BỘ CÔNG
THƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 15/VBHN-BCT
|
Hà Nội, ngày
23 tháng 11 năm 2021
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THI HÀNH CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG NGÀNH
CÔNG THƯƠNG
Thông tư số 40/2019/TT-BCT ngày 10 tháng 12 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thi hành công tác thi đua, khen thưởng
trong ngành Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 3 năm 2020, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Thông tư số 18/2021/TT-BCT ngày 19 tháng 11 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
40/2019/TT-BCT ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn
thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương, có hiệu lực kể
từ ngày 19 tháng 01 năm 2022.
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26
tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư
hướng dẫn thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương.[1]
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thi hành công tác thi
đua, khen thưởng trong ngành Công Thương, bao gồm: tổ chức phong trào thi đua,
danh hiệu và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua; hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn
khen thưởng; thẩm quyền quyết định, trao tặng; hồ sơ xét khen thưởng; quản lý
nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
Hội đồng Sáng kiến; lưu trữ hồ sơ khen thưởng; quỹ thi đua, khen thưởng;
quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tập thể; tước và phục hồi danh hiệu
thi đua.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (sau đây gọi
chung là đơn vị) thuộc Bộ Công Thương, Công đoàn Công Thương Việt Nam và Sở
Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Sở Công
Thương).
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
tại các đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân khác hoạt động
trong ngành Công Thương.
4. Cá nhân, tập thể người Việt Nam ở nước ngoài
và cá nhân, tập thể người nước ngoài có thành tích góp phần xây dựng và phát
triển ngành Công Thương Việt Nam.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua,
khen thưởng
Thực hiện theo Điều 6 Luật Thi đua, khen thưởng
số 15/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng số 39/2013/QH13 ngày 16 tháng
11 năm 2013 và Điều 3 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
(sau đây gọi là Nghị định số 91/2017/NĐ-CP).
Điều 4. Hình thức, nội dung
tổ chức phong trào thi đua
1. Thực hiện theo Điều 4, Điều 5 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP và Điều 4, Điều 5 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (sau đây gọi là Thông tư số
12/2019/TT-BNV).
2. Thủ trưởng các đơn vị trong ngành Công Thương
tổ chức phong trào thi đua theo đợt có phạm vi trong đơn vị, gửi Kế hoạch tổ chức
phát động phong trào thi đua về Bộ Công Thương để theo dõi, tổng hợp và hướng dẫn.
3. Thủ trưởng các đơn vị
trong ngành Công Thương tổ chức sơ kết, tổng kết phong trào thi đua theo đợt
trong phạm vi đơn vị, thực hiện việc khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng
theo thẩm quyền.
Điều 5. Trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong triển khai tổ chức phong trào thi đua
1. Bộ trưởng Bộ Công Thương phát động và chỉ đạo
phong trào thi đua trong phạm vi toàn ngành Công Thương.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Công Thương
có trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương về nội dung thi đua, tổ
chức các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện phong trào thi đua trong
ngành Công Thương.
3. Thủ trưởng các đơn vị tổ chức phát động và chỉ
đạo phong trào thi đua trong đơn vị.
4. Thủ trưởng đơn vị phối hợp với tổ chức Đảng,
Công đoàn, Đoàn Thanh niên cùng cấp chỉ đạo, tổ chức phát động và duy trì thường
xuyên phong trào thi đua, nhân rộng các phong trào thi đua và các gương điển
hình tiên tiến trong phạm vi đơn vị; chủ động phát hiện, lựa chọn tập thể, cá
nhân có thành tích để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Điều 6. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân làm công tác thi đua, khen thưởng
1. Tổ chức, cá nhân làm công tác thi đua, khen
thưởng của các đơn vị thuộc ngành Công Thương căn cứ vào nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ
thể của kế hoạch phát triển hằng năm, 5 năm và nhiệm vụ chính trị được giao để
tham mưu, đề xuất với lãnh đạo về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch,
biện pháp thi đua; đặc biệt coi trọng công tác tuyên truyền, vận động cán bộ,
công chức, viên chức tham gia phong trào thi đua; chủ động hướng dẫn, tổ chức
các phong trào thi đua và kiểm tra việc thực hiện; tham mưu sơ kết, tổng kết
các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến; đề xuất khen thưởng
và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thi đua, khen thưởng.
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp thuộc
ngành Công Thương có trách nhiệm tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị cùng cấp tổ chức
phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi đơn vị.
3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Công Thương
có trách nhiệm giúp Bộ trưởng đánh giá thành tích của tập thể, cá nhân có phạm
vi ảnh hưởng trong toàn ngành Công Thương.
4. Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Hội đồng về việc thẩm định trên hồ
sơ của đơn vị trình, đề nghị các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng bao
gồm thẩm định về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ, các điều kiện, tiêu chuẩn theo
quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của các
cơ quan báo chí ngành Công Thương
Các cơ quan báo chí ngành Công Thương có trách
nhiệm phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; thường
xuyên tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
thi đua, khen thưởng và công tác thi đua, khen thưởng của ngành Công Thương;
phát hiện các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua;
biểu dương, tôn vinh, nêu gương các điển hình tiên tiến, người tốt, việc tốt; đấu
tranh với các hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 8. Đăng ký thi đua,
danh hiệu thi đua
1. Đăng ký thi đua thường xuyên:
Hằng năm, các đơn vị tổ chức cho cá nhân, tập thể
đăng ký thi đua, danh hiệu thi đua (bản đăng ký thi đua của tập thể gửi về cấp
trên trực tiếp trước ngày 15 tháng 3; bản đăng ký thi đua của đơn vị trực
thuộc và cá nhân lưu tại đơn vị) để đặt mục tiêu phấn đấu thực hiện các chỉ
tiêu thi đua và làm căn cứ xem xét khen thưởng.
