi phí duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng. Mức trợ cấp được thực
hiện theo nguyên tắc giảm dần kinh phí cấp trực tiếp của Nhà nước hàng năm và
được xác định theo các nguyên tắc sau:
a) Khoán chi phí duy trì hoạt động của mạng bưu
chính công cộng trên cơ sở quan hệ giữa chi phí cho người lao động với các chi
phi khác. Trong đó, chi phí tiền lương của các chức danh quản lý và người lao động
thuộc mạng bưu chính công cộng trong 3 năm (2008, 2009, 2010) được xác định
trên cơ sở đảm bảo ổn định so với trước khi chia tách với viễn thông và phù hợp
với các quy định của pháp luật về tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước;
b) Khoán tỷ lệ (%) chi phí duy trì hoạt động của mạng
bưu chính công cộng do Bưu chính Việt Nam tự đảm bảo bằng thu nhập từ các hoạt
động kinh doanh khác ngoài hoạt động cung ứng dịch vụ bưu chính công ích. Năm
2008 chi phí duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng do Bưu chính Việt
Nam tự đảm bảo bù đắp là 40%; tỷ lệ cụ thể trong các năm tiếp theo do Bộ Thông
tin và Truyền thông quyết định sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính theo nguyên tắc
tăng dần mức tự bù đắp chi phí duy trì hoạt động của mạng bưu chính công cộng của
Bưu chính Việt Nam;
c)2 Từ năm 2011 đến năm 2013,
Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định kế hoạch sản lượng hàng năm đối với dịch
vụ bưu chính công ích và phát hành các loại báo quy định tại khoản
1 Điều 2 phù hợp với tình hình thực tế.
d) Mức lợi nhuận về cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích được xác định theo quy định hiện hành của Nhà nước.
đ)3 Từ năm 2011 đến năm 2013,
Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định khoán trợ cấp 3 năm (chia ra từng năm)
cho Bưu chính Việt Nam để thực hiện cung ứng dịch vụ bưu chính công ích sau khi
có ý kiến của Bộ Tài chính và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Hàng năm, Bộ
Thông tin và Truyền thông căn cứ mức khoán trợ cấp đã được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận để đề nghị Bộ Tài chính tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước và
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
Căn cứ quy định tại Điều này và Phụ lục kèm theo
Quyết định, hàng năm Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính xác định mức trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về dịch vụ bưu chính công ích.
Trong quá trình thực hiện, Bộ Thông tin và Truyền
thông phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo Bưu chính Việt Nam có các biện
pháp cần thiết về tổ chức, quản lý kinh doanh nhằm giảm nhanh trợ cấp và sớm chấm
dứt tài trợ trực tiếp của Nhà nước cho việc duy trì hoạt động mạng bưu chính
công cộng.
2. Nguồn kinh phí trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam để
cung ứng dịch vụ bưu chính công ích:
a) Trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010: Nhà nước
trích một phần lợi nhuận sau thuế được chia theo vốn nhà nước đầu tư tại Tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam để trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam. Trường hợp
mức trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam trong giai đoạn này vượt quá 20% số lợi nhuận
sau thuế được chia theo vốn nhà nước đầu tư tại Tập đoàn (không bao gồm lợi nhuận
được chia theo vốn nhà nước đầu tư tại Tổng công ty Bưu chính Việt Nam), Bộ
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định việc bổ sung nguồn kinh phí;
b) Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013: Nhà nước trợ
cấp cho Bưu chính Việt Nam từ ngân sách nhà nước.
Điều 6. Các giải pháp, cơ chế
quản lý khác của Nhà nước nhằm đảm bảo cung ứng dịch vụ bưu chính công ích
1. Đầu tư đủ vốn cho Bưu chính Việt Nam để hình
thành mạng bưu chính công cộng có công nghệ hiện đại, hoạt động hiệu quả.
2. Thực hiện lộ trình điều chỉnh tăng dần giá cước
dịch vụ bưu chính công ích để từng bước bù đắp được chi phí cung ứng các dịch vụ
này, phù hợp với cơ chế thị trường, mức sống của người dân và tình hình giá cước
các dịch vụ cùng loại của các nước trong khu vực.
3. Quy định dịch vụ dành riêng, giá cước dịch vụ
dành riêng cho Bưu chính Việt Nam để hỗ trợ cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích.
