VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/VBHN-VPQH
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2019
|
LUẬT
TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13
ngày 19 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng
11 năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019;
2. Luật số 47/2019/QH14 ngày 22 tháng 11 năm
2019 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Tổ chức
chính quyền địa phương[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy định về đơn vị hành
chính và tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính.
Điều 2. Đơn vị
hành chính
Các đơn vị hành chính của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
1. Tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
2. Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp
huyện);
3. Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã);
4. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Điều 3. Phân
loại đơn vị hành chính
1. Phân loại đơn vị hành chính là
cơ sở để hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng tổ chức bộ
máy, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của chính quyền địa phương
phù hợp với từng loại đơn vị hành chính.
2. Phân loại đơn vị hành chính phải
dựa trên các tiêu chí về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành
chính trực thuộc, trình độ phát triển
kinh tế - xã hội và các yếu tố đặc thù của từng loại đơn vị hành chính ở nông thôn, đô thị, hải đảo.
3. Đơn vị hành chính được phân loại
như sau:
a) Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp
tỉnh loại đặc biệt; các đơn vị hành chính cấp tỉnh còn lại được phân thành ba
loại: loại I, loại II và loại III;
b) Đơn vị hành chính cấp huyện được
phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III;
c) Đơn vị hành chính cấp xã được
phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III.
4. Căn cứ vào quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều này, Chính phủ trình Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quy định cụ thể tiêu chuẩn của từng tiêu chí, thẩm quyền, thủ
tục phân loại đơn vị hành chính.
Điều 4. Tổ chức
chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính
1.[2] Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị
hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 2 của
Luật này phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo,
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
2. Chính quyền địa phương ở nông
thôn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã.
3. Chính quyền địa phương ở đô thị
gồm chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc Trung ương, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường,
thị trấn.
Điều 5. Nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật,
quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Hiện đại, minh bạch, phục vụ
Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân.
3. Hội đồng nhân dân làm việc theo
chế độ hội nghị và quyết định theo đa số.
4. Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể Ủy
ban nhân dân kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Điều 6. Hội đồng
nhân dân
1. Hội đồng nhân dân gồm các đại
biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương
bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện
vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương
và cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân là
người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm
trước cử tri địa phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn đại biểu của mình.
Đại biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng
trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân.
3.[3] Thường
trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân, thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định khác của
luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân.
Thành viên của Thường trực Hội đồng
nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
4. Ban của Hội đồng nhân dân là cơ
quan của Hội đồng nhân dân, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề
án trước khi trình Hội đồng nhân dân, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc
lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân.
Điều 7. Tiêu
chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực
hiện công cuộc đổi mới, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh.
1a.[4] Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh,
kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách
dịch, cửa quyền và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
3. Có trình độ văn hóa, chuyên
môn, đủ năng lực, sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ
đại biểu; có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân.
4. Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân,
lắng nghe ý kiến của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.
Điều 8. Ủy ban
nhân dân
1. Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội
đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước
Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước
cấp trên.
2. Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và các Ủy viên, số lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp do Chính phủ quy định.
Điều 9. Cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp
huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương
và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà
nước cấp trên.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên.
3. Việc tổ chức cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân phải bảo đảm phù hợp
với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo và điều kiện, tình hình phát triển kinh
tế - xã hội của từng địa phương; bảo đảm tinh gọn, hợp lý, thông suốt, hiệu lực,
hiệu quả trong quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực từ trung ương đến cơ sở;
không trùng lặp với nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước cấp trên đặt tại
địa bàn.
4.[5] (được bãi bỏ)
Điều 10. Nhiệm
kỳ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
1. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng
nhân dân là 05 năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến kỳ họp
thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau. Chậm nhất là 45 ngày trước khi Hội đồng
nhân dân hết nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân khóa mới phải được bầu xong.
Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ
của Hội đồng nhân dân do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng
nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu
bổ sung bắt đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu
cử bổ sung đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau.
3. Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội
đồng nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân
dân hết nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến
khi Hội đồng nhân dân khóa mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân
khóa mới.
Điều 11. Phân
định thẩm quyền của chính quyền địa phương
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền địa phương các cấp được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các
cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa
phương theo hình thức phân quyền, phân cấp.
2. Việc phân định thẩm quyền được
thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm quản lý nhà nước thống
nhất về thể chế, chính sách, chiến lược và quy hoạch đối với các ngành, lĩnh vực;
bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính quốc gia;
b) Phát huy quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính trong việc thực
hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Kết hợp chặt chẽ giữa quản lý
theo ngành với quản lý theo lãnh thổ, phân định rõ nhiệm vụ quản lý nhà nước giữa
chính quyền địa phương các cấp đối với các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa
bàn lãnh thổ;
d) Việc phân định thẩm quyền phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm nông thôn, đô
thị, hải đảo và đặc thù của các ngành, lĩnh vực;
đ) Những vấn đề liên quan đến phạm
vi từ hai đơn vị hành chính cấp xã trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của
chính quyền địa phương cấp huyện; những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn
vị hành chính cấp huyện trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền
địa phương cấp tỉnh; những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn vị hành
chính cấp tỉnh trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nhà nước ở
trung ương, trừ trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định
của Chính phủ có quy định khác;
e)[6] Việc
phân quyền, phân cấp cho các cấp chính quyền địa phương phải bảo đảm điều kiện
về tài chính, nguồn nhân lực và các điều kiện cần thiết khác; gắn phân quyền,
phân cấp với cơ chế kiểm tra, thanh tra khi thực hiện phân quyền, phân cấp.
Chính quyền địa phương thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân quyền,
phân cấp và chịu trách nhiệm trong phạm vi được phân quyền, phân cấp.
3. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các
cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm giám sát các cơ quan nhà nước ở địa phương trong việc thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền, phân cấp.
Điều 12. Phân
quyền cho chính quyền địa phương
1.[7] Việc
phân quyền cho các cấp chính quyền địa phương phải được quy định trong luật.
Trong trường hợp này, luật phải quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể mà chính
quyền địa phương không được phân cấp, ủy quyền cho cơ quan nhà nước cấp dưới hoặc
cơ quan, tổ chức khác.
2. Chính quyền địa phương tự chủ,
tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền.
3. Cơ quan nhà nước cấp trên trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra tính hợp
hiến, hợp pháp trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền cho
các cấp chính quyền địa phương.
4. Các luật khi quy định nhiệm vụ,
quyền hạn của chính quyền địa phương, của các cơ quan thuộc chính quyền địa
phương phải bảo đảm các nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này và
phù hợp với các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương quy định tại Luật
này.
Điều 13. Phân
cấp cho chính quyền địa phương
1. Căn cứ vào yêu cầu công tác, khả
năng thực hiện và điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương, cơ quan nhà nước ở
trung ương và địa phương được quyền phân cấp cho chính quyền địa phương hoặc cơ
quan nhà nước cấp dưới thực hiện một cách liên tục, thường xuyên một hoặc một số
nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của mình, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
2. Việc phân cấp phải bảo đảm các
nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này và phải được quy định
trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước phân cấp, trong đó xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn phân cấp
cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới, trách nhiệm của cơ
quan nhà nước phân cấp và cơ quan nhà nước được phân cấp.
3.[8] Cơ quan nhà nước cấp trên khi phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn cho chính
quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới phải bảo đảm điều kiện về tài
chính, nguồn nhân lực và điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn mà mình phân cấp; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã
phân cấp và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình
phân cấp.
4. Cơ quan nhà nước được phân cấp
chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước đã phân cấp về việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được phân cấp. Căn cứ tình hình cụ thể ở địa phương, cơ quan nhà nước
ở địa phương có thể phân cấp tiếp cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà
nước cấp dưới thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp nhưng phải được sự đồng ý của cơ
quan nhà nước đã phân cấp.
Điều 14. Ủy
quyền cho cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
1.[9] Trong
trường hợp cần thiết, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này,
cơ quan hành chính nhà nước cấp trên có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp dưới
trực tiếp, Ủy ban nhân dân có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cùng cấp hoặc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, người đứng
đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp dưới trực tiếp thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong
khoảng thời gian xác định kèm theo các điều kiện cụ thể. Việc ủy quyền phải được
thể hiện bằng văn bản.
2.[10] Việc ủy
quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm điều kiện về tài chính, nguồn
nhân lực và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân ủy quyền có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn đã ủy quyền và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà
mình đã ủy quyền.
3. Cơ quan, tổ chức được ủy quyền
phải thực hiện đúng nội dung và chịu trách nhiệm trước cơ quan hành chính nhà
nước cấp trên về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình được ủy quyền. Cơ
quan, tổ chức nhận ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho cơ quan, tổ chức khác
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy
quyền.
Điều 15. Quan
hệ công tác giữa chính quyền địa phương với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương
1. Chính quyền địa phương tạo điều
kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức chính trị - xã hội động viên Nhân dân tham gia xây dựng và củng
cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước,
giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của chính quyền địa phương.
2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng
nhân dân, phiên họp Ủy ban nhân dân cùng
cấp khi bàn về các vấn đề có liên quan.
3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình
hình của địa phương cho Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp.
4. Chính quyền địa phương có trách
nhiệm lắng nghe, giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội ở địa phương về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế -
xã hội ở địa phương.
Chương II
CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG Ở NÔNG THÔN
Mục 1. NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở TỈNH
Điều 16.
Chính quyền địa phương ở tỉnh
Chính quyền địa phương ở tỉnh là cấp
chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Nhiệm
vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi
hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Quyết định những vấn đề của tỉnh
trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
do cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức và
hoạt động của chính quyền địa phương ở
các đơn vị hành chính trên địa bàn.
5. Chịu trách nhiệm trước cơ quan
nhà nước cấp trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền
địa phương ở tỉnh.
6. Phối hợp với các cơ quan nhà nước
ở trung ương, các địa phương thúc đẩy liên kết
kinh tế vùng, thực hiện quy hoạch vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế
quốc dân.
7. Quyết định và tổ chức thực hiện
các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực
xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Cơ cấu
tổ chức của Hội đồng nhân dân tỉnh
1.[11] Hội đồng nhân dân tỉnh gồm các đại biểu Hội đồng nhân
dân do cử tri ở tỉnh bầu ra.
Việc
xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc
sau đây:
a) Tỉnh
miền núi, vùng cao có từ năm trăm nghìn dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên năm trăm
nghìn dân thì cứ thêm năm mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng
số không quá bảy mươi lăm đại biểu;
b) Tỉnh
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ một triệu dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu;
có trên một triệu dân thì cứ thêm bảy mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu,
nhưng tổng số không quá tám mươi lăm đại biểu.
2.[12] Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng
nhân dân hoạt động chuyên trách thì có một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; trường
hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
không chuyên trách thì có hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3.[13] Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập
Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - ngân sách, Ban Văn hóa - xã hội; nơi nào có nhiều đồng
bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban Dân tộc. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban
Dân tộc quy định tại khoản này.
Ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh gồm có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số
lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định. Trường hợp Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng
nhân dân hoạt động chuyên trách thì Ban có một Phó Trưởng ban; trường hợp
Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
không chuyên trách thì Ban có hai Phó Trưởng ban. Phó Trưởng ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 19. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân tỉnh trong tổ chức và bảo đảm việc
thi hành Hiến pháp và pháp luật:
a) Ban hành nghị quyết về những vấn
đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Quyết định biện pháp bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm
pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ
quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền
và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn tỉnh;
c) Quyết định biện pháp để thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc
phân cấp cho chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã, cơ quan nhà nước cấp dưới
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh;
d) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ
văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; bãi bỏ
một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện;
đ) Giải tán Hội đồng nhân dân cấp
huyện trong trường hợp Hội đồng nhân dân
đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn; phê chuẩn
nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện về việc giải tán Hội đồng nhân dân cấp
xã.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân tỉnh về xây dựng chính quyền:
a) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân tỉnh[14]; bầu, miễn nhiệm, bãi
nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh;
b) Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu
tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội
đồng nhân dân tỉnh bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này;
c) Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh xin thôi làm
nhiệm vụ đại biểu;
d) Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh theo
chỉ tiêu biên chế được Chính phủ giao; quyết định số lượng và mức phụ cấp đối với
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và phê duyệt tổng
số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh theo quy định của Chính phủ;
e) Quyết định thành lập, giải thể,
nhập, chia thôn, tổ dân phố; đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố, đường, phố, quảng
trường, công trình công cộng ở địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân tỉnh trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường:
a) Quyết định kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hằng năm của tỉnh; quy hoạch, kế hoạch
phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền;
b) Quyết định dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự
toán ngân sách cấp mình; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp
cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách
địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư, chương trình dự án của tỉnh theo quy
định của pháp luật;
c) Quyết định các nội dung liên
quan đến phí, lệ phí theo quy định của pháp luật; các khoản đóng góp của Nhân
dân; quyết định việc vay các nguồn vốn trong
nước thông qua phát hành trái phiếu địa phương, trái phiếu đô thị, trái phiếu
công trình và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định chủ trương, biện
pháp cụ thể để khuyến khích, huy động các thành phần kinh tế tham gia cung cấp
các dịch vụ công trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Quyết định các biện pháp khác để
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Quyết định quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trong phạm vi được
phân quyền theo quy định của pháp luật; việc liên kết
kinh tế vùng giữa các cấp chính quyền địa phương phù
hợp với tình hình, đặc điểm của địa
phương và bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân;
g)[15] (được
bãi bỏ)
h) Thông qua quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất của tỉnh trước khi trình Chính phủ phê duyệt; quyết định biện pháp quản
lý, sử dụng đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng
sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ môi
trường trong phạm vi được phân quyền.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân tỉnh trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa,
thông tin, thể dục, thể thao:
a) Quyết định biện pháp phát triển
mạng lưới cơ sở giáo dục và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giáo dục, đào tạo
trong phạm vi được phân quyền; quyết định giá dịch vụ giáo dục, đào tạo đối với
cơ sở giáo dục, đào tạo công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của
pháp luật;
b) Quyết định biện pháp khuyến
khích phát triển nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh;
c) Quyết định biện pháp phát triển
sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, phát huy giá
trị di sản văn hóa ở địa phương; biện pháp bảo đảm cho hoạt động văn hóa, thông
tin, quảng cáo, báo chí, xuất bản, thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh trong phạm
vi được phân quyền.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân tỉnh trong lĩnh vực y tế, lao động và thực hiện chính sách xã hội:
a) Quyết định biện pháp phát triển
hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc tuyến tỉnh, tuyến huyện, tuyến xã;
b) Quyết định giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý
của địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định biện pháp bảo vệ,
chăm sóc sức khỏe nhân dân; bảo vệ và
chăm sóc người mẹ, trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo, trẻ mồ
côi không nơi nương tựa và người có hoàn cảnh khó khăn khác. Quyết định biện
pháp phòng, chống dịch bệnh; biện pháp thực hiện chính sách dân số và kế hoạch
hóa gia đình trên địa bàn tỉnh;
d) Quyết định biện pháp quản lý, sử
dụng và phát triển nguồn nhân lực ở địa phương; biện pháp tạo việc làm, nâng
cao năng suất lao động, tăng thu nhập và cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm
an toàn, vệ sinh lao động;
đ) Quyết định chính sách thu hút,
khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại
địa phương phù hợp với điều kiện, khả năng ngân sách của địa phương và quy định
của cơ quan nhà nước cấp trên;
e) Quyết định biện pháp thực hiện
chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng; biện pháp thực hiện
chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, biện pháp xóa đói, giảm nghèo.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân tỉnh về công tác dân tộc, tôn giáo:
a) Quyết định biện pháp thực hiện
chính sách dân tộc, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí
của đồng bào dân tộc thiểu số, bảo đảm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tăng
cường đoàn kết toàn dân và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa
phương;
b) Quyết
định biện pháp thực hiện chính sách tôn giáo trong phạm vi
được phân quyền; biện pháp bảo đảm quyền bình đẳng giữa các tôn giáo, quyền tự
do tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân tỉnh trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội:
a) Quyết định biện pháp bảo đảm thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; giữ vững an ninh
chính trị, đấu tranh, phòng, chống tham nhũng, tội phạm, các hành vi vi phạm
pháp luật khác, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh;
b) Quyết định chủ trương, biện
pháp nhằm phát huy tiềm năng của địa phương để xây dựng nền quốc phòng toàn dân
và an ninh nhân dân vững mạnh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc đáp ứng yêu
cầu thời bình và thời chiến;
c) Quyết định chủ trương, biện
pháp xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, công an xã ở địa
phương; quyết định chủ trương, biện pháp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an
ninh, chuyển hoạt động kinh tế - xã hội của địa phương từ thời bình sang thời
chiến;
d) Quyết định biện pháp bảo đảm trật
tự công cộng, trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
8. Giám sát việc tuân theo Hiến
pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Cơ cấu
tổ chức của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy ban nhân dân tỉnh loại I có không quá bốn Phó Chủ tịch; tỉnh loại II và loại
III có không quá ba Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có các sở và cơ quan
tương đương sở.
Điều 21. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1, các
điểm d, đ và e khoản 2, các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 19 của Luật này và tổ chức
thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện ngân sách tỉnh,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển
công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi; thực hiện các biện pháp quản lý, sử dụng
đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời,
tài nguyên thiên nhiên khác; thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai, bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền.
4. Xây dựng và tổ chức thực hiện
các chương trình, dự án, đề án của tỉnh đối với
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
5. Thực hiện các biện pháp xây dựng
thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn tỉnh;
chỉ đạo thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc trên địa bàn tỉnh;
tổ chức giáo dục quốc phòng, an ninh và công tác quân sự địa phương; xây dựng
và hoạt động tác chiến của bộ đội địa phương, dân quân tự vệ; xây dựng lực lượng
dự bị động viên và huy động lực lượng bảo đảm yêu cầu nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật; xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa phương.
6. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức
và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới
hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục,
thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
do cơ quan nhà nước ở trung ương phân cấp, ủy quyền.
8. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp dưới, cơ quan, tổ chức khác
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 22. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu Ủy ban nhân dân tỉnh và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo, điều hành công việc của
Ủy ban nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; điều
động, đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện; giao quyền Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp
huyện; yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện đình chỉ, cách chức Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
dưới khi không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm pháp luật; bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
3. Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện
các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật
khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ
tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài
sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp
quản lý dân cư trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật;
4. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về
hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở, bảo đảm tính thống
nhất, thông suốt của nền hành chính; chỉ đạo
công tác cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức trong hệ thống hành
chính nhà nước ở địa phương;
5. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi
bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đình chỉ việc thi
hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để đề nghị Hội đồng nhân
dân tỉnh bãi bỏ;
6. Tổ chức việc phối hợp với cơ
quan nhà nước cấp trên đóng tại địa bàn tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật;
7. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; ủy quyền cho Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người đứng
đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
8. Quản lý và tổ chức sử dụng có
hiệu quả công sở, tài sản, các phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được
giao trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
9. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp
bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để
giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch
bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp
luật;
10. Tổ chức việc thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
11. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
do cơ quan nhà nước ở trung ương phân cấp, ủy quyền.
Mục 2. NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở HUYỆN
Điều 23.
Chính quyền địa phương ở huyện
Chính quyền địa phương ở huyện là
cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân
huyện.
Điều 24. Nhiệm
vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi
hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn huyện.
2. Quyết định những vấn đề của huyện
trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức và
hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã.
5. Chịu trách nhiệm trước chính
quyền địa phương cấp tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của
chính quyền địa phương ở huyện.
6. Quyết định và tổ chức thực hiện
các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực
xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
trên địa bàn huyện.
Điều 25. Cơ cấu
tổ chức của Hội đồng nhân dân huyện
1.[16] Hội đồng
nhân dân huyện gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở huyện bầu ra.
Việc
xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân huyện được thực hiện theo nguyên tắc
sau đây:
a)
Huyện miền núi, vùng cao, hải đảo có từ bốn mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu;
có trên bốn mươi nghìn dân thì cứ thêm bảy nghìn dân được bầu thêm một đại biểu,
nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;
b) Huyện không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ tám
mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên tám mươi nghìn dân
thì cứ thêm mười lăm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng
tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;
c) Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở huyện có từ ba mươi đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên do Ủy ban thường
vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu.
2.[17] Thường
trực Hội đồng nhân dân huyện gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện. Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện có thể là đại biểu
Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện
là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân huyện thành lập
Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số
thì thành lập Ban Dân tộc. Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban Dân tộc quy định tại
khoản này.
Ban của Hội đồng nhân dân huyện gồm
có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban
của Hội đồng nhân dân huyện do Hội đồng nhân dân huyện quyết định. Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên
trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân
hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân
huyện được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân huyện quyết định.
Điều 26. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân huyện trong tổ chức và bảo đảm
việc thi hành Hiến pháp, pháp luật và trong
lĩnh vực quốc phòng, an ninh, xây dựng chính quyền:
a) Ban hành nghị quyết về những vấn
đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện;
b) Quyết định biện pháp thực hiện
nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh; biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu
tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống
quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của
cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền
và lợi ích hợp pháp khác của công dân
trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định biện pháp để thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc
phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở huyện;
d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Hội thẩm Tòa án nhân dân huyện;
đ) Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu
tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định tại
Điều 88 và Điều 89 của Luật này;
e) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ
văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; bãi
bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã;
g) Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
h) Giải tán Hội đồng nhân dân cấp
xã trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó
làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh phê chuẩn trước khi thi hành;
i) Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân huyện và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân huyện xin thôi làm
nhiệm vụ đại biểu.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân huyện trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường:
a) Thông qua kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của huyện, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh phê duyệt;
b) Quyết định dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự
toán ngân sách huyện; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần
thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án của huyện theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định quy hoạch, kế hoạch
phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện trong
phạm vi được phân quyền;
d) Quyết định biện pháp quản lý và
sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn
lợi ở vùng biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác; biện pháp bảo vệ và cải
thiện môi trường, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lụt ở địa
phương theo quy định của pháp luật.
3. Quyết
định biện pháp phát triển hệ thống giáo dục mầm non, tiểu
học và trung học cơ sở; biện pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể
dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng, chống dịch
bệnh, thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; biện pháp phát triển
việc làm, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng,
chính sách bảo trợ xã hội, xóa đói, giảm nghèo; biện pháp bảo đảm việc thực hiện
chính sách dân tộc, tôn giáo trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
4. Giám sát việc tuân theo Hiến
pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân
huyện; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và
văn bản của Hội đồng nhân dân cấp xã.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Cơ cấu
tổ chức của Ủy ban nhân dân huyện
1. Ủy ban nhân dân huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy ban nhân dân huyện loại I có không quá ba Phó Chủ tịch; huyện loại II và
loại III có không quá hai Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban nhân dân huyện gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy
viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện gồm có các phòng và cơ quan
tương đương phòng.
Điều 28. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân
dân huyện quyết định các nội dung quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1,
khoản 2 và khoản 3 Điều 26 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của
Hội đồng nhân dân huyện.
2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện.
3. Tổ chức thực hiện ngân sách huyện;
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới
giao thông, thủy lợi, xây dựng điểm dân cư nông thôn; quản lý và sử dụng đất
đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên thiên nhiên khác; bảo
vệ môi trường trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức
và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới
hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục,
thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
6. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức khác
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân huyện.
Điều 29. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện là người đứng đầu Ủy ban nhân dân huyện và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo và điều hành công việc
của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân huyện; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
2. Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; điều động,
đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã; giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giữa hai kỳ họp Hội đồng
nhân dân cấp xã; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
3. Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện
các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân huyện; bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ
tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài
sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp
quản lý dân cư trên địa bàn huyện;
4. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về
hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước từ huyện đến cơ sở, bảo đảm tính thống
nhất, thông suốt của nền hành chính; chỉ đạo công tác cải cách hành chính và cải
cách công vụ, công chức trong hệ thống
hành chính nhà nước ở địa phương;
5. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi
bỏ văn bản trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Đình chỉ việc thi hành
văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện để đề nghị Hội đồng nhân
dân huyện bãi bỏ;
6. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; ủy quyền cho Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện hoặc người đứng đầu
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
7. Quản lý và tổ chức sử dụng có
hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao
trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
8. Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định
của pháp luật;
9. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp
bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để
giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch
bệnh, an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên
địa bàn huyện theo quy định của pháp luật;
10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
Mục 3. NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở XÃ
Điều 30.
Chính quyền địa phương ở xã
Chính quyền địa phương ở xã là cấp
chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân xã.
Điều 31. Nhiệm
vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi
hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn
xã.
2. Quyết định những vấn đề của xã
trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Chịu trách nhiệm trước chính
quyền địa phương cấp huyện về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của
chính quyền địa phương ở xã.
5. Quyết định và tổ chức thực hiện
các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực
xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
trên địa bàn xã.
Điều 32. Cơ cấu
tổ chức của Hội đồng nhân dân xã
1.[18] Hội đồng
nhân dân xã gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở xã bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội
đồng nhân dân xã được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a)
Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ hai nghìn dân trở
xuống được bầu mười lăm đại biểu;
b)
Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có trên hai nghìn dân đến dưới ba nghìn dân được
bầu mười chín đại biểu;
c) Xã miền núi, vùng cao và hải đảo có từ ba nghìn dân đến bốn nghìn dân được
bầu hai mươi mốt đại biểu; có trên bốn nghìn dân thì cứ thêm một nghìn
dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi đại biểu;
d) Xã không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này có từ
năm nghìn dân trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên năm nghìn dân
thì cứ thêm hai nghìn năm trăm dân được bầu thêm một đại biểu,
nhưng tổng số không quá ba mươi đại biểu.
2.[19] Thường trực Hội đồng nhân dân xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân xã. Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân xã là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân xã thành lập
Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân xã gồm có Trưởng
ban, một Phó trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng
nhân dân xã do Hội đồng nhân dân xã quyết định. Trưởng ban, Phó trưởng ban và
các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã hoạt động kiêm nhiệm.
Điều 33. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã
1. Ban hành nghị quyết về những vấn
đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã.
2. Quyết định biện pháp bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm
pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền;
biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự,
nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa
bàn xã.
3. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó trưởng
ban của Hội đồng nhân dân xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã.
4.[20] Thông
qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của xã trước khi trình Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương phê duyệt. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường
hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền.
5. Giám sát việc tuân theo Hiến
pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân
xã; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân
dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
6. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu
tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân xã bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
7. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân xã và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân xã xin thôi làm nhiệm
vụ đại biểu.
8. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ
văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Điều 34. Cơ cấu
tổ chức của Ủy ban nhân dân xã[21]
Ủy ban nhân dân xã gồm Chủ tịch, Phó
Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
Ủy ban nhân dân xã loại I, loại II
có không quá hai Phó Chủ tịch; xã loại III có một Phó Chủ tịch.
Điều 35. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân xã
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân
dân xã quyết định các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật
này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa
phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã.
Điều 36. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy
ban nhân dân xã;
2. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các
nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực
hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu
tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống
quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ
quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền
và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư
trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
3. Quản lý và tổ chức sử dụng có
hiệu quả công sở, tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao
theo quy định của pháp luật;
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử
lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
5. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
6. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp
bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết
các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
Chương III
CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG Ở ĐÔ THỊ
Mục 1. NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC
TRUNG ƯƠNG
Điều 37.
Chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc Trung ương
Chính quyền địa phương ở thành phố
trực thuộc Trung ương là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân
thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban
nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 38. Nhiệm
vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc Trung ương
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi
hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Quyết
định những vấn đề của thành phố trực thuộc Trung ương
trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
do cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức và
hoạt động của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính trên địa bàn.
5. Chịu trách nhiệm trước cơ quan
nhà nước cấp trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền
địa phương ở thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Phối hợp với các cơ quan nhà nước
ở trung ương, các địa phương thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, thực hiện quy hoạch
vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân.
7. Quyết định và tổ chức thực hiện
các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực
xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
trên địa bàn thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 39. Cơ cấu
tổ chức của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương
1.[22] Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương gồm
các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở thành phố trực thuộc Trung ương bầu
ra.
Việc
xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương được
thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a)
Thành phố trực thuộc Trung ương có từ một triệu dân trở xuống được bầu năm mươi
đại biểu; có trên một triệu dân thì cứ thêm sáu mươi nghìn dân được bầu thêm một
đại biểu, nhưng tổng số không quá tám mươi lăm đại biểu;
b)
Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh được bầu chín mươi lăm đại biểu.
2.[23] Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc
Trung ương gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ủy
viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương. Trường
hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương là đại biểu Hội
đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì có một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương là đại biểu
Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách thì có hai Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương là đại
biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3.[24] Hội đồng nhân dân thành phố trực
thuộc Trung ương thành lập Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - ngân sách, Ban Văn hóa -
xã hội, Ban Đô thị.
Ban
của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương gồm có Trưởng ban, Phó
Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân
do Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Trường hợp Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương là đại biểu Hội đồng
nhân dân hoạt động chuyên trách thì Ban có một Phó Trưởng ban; trường hợp Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương là đại biểu Hội đồng
nhân dân hoạt động không chuyên trách thì Ban có hai Phó Trưởng ban. Phó Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương là đại biểu Hội đồng
nhân dân hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân
thành phố trực thuộc Trung ương được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp
thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ
trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân
dân thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Điều 40. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 19 của Luật này.
2. Quyết định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm cả quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất của các quận, phường trực thuộc.
3. Quyết định quy hoạch về xây dựng
và phát triển đô thị trong phạm vi được phân quyền.
4. Quyết định các biện pháp phát
huy vai trò trung tâm kinh tế - xã hội của đô thị lớn trong mối liên hệ với các địa phương trong vùng, khu vực và cả nước
theo quy định của pháp luật.
5. Quyết định các biện pháp quản
lý dân cư ở thành phố và tổ chức đời sống dân cư đô thị; điều chỉnh dân cư theo
quy hoạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân.
Điều 41. Cơ cấu
tổ chức của Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương
1. Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
và các Ủy viên.
Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí
Minh có không quá năm Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân; các thành phố khác trực thuộc Trung ương có
không quá bốn Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân.
Ủy viên Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương gồm các Ủy viên
là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy viên phụ trách quân sự,
Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương
gồm có các sở và cơ quan tương đương sở.
Điều 42. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thành
phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 21 của Luật này.
2. Xây dựng, trình Hội đồng nhân
dân thành phố trực thuộc Trung ương quyết định và tổ chức thực hiện các nội
dung quy định tại các khoản 2, 3,4 và 5 Điều 40 của Luật này.
3. Thực hiện chủ trương, biện pháp
tạo nguồn tài chính, huy động vốn để phát triển đô thị; xây dựng và quản lý thống
nhất công trình hạ tầng đô thị theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định cơ chế khuyến khích
phát triển công trình hạ tầng đô thị trên địa bàn thành phố.
Điều 43. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 22 của Luật này.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế
hoạch xây dựng các công trình hạ tầng đô thị trên
địa bàn thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Quản lý quỹ đất đô thị; việc sử
dụng quỹ đất đô thị phục vụ cho việc xây dựng công trình hạ tầng đô thị theo
quy định của pháp luật.
4. Quản lý nhà đô thị; quản lý việc
kinh doanh bất động sản; sử dụng quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước của thành phố
để phát triển nhà ở tại đô thị; chỉ đạo kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong
việc xây dựng nhà ở, công trình xây dựng tại đô thị.
5. Chỉ đạo sắp xếp mạng lưới
thương mại, dịch vụ, du lịch đô thị.
6. Xây dựng kế hoạch và biện pháp
giải quyết việc làm; phòng, chống các tệ nạn xã hội ở đô thị.
7. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
các biện pháp quản lý dân cư và tổ chức đời sống dân cư đô thị.
8. Thực hiện các biện pháp quản
lý, bảo vệ không gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị; tổ chức, chỉ đạo thực hiện
nhiệm vụ bảo đảm trật tự công cộng, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao
thông.
Mục 2. NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở QUẬN
Điều 44. Chính quyền địa phương ở quận[25]
Chính
quyền địa phương ở quận là cấp chính quyền địa phương, trừ trường hợp cụ thể Quốc
hội quy định không phải là cấp chính quyền địa phương.
Cấp
chính quyền địa phương ở quận gồm có Hội đồng nhân dân quận và Ủy ban nhân dân
quận.
Điều 45. Nhiệm
vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở quận
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi
hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn
quận.
2. Quyết định những vấn đề của quận
trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức và
hoạt động của chính quyền địa phương ở phường.
5. Chịu trách nhiệm trước chính
quyền địa phương ở thành phố trực thuộc Trung ương về kết quả thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở quận.
6. Quyết định và tổ chức thực hiện
các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực
xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
trên địa bàn quận.
Điều 46. Cơ cấu
tổ chức của Hội đồng nhân dân quận
1.[26] Hội đồng
nhân dân quận gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở quận bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội
đồng nhân dân quận được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Quận có từ một trăm nghìn
dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên một trăm nghìn dân thì cứ thêm
mười lăm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi
lăm đại biểu;
b) Số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở quận có từ ba mươi phường trực thuộc trở lên do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết
định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung
ương, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu.
2.[27] Thường trực Hội đồng nhân dân quận gồm Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội
đồng nhân dân quận. Chủ tịch Hội đồng nhân dân quận có thể là đại biểu Hội đồng
nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân quận là đại biểu
Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân quận thành lập
Ban Pháp chế và Ban Kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân quận gồm có Trưởng
ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng
nhân dân do Hội đồng nhân dân quận quyết định. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân
quận có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân quận là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên
trách.
4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân
quận được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân quận quyết định.
Điều 47. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân quận
1. Ban hành nghị quyết về những vấn
đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân quận.
2. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân quận; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân quận; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Hội thẩm Tòa án nhân dân quận.
3. Thông qua kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của quận trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương
phê duyệt.
4. Quyết định dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu,
chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân sách quận; điều chỉnh dự toán
ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách
địa phương; quyết định, chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn quận
trong phạm vi được phân quyền.
5. Quyết định các biện pháp để thực
hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên
phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước
cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở quận.
6. Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
7. Giám sát việc tuân theo Hiến
pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân
quận; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và
văn bản của Hội đồng nhân dân phường.
8. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu
tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân quận bầu theo quy định
tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
9. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ
văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; bãi bỏ
một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân phường.
10. Giải tán Hội đồng nhân dân phường
trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm
thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Hội đồng nhân dân
thành phố trực thuộc Trung ương phê chuẩn.
11. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân quận và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân quận xin thôi làm
nhiệm vụ đại biểu.
Điều 48. Cơ cấu
tổ chức của Ủy ban nhân dân quận
1. Ủy ban nhân dân quận gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy ban nhân dân quận loại I có không quá ba Phó Chủ tịch; quận loại II và loại
III có không quá hai Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban nhân dân quận gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy
viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận gồm có các phòng và cơ
quan tương đương phòng.
Điều 49. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân quận
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân
dân quận quyết định các nội dung quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều 47
của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận.
2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân quận.
3. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức
và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới
hành chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục,
thể thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
5. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân phường, cơ quan, tổ chức khác
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân quận.
Điều 50. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 29 của Luật này.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông và không gian, kiến
trúc, cảnh quan đô thị; quản lý dân cư trên địa bàn quận theo phân cấp, ủy quyền
của cơ quan nhà nước cấp trên.
Mục 3. NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
THUỘC TỈNH, THÀNH PHỐ THUỘC THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Điều 51.
Chính quyền địa phương ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương
Chính quyền địa phương ở thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương là cấp
chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 52. Nhiệm
vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi
hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Quyết định những vấn đề của thị
xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương trong
phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do
cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức và
hoạt động của chính quyền địa phương cấp xã.
5. Chịu trách nhiệm trước chính
quyền địa phương cấp tỉnh về kết quả thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Quyết
định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 53. Cơ cấu
tổ chức của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương
1.[28] Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương gồm các đại biểu Hội
đồng nhân dân do cử tri ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc Trung ương bầu ra.
Việc
xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện theo nguyên tắc sau
đây:
a)
Thị xã có từ tám mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có
trên tám mươi nghìn dân thì cứ thêm mười lăm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu,
nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;
b)
Thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có từ một
trăm nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên một trăm nghìn dân
thì cứ thêm mười lăm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không
quá ba mươi lăm đại biểu;
c) Số
lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương có từ ba mươi đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc
trở lên do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu.
2.[29] Thường trực Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng
nhân dân. Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt
động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân
hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Ban
Pháp chế và Ban Kinh tế - xã hội. Ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh có nhiều đồng
bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban dân tộc. Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân
tộc quy định tại khoản này.
Ban của Hội đồng nhân dân thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương gồm có
Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của
Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Trưởng Ban của Hội đồng nhân
dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung
ương có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc Trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân
được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân
dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Điều 54. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 26 của Luật này.
2. Quyết định quy hoạch xây dựng
và phát triển đô thị trên cơ sở quy hoạch của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương để trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt; quyết định dự
án đầu tư công trình đô thị trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định các cơ chế, chính
sách thu hút đầu tư phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch xây dựng công
trình hạ tầng đô thị, giao thông theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định biện pháp quản lý
dân cư và tổ chức đời sống dân cư, bảo đảm trật tự công cộng, cảnh quan đô thị
trên địa bàn.
Điều 55. Cơ cấu
tổ chức của Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc Trung ương
1. Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương loại I có không quá ba Phó Chủ tịch; thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương loại II và loại III có không
quá hai Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách
công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương gồm có các phòng và cơ quan
tương đương phòng.
Điều 56. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 28 của Luật này.
2. Xây dựng, trình Hội đồng nhân
dân thị xã; thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung
ương quyết định các nội dung quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 54 của Luật
này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Quyết định cơ chế khuyến khích
phát triển công trình hạ tầng đô thị trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định kế hoạch xây dựng
công trình hạ tầng đô thị, quy hoạch phát triển đô thị theo quy định của pháp
luật.
Điều 57. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 29 của Luật này.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch phát triển hạ tầng đô thị; quản lý không gian, kiến trúc, cảnh
quan đô thị trên địa bàn.
3. Quản lý quỹ đất đô thị; việc sử
dụng quỹ đất đô thị phục vụ cho việc xây dựng công trình hạ tầng đô thị; quản
lý nhà đô thị; quản lý việc kinh doanh nhà ở; sử dụng quỹ nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước để phát triển nhà ở tại đô thị; chỉ đạo kiểm tra việc chấp hành pháp
luật trong việc xây dựng nhà ở tại đô thị.
4. Chỉ đạo sắp xếp mạng lưới
thương mại, dịch vụ, du lịch đô thị; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư và
tổ chức đời sống dân cư đô thị.
5. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bảo đảm trật tự công cộng, an toàn giao thông; phòng, chống cháy, nổ,
ùn tắc giao thông trên địa bàn.
Mục 4. NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở PHƯỜNG
Điều 58. Chính quyền địa phương ở phường[30]
Chính
quyền địa phương ở phường là cấp chính quyền địa phương, trừ trường hợp cụ thể
Quốc hội quy định không phải là cấp chính quyền địa phương.