2. Đăng ký thi đua theo đợt (hoặc chuyên đề):
Các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương, Công đoàn
Công Thương Việt Nam, Sở Công Thương tổ chức phát động thi đua theo đợt (hoặc
chuyên đề) phải chủ động xây dựng kế hoạch và đăng ký thi đua, hình thức khen
thưởng gửi về Bộ Công Thương trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày phát động
phong trào thi đua.
Điều 9. Danh hiệu thi đua
1. Đối với cá nhân:
a) Chiến sĩ thi đua toàn quốc;
b) Chiến sĩ thi đua Bộ Công Thương;
c) Chiến sĩ thi đua cơ sở;
d) Lao động tiên tiến.
2. Đối với tập thể:
a) Cờ thi đua của Chính phủ;
b) Cờ thi đua của Bộ Công Thương;
c) Tập thể lao động xuất sắc;
d) Tập thể lao động tiên tiến.
Điều 10. Tiêu chuẩn danh hiệu
thi đua
1. Tiêu chuẩn xét tặng danh
hiệu thi đua đối với cá nhân thực hiện theo Điều 9, Điều 10 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP .
2. Tiêu chuẩn xét tặng các danh
hiệu thi đua đối với tập thể:
a) Tiêu chuẩn xét tặng tập thể
đạt danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ thực hiện theo Điều 11 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ;
b) Tiêu chuẩn xét tặng tập thể đạt danh hiệu Cờ
thi đua của Bộ Công Thương được thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Thi
đua, khen thưởng số 15/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003, được sửa đổi, bổ
sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng số
39/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013. Việc công nhận tập thể tiêu biểu xuất sắc
nhất để tặng Cờ thi đua của Bộ Công Thương phải được thực hiện thông qua bình
xét, đánh giá, so sánh theo các khối, cụm thi đua do Bộ Công Thương tổ chức hoặc
trong các phong trào thi đua do Bộ Công Thương tổ chức có thời gian từ 01 năm
trở lên;
c) Tập thể đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc
phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật Thi đua,
khen thưởng số 15/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
d) Tập thể đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên
tiến phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Thi
đua, khen thưởng số 15/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
đ) Các đơn vị mới thành lập phải có thời gian hoạt
động từ 01 năm trở lên mới được bình xét danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến
và Tập thể lao động xuất sắc.
e)[2] Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật không được
xét tặng danh hiệu thi đua (trong năm đề nghị) khi để xảy ra một trong hai trường
hợp sau:
- Có từ
50% trở lên số văn bản trong Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của
năm đó trình cấp có thẩm quyền ban hành bị chậm tiến độ theo kế hoạch từ 02
tháng trở lên mà không có lý do chính đáng.
- Văn bản quy phạm pháp luật bị cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra và xử lý do có nội dung không phù hợp với quy định pháp luật
Điều 11. Các loại hình khen
thưởng
1. Các loại hình khen thưởng được quy định tại khoản
1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 13 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Khen thưởng đối ngoại trong ngành Công Thương
là khen thưởng cho tập thể, cá nhân người nước ngoài có thành tích đóng góp vào
sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Công Thương.
Điều 12. Hình thức khen thưởng
1. Các hình thức khen thưởng của Nhà nước:
a) Huân chương;
b) Huy chương;
c) Danh hiệu vinh dự Nhà nước;
d) Giải thưởng Hồ Chí Minh;
đ) Giải thưởng Nhà nước;
e) Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.
2. Các hình thức khen thưởng của Bộ Công
Thương:
a) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành
Công Thương Việt Nam”;
b) Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
3. Giấy khen là hình thức khen thưởng của Thủ
trưởng đơn vị có tài khoản riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân.
Điều 13.[3] Tiêu
chuẩn hình thức khen thưởng
1. Tiêu chuẩn xét tặng Huân chương, Huy chương,
Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 14, 15, 16,
17, 18, 22, 23, 24, 32, 33, 36, 38 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”
thực hiện theo quy định tại Điều 61 Luật Thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11
ngày 26 tháng 11 năm 2003, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng số
39/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013.
3. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân
dân”, “Nhà giáo ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân”, “Thầy thuốc ưu tú”, “Nghệ nhân
nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”
thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Khen thưởng quá trình cống hiến thực hiện
theo Điều 41, Điều 42 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
5.[4] (được bãi bỏ)
6. “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương” để tặng
cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, nội bộ đoàn kết và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc, được bình xét trong
phong trào thi đua;
b) Có thành tích xuất sắc đột xuất, có phạm vi ảnh
hưởng trong từng lĩnh vực thuộc ngành Công Thương;
c) Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt
các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể; thực
hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật;
d) Đạt nhiều thành tích trong công tác góp phần
xây dựng và phát triển ngành Công Thương Việt Nam nhân dịp kỷ niệm (năm tròn và
năm lẻ 5) ngày thành lập ngành Công Thương, đơn vị.