4. Thực hiện các chính sách ưu đãi về đầu tư, thuế,
sử dụng đất đối với hoạt động cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định
của pháp luật.
5. Quy định chế độ hạch toán, báo cáo; giám sát, kiểm
tra tình hình cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật. Một số cơ quan được
giao thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Bộ Thông tin và Truyền thông
Bộ Thông tin và Truyền thông là cơ quan thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về dịch vụ công trong lĩnh vực bưu chính có trách
nhiệm chủ trì thực hiện các nội dung sau:
a) Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dịch vụ
bưu chính công ích và các hình thức công bố quy chuẩn kỹ thuật về dịch vụ bưu
chính công ích;
b)4 Phê duyệt kế hoạch cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích, đặt hàng và thanh toán cho Bưu chính Việt Nam thực
hiện kế hoạch; áp dụng cơ chế thưởng phạt theo kết quả thực hiện Hợp đồng đặt
hàng theo quy định của pháp luật;
c) Xác định và quyết định mức khoán trợ cấp hàng
năm cho Bưu chính Việt Nam về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích do Nhà nước đặt
hàng sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Tài chính;
d) Nghiệm thu kết quả thực hiện hợp đồng đặt hàng
cung ứng dịch vụ bưu chính công ích hàng năm;
đ) Quy định phạm vi dịch vụ dành riêng cho Bưu
chính Việt Nam trong từng thời kỳ;
e) Quy định giá cước dịch vụ bưu chính công ích,
giá cước dịch vụ dành riêng cho Bưu chính Việt Nam theo quy định của pháp luật:
g) Quy định chế độ báo cáo; thực hiện giám sát, kiểm
tra tình hình cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và tổng hợp báo cáo Thủ tướng
Chính phủ hàng năm;
h) Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, sửa đổi, bổ
sung Quyết định này để phù hợp với những thay đổi về cơ chế, chính sách của Nhà
nước, sự biến động của thị trường và tình hình hoạt động của mạng bưu chính
công cộng sau khi có ý kiến của các Bộ, ngành liên quan;
i) Hướng dẫn thực hiện Quyết định này theo thẩm quyền.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong
việc ban hành chế độ báo cáo tình hình cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và
giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình cung ứng các dịch vụ này;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông xây dựng cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư phát triển mạng bưu chính công
cộng từng bước hiện đại, hoạt động hiệu quả;
c) Tổng hợp tình hình cung ứng dịch và bưu chính
công ích vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước theo quy định của
pháp luật.
3. Bộ Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đảm bảo cung ứng dịch vụ bưu chính
công ích và việc điều chuyển lợi nhuận sau thuế được chia theo vốn nhà nước đầu
tư tại Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam để trợ cấp cho Bưu chính Việt Nam
theo Quyết định này;
b) Hướng dẫn hạch toán kế toán hoạt động cung ứng dịch
vụ bưu chính công ích theo Quyết định này và các hoạt động kinh doanh khác của
Bưu chính Việt Nam;
c) Hướng dẫn thực hiện các chính sách ưu đãi về thuế
đối với hoạt động cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của pháp luật;
d) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông xác định
mức khoán trợ cấp cho việc cung ứng dịch vụ bưu chính công ích;
đ) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong
việc giám sát, kiểm tra tình hình cung ứng dịch vụ bưu chính công ích; trong việc
quy định giá cước dịch vụ bưu chính công ích, giá cước dịch vụ dành riêng cho
Bưu chính Việt Nam theo quy định của pháp luật.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan hướng dẫn,
kiểm tra việc xác định đơn giá tiền lương của Bưu chính Việt Nam theo Quyết định
này và các quy định liên quan của pháp luật.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương
a) Giải quyết theo thẩm quyền các đề xuất của Bưu
chính Việt Nam trong quá trình thiết lập các cơ sở giao dịch, khai thác và quá
trình hoạt động của mạng bưu chính công cộng tại địa phương theo quy định của
pháp luật;
b) Thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động cung ứng
dịch vụ bưu chính công ích tại địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của tập
đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và Bưu chính Việt Nam
1. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam
a) Căn cứ đặt hàng cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với Bưu chính Việt Nam và hướng dẫn của
Bộ Tài chính, thực hiện tạm ứng, thanh toán, hạch toán kinh phí trợ cấp hàng
năm cho Bưu chính Việt Nam;
b) Quyết định mức huy động lợi nhuận sau thuế được
chia theo vốn nhà nước đầu tư tại các đơn vị thành viên trong Tập đoàn để trợ cấp
cho Bưu chính Việt Nam, đảm bảo đủ theo mức khoán trợ cấp của Nhà nước cho Bưu
chính Việt Nam hàng năm.