Cấp
chính quyền địa phương ở phường gồm có Hội đồng nhân dân phường và Ủy ban nhân
dân phường.
Điều 59. Nhiệm
vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở phường
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi
hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn phường.
2. Quyết định những vấn đề của phường
trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Chịu trách nhiệm trước chính
quyền địa phương ở quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền địa phương ở phường.
5. Quyết định và tổ chức thực hiện
các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực
xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh
trên địa bàn phường.
Điều 60. Cơ cấu
tổ chức của Hội đồng nhân dân phường
1.[31] Hội đồng
nhân dân phường gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở phường bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội
đồng nhân dân phường được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Phường có từ mười nghìn dân trở
xuống được bầu hai mươi mốt đại biểu;
b) Phường có trên mười nghìn
dân thì cứ thêm năm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không
quá ba mươi đại biểu.
2.[32] Thường trực Hội đồng nhân dân phường
gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân phường.
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân phường thành
lập Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân phường gồm có
Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của
Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân phường quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng
ban và các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân phường hoạt động kiêm nhiệm.
Điều 61. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân phường
1. Ban hành nghị quyết về những vấn
đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân phường.
2. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân phường; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân phường.
3.[33] Thông
qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của phường trước khi trình Ủy
ban nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương phê duyệt. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách phường; điều chỉnh dự toán ngân sách
phường trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách phường. Quyết
định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn phường theo quy định của
pháp luật.
4. Giám sát việc tuân theo Hiến
pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân
phường; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân
dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu
tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội
đồng nhân dân phường bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
6. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân phường và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân phường xin thôi làm
nhiệm vụ đại biểu.
7. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ
văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
Điều 62. Cơ cấu
tổ chức của Ủy ban nhân dân phường[34]
Ủy ban nhân dân phường gồm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
Ủy ban nhân dân phường loại I, loại
II có không quá hai Phó Chủ tịch; phường loại III có một Phó Chủ tịch.
Điều 63. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân phường
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân
dân phường quyết định các nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 61 của
Luật này và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa
phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
Điều 64. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 36 của Luật này.
2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao
thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, không gian, kiến trúc, cảnh
quan đô thị trên địa bàn phường.
3. Quản lý dân cư trên địa bàn phường
theo quy định của pháp luật.
Mục 5. NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở THỊ TRẤN
Điều 65.
Chính quyền địa phương ở thị trấn
Chính quyền địa phương ở thị trấn
là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân thị trấn và Ủy ban nhân dân thị trấn.
Điều 66. Nhiệm
vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị trấn
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi
hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn thị trấn.
2. Quyết định những vấn đề của thị
trấn trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Chịu trách nhiệm trước chính
quyền địa phương ở huyện về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền địa phương ở thị trấn.
5. Quyết
định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền
làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn thị trấn.
Điều 67. Cơ cấu
tổ chức của Hội đồng nhân dân thị trấn
1. Hội đồng nhân dân thị trấn gồm
các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở thị trấn bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội
đồng nhân dân thị trấn được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật
này.
2.[35] Thường trực Hội đồng nhân dân thị
trấn gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân
dân thị trấn. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị trấn là đại biểu Hội đồng nhân
dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân thị trấn
thành lập Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân thị trấn
gồm Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban
của Hội đồng nhân dân do Hội đồng nhân dân thị trấn quyết định. Trưởng ban, Phó
trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân thị trấn hoạt động
kiêm nhiệm.
Điều 68. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thị trấn
1. Ban hành nghị quyết về những vấn
đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thị trấn.
2. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó trưởng
ban của Hội đồng nhân dân thị trấn; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân thị trấn.
3.[36] Thông
qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của thị trấn trước khi trình Ủy
ban nhân dân huyện phê duyệt. Quyết định dự
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách thị trấn;
điều chỉnh dự toán ngân sách thị trấn trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách thị trấn. Quyết định
chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
4. Giám sát việc tuân theo Hiến
pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân
thị trấn; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân
dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu
tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội
đồng nhân dân thị trấn bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
6. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân thị trấn và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân thị trấn xin
thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
7. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ
văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn.
Điều 69. Cơ cấu
tổ chức của Ủy ban nhân dân thị trấn[37]
Ủy ban nhân dân thị trấn gồm Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
Ủy ban nhân dân thị trấn loại I,
loại II có không quá hai Phó Chủ tịch; thị trấn loại III có một Phó Chủ tịch.
Điều 70. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân thị trấn
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân
dân thị trấn quyết định các nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 68 của
Luật này và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân thị trấn.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa
phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
Điều 71. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 36 của Luật này.
2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch phát triển
hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường,
không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn thị trấn.
3. Quản lý dân cư trên địa bàn thị
trấn theo quy định của pháp luật.
Chương IV
CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG Ở HẢI ĐẢO
Điều 72.
Chính quyền địa phương ở hải đảo
1. Tùy theo điều kiện địa lý, dân
cư, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, các đảo,
quần đảo có thể được tổ chức thành các đơn vị hành chính quy định tại khoản 2
và khoản 3 Điều 2 của Luật này.
Việc tổ chức đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt tại địa bàn hải đảo thực hiện theo quy định tại Chương V của
Luật này.
2.[38] Tại
đơn vị hành chính cấp huyện ở hải đảo tổ chức cấp chính quyền địa phương gồm có
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Trường hợp đơn vị hành chính cấp
huyện ở hải đảo chia thành các đơn vị hành chính cấp xã thì tại đơn vị hành
chính cấp xã tổ chức cấp chính quyền địa phương, trừ trường hợp cụ thể Quốc hội quy định không phải là cấp chính quyền địa
phương. Cấp chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính cấp
xã thuộc huyện ở hải đảo gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
3.[39]
Việc tổ chức các cơ quan thuộc chính quyền địa phương ở địa bàn hải
đảo thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 73. Nhiệm
vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở hải đảo
1. Chính quyền địa phương cấp huyện
ở hải đảo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn tương ứng của chính quyền địa
phương ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương quy định tại Mục 2 Chương II, Mục 2 và Mục 3 Chương III của
Luật này.
2. Chính quyền địa phương cấp xã ở
hải đảo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn tương ứng của chính quyền địa phương ở
xã, phường, thị trấn quy định tại Mục 3
Chương II, Mục 4 và Mục 5 Chương III của Luật này.
3. Việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể cho chính quyền địa phương tại các đơn vị hành chính ở hải đảo trong các
văn bản quy phạm pháp luật khác phải bảo đảm tăng cường quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các cơ quan nhà nước tại địa phương, bảo đảm linh hoạt, chủ động
ứng phó khi có sự kiện, tình huống đột xuất, bất ngờ xảy ra nhằm bảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia trên các vùng biển, hải đảo,
phát huy lợi thế, tiềm năng kinh tế biển, hội nhập kinh tế quốc tế, bảo đảm thu
hút người dân ra sinh sống, bảo vệ và phát triển hải đảo.
Chương V
CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG Ở ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - KINH TẾ ĐẶC BIỆT
Điều 74. Đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
do Quốc hội quyết định thành lập, được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt về kinh tế
- xã hội, có chính quyền địa phương được tổ chức phù hợp với đặc điểm, yêu cầu,
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đó.
Điều 75. Tổ
chức chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt[40]
Việc tổ chức chính quyền địa
phương, nhiệm vụ, quyền hạn và nguyên tắc tổ chức, phương thức hoạt động của
chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định
khi thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đó.
Điều 76.
Trình tự, thủ tục quyết định thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
1. Chính phủ xây dựng đề án thành
lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trình Quốc hội. Đề án thành lập đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt phải lấy ý kiến Nhân dân địa phương theo quy định
tại Điều 131 của Luật này.
2. Ủy ban pháp luật của Quốc hội có trách nhiệm thẩm tra đề án thành lập đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt do Chính phủ trình.
Trong trường hợp cần thiết, Quốc hội
thành lập Ủy ban lâm thời để thẩm tra đề
án thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
3. Ủy ban
Thường vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về đề án thành lập
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trước khi trình Quốc hội.
4. Quốc hội xem xét, thông qua đề
án thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt theo quy trình tại một hoặc
nhiều kỳ họp Quốc hội.
Điều 77. Giải
thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
1. Chính phủ trình Quốc hội quyết
định giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Trình tự, thủ tục xem xét việc giải
thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 76 của
Luật này.
2. Khi quyết định giải thể đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt, Quốc hội quyết định thành lập các đơn vị hành
chính trên cơ sở địa giới hành chính, dân cư của đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt đã được giải thể.
Chương VI
HOẠT ĐỘNG CỦA
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Mục 1. HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 78. Kỳ họp
Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân họp mỗi năm
ít nhất hai kỳ.
Hội đồng nhân dân quyết định kế hoạch
tổ chức các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân đối với
năm bắt đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối cùng của năm trước đó đối với các năm
tiếp theo của nhiệm kỳ theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Hội đồng nhân dân họp chuyên đề
hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất[41]
khi Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân yêu cầu.
3. Cử tri ở xã, phường, thị trấn
có quyền làm đơn yêu cầu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn họp, bàn và quyết
định những công việc của xã, phường, thị trấn. Khi trong đơn yêu cầu có chữ ký
của trên mười phần trăm tổng số cử tri của xã, phường, thị trấn theo danh sách
cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã tại cuộc bầu cử gần nhất thì
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức kỳ họp Hội đồng
nhân dân chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất[42] để bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. Đơn yêu cầu của
cử tri được xem là hợp lệ khi có kèm theo đầy đủ chữ ký, họ tên, ngày, tháng,
năm sinh và địa chỉ của từng người ký tên. Những người ký tên trong đơn yêu cầu được cử một người làm đại diện
tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị.
4. Hội đồng nhân dân họp công
khai. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc
yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng
nhân dân quyết định họp kín.
Điều 79.
Chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng
nhân dân, theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, các Ban
của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp, Thường trực Hội đồng
nhân dân dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Chương trình kỳ họp thứ nhất của Hội
đồng nhân dân khóa mới do Thường trực Hội đồng nhân dân khóa trước dự kiến. Các
Ban của Hội đồng nhân dân khóa trước thẩm tra các nội dung trong dự kiến chương trình kỳ họp thứ nhất của
Hội đồng nhân dân khóa mới, báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân khóa trước để
xem xét tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới.
2. Hội đồng nhân dân quyết định
chương trình kỳ họp. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa
án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân
và đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp, Hội đồng nhân dân quyết định sửa đổi, bổ
sung chương trình kỳ họp đã được thông qua.
Điều 80. Triệu
tập kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng
nhân dân khóa mới được triệu tập chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân; đối với địa phương có bầu cử lại, bầu cử thêm đại biểu Hội đồng
nhân dân hoặc lùi ngày bầu cử thì thời hạn triệu tập kỳ họp thứ nhất được tính
từ ngày bầu cử lại, bầu cử thêm.
Kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng
nhân dân do Chủ tịch Hội đồng nhân dân khóa trước triệu tập. Trường hợp khuyết
Chủ tịch Hội đồng nhân dân thì một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân khóa trước
triệu tập kỳ họp; nếu khuyết cả Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên
trực tiếp chỉ định triệu tập viên, đối với
cấp tỉnh thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ
định triệu tập viên, để triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân.
2. Trong nhiệm kỳ, Thường trực Hội
đồng nhân dân quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất là 20 ngày, kỳ họp
chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất[43] chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Trường hợp khuyết Thường trực Hội đồng nhân dân
thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định triệu tập viên, đối
với cấp tỉnh thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội
chỉ định triệu tập viên, để triệu tập và chủ tọa kỳ họp Hội đồng nhân dân.
3. Dự kiến chương trình kỳ họp Hội
đồng nhân dân được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân cùng với quyết định triệu
tập kỳ họp.
Quyết định triệu tập kỳ họp và dự
kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân được thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng tại địa phương chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ
họp thường lệ và chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp chuyên đề hoặc
họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất[44].
Điều 81.
Khách mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Đại diện Thường trực Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên trực
tiếp, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp trên được bầu tại địa
phương được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân; đại diện Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ được mời
tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2. Thành viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp không phải là đại biểu Hội đồng nhân dân
được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân; có trách nhiệm tham dự các phiên
họp toàn thể của Hội đồng nhân dân khi thảo luận về những vấn đề có liên quan đến
ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách. Người được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân
dân được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách nếu
được chủ tọa phiên họp đồng ý hoặc có
trách nhiệm phát biểu ý kiến theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân hoặc chủ tọa
phiên họp.
3. Đại diện cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội được mời tham dự các phiên họp công
khai của Hội đồng nhân dân khi bàn về các vấn đề có liên quan.
4. Đại diện đơn vị vũ trang nhân
dân, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, khách quốc tế, cơ quan báo chí và công
dân có thể được tham dự các phiên họp công khai của Hội đồng nhân dân.
Điều 82.
Trách nhiệm của chủ tọa phiên họp Hội đồng nhân dân
Chủ tịch Hội đồng nhân dân khai mạc
và bế mạc kỳ họp, chủ tọa phiên họp Hội đồng nhân dân, bảo đảm thực hiện chương
trình kỳ họp và những quy định về kỳ họp Hội đồng nhân dân. Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong việc điều hành phiên họp theo sự
phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội
đồng nhân dân, người tiến hành triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân quy định tại
khoản 1 Điều 80 của Luật này khai mạc kỳ họp và chủ tọa các phiên họp Hội đồng
nhân dân cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu ra Chủ tịch Hội đồng nhân dân khóa mới.