đ) Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Công
Thương xem xét, quyết định.
7. Giấy khen của Thủ trưởng đơn vị có tài khoản
riêng, con dấu riêng, có tư cách pháp nhân: Thực hiện theo quy định tại Điều
74, 75, 76 Luật Thi đua, khen thưởng số 15/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003,
được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng số 39/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013.
Điều 14. Tiêu chuẩn xét tặng
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công Thương Việt Nam”
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành
Công Thương Việt Nam” (sau đây gọi là Kỷ niệm chương) có nội dung, hình dáng,
kích cỡ, màu sắc thể hiện đặc trưng của ngành Công Thương và phù hợp với quy định
của pháp luật; được Bộ trưởng Bộ Công Thương tặng thưởng cho các cá nhân đạt một
trong các tiêu chuẩn sau:
1. Đối với cá nhân trong ngành Công Thương:
a)[5] Cá nhân đang công tác tại các đơn vị trong ngành Công Thương
hoặc đã chuyển sang ngành khác, đã nghỉ chế độ, nghỉ hưu, có thời gian công tác
trong ngành tối thiểu 20 năm đối với nam, 15 năm đối với nữ; 10 năm đối với
người trực tiếp lao động trong các nghề độc hại, nguy hiểm tính đến thời điểm đề
nghị.
Thời gian cá nhân trong ngành Công Thương được cử
đi làm nghĩa vụ quân sự, đi học tập trung hạn, dài hạn sau đó lại được điều động
về công tác trong ngành Công Thương thì được tính là thời gian công tác liên tục
trong ngành Công Thương; cá nhân bị kỷ luật từ mức khiển trách trở lên do cấp
có thẩm quyền quyết định thì thời gian bị kỷ luật không được tính vào thâm
niên xét tặng.
b) Các trường hợp không tính thâm niên công tác
khi xét tặng:
Cá nhân đạt danh hiệu Anh hùng Lao động; Chiến sĩ
thi đua toàn quốc; Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc nhân dân, Thầy
thuốc ưu tú công tác trong ngành Công Thương; Nghệ nhân nhân dân, Nghệ nhân ưu
tú trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ; cá nhân có từ 03 công trình nghiên cứu khoa
học cấp Nhà nước, cấp ngành hoặc có 05 Bằng Lao động sáng tạo được áp dụng vào
sản xuất.
2. Đối với cá nhân ngoài ngành Công Thương:
a) Cá nhân có sáng chế phát minh, công trình
khoa học cấp Nhà nước được áp dụng trong ngành Công Thương, góp phần vào sự
phát triển ngành Công Thương;
b) Cán bộ Lãnh đạo các Bộ, ngành, địa phương,
đoàn thể, hiệp hội (ở trung ương, địa phương) và tương đương có nhiều đóng góp
vào sự phát triển của ngành Công Thương được các đơn vị thuộc Bộ Công Thương và
các Sở Công Thương đề nghị;
c) Công dân Việt Nam ở nước ngoài có nhiều đóng
góp vào sự phát triển của ngành Công Thương Việt Nam;
d) Cá nhân là người nước ngoài có công xây dựng,
củng cố và phát triển quan hệ đối ngoại của ngành Công Thương Việt Nam hoặc có
sự ủng hộ về tinh thần, vật chất cho sự phát triển ngành Công Thương Việt Nam.
3. Trường hợp đặc biệt khác do Bộ trưởng Bộ Công
Thương quyết định.
4. Các trường hợp không được xét tặng Kỷ niệm chương:
a) Cá nhân đã được tặng một trong các Kỷ niệm chương
sau: Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển Công nghiệp Việt Nam”, Kỷ niệm chương
“Vì sự nghiệp Thương mại”, Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành Công
Thương Việt Nam”;
b) Người đã tự ý bỏ việc khỏi đơn vị;
c) Người bị kỷ luật nhưng chưa hết thời hiệu kỷ
luật; người bị kết án nhưng chưa được xóa án tích.
Điều 15. Thẩm quyền quyết định
tặng thưởng
1. Thẩm quyền quyết định tặng thưởng Huân chương,
Huy chương, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước, Danh hiệu vinh dự
Nhà nước, Cờ thi đua của Chính phủ, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại Điều 77 và Điều 78 Luật Thi
đua, khen thưởng số 15/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003, được sửa đổi, bổ
sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng số
39/2013/QH13 ngày 16 tháng 11 năm 2013.
2. Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định tặng thưởng
các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng sau:
a) Cờ thi đua của Bộ Công Thương;
b) Chiến sĩ thi đua Bộ Công Thương;
c) Danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc cho các
đơn vị, doanh nghiệp trực thuộc Bộ (trừ các Tổng công ty); ủy quyền cho Thủ trưởng
các đơn vị có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng, con dấu riêng quyết định tặng
danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc cho các đơn vị trực thuộc;
d) Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
đ) Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát triển ngành
Công Thương Việt Nam”;
e) Hình thức tặng thưởng khác do Bộ trưởng Bộ
Công Thương xem xét, quyết định.