2. Bưu chính Việt Nam
a) Căn cứ hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông, Bộ Tài chính đề xuất kế hoạch và mức trợ cấp về cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích, phát hành các loại báo chí qua mạng bưu chính công cộng do Nhà
nước đặt hàng hàng năm;
b) Căn cứ đặt hàng của Bộ Thông tin và Truyền thông
để tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích theo quy chuẩn kỹ thuật và giá
cước Nhà nước quy định;
c) Căn cứ quy mô của mạng bưu chính công cộng tại
Phụ lục Quyết định này, thực hiện tổ chức và quản lý hóa động mạng có hiệu quả;
d) Xây dựng, đề xuất phương án giá cước dịch vụ bưu
chính công ích, giá cước dịch vụ dành riêng cho Bưu chính Việt Nam báo cáo Bộ
Thông tin và Truyền thông;
đ) Chịu trách nhiệm quản lý sử dụng kinh phí nhà nước
trợ cấp đúng mục đích, hiệu quả; chịu sự giám sát, kiểm tra của Bộ Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc chấp hành quy định
quy chuẩn kỹ thuật, giá cước các dịch vụ do Nhà nước đặt hàng, về sử dụng kinh
phí nhà nước trợ cấp theo quy định của pháp luật;
e) Chấp hành đầy đủ chế độ hạch toán, báo cáo tình
hình cung ứng dịch vụ bưu chính công ích; cung cấp đầy đủ các thông tin tài
chính và các thông tin khác liên quan phục vụ cho công tác quản lý cung ứng dịch
vụ bưu chính công ích theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài
chính và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung cơ chế, chính sách về cung ứng dịch vụ bưu chính công ích nhằm nâng cao
hiệu quả của chính sách và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 95. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 10. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ trưởng Bộ Tài
chính, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn Bưu chính
Viễn thông Việt Nam, Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu chính Việt Nam và Thủ trưởng
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thành Hưng
|
PHỤ LỤC
THÀNH PHẦN, QUY MÔ MẠNG BƯU CHÍNH CÔNG CỘNG VÀ XÁC ĐỊNH
MỨC TRỢ CẤP DUY TRÌ MẠNG BƯU CHÍNH CÔNG CỘNG ĐỂ CUNG ÚNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG
ÍCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ)
I. THÀNH PHẦN VÀ QUY MÔ MẠNG BƯU
CHÍNH CÔNG CỘNG
1. Về quy mô mạng lưới
a) Hệ thống điểm phục vụ có quy mô không quá 11.000
điểm, bao gồm các bưu cục cấp I, II, III và các điểm Bưu điện - Văn hóa xã, đảm
bảo bán kính phục vụ bình quân trên một điểm tối đa là 3km, số dân phục vụ bình
quân trên một điểm tối đa là 8.000 người;
b) Hệ thống điểm khai thác, chia chọn có quy mô tối
đa 654 bưu cục, bao gồm bưu cục khai thác bưu chính quốc tế, liên tỉnh, cấp I
và cấp II;
c) Hệ thống tuyến đường thư bao gồm đường thư quốc
tế và các tuyến đường thư trong nước (cấp I, cấp II và cấp III);
d) Hệ thống phát bao gồm 11.000 tuyến phát.
2. Về lao động của mạng bưu chính công cộng
Số lượng lao động của mạng bưu chính công cộng
không quá 41.685 người. Trong đó:
- Viên chức quản lý doanh nghiệp, lao động có hợp đồng
không xác định thời hạn và có xác định thời hạn không quá 22.150 người;
- Lao động phát xã và lao động điểm Bưu điện - Văn
hóa xã không quá 19.535 người (trong đó mỗi xã được tính tối thiểu là 01 lao động
phát xã, còn lại là lao động giao dịch bưu chính tại các điểm Bưu điện - Văn
hóa xã).