Điều 83. Bầu
các chức danh của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
1. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi
khóa Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới
thiệu của chủ tọa kỳ họp.
Trong nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân
bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới
thiệu của Thường trực Hội đồng nhân dân. Trường hợp khuyết Thường trực Hội đồng
nhân dân thì Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số đại biểu
Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của chủ tọa kỳ họp được chỉ định theo quy định
tại khoản 2 Điều 80 của Luật này.
2.[45] Hội đồng nhân dân bầu Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng
nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
3. Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Hội
đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
được bầu tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân phải là đại biểu Hội đồng
nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu
trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Hội đồng nhân dân bầu Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân không nhất thiết là đại biểu Hội
đồng nhân dân.
5. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân không giữ chức vụ
quá hai nhiệm kỳ liên tục ở cùng một đơn vị hành chính.
6. Kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
phải được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê
chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp
huyện phải được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân cấp xã phải được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện
phê chuẩn.
7. Kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ phê
chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn; kết quả bầu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê chuẩn.
8. Khi Hội đồng nhân dân tiến hành
bầu các chức danh quy định tại Điều này, nếu có đại biểu Hội đồng nhân dân ứng
cử hoặc giới thiệu thêm người ứng cử ngoài danh sách đã được cơ quan hoặc người
có thẩm quyền giới thiệu thì Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định; riêng
tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân thì chủ tọa kỳ họp trình Hội
đồng nhân dân xem xét, quyết định.
9. Người giữ chức vụ quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình ngay sau
khi được Hội đồng nhân dân bầu.
10. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân phải gửi kết
quả bầu đến cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều
này để phê chuẩn. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả
bầu, cơ quan, người có thẩm quyền phải xem xét, phê chuẩn; trường hợp không phê
chuẩn thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do và yêu cầu Hội đồng nhân dân
tổ chức bầu lại chức danh không được phê chuẩn.
Điều 84. Từ
chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu
1. Người được Hội đồng nhân dân bầu
nếu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác mà không thể tiếp tục thực hiện được
nhiệm vụ thì có thể xin từ chức.
Đơn xin từ chức được gửi đến cơ
quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu
để Hội đồng nhân dân bầu chức vụ đó. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu
để Hội đồng nhân dân bầu chức vụ đó trình
Hội đồng nhân dân miễn nhiệm người có đơn xin từ chức tại kỳ họp Hội đồng nhân
dân gần nhất.
2. Hội đồng nhân dân miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng
ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Thường trực Hội đồng
nhân dân.
3. Hội đồng nhân dân miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo đề
nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân; miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
4. Kết quả miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải được phê chuẩn theo quy định
tại các khoản 6, 7 và 10 Điều 83 của Luật này.
Điều 85.
Trình tự thông qua dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân
dân
1. Đại diện cơ quan, tổ chức trình
dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo thuyết trình trước Hội đồng nhân dân.
2. Đại diện Ban của Hội đồng nhân
dân được giao thẩm tra dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo trình bày báo cáo thẩm
tra.
3. Hội đồng nhân dân thảo luận.
Trước khi thảo luận, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có thể tổ chức thảo
luận ở Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Trong quá trình thảo luận tại
phiên họp toàn thể, chủ tọa có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để
Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định. Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng nhân
dân yêu cầu cơ quan hữu quan báo cáo giải trình về những vấn đề mà đại biểu Hội
đồng nhân dân quan tâm.
5. Hội đồng nhân dân biểu quyết
thông qua dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo bằng cách biểu quyết từng vấn đề,
sau đó biểu quyết toàn bộ hoặc biểu quyết toàn bộ một lần.
Điều 86. Ban
hành nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân do Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc chủ tọa kỳ họp ký chứng thực.
2. Biên bản kỳ họp Hội đồng nhân
dân do Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc chủ tọa kỳ họp ký tên.
3. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày
bế mạc kỳ họp, nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp Hội đồng nhân
dân phải được Thường trực Hội đồng nhân dân gửi lên Thường trực Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp;
đối với cấp tỉnh thì phải được gửi lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
4. Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân phải được gửi đến các cơ quan, tổ chức hữu quan để thực hiện. Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân được đăng công báo địa phương, đưa tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng ở địa phương, niêm yết và lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 87. Hoạt
động giám sát của Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân thực hiện quyền
giám sát của mình tại kỳ họp Hội đồng nhân dân và trên cơ sở hoạt động giám sát
của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Hội đồng nhân dân quyết định nội
dung giám sát theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân trình trên cơ sở
các kiến nghị của Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại
biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp và ý kiến, kiến nghị của cử tri địa phương.
3. Hội đồng nhân dân thực hiện quyền
giám sát thông qua các hoạt động sau đây:
a) Xem xét báo cáo công tác của
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
b) Xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân cùng cấp về tình hình thi hành
Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
c) Xem xét văn bản của Ủy ban nhân dân cùng cấp có dấu hiệu trái với
Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
d) Xem xét trả lời chất vấn của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
đ) Thành lập Đoàn giám sát về một
vấn đề nhất định khi xét thấy cần thiết và xem xét kết quả giám sát của Đoàn
giám sát.
4. Căn cứ vào kết quả giám sát, Hội
đồng nhân dân có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp ban hành văn bản để thi
hành Hiến pháp, pháp luật và nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
b) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ
văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trái với Hiến pháp,
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội
đồng nhân dân;
c) Ra nghị quyết về trả lời chất vấn
và trách nhiệm của người trả lời chất vấn khi xét thấy cần thiết;
d) Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó trưởng ban của
Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy
viên Ủy ban nhân dân.
Điều 88. Lấy
phiếu tín nhiệm
1. Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín
nhiệm đối với những người giữ các chức vụ sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban của Hội đồng nhân dân;[46]
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân.
2. Thời hạn, thời điểm, trình tự lấy
phiếu tín nhiệm đối với người được Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm do Quốc
hội quy định.
Điều 89. Bỏ
phiếu tín nhiệm
1. Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín
nhiệm đối với những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân
trình Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Có kiến nghị của ít nhất một phần
ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân;
b) Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
c) Người được lấy phiếu tín nhiệm
có từ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên đánh giá tín nhiệm
thấp.
3. Người
được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân bỏ
phiếu không tín nhiệm có thể xin từ chức. Trường hợp không từ chức thì cơ quan
hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Hội đồng nhân dân bầu chức vụ đó có
trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định việc miễn nhiệm người
không được Hội đồng nhân dân tín nhiệm.
Điều 90. Xem
xét báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương
1. Hội đồng nhân dân xem xét báo
cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri
ở địa phương.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn
vị hữu quan có trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri
và báo cáo với Hội đồng nhân dân kết quả
giải quyết.
3. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi
khóa Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp trình Hội đồng nhân dân báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến
nghị của cử tri ở địa phương trong cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Tại các kỳ họp sau kỳ họp thứ nhất,
Thường trực Hội đồng nhân dân phối hợp với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp trình Hội đồng nhân dân báo cáo tổng
hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa phương; Thường trực Hội đồng nhân dân
báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết các kiến nghị của cử tri ở địa phương
đã được gửi đến Hội đồng nhân dân tại kỳ họp trước.
Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng nhân dân thảo luận và ra nghị quyết
về việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri.
Điều 91. Biểu
quyết tại phiên họp toàn thể
1. Hội đồng nhân dân quyết định
các vấn đề tại phiên họp toàn thể bằng hình thức biểu quyết. Đại biểu Hội đồng
nhân dân có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
Đại biểu Hội đồng nhân dân không được biểu quyết thay cho đại biểu Hội đồng
nhân dân khác.
2. Hội đồng nhân dân quyết định áp
dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết công khai;
b) Bỏ phiếu kín.
3. Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân được thông qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết
tán thành; riêng nghị quyết về bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân được thông
qua khi có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết
tán thành.
Điều 92. Tài
liệu lưu hành tại kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân quyết
định những tài liệu được lưu hành tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
2. Tài liệu kỳ họp Hội đồng nhân
dân phải được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là 05 ngày trước
ngày khai mạc kỳ họp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân có
trách nhiệm thực hiện quy định về sử dụng, bảo quản tài liệu trong kỳ họp; không được tiết lộ nội dung tài
liệu mật, nội dung các phiên họp kín của Hội đồng nhân dân.
4. Nghị quyết, văn bản, các tài liệu
khác của mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 93.
Trách nhiệm tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân có
trách nhiệm tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân dân, tham gia thảo
luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân
không tham dự kỳ họp, phiên họp thì phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ
tịch Hội đồng nhân dân. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không tham dự các
kỳ họp liên tục trong 01 năm mà không có
lý do thì Thường trực Hội đồng nhân dân phải báo cáo Hội đồng nhân dân để bãi
nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân đó.
Điều 94.
Trách nhiệm tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân
1.[47] Đại
biểu Hội đồng nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri nơi mình thực hiện nhiệm
vụ đại biểu, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh
trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri và ít nhất mỗi năm một lần
báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân nơi mình là đại
biểu, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri.
2. Sau mỗi kỳ họp Hội đồng nhân
dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm báo cáo với cử tri về kết quả của kỳ
họp, phổ biến và giải thích các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, vận động và
cùng với Nhân dân thực hiện các nghị quyết
đó.
Điều 95.
Trách nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân trong việc tiếp công dân, tiếp nhận
và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân có
trách nhiệm tiếp công dân theo quy định của
pháp luật.
2. Khi nhận được khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu,
kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết. Người
có thẩm quyền giải quyết phải thông báo cho đại biểu Hội đồng nhân dân về kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
của công dân trong thời hạn do pháp luật quy định.
3. Trong trường hợp xét thấy việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đúng pháp luật, đại biểu Hội đồng nhân
dân có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan để tìm hiểu,
yêu cầu xem xét lại; khi cần thiết, đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó
giải quyết.
Điều 96. Quyền
chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân có
quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời về những
vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn.
2. Trong thời gian Hội đồng nhân
dân họp, đại biểu Hội đồng nhân dân gửi chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân
dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân tại kỳ họp
đó. Trong trường hợp cần điều tra, xác
minh thì Hội đồng nhân dân có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau của Hội
đồng nhân dân hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu đã chất vấn và Thường
trực Hội đồng nhân dân.
3. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, chất vấn của đại biểu
Hội đồng nhân dân được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp để chuyển
đến người bị chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn.
Điều 97. Quyền
kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân có
quyền kiến nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ
do Hội đồng nhân dân bầu, tổ chức phiên họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết
công việc phát sinh đột xuất[48], phiên họp gửi của Hội
đồng nhân dân và kiến nghị về những vấn đề khác mà đại biểu thấy cần thiết.
2. Kiến nghị của đại biểu Hội đồng
nhân dân được gửi bằng văn bản đến Thường trực Hội đồng nhân dân, trong đó nêu rõ lý do, nội dung kiến nghị.
Thường trực Hội đồng nhân dân có
trách nhiệm tổng hợp, xử lý các kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân theo
thẩm quyền và báo cáo Hội đồng nhân dân trong các trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này hoặc trong trường hợp khác mà Thường trực Hội đồng nhân dân xét thấy
cần thiết.
3. Trường hợp có từ một phần ba tổng
số đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên kiến nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín
nhiệm đối với một người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu, kiến nghị Hội đồng
nhân dân họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất[49] hoặc họp kín thì Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo
để Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
4. Số lượng kiến nghị cần thiết
quy định tại khoản 3 Điều này là tổng số kiến nghị mà Thường trực Hội đồng nhân
dân tiếp nhận được trong khoảng thời gian từ ngày khai mạc kỳ họp này đến trước
ngày khai mạc kỳ họp tiếp theo hoặc đến trước ngày tiến hành phiên họp Hội đồng
nhân dân về nội dung có liên quan trong trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân
kiến nghị Hội đồng nhân dân tổ chức phiên họp kín.
5. Đại biểu Hội đồng nhân dân có
quyền kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng biện pháp cần thiết để thực
hiện Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền con người,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Điều 98. Quyền
của đại biểu Hội đồng nhân dân khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật
1. Khi phát hiện có hành vi vi phạm
pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của
tổ chức, cá nhân, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức
hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm
pháp luật.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu của đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại khoản 1 Điều
này, cơ quan, tổ chức phải giải quyết và thông báo bằng văn bản cho đại biểu Hội
đồng nhân dân biết. Quá thời hạn này mà cơ quan, tổ chức không trả lời thì đại
biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp
trên xem xét, giải quyết.
Điều 99. Quyền
của đại biểu Hội đồng nhân dân trong việc yêu cầu cung cấp thông tin
1. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đó.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân
yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Điều 100.
Quyền miễn trừ của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Không được bắt, giam, giữ, khởi
tố đại biểu Hội đồng nhân dân, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Hội đồng
nhân dân nếu không có sự đồng ý của Hội đồng nhân dân hoặc trong thời gian Hội đồng nhân dân không họp,
không có sự đồng ý của Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Trường hợp đại biểu Hội đồng
nhân dân bị tạm giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo
cáo để Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
Điều 101.