3. Thủ trưởng các đơn vị có tư cách pháp nhân,
có tài khoản riêng, con dấu riêng quyết định tặng thưởng các danh hiệu thi đua
và hình thức khen thưởng sau:
a) Tập thể lao động tiên tiến;
b) Tập thể lao động xuất sắc;
c) Lao động tiên tiến;
d) Chiến sĩ thi đua cơ sở;
đ) Giấy khen.
Điều 16. Trao tặng các danh
hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Việc trao tặng các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 44 Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP .
2. Đối với các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng: Anh hùng Lao động, Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Cờ thi đua của
Chính phủ; Huân chương, Huy chương các loại; Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ,
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Công Thương lập kế hoạch tổ chức, đón nhận trình
Lãnh đạo Bộ. Sau khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Văn phòng Bộ phối hợp với
các đơn vị tổ chức công bố, trao tặng đảm bảo trang trọng, tiết kiệm. Trường hợp
đặc biệt, Văn phòng Bộ lập kế hoạch tổ chức đón nhận trình Bộ trưởng và tổ chức
công bố, trao tặng.
3. Bộ trưởng Bộ Công Thương giao Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương và Giám đốc Sở Công Thương tổ chức trao tặng
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Bộ Công Thương theo quy định.
Điều 17. Tuyến trình khen
thưởng
1. Tuyến trình khen thưởng thực
hiện theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Các đơn vị trực thuộc Bộ, Công đoàn Công
Thương Việt Nam, Sở Công Thương trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, đề
nghị tặng thưởng Cờ thi đua của Bộ Công Thương và Bằng khen của Bộ trưởng Bộ
Công Thương cho các tập thể và cá nhân thuộc phạm vi quản lý trong việc thực hiện
các phong trào thi đua của ngành Công Thương.
3. Các đơn vị trực thuộc Bộ, Sở Công Thương
trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, đề nghị tặng thưởng Bằng khen của Bộ
trưởng Bộ Công Thương cho các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
Công Thương nhân dịp kỷ niệm (năm tròn và năm lẻ 5) ngày thành lập ngành Công
Thương, đơn vị thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước đã có đóng góp cho sự nghiệp xây
dựng và phát triển ngành Công Thương.
4. Các hội là tổ chức xã hội -
nghề nghiệp ở trung ương chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Công Thương về
ngành, lĩnh vực mà hội hoạt động trình Bộ trưởng Bộ Công Thương khen
thưởng hoặc xem xét trình cấp trên khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt
được, đột xuất cho Hội và các tập thể, cá nhân trực thuộc Hội; trình
Bộ trưởng Bộ Công Thương khen thưởng theo đợt (hoặc chuyên đề) với hình
thức khen thưởng là Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương cho các
thành viên của Hội.
5. Các đơn vị, doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực Công Thương đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp phát
triển ngành Công Thương Việt Nam” cho các cá nhân thuộc phạm vi quản lý có đóng
góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Công Thương.
6. Đối với đơn vị ngoài ngành:
Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ có quan hệ công tác đề nghị Bộ trưởng Bộ Công
Thương xem xét, khen thưởng.
Điều 18. Hiệp y khen thưởng
1. Việc lấy ý kiến hiệp y khen
thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước và lấy ý kiến
của các cơ quan có liên quan được thực hiện theo quy định tại Điều 47 Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP .
2. Đối với khen thưởng cấp Bộ,
cấp Nhà nước, Văn phòng Bộ căn cứ vào hồ sơ đề nghị khen thưởng của các đơn vị,
thành tích đạt được và tiêu chuẩn xét khen thưởng để thẩm định và trình Lãnh đạo
Bộ khen thưởng. Văn phòng Bộ lấy ý kiến hiệp y khen thưởng của các đơn vị chức
năng trực thuộc Bộ Công Thương. Các đơn vị chức năng trực thuộc Bộ Công Thương
cho ý kiến đối với lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của đơn vị mình.
3. Đối với các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực Công Thương thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khi trình khen thưởng phải có ý kiến hiệp y
khen thưởng của Sở Công Thương.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản của Văn phòng Bộ về việc lấy ý kiến
hiệp y, cơ quan được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản. Hết thời
hạn trên, Văn phòng Bộ tiến hành các thủ tục trình khen thưởng. Thủ trưởng đơn
vị được xin ý kiến hiệp y chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung được
xin ý kiến.
Điều 19. Thời điểm nhận hồ
sơ, thời gian thẩm định, thời gian thông báo kết quả khen thưởng
1. Thời điểm nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng theo
công trạng và thành tích đạt được đối với tập thể, cá nhân:
a) Đối với khen thưởng hằng năm cho các danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Công Thương
và danh hiệu Cờ thi đua của Chính phủ: thực hiện theo công văn hướng dẫn khen
thưởng của Bộ Công Thương;
b) Đối với khen thưởng danh hiệu Chiến sĩ thi
đua toàn quốc: hồ sơ gửi về Bộ Công Thương chậm nhất ngày 30 tháng 6 hằng năm
(tính theo dấu bưu điện);
c) Đối với Huân chương, Huy chương, Bằng khen của
Thủ tướng Chính phủ (khen theo công trạng và thành tích đạt được): hồ sơ gửi về
Bộ Công Thương chậm nhất ngày 29 tháng 4 hằng năm (tính theo dấu bưu điện);
d) Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng: Lao động tiên tiến; Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở; Tập thể lao động tiên
tiến; Tập thể lao động xuất sắc; Giấy khen thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng đơn
vị: do Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định thời gian nhận hồ sơ và hoàn thành
việc xét khen thưởng trước ngày 31 tháng 01 hằng năm.