II. XÁC ĐỊNH MỨC KHOÁN TRỢ CẤP
CHO BƯU CHÍNH VIỆT NAM ĐỂ CUNG ỨNG DỊCH VỤ BƯU CHÍNH CÔNG ÍCH
Mức khoán trợ cấp cung ứng dịch vụ bưu chính công
ích hàng năm của Nhà nước để cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được xác định
như sau:
Mức trợ cấp hàng năm chi phí cung ứng dịch vụ bưu
chính công ích, cộng (+) lợi nhuận cung ứng dịch vụ bưu chính công ích, trừ (-)
doanh thu dịch vụ bưu chính công ích và phát hành báo chí qua mạng bưu chính
công cộng do Nhà nước đặt hàng.
Các chỉ tiêu cụ thể xác định như sau:
1. Chi phí cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được
xác định trên cơ sở các quy định sau:
a) Chi cho các chức danh quản lý và người lao động
của mạng bưu chính công cộng bao gồm:
- Chi về tiền lương cho các chức danh quản lý, người
lao động có hợp đồng lao động không xác định thời hạn và có xác định thời hạn
được xác định trên cơ sở đảm bảo ổn định thu nhập của người lao động so với trước
khi chia tách với viễn thông trong 3 năm (2008, 2009, 2010) và phù hợp với các
quy định của pháp luật về tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước;
- Tiền công của lao động phát xã, lao động điểm Bưu
điện - Văn hóa xã hàng tháng được tính như sau: lao động phát xã bằng 1,3 lần mức
lương tối thiểu do Nhà nước quy định; lao động điểm Bưu điện - Văn hóa xã tính
bằng mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định;
- Các khoản chi khác cho người lao động, bao gồm
chi về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật.
b) Các chi phí khác (ngoài chi cho người lao động),
bao gồm chi khấu hao cơ bản, vật tư, nhiên liệu, năng lượng, dịch vụ mua ngoài
và các chi phí khác được tính khoán trên cơ sở xác định quan hệ với các khoản
chi cho lao động của mạng bưu chính công cộng, được điều chỉnh phù hợp với sự
biến động của giá cả thị trường và quy chuẩn kỹ thuật về dịch vụ bưu chính công
ích;
c) Tỷ lệ phân chia trách nhiệm đảm bảo bù đắp chi
phí duy trì mạng bưu chính công cộng giữa hoạt động công ích của Nhà nước và hoạt
động kinh doanh của Bưu chính Việt Nam theo điểm b khoản 1 Điều
5 Quyết định này.
2. Lợi nhuận cung ứng dịch vụ bưu chính công ích được
xác định theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Xác định sản lượng, doanh thu cung ứng dịch vụ
bưu chính công ích, phát hành báo chí do Nhà nước đặt hàng.
Doanh thu dịch vụ bưu chính công ích, phát hành báo
chí do Nhà nước đặt hàng được xác định trên cơ sở khoán mức tăng sản lượng dịch
vụ hàng năm theo điểm c khoản 1 Điều 5 Quyết định này và giá
cước dịch vụ do Nhà nước quy định./.
1 Quyết định số
72/2011/QĐ-TTg về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ ngày 22 tháng 5 năm 2008 về cung ứng dịch vụ Bưu chính
công ích, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2012 có căn cứ ban hành như
sau:
"Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Luật Báo chí năm 1989; Luật sửa đổi, bổ
sung Luật Báo chí năm 1999;
Căn cứ Luật Bưu chính ngày 28 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng
3 năm 2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông,"
2 Điểm này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Quyết định số 72/2011/QĐ-TTg về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
22 tháng 5 năm 2008 về cung ứng dịch vụ Bưu chính công ích, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 02 năm 2012.
3 Điểm này được bổ sung
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quyết định số 72/2011/QĐ-TTg về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 65/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
22 tháng 5 năm 2008 về cung ứng dịch vụ Bưu chính công ích, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 02 năm 2012.
4 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều
1 của Quyết định số 72/2011/QĐ-TTg về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
số 65/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22 tháng 5 năm 2008 về cung ứng
dịch vụ Bưu chính công ích, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2012.
5 Điều 2 và Điều 3 của Quyết
định số 72/2011/QĐ-TTg về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số
65/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22 tháng 5 năm 2008 về cung ứng dịch
vụ Bưu chính công ích, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2012 quy định như
sau:
“Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2012.
Điều 3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông, Bộ trưởng Bộ Tài chính. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch
Hội đồng thành viên Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam, Tổng giám đốc Tổng
công ty Bưu chính Việt Nam và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này."