Thôi làm nhiệm vụ đại biểu, tạm đình chỉ và mất quyền đại biểu Hội đồng nhân
dân
1.[50] Trong nhiệm kỳ, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không
còn công tác tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở đơn vị hành chính mà mình
đang là đại biểu và không cư trú tại đơn vị hành chính mà mình đang là đại
biểu thì phải xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Đại biểu Hội đồng nhân dân có thể
đề nghị thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác.
Việc
chấp nhận đại biểu Hội đồng nhân dân thôi làm nhiệm vụ đại biểu do Hội đồng
nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
2. Trường hợp đại biểu Hội đồng
nhân dân bị khởi tố bị can thì Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định tạm
đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân đó.
Đại biểu Hội đồng nhân dân được trở
lại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu và khôi phục các lợi ích hợp pháp
khi cơ quan có thẩm quyền đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với đại biểu đó
hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên đại
biểu đó không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân bị kết
tội bằng bản án, quyết định của Tòa án thì đương nhiên mất quyền đại biểu Hội đồng
nhân dân kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
4. Đại biểu Hội đồng nhân dân đã
thôi làm nhiệm vụ đại biểu hoặc bị mất quyền đại biểu thì đương nhiên thôi đảm
nhiệm các chức vụ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân
dân.
Điều 102. Việc
bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân
không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân, không còn xứng
đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân thì bị Hội đồng nhân dân hoặc cử tri bãi nhiệm.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân bãi
nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp đưa ra để cử tri bãi
nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. Trong trường hợp Hội đồng nhân
dân bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất
hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
4. Trong trường hợp cử tri bãi nhiệm
đại biểu Hội đồng nhân dân thì việc bãi nhiệm được tiến hành theo trình tự do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 103.
Các điều kiện bảo đảm cho hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt
động chuyên trách được bố trí nơi làm việc, được trả lương, phụ cấp và hưởng
các chế độ để hỗ trợ cho hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt
động không chuyên trách phải dành ít nhất một phần ba thời gian làm việc trong
năm để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân. Thời gian
làm việc trong năm mà đại biểu Hội đồng
nhân dân hoạt động không chuyên trách dành cho việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu
được tính vào thời gian làm việc của đại biểu ở cơ quan, tổ chức, đơn vị mà đại biểu làm việc và được bảo đảm trả
lương, phụ cấp, các chế độ khác do cơ quan, tổ chức, đơn vị đó đài thọ. Người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu
làm việc có trách nhiệm sắp xếp công việc, tạo điều
kiện cần thiết cho đại biểu Hội đồng nhân dân làm nhiệm vụ.
3. Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
của đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tạo
điều kiện để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện
vọng và kiến nghị của Nhân dân với Hội đồng nhân dân.
5. Đại biểu Hội đồng nhân dân được
cấp hoạt động phí hằng tháng và được hỗ trợ các điều kiện cần thiết khác cho hoạt
động đại biểu.
6. Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về chế
độ, chính sách và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động của đại biểu Hội đồng
nhân dân.
Điều 104.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Triệu tập các kỳ họp của Hội đồng
nhân dân; phối hợp với Ủy ban nhân dân
trong việc chuẩn bị kỳ họp của Hội đồng nhân dân.
2. Đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước khác ở
địa phương thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
3. Giám sát việc tuân theo Hiến
pháp và pháp luật tại địa phương.
4. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt
động của các Ban của Hội đồng nhân dân; xem xét kết quả giám sát của các Ban của
Hội đồng nhân dân khi xét thấy cần thiết và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp
gần nhất; giữ mối liên hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân
dân để báo cáo Hội đồng nhân dân; yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải
trình các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng
nhân dân tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân.
5. Tổ chức để đại biểu Hội đồng
nhân dân tiếp công dân theo quy định của pháp luật; đôn đốc, kiểm tra và xem
xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý
kiến, nguyện vọng của Nhân dân để báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
6. Phê chuẩn danh sách Ủy viên của
các Ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân và việc cho
thôi làm Ủy viên của Ban của Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân.
7. Trình Hội đồng nhân dân lấy phiếu
tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu
theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
8. Quyết định việc đưa ra Hội đồng
nhân dân hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân.
9. Báo cáo về hoạt động của Hội đồng
nhân dân cùng cấp lên Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp trên trực tiếp; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp mình lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
10. Giữ mối liên hệ và phối hợp
công tác với Ban Thường trực Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp; mỗi năm hai lần thông báo cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về hoạt
động của Hội đồng nhân dân.
Điều 105.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân lãnh
đạo hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, thay mặt Thường trực
Hội đồng nhân dân giữ mối liên hệ với Ủy ban nhân dân, các cơ quan nhà nước, Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp, các tổ chức xã hội khác và công
dân.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công
của Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
3. Các thành viên Thường trực Hội
đồng nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Thường trực Hội đồng nhân dân; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực Hội đồng
nhân dân về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực Hội đồng nhân dân phân công;
tham gia các phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân, thảo luận và quyết định
những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Điều 106.
Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Phiên họp Thường trực Hội đồng
nhân dân là hình thức hoạt động chủ yếu của Thường trực Hội đồng nhân dân. Tại
phiên họp, Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận và quyết định những vấn đề
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân họp
thường kỳ mỗi tháng một lần. Khi xét thấy cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân
dân có thể họp đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phiên họp
Thường trực Hội đồng nhân dân phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên
Thường trực Hội đồng nhân dân tham dự.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân quyết
định thời gian, chương trình, chỉ đạo việc chuẩn bị và chủ tọa phiên họp Thường
trực Hội đồng nhân dân; nếu Chủ tịch Hội đồng nhân dân vắng mặt thì một Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân được Chủ tịch Hội đồng nhân dân ủy quyền chủ tọa phiên họp.
4. Thành viên Thường trực Hội đồng
nhân dân có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp, nếu vì lý do đặc biệt
không thể tham gia thì phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
5. Đại diện Ủy ban nhân dân, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp được mời tham dự phiên họp Thường
trực Hội đồng nhân dân. Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Phó Trưởng đoàn đại biểu
Quốc hội được mời tham dự phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
6. Đại diện Tòa án nhân dân, Viện
kiểm sát nhân dân, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, đại diện các tổ chức chính trị
- xã hội cùng cấp, các cơ quan, tổ chức hữu quan có thể được mời tham dự phiên
họp Thường trực Hội đồng nhân dân khi bàn về vấn đề có liên quan.
7. Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Ban của Hội đồng
nhân dân, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm chuẩn bị
các dự án, đề án, báo cáo thuộc nội dung chương trình phiên họp theo sự phân
công của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc theo nhiệm vụ, quyền hạn
được pháp luật quy định.
Điều 107. Tiếp
công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Thường trực Hội đồng nhân dân
có trách nhiệm tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình tiếp công dân;
xây dựng các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp
với tình hình của địa phương; sắp xếp lịch tiếp công dân của đại biểu Hội đồng
nhân dân; bố trí công chức có đủ trình độ, năng lực và am hiểu về pháp luật để
làm nhiệm vụ tiếp công dân; tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân
tại nơi tiếp công dân ở địa phương mà đại biểu ứng cử.
2. Chủ tịch Hội đồng nhân dân phải
có lịch tiếp công dân. Tùy theo yêu cầu của
công việc, Chủ tịch Hội đồng nhân dân bố trí số lần tiếp công dân trong tháng.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
hoặc Ủy viên của Thường trực Hội đồng nhân dân tiếp công dân, nhưng ít nhất mỗi
quý Chủ tịch Hội đồng nhân dân phải bố trí thời gian 01 ngày để trực tiếp tiếp
công dân.
Điều 108.
Các lĩnh vực phụ trách của các Ban của Hội đồng nhân dân
1. Ban Pháp chế của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực thi hành Hiến
pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính
quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính ở địa phương.
2. Ban Văn hóa - xã hội của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm
trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể
thao và chính sách tôn giáo ở địa phương.
3. Ban Kinh tế - ngân sách của Hội
đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô
thị, giao thông, xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh.
4. Ban Kinh tế - ngân sách của Hội
đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực
kinh tế, ngân sách, khoa học, công nghệ, tài nguyên trên địa bàn thành phố trực
thuộc Trung ương.
5. Ban Đô thị của Hội đồng nhân
dân thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực quy hoạch đô thị, phát triển hạ tầng kỹ thuật và
hạ tầng xã hội, giao thông, xây dựng, môi trường, tổ chức cung cấp dịch vụ công
trên địa bàn thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Ban Kinh tế - xã hội của Hội đồng
nhân dân cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm trong
các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, giáo dục, y tế,
văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, tài nguyên
và môi trường, chính sách tôn giáo ở địa phương.
7. Ban Dân tộc của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện chịu trách nhiệm trong lĩnh vực dân tộc ở địa phương.
8. Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện không thành lập Ban Dân tộc thì Ban Văn hóa - xã hội của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, Ban Kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân cấp huyện chịu
trách nhiệm trong lĩnh vực dân tộc ở địa phương.
Điều 109.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các Ban của Hội đồng nhân dân
1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp
của Hội đồng nhân dân liên quan đến lĩnh vực phụ trách.
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo
cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ trách do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực
Hội đồng nhân dân phân công.
3. Giúp Hội đồng nhân dân giám sát
hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát hoạt động
của Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp trong
các lĩnh vực phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ
trách.
4. Tổ chức khảo sát tình hình thực
hiện các quy định của pháp luật về lĩnh vực phụ trách do Hội đồng nhân dân hoặc
Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
5. Báo cáo kết quả hoạt động giám
sát với Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân.
6. Ban của Hội đồng nhân dân chịu
trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân; trong thời gian Hội đồng nhân dân không họp thì
báo cáo công tác trước Thường trực Hội đồng nhân dân.
Điều 110.
Quan hệ phối hợp công tác của các Ban của Hội đồng nhân dân
1. Các Ban của Hội đồng nhân dân phối hợp công tác và trao đổi kinh nghiệm hoạt
động về những vấn đề có liên quan.
2. Các Ban của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội khi các cơ quan này về công tác ở địa phương.
3. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của Ủy ban Thường vụ Quốc hội trao đổi kinh nghiệm
về lĩnh vực hoạt động của mình với các Ban tương ứng của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh.
4. Ban của Hội đồng nhân dân cử
thành viên tham gia hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp theo
yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân.
5. Ủy ban nhân dân, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan,
tổ chức hữu quan ở địa phương có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về những
vấn đề mà Ban của Hội đồng nhân dân yêu cầu.
Điều 111. Thẩm
tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án của Ban của Hội đồng nhân dân
1. Để chuẩn bị cho việc thẩm tra,
Ban của Hội đồng nhân dân cử thành viên tham gia nghiên cứu dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án; yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan hữu quan cung cấp tài
liệu và trình bày về vấn đề mà Ban thẩm tra; tổ chức họp lấy ý kiến của những
người am hiểu về vấn đề đó; khảo sát tình hình thực tế tại địa phương về những
nội dung liên quan đến dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án.
2. Việc thẩm tra dự thảo nghị quyết,
báo cáo, đề án được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức trình
dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình bày;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức hữu
quan phát biểu ý kiến;
c) Các thành viên của Ban thảo luận;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức trình
dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
đ) Chủ tọa cuộc họp kết luận.
3. Báo cáo thẩm tra cần đánh giá về
sự phù hợp của dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án với đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tình hình, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; nêu rõ quan điểm
và đề xuất phương án xử lý đối với những nội dung còn có ý kiến khác nhau.
Điều 112.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
1. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp trên địa bàn hoặc về các vấn
đề do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
2. Tổ đại biểu Hội đồng nhân có
trách nhiệm nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đóng góp ý kiến cho kỳ họp Hội đồng
nhân dân cùng cấp; tổ chức cho đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri, thu
thập ý kiến, kiến nghị của cử tri trước kỳ họp Hội đồng nhân dân và để đại biểu
Hội đồng nhân dân báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp sau kỳ họp Hội đồng nhân
dân.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
Điều 113.
Phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Ủy ban nhân dân họp thường kỳ mỗi tháng một lần.
2. Ủy ban nhân dân họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh
đột xuất[51] trong các trường hợp sau đây:
a) Do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quyết định;
b) Theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp, đối với
phiên họp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì
theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;
c) Theo yêu cầu của ít nhất một phần
ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân.
Điều 114.
Triệu tập phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định cụ thể ngày họp,
chương trình, nội dung phiên họp.
2. Thành viên Ủy ban nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ
các phiên họp Ủy ban nhân dân, nếu vắng mặt
phải báo cáo và được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân đồng ý.
3. Phiên họp Ủy ban nhân dân chỉ được tiến hành khi có ít nhất
hai phần ba tổng số thành viên Ủy ban
nhân dân tham dự.
4. Chương trình, thời gian họp và
các tài liệu trình tại phiên họp phải được gửi đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 03 ngày làm việc
trước ngày bắt đầu phiên họp thường kỳ và chậm nhất là 01 ngày trước ngày bắt đầu
phiên họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất[52].
Điều 115.
Trách nhiệm chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân, bảo đảm thực hiện chương trình
phiên họp và những quy định về phiên họp. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt, một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công chủ tọa phiên họp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ trì việc thảo luận từng nội
dung trình tại phiên họp Ủy ban nhân dân.