2. Thời điểm nhận hồ sơ đề nghị khen thưởng
đột xuất, khen thưởng theo chuyên đề: hồ sơ được gửi chậm nhất không quá 45
ngày kể từ ngày lập được thành tích đột xuất hoặc sau khi kết thúc chuyên đề
công tác.
3. Thời gian thẩm định, thời gian thông báo kết
quả khen thưởng thực hiện theo điểm b Khoản 2 Điều 48 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP .
4. Thời gian thông báo kết quả khen thưởng:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày
Bộ trưởng Bộ Công Thương ký quyết định khen thưởng hoặc kể từ ngày nhận
được quyết định khen thưởng của các cơ quan có thẩm quyền, Văn phòng Bộ thông
báo cho đơn vị trình khen thưởng;
b) Đối với các trường hợp không đủ điều kiện,
tiêu chuẩn, hồ sơ theo quy định, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định, Văn phòng Bộ thông báo cho đơn vị trình khen thưởng;
c) Trường hợp hồ sơ gửi không đúng tuyến trình,
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng Bộ thông
báo và trả hồ sơ cho đơn vị trình khen thưởng.
Điều 20. Thủ tục, hồ sơ xét
tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1.[6] Thủ tục, hồ sơ xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng Anh hùng Lao động, Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua các
cấp và danh hiệu thi đua khác, Cờ thi đua của Chính phủ, Huân chương, Huy chương
các loại, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại các Điều
45, 49, 50, 51, 52, 53, 54, 55, 56, 57 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và khoản 3 Điều
10 Thông tư số 12/2019/TT-BNV.
Hồ sơ của cá nhân đề nghị xét tặng các danh hiệu
Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Huân chương các loại, Bằng khen của Thủ tướng Chính
phủ có Quyết định hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và xác nhận sáng kiến của cơ
quan có thẩm quyền hoặc bản xác nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (theo mẫu số 03) và bản xác nhận sáng kiến (theo mẫu số 04).
2. Hồ sơ khen thưởng theo công trạng và thành
tích đạt được xét tặng Cờ thi đua của Bộ Công Thương, Chiến sĩ thi đua Bộ Công
Thương, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình;
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
(có kết quả bỏ phiếu kín đối với đề nghị danh hiệu Chiến sỹ thi đua Bộ Công
Thương);
c) Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được
đề nghị khen thưởng phải phù hợp với hình thức, mức hạng khen thưởng theo quy định.
Trong báo cáo phải ghi cụ thể số quyết định, ngày, tháng, năm được công nhận
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của tập thể, cá nhân đề nghị khen thưởng của cấp
có thẩm quyền. Báo cáo thành tích của cá nhân theo Mẫu
số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Báo cáo thành tích của tập thể
theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
3. Hồ sơ khen thưởng chuyên đề hoặc đột xuất của
Công đoàn Công Thương Việt Nam, Sở Công Thương đề nghị xét tặng Cờ thi đua của
Bộ Công Thương, Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của đơn vị kèm
theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng;
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
d) Doanh nghiệp xác nhận thuế, bảo hiểm xã hội
12 tháng tính đến thời điểm trình khen thưởng;
đ) Sao y quyết định đánh giá, phân loại tổ chức
Đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ (đối với đề nghị tặng Cờ thi đua của Bộ Công
Thương).
4. Hồ sơ khen thưởng đơn giản xét tặng Bằng khen
của Bộ trưởng Bộ Công Thương (thực hiện theo Điều 55 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
được áp dụng đối với khen quá trình công hiến; thành tích tổ chức hội chợ, triển
lãm ngành Công Thương) 01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của đơn vị trực
thuộc Bộ Công Thương, Sở Công Thương kèm theo danh sách cá nhân, tập thể được đề
nghị khen thưởng;
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
hoặc Biên bản họp của Ban Tổ chức hội chợ, triển lãm;
c) Báo cáo tóm tắt thành tích do các đơn vị trực
thuộc Bộ Công Thương, các Sở Công Thương lập (nêu rõ thành tích, công trạng lập
được) để đề nghị khen thưởng.
5. Hồ sơ đề nghị khen thưởng nhân dịp kỷ niệm
(năm tròn và năm lẻ 5) ngày thành lập ngành Công Thương, đơn vị, doanh nghiệp
01 bộ (bản chính), gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của đơn vị kèm
theo danh sách cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng;
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;
c) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể;
d) Xác nhận thuế, bảo hiểm xã hội 12 tháng tính
đến thời điểm trình khen thưởng;
đ) Hiệp y khen thưởng của Sở Công Thương (đối với
doanh nghiệp chịu sự quản lý của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
6. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp Bộ của cá nhân
là Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Kế toán trưởng phải có xác nhận
thuế và bảo hiểm xã hội 12 tháng tính đến thời điểm trình khen.
7. Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương:
a) Tờ trình đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương của
đơn vị kèm theo danh sách cá nhân được đề nghị theo Mẫu
số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của
cấp trình khen.
8. Hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi về Bộ Công
Thương, đồng thời gửi hồ sơ điện tử đến địa chỉ [email protected] (ở định
dạng “.doc” hoặc “.docx” đối với tờ trình, danh sách, báo cáo thành tích; ở định
dạng “.pdf” đối với các hồ sơ khác có liên quan; trừ văn bản có nội dung thuộc
bí mật Nhà nước).
9. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước pháp
luật về thủ tục, hồ sơ, quy trình, tính xác thực của thành tích và các nội
dung nêu trong hồ sơ trình Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Điều 21. Quản lý nhà nước về
công tác thi đua, khen thưởng
1. Tuyên truyền, phổ biến nhân rộng điển hình
tiên tiến
a) Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành kế hoạch và
tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch
Hồ Chí Minh; chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi
đua, khen thưởng; ban hành kế hoạch tổ chức tuyên truyền nhân rộng những điển
hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành
tích tiêu biểu trong phong trào thi đua để biểu dương, tôn vinh, khen thưởng kịp
thời;
b) Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ
Công Thương phối hợp với các cơ quan thông tin truyền thông đẩy mạnh công tác
tuyên truyền tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh; chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng; biểu dương,
tôn vinh, nhân rộng những điển hình tiên tiến trong các phong trào thi đua trên
phạm vi toàn quốc.
2. Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
a) Hằng năm, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Bộ Công Thương tham mưu xây dựng kế hoạch để chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về thi
đua, khen thưởng cho các cá nhân làm công tác thi đua, khen thưởng tại các đơn
vị thuộc ngành Công Thương;
b) Tổ chức, cá nhân làm công tác thi đua, khen
thưởng các cấp xây dựng kế hoạch và nội dung chương trình bồi dưỡng để tổ chức
các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ, công chức, viên chức làm
công tác thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền quản lý, báo cáo Văn phòng Bộ về
kế hoạch thực hiện; cử cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen
thưởng thuộc thẩm quyền quản lý tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn
nghiệp vụ do Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Công Thương tổ chức.
3. Kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng
a) Hằng năm, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Bộ Công Thương tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành kế hoạch,
tổ chức kiểm tra việc tổ chức phong trào thi đua và thực hiện chính sách pháp
luật về thi đua, khen thưởng tại các đơn vị thuộc ngành Công Thương.
b) Tổ chức, cá nhân làm công tác thi đua, khen
thưởng các cấp tham mưu cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xây dựng kế hoạch hằng
năm, tổ chức kiểm tra việc tổ chức phong trào thi đua và thực hiện chính sách
pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Điều 22. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Bộ Công Thương
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Công Thương
là cơ quan do Bộ trưởng Bộ Công Thương thành lập, tham mưu cho Bộ trưởng Bộ
Công Thương về công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương.
2.[7] Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Bộ Công Thương gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Công Thương;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Các đồng chí Thứ trưởng
Bộ Công Thương;
c) Ủy viên Hội đồng: Cấp trưởng một số đơn vị
thuộc Bộ do Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định;
d) Ủy viên Thường trực: Lãnh đạo đơn vị thuộc Bộ
làm đầu mối về công tác thi đua, khen thưởng.
3. Văn phòng Bộ là Cơ quan thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng Bộ Công Thương.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
Bộ Công Thương có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Tham mưu cho Bộ trưởng Bộ
Công Thương tổ chức phát động, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc
thực hiện phong trào thi đua và tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật về
thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương;
b) Định kỳ đánh giá kết quả
phong trào thi đua và công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công
tác thi đua, khen thưởng; kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh
phong trào thi đua yêu nước trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Tham mưu việc phát hiện,
nhân rộng điển hình tiên tiến; việc bình xét, lựa chọn những tập thể, cá nhân
có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong phong trào thi đua của ngành Công
Thương để Bộ trưởng tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
5.[8] Hội đồng làm việc theo Quy chế do Bộ trưởng Bộ
Công Thương ban hành. Cuộc họp của Hội đồng được tổ chức khi có ít nhất 3/4
thành viên Hội đồng tham dự, chủ trì cuộc họp là Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ
tịch Hội đồng được ủy quyền. Trong trường hợp không họp được trực tiếp Hội đồng
thì Chủ tịch Hội đồng quyết định họp trực tuyến hoặc giao Thường trực Hội đồng
gửi Phiếu xin ý kiến đến các thành viên Hội đồng.
Thường trực Hội đồng trình Bộ
trưởng danh sách tập thể, cá nhân đạt từ 3/4 số phiếu thành viên của Hội đồng đồng
ý trở lên. Đối với quy định các danh hiệu Chiến sĩ thi đua Bộ Công Thương, Chiến
sĩ thi đua toàn quốc đạt tỷ lệ số phiếu từ 90% thành viên của Hội đồng đồng ý
trở lên.
Điều 23. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng cơ sở
1.[9] Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có tài khoản riêng,
con dấu riêng hoặc tư cách pháp nhân ra quyết định thành lập Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng của đơn vị để tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị về công tác thi đua,
khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp
cơ sở gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng đơn vị;
b) Người đứng đầu tổ chức giúp Thủ trưởng đơn vị
thực hiện công tác thi đua, khen thưởng là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng hoặc
Ủy viên thường trực; các Phó Chủ tịch và Ủy viên khác của Hội đồng do Thủ trưởng
đơn vị quyết định.
3. Hội đồng làm việc theo Quy chế hoạt động do
Thủ trưởng đơn vị ban hành.
4. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp cơ sở có
nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị phát động các
phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua
và công tác khen thưởng; tham mưu sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng;
kiến nghị đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước
trong từng năm và từng giai đoạn;
c) Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị kiểm tra, giám
sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật về
thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị quyết định tặng
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền khen thưởng.
5. Đối với các đơn vị không thành lập Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng, việc xét, đề nghị khen thưởng do thủ trưởng đơn vị phối
hợp với đại diện cấp ủy, tổ chức đoàn thể đơn vị đó thực hiện.
Điều 24. Hội đồng Sáng kiến
Bộ Công Thương
1. Hội đồng Sáng kiến Bộ Công Thương là cơ quan
do Bộ trưởng Bộ Công Thương thành lập, giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương đánh giá,
công nhận phạm vi ảnh hưởng, hiệu quả áp dụng của sáng kiến để làm căn cứ xét tặng
danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng.
2. Thành phần Hội đồng Sáng kiến Bộ Công Thương
gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng Sáng kiến Bộ Công Thương là
Thứ trưởng phụ trách Văn phòng Bộ;
b) Phó Chủ tịch gồm: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng
Vụ Khoa học và Công nghệ;
c) Các Ủy viên do Bộ trưởng Bộ Công Thương xem
xét, quyết định.
3. Văn phòng Bộ là Cơ quan thường trực của Hội đồng
Sáng kiến Bộ Công Thương;
4. Hội đồng Sáng kiến Bộ Công Thương làm việc
theo Quy chế tổ chức, hoạt động do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Cuộc họp
của Hội đồng Sáng kiến Bộ Công Thương được tổ chức khi có ít nhất 2/3 thành
viên Hội đồng tham dự, chủ trì cuộc họp là Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch
Hội đồng được ủy quyền. Trong trường hợp không họp Hội đồng thì Cơ quan thường
trực gửi Phiếu xin ý kiến đến Thành viên Hội đồng. Hội đồng Sáng kiến Bộ Công
Thương trình Bộ trưởng danh sách cá nhân đạt từ 2/3 số phiếu thành viên đồng ý
trở lên.
Điều 25. Hội đồng Sáng kiến
cấp cơ sở
1.[10] Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Công Thương có tài
khoản riêng, con dấu riêng hoặc tư cách pháp nhân ra quyết định thành lập Hội đồng
Sáng kiến của đơn vị để tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị về công tác thẩm định
sáng kiến, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến. Trên cơ sở ý kiến của Hội đồng, Thủ
trưởng đơn vị ra quyết định công nhận sáng kiến cấp cơ sở.
2. Thành phần Hội đồng gồm có Chủ tịch Hội đồng,
các Phó Chủ tịch Hội đồng, Thư ký Hội đồng và các Ủy viên.
3. Hội đồng làm việc theo quy chế hoạt động do
Thủ trưởng đơn vị ban hành.
4.[11] Đối với các đơn vị không có Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở, việc
xét, công nhận sáng kiến cấp cơ sở do lãnh đạo đơn vị phối hợp với đại diện cấp
ủy, tổ chức đoàn thể xem xét, thẩm định. Trên cơ sở đó Thủ trưởng đơn vị ra văn
bản công nhận sáng kiến cấp cơ sở.
Điều 26. Lưu trữ hồ sơ khen
thưởng
1. Cơ quan thành lập Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
các cấp có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ khen thưởng theo quy định để ghi nhận
thành tích của các thế hệ đối với sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc, giáo dục
truyền thống, xây dựng đơn vị và phục vụ cho việc tra cứu, giải quyết đơn thư khiếu
nại của công dân hoặc xác nhận cho các đối tượng được hưởng chính sách khi có
yêu cầu.
2. Hồ sơ khen thưởng phải được bàn giao cho bộ
phận lưu trữ của đơn vị khi hết thời hạn lưu trữ theo quy định của pháp luật về
lưu trữ.
Điều 27. Nguồn và mức trích
Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị thuộc
Bộ Công Thương được hình thành theo quy định tại Điều 65 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP.
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Công Thương
được hình thành từ các nguồn sau:
a) Từ ngân sách nhà nước với mức không quá 20% tổng
quỹ tiền lương, tiền công được duyệt theo ngạch, bậc của cán bộ, công chức,
viên chức trong biên chế của cơ quan Bộ Công Thương và được quyết toán hằng
năm;
b) Từ đóng góp tự nguyện (không bắt buộc) của
các đơn vị trực thuộc Bộ Công Thương. Mức đóng góp tự nguyện không được quá 5%
Quỹ thi đua, khen thưởng được trích lập hằng năm của các đơn vị trực thuộc Bộ
Công Thương;
c) Từ đóng góp tự nguyện của các cá nhân,
tập thể trong và ngoài nước khác.
Điều 28. Sử dụng, quản lý
Quỹ thi đua, khen thưởng; mức tiền thưởng, chế độ ưu đãi và các quyền lợi khác
1. Việc sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
của Bộ Công Thương và các đơn vị thuộc Bộ Công Thương thực hiện theo quy định tại
Điều 66 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ Công Thương
được sử dụng như sau:
a) Phần Quỹ thi đua, khen thưởng được hình
thành theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 27 Thông tư này
được sử dụng chi cho công tác thi đua, khen thưởng của Cơ quan Bộ Công Thương
theo đúng quy định về công tác thi đua, khen thưởng;
b) Phần Quỹ thi đua, khen thưởng được hình
thành theo quy định tại điểm b, c khoản 2 Điều 27 Thông tư này
được sử dụng chi cho công tác thi đua, khen thưởng của ngành Công Thương theo
đúng quy định về công tác thi đua, khen thưởng. Số dư trong Quỹ được chuyển
sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua, khen thưởng.
3. Việc quản lý Quỹ thi đua, khen thưởng của Bộ
Công Thương và các đơn vị thuộc Bộ Công Thương thực hiện theo quy định tại Điều
67 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
4. Mức tiền thưởng, chế độ ưu đãi và các quyền lợi
khác của các cá nhân, tập thể thuộc các đơn vị thuộc Bộ Công Thương thực hiện
theo quy định tại các Điều 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74 và 75 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP .
Điều 29. Quyền và nghĩa vụ
của cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng; hủy bỏ quyết định khen thưởng;
thủ tục, hồ sơ tước hoặc phục hồi danh hiệu
1. Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể trong
thi đua, khen thưởng thực hiện theo Điều 76, 77 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Việc hủy bỏ quyết định khen thưởng, thủ tục,
hồ sơ tước hoặc phục hồi danh hiệu thực hiện theo Điều 78, 79 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP .
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 3
năm 2020.
Điều 31. Tổ chức thực hiện[13]
1. Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Bộ Công Thương giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc ngành Công Thương trong việc
triển khai thực hiện Thông tư này; căn cứ tình hình thực tiễn phong trào
thi đua hằng năm để nghiên cứu, đề xuất số lượng và tỷ lệ khen thưởng trình Bộ
trưởng Bộ Công Thương xem xét, quyết định.
2. Thủ trưởng các đơn vị tổ chức triển khai thực
hiện Thông tư này và cụ thể hoá các tiêu chuẩn phù hợp với tình hình hoạt động
của đơn vị.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề
nghị các đơn vị, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Công Thương để xem xét,
giải quyết./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Diên
|
Mẫu số 1: Báo cáo thành
tích đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Bộ Công thương” và Bằng khen của Bộ
trưởng Bộ Công Thương cho cá nhân (khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt
được)1
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (thành
phố), ngày... tháng... năm...
|
BÁO CÁO THÀNH
TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG...........
2
I. SƠ LƯỢC LÝ LỊCH
- Họ tên (Ghi đầy đủ bằng chữ in thường, không
viết tắt):
- Sinh ngày, tháng, năm:
Giới
tính:
- Quê quán3:
- Trú quán:
- Đơn vị công tác:
- Chức vụ (Đảng, chính quyền, đoàn thể):
- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
- Học hàm, học vị, danh hiệu, giải thưởng:
II. THÀNH TÍCH ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
1. Quyền hạn, nhiệm vụ được giao hoặc đảm nhận:
2. Thành tích đạt được của cá nhân4: (Trong
đó có nội dung trình bày về giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp
công tác, giải pháp tác nghiệp, giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng
năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác được cấp có thẩm quyền xem xét công
nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã được nghiệm thu, áp dụng hoặc mưu
trí, sáng tạo trong công tác góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (sau đây gọi
tắt là “sáng kiến”). Với mỗi sáng kiến nêu rõ: tên sáng kiến, thời
gian (năm), nội dung sáng kiến, hiệu quả áp dụng, phạm vi ảnh hưởng. Về
số lượng, đối với Báo cáo đề nghị phong tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Bộ
Công Thương”: tối thiểu 03 sáng kiến; đối với báo cáo đề nghị tặng Bằng
khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương: tối thiểu 02 sáng kiến; Số quyết định,
ngày, tháng, năm được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Số quyết định,
ngày, tháng, năm được công nhận sáng kiến).
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG5
1. Danh hiệu thi đua:
Năm
|
Danh hiệu
thi đua
|
Số, ngày,
tháng, năm của quyết định công nhận danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết
định
|
|
|
|
|
|
|
2. Hình thức khen thưởng:
Năm
|
Hình thức
khen thưởng
|
Số, ngày,
tháng, năm của quyết định khen thưởng; cơ quan ban hành quyết định
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
XÁC NHẬN, ĐỀ NGHỊ
(Ký, đóng dấu)
|
NGƯỜI BÁO
CÁO THÀNH TÍCH
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN TRỰC TIẾP XÁC NHẬN
(Ký, đóng dấu)
|
GHI CHÚ:
[1] Báo cáo thành tích 03 năm trước thời
điểm đề nghị đối với danh hiệu “Chiến sĩ thi đua Bộ Công Thương”; 02 năm đối với
Bằng khen cấp bộ.
2 Ghi rõ