Điều 116.
Khách mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Đại diện Thường trực Hội đồng
nhân dân được mời tham dự phiên họp Ủy ban
nhân dân cùng cấp; Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc
hội được mời tham dự phiên họp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh; Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được mời
tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu
tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương, đại diện các Ban của Hội đồng nhân dân
được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân
cùng cấp khi bàn về các vấn đề có liên quan; Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân cùng cấp khi bàn về các vấn đề
có liên quan.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, người
đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới và các đại biểu khác được mời
tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân khi bàn
về các vấn đề có liên quan.
Điều 117. Biểu
quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Ủy ban nhân dân quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết.
Thành viên Ủy ban nhân dân có quyền biểu
quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
2. Ủy ban nhân dân quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau
đây:
a) Biểu quyết công khai;
b) Bỏ phiếu kín.
3. Quyết định của Ủy ban nhân dân phải được quá nửa tổng số thành
viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán
thành. Trường hợp số tán thành và số
không tán thành ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Điều 118. Biểu
quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến
1. Đối với một số vấn đề do yêu cầu
cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận, biểu quyết tại phiên họp
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định việc biểu quyết của
thành viên Ủy ban nhân dân bằng hình thức
gửi phiếu ghi ý kiến. Việc biểu quyết bằng hình thức phiếu ghi ý kiến thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 117 của Luật này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phải thông báo kết quả biểu quyết
bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến tại phiên họp Ủy
ban nhân dân gần nhất.
Điều 119.
Biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân
Các phiên họp Ủy ban nhân dân phải được lập thành biên bản.
Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp,
ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp hoặc kết
quả biểu quyết.
Điều 120.
Thông tin về kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân phải được thông báo kịp thời đến
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân sau đây:
a) Các thành viên Ủy ban nhân dân, Thường trực cấp ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên và cấp dưới trực tiếp;
Thủ tướng Chính phủ đối với phiên họp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan.
2. Đối với kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân liên quan đến kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đền bù, giải phóng mặt bằng
và các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương thì
ngay sau mỗi phiên họp, Ủy ban nhân dân
có trách nhiệm thông tin cho các cơ quan báo chí.
Điều 121. Phạm
vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chịu trách nhiệm cá nhân về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật này; cùng các
thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu
trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban
nhân dân trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên, trước Nhân dân địa phương và trước pháp luật.
2. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc
giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ
trì, phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở địa
phương. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân có thể thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch giải
quyết công việc.
3. Ủy nhiệm một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Chủ tịch điều hành
công việc của Ủy ban nhân dân khi Chủ tịch
Ủy ban nhân dân vắng mặt.
4. Thay mặt Ủy ban nhân dân ký quyết định của Ủy ban nhân dân; ban hành quyết định, chỉ thị
và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các văn bản đó ở địa phương.
Điều 122. Phạm
vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự
phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân và
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của Ủy ban nhân dân.
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những
vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân.
3. Ký quyết định, chỉ thị của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy nhiệm.
Điều 123. Phạm
vi, trách nhiệm giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban nhân dân
1. Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công phụ trách lĩnh vực cụ
thể và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc thực
hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân; báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân khi được yêu cầu.
Ủy viên Ủy ban nhân dân là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo
công tác trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực.
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những
vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân.
Điều 124. Điều
động, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định
điều động Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết
định điều động Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực
tiếp.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định
cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết
định cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực
tiếp khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân có hành vi vi phạm
pháp luật hoặc không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao.
3. Người được điều động hoặc bị
cách chức chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân kể từ khi quyết định điều động, cách chức có hiệu lực.
4. Người đã quyết định điều động,
cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân giao
quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân; thông báo
cho Hội đồng nhân dân về việc điều động, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân để Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân mới tại kỳ họp gần nhất.
Điều 125. Tổ
chức hội nghị trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân cấp xã với Nhân dân
Hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức ít nhất một lần hội
nghị trao đổi, đối thoại với Nhân dân ở địa phương về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân và những vấn đề liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương; trường hợp quy mô đơn vị hành chính cấp xã quá lớn, có thể tổ chức trao
đổi, đối thoại với Nhân dân theo từng cụm thôn, tổ dân phố. Ủy ban nhân dân phải thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng và thông báo đến Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố về thời gian, địa điểm, nội dung của hội nghị trao
đổi, đối thoại với Nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày tổ chức hội nghị.
Mục 3. TRỤ SỞ,
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG, BỘ MÁY GIÚP VIỆC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 126. Trụ
sở, kinh phí hoạt động của chính quyền địa phương
1. Trụ sở làm việc của chính quyền
địa phương được bố trí cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, được trang bị
các phương tiện để đáp ứng yêu cầu phối hợp công tác giữa các cơ quan của chính
quyền địa phương và phục vụ Nhân dân.
2. Kinh phí hoạt động của chính
quyền địa phương do ngân sách nhà nước bảo đảm. Việc quản lý, sử dụng kinh phí
hoạt động của chính quyền địa phương phải bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và phải
được kiểm toán theo quy định của pháp luật.
Điều 127. Bộ
máy giúp việc của chính quyền địa phương[53]
1. Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có
cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định cụ thể nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức, biên chế của cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ
hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; quy định việc tổ chức công tác tham mưu, giúp việc, phục vụ
hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chương VII
THÀNH LẬP, GIẢI
THỂ, NHẬP, CHIA, ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
Mục 1. NGUYÊN
TẮC, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH LẬP, GIẢI THỂ, NHẬP, CHIA, ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI ĐƠN
VỊ HÀNH CHÍNH
Điều 128.
Nguyên tắc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính
1.[54] Khuyến
khích việc nhập các đơn vị hành chính cùng cấp. Thực hiện việc sắp xếp, tổ chức
lại các đơn vị hành chính không đạt tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
2. Việc thành lập, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính chỉ thực hiện trong các trường hợp cần thiết
và phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a)[55] Phù hợp
với các quy hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê
duyệt;
b) Bảo đảm lợi ích chung của quốc
gia, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền địa phương các cấp;
phát huy tiềm năng, lợi thế nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước và của từng địa phương;
c) Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng,
an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Bảo đảm đoàn kết dân tộc, phù hợp
với các yếu tố lịch sử, truyền thống, văn hóa của địa phương; tạo sự thuận tiện
cho Nhân dân;
đ) Việc thành lập, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải căn cứ vào tiêu chuẩn của các đơn vị hành
chính quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 2 của Luật này phù hợp với đặc điểm
nông thôn, đô thị, hải đảo.
3. Việc giải thể đơn vị hành chính
chỉ thực hiện trong các trường hợp sau
đây:
a) Do yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của địa phương hoặc của quốc gia;
b) Do thay đổi các yếu tố địa lý,
địa hình tác động đến sự tồn tại của đơn vị hành chính đó.
4. Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể tiêu
chuẩn của các đơn vị hành chính quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 129. Thẩm
quyền quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính, giải quyết tranh chấp liên quan
đến địa giới đơn vị hành chính
1. Quốc hội quyết định thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; đặt tên,
đổi tên đơn vị hành chính cấp tỉnh; giải
quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh.
2. Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã; giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp
xã.
3. Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định việc thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính; đặt tên, đổi
tên đơn vị hành chính; giải quyết tranh chấp liên quan đến địa giới đơn vị hành
chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 130.
Xây dựng đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính
1. Bộ Nội vụ tham mưu, giúp Chính
phủ xây dựng đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính cấp tỉnh trình Quốc hội.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trực thuộc báo cáo Chính phủ.
3. Kinh phí xây dựng đề án thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy
định của Chính phủ.
Điều 131. Lấy
ý kiến Nhân dân địa phương về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính
1. Đề án thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải được lấy ý kiến của Nhân dân
là cử tri ở đơn vị hành chính cấp xã chịu
ảnh hưởng trực tiếp của việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính. Việc lấy ý kiến cử tri được thực hiện theo hình thức phát
phiếu lấy ý kiến cử tri.
2. Chính phủ chịu trách nhiệm tổ
chức lấy ý kiến cử tri đối với việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính và thực hiện các công việc sau đây:
a) Quyết định thời gian lấy ý kiến,
mẫu phiếu lấy ý kiến và các tài liệu phục vụ việc lấy ý kiến;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các cấp trong việc lấy ý kiến cử
tri; chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền về nội dung lấy ý kiến;
c) Bảo đảm kinh phí và các điều kiện
cần thiết cho việc tổ chức lấy ý kiến cử tri;
d) Công khai kết quả lấy ý kiến cử
tri trên trang thông tin điện tử của Chính phủ.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan có trách nhiệm thực hiện các công việc
sau đây:
a) Tổ chức việc lấy ý kiến cử tri
trên địa bàn tỉnh;
b) Phân bổ kinh phí và bảo đảm các
điều kiện cần thiết cho việc tổ chức lấy ý kiến cử tri trên địa bàn;
c) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp dưới trong việc thực hiện lấy
ý kiến cử tri;
d) Tổng hợp và lập báo cáo kết quả
lấy ý kiến cử tri trên địa bàn tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện lấy
ý kiến cử tri;
b) Thực hiện công tác thông tin,
tuyên truyền về nội dung lấy ý kiến trên địa bàn;
c) Tổng hợp và lập báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri địa phương.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Lập danh sách cử tri trên địa
bàn tại thời điểm tổ chức lấy ý kiến;
b) Quyết định việc phát phiếu lấy
ý kiến cử tri tại xã, phường, thị trấn phù hợp với
đặc điểm khu dân cư trên địa bàn;
c) Tổ chức lấy ý kiến cử tri theo
từng thôn, tổ dân phố;
d) Tổng hợp biên bản họp, phiếu lấy
ý kiến của cử tri; lập báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri địa phương.
6. Báo cáo kết quả lấy ý kiến cử
tri phải thể hiện tổng số cử tri trên địa bàn, số cử tri tham gia lấy ý kiến, số
cử tri đồng ý, số cử tri không đồng ý, các ý kiến khác. Báo cáo kết quả lấy ý
kiến cử tri trên địa bàn cấp huyện, cấp xã được gửi đến Hội đồng nhân dân cùng
cấp và Ủy ban nhân dân cấp trên; báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri trên địa bàn cấp tỉnh được gửi đến Chính phủ và
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Điều 132. Hội
đồng nhân dân thông qua đề nghị thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính
1. Sau khi lấy ý kiến cử tri về việc
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, nếu có trên năm mươi phần trăm tổng số cử tri trên địa
bàn tán thành thì cơ quan xây dựng đề án có trách nhiệm hoàn thiện đề án và gửi
Hội đồng nhân dân ở các đơn vị hành chính, có liên quan để lấy ý kiến.
2. Trên cơ sở ý kiến của cử tri địa
phương, dự thảo đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính do cơ quan chịu trách nhiệm gửi
đến, Hội đồng nhân dân cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh có liên quan thảo luận, biểu
quyết về việc tán thành hoặc không tán thành chủ trương thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính theo trình tự từ cấp xã đến cấp huyện, cấp tỉnh.
3. Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp xã về việc tán thành hoặc không tán thành chủ trương thành lập, giải thể,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính được gửi đến Hội đồng nhân
dân cấp huyện; nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện được gửi đến Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh; nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Bộ Nội
vụ để tổng hợp chung, báo cáo Chính phủ và cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 133. Thẩm
tra đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính
1. Ủy ban Pháp luật của Quốc hội thẩm tra đề án của Chính phủ về việc thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh để báo cáo
Quốc hội; thẩm tra đề án của Chính phủ về việc thành lập, giải thể, nhập, chia,
điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Hồ sơ thẩm tra gồm có:
a) Tờ trình về thành lập, giải thể,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính;
b) Đề án thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính;
c) Báo cáo đánh giá tác động của
việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính;
d) Báo cáo tổng hợp ý kiến của cử
tri, của Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan;
đ) Dự thảo nghị quyết thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính.
Mục 2. TỔ CHỨC
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG TRƯỜNG HỢP THAY ĐỔI ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÀ
CÁC TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT KHÁC
Điều 134. Tổ
chức chính quyền địa phương khi nhập các đơn vị hành chính cùng cấp
1. Trường hợp nhiều đơn vị hành chính
nhập thành một đơn vị hành chính mới cùng cấp thì đại biểu Hội đồng nhân dân của
các đơn vị hành chính cũ được hợp thành Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính
mới và tiếp tục hoạt động cho đến khi hết nhiệm kỳ.
2. Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng
nhân dân ở đơn vị hành chính mới quy định tại khoản 1 Điều này do một triệu tập
viên được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định trong số đại
biểu Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới, đối với cấp tỉnh thì do Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ định, để triệu tập
và chủ tọa cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu ra Chủ tịch Hội đồng nhân dân của
đơn vị hành chính mới.
3. Hội đồng nhân dân của đơn vị
hành chính mới quy định tại khoản 1 Điều này bầu các chức danh của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định,
tại Điều 83 của Luật này và hoạt động cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới được
bầu ra.
Điều 135. Tổ
chức chính quyền địa phương khi chia một đơn vị hành chính thành nhiều đơn vị
hành chính cùng cấp
1. Trường hợp một đơn vị hành
chính được chia thành nhiều đơn vị hành chính mới cùng cấp thì các đại biểu Hội
đồng nhân dân đã được bầu hoặc công tác ở địa phận thuộc đơn vị hành chính mới
nào thì hợp thành Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính đó và tiếp tục hoạt động
cho đến khi hết nhiệm kỳ.
2. Trường hợp Hội đồng nhân dân ở
đơn vị hành chính mới có số đại biểu lớn hơn hoặc bằng hai phần ba tổng số đại
biểu được bầu theo quy định của Luật này thì Hội đồng nhân dân mới bầu các chức
danh của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân theo quy định tại Điều 83 của Luật này và hoạt động cho đến khi Hội đồng
nhân dân khóa mới được bầu ra.
3. Trường hợp số lượng đại biểu Hội
đồng nhân dân ở các đơn vị hành chính mới không đủ hai phần ba tổng số đại biểu
được bầu theo quy định của Luật này và thời gian
còn lại của nhiệm kỳ nhiều hơn 18 tháng thì tiến hành bầu cử bổ sung đại biểu Hội
đồng nhân dân theo quy định của pháp luật về bầu cử. Hội đồng nhân dân sau khi
đã được bầu bổ sung đại biểu tiến hành bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân theo quy định tại Điều 83
của Luật này và hoạt động cho đến khi Hội đồng nhân dân khóa mới được bầu ra.
4. Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng
nhân dân ở các đơn vị hành chính mới quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều này do một triệu tập viên được Thường trực Hội đồng
nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định trong
số đại biểu Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới, đối với cấp tỉnh thì
do Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ định, để
triệu tập và chủ tọa cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu ra Chủ tịch Hội đồng
nhân dân của đơn vị hành chính mới.
5. Trường hợp số lượng đại biểu Hội
đồng nhân dân ở các đơn vị hành chính mới không đủ hai phần ba tổng số đại biểu
Hội đồng nhân dân được bầu theo quy định của Luật này và thời gian còn lại của
nhiệm kỳ ít hơn hoặc bằng 18 tháng thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên
trực tiếp chỉ định Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân, đối với đơn vị hành chính
cấp tỉnh thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ
định Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng
nhân dân ở đơn vị hành chính trước khi được chia để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại khoản 3 Điều 138 của Luật này.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định Quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy
ban nhân dân lâm thời, đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh thì Thủ tướng
Chính phủ chỉ định Quyền Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Ủy ban nhân dân lâm thời để thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của
Luật này cho đến khi Ủy ban nhân dân khóa
mới được bầu ra.
Điều 136. Tổ
chức chính quyền địa phương khi thành lập mới một đơn vị hành chính trên cơ sở
điều chỉnh một phần địa giới của các đơn vị hành chính khác
1. Trường hợp thành lập mới một
đơn vị hành chính trên cơ sở điều chỉnh một phần địa phận và dân cư của một số
đơn vị hành chính cùng cấp khác thì đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phận đó được
hợp thành Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới và tiếp tục hoạt động ở
đơn vị mới cho đến khi hết nhiệm kỳ.
2. Việc tổ chức và hoạt động của
chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính mới được thành lập thực hiện theo quy định tại Điều 135 của Luật này.
3. Hội đồng nhân dân tại đơn vị
hành chính được điều chỉnh một phần địa giới để thành lập đơn vị hành chính mới
tiếp tục hoạt động; việc bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện
theo quy định của pháp luật về bầu cử.
Điều 137. Hoạt
động của đại biểu Hội đồng nhân dân khi điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
hoặc di chuyển tập thể dân cư
1. Trường hợp một phần địa phận và
dân cư của đơn vị hành chính này được điều chỉnh về một đơn vị hành chính khác
thì đại biểu Hội đồng nhân dân thuộc địa phận đó sẽ là đại biểu Hội đồng nhân
dân cấp tương đương và tiếp tục hoạt động ở đơn vị hành chính mới cho đến khi hết
nhiệm kỳ.
2. Trường hợp một tập thể dân cư
được di chuyển đến nơi khác thì đại biểu Hội đồng nhân dân nào chuyển theo tập
thể đó sẽ là đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tương đương và tiếp tục hoạt động ở
đơn vị hành chính mới cho đến khi hết nhiệm kỳ.
Điều 138. Hoạt
động của Hội đồng nhân dân khi không còn đủ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân
1. Trường hợp Hội đồng nhân dân
không còn đủ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu theo quy định
của Luật này và thời gian còn lại của nhiệm kỳ nhiều hơn 18 tháng thì việc bầu
cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về
bầu cử.
2. Trường hợp Hội đồng nhân dân
không còn đủ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu theo quy định
của Luật này và thời gian còn lại của nhiệm kỳ ít hơn hoặc bằng 18 tháng thì Hội
đồng nhân dân chỉ thảo luận và quyết định về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và ngân sách địa phương. Chủ tịch Hội đồng nhân dân thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại khoản 3 Điều này. Trường
hợp khuyết Chủ tịch Hội đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp
trên trực tiếp chỉ định Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân; đối với đơn vị hành
chính cấp tỉnh thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội
chỉ định Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Ủy ban nhân dân cùng cấp tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của Luật này.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc
Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phối hợp với Ủy ban nhân dân trong việc chuẩn bị hội nghị của các đại biểu Hội
đồng nhân dân; triệu tập và chủ tọa hội nghị của các đại biểu Hội đồng nhân dân
để bàn và ra nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và ngân sách địa phương;
b) Tổng hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, ý kiến, kiến nghị của cử tri
để báo cáo với hội nghị của các đại biểu Hội đồng nhân dân;
c) Giữ mối liên hệ, đôn đốc và tạo
điều kiện để các đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động;
d) Triệu tập và chủ tọa kỳ họp thứ
nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu ra Chủ tịch
Hội đồng nhân dân;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác của Thường trực Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 139. Giải
tán Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân làm thiệt hại
nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân thì bị giải tán.
2. Thẩm quyền giải tán Hội đồng
nhân dân được quy định như sau:
a) Ủy ban
Thường vụ Quốc hội giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giải
tán Hội đồng nhân dân cấp huyện;
c) Hội đồng nhân dân cấp huyện giải
tán Hội đồng nhân dân cấp xã.
3. Nghị quyết giải tán Hội đồng
nhân dân cấp xã của Hội đồng nhân dân cấp huyện phải trình Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh phê chuẩn; nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh phải trình Ủy ban Thường vụ Quốc
hội phê chuẩn.
4. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bị
giải tán chấm dứt hoạt động kể từ ngày nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có hiệu
lực thi hành.
Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp
xã bị giải tán chấm dứt hoạt động kể từ ngày nghị quyết giải tán Hội đồng nhân
dân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
5. Trong trường hợp Hội đồng nhân dân bị giải tán thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định Quyền
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân lâm thời, đối với đơn vị hành
chính cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ chỉ định Quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy
ban nhân dân lâm thời, để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy
ban nhân dân theo quy định của Luật này cho đến khi Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân mới được bầu ra.
6. Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quyết định và công bố ngày bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân trong trường hợp giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định và công bố ngày bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân trong trường hợp giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp
xã. Việc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân được thực hiện theo quy định của
pháp luật về bầu cử. Hội đồng nhân dân mới được bầu ra làm nhiệm vụ cho đến khi
hết nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân đã bị giải tán.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH[56]
Điều 140. Sửa
đổi, bổ sung Điều 4 của Luật Quy hoạch đô thị
Sửa đổi, bổ sung Điều 4 của Luật
Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 như sau:
“Điều 4. Phân loại đô thị
1. Đô thị được phân thành 6 loại gồm
loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V theo các tiêu chí
cơ bản sau đây:
a) Vị trí, chức năng, vai trò, cơ
cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của đô thị;
b) Quy mô dân số;
c) Mật độ dân số;
d) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp;
đ) Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.
2. Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể việc
phân loại đô thị phù hợp từng giai đoạn
phát triển kinh tế - xã hội.”
Điều 141. Hiệu
lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11 hết hiệu lực kể
từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 142 của
Luật này.
Điều 142. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành cho đến khi bầu ra Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2016 - 2021, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tại các đơn vị
hành chính tiếp tục giữ nguyên cơ cấu tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11.
2. Chấm dứt việc thực hiện thí điểm
không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường theo Nghị quyết số
26/2008/QH12 của Quốc hội, Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi
không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường tiếp tục giữ nguyên cơ cấu
tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số
11/2003/QH11, Nghị quyết số 26/2008/QH12 của Quốc hội và Nghị quyết số
725/2009/UBTVQH12 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
cho đến khi bầu ra chính quyền địa phương ở huyện, quận, phường theo quy định của
Luật này.
Điều 143.
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật và hướng dẫn
việc thi hành Luật.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật Quy hoạch.”
Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Hiến
pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội
ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ số
76/2015/QH13 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13.”
[2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[4] Khoản này được bổ sung theo quy
định tại khoản 3 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[5] Khoản này được bãi bỏ theo quy định
tại khoản 33 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[6] Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[7] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[8] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[9] Khoản này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[10] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[11] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[12] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[13] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[14] Cụm từ “, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh” được bỏ theo
quy định tại khoản 32 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[15] Điểm này được bãi bỏ theo quy
định tại điểm a khoản 2 Điều 57 của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[16] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[17] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[18] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[19] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[20] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 11 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[21] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 12 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[22] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 13 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[23] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 13 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[24] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 13 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[25] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 14 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[26] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 15 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[27] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 15 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[28] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 16 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[29] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 16 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[30] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 17 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[31] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 18 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[32] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 18 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[33] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 19 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[34] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 20 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[35] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 21 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[36] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 22 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[37] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 23 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[38] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 24 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[39] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 24 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[40] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 25 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[41] Cụm từ “bất thường” được thay
thế bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc
phát sinh đột xuất” theo quy định tại khoản 31 Điều 2 của Luật số
47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[42] Cụm từ “bất thường” được thay
thế bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc
phát sinh đột xuất” theo quy định tại khoản 31 Điều 2 của Luật số
47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[43] Cụm từ “bất thường” được thay
thế bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc
phát sinh đột xuất” theo quy định tại khoản 31 Điều 2 của Luật số
47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[44] Cụm từ “bất thường” được thay
thế bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc
phát sinh đột xuất” theo quy định tại khoản 31 Điều 2 của Luật số
47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[45] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 26 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[46] Cụm từ “Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;”
được bỏ theo quy định tại khoản 32 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[47] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 27 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[48] Cụm từ “bất thường” được thay
thế bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc
phát sinh đột xuất” theo quy định tại khoản 31 Điều 2 của Luật số
47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[49] Cụm từ “bất thường” được thay
thế bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc
phát sinh đột xuất” theo quy định tại khoản 31 Điều 2 của Luật số
47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[50] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 28 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[51] Cụm từ “bất thường” được thay
thế bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc
phát sinh đột xuất” theo quy định tại khoản 31 Điều
2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2020.
[52] Cụm từ “bất thường” được thay
thế bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc
phát sinh đột xuất” theo quy định tại khoản 31 Điều 2 của Luật số
47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[53] Điều này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 29 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[54] Khoản này được sửa đổi, bổ
sung theo quy định tại khoản 30 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[55] Điểm này được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 57 của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[56] Điều 58 và Điều 59 của Luật
Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 58. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
2. Các quy định của Luật này về lập, thẩm định quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 3 năm 2018.
Chính phủ bảo đảm kinh phí lập, thẩm định quy hoạch quy
định tại khoản này theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật
về ngân sách nhà nước.
Điều 59. Quy định chuyển tiếp
1. Các quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt theo
quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực được thực hiện như
sau:
a) Quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
được thực hiện đến hết thời kỳ quy hoạch; trường hợp nội dung của quy hoạch đó
không phù hợp với quy định của Luật này thì phải điều chỉnh theo quy định của
Luật này;
b) Các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành quy định tại Phụ lục 2 của Luật này được tiếp tục thực hiện theo quy
định của pháp luật có liên quan; trường hợp nội dung của quy hoạch đó
không phù hợp với quy hoạch cao hơn đã được quyết định hoặc phê duyệt theo quy
định của Luật này thì phải điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch cao hơn;
c) Các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được thực hiện cho đến khi quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định
của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
d) Các quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch
vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ,
sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ đã được quyết định hoặc phê duyệt hết
hiệu lực chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2018.
2. Quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
đã được lập, thẩm định trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa được quyết
định hoặc phê duyệt thì được thực hiện quyết định hoặc phê duyệt theo
quy định của Luật này.
3. Dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy
hoạch đã được công bố trước ngày Luật này có hiệu lực thì được thực hiện đến hết
thời hạn của dự án đó theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Chính phủ rà soát, ban hành danh mục các quy hoạch quy
định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này và tại điểm 39 của Phụ lục 2
trước ngày 31 tháng 12 năm 2018.
5. Chính phủ rà soát, trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung
các quy định liên quan đến quy hoạch trong các bộ luật, luật thuộc danh mục quy
định tại Phụ lục 3 của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác
bảo đảm phù hợp với Luật Quy hoạch và có hiệu lực thi hành chậm nhất là ngày
01 tháng 01 năm 2019.”
Điều 3 và Điều 4 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2020.
Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp
Từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến khi bầu
ra Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021 - 2026, số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân
tại các đơn vị hành chính, cơ cấu Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp
xã, số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Phó Trưởng ban của Ban của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn loại II tiếp tục thực hiện theo quy định của
Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13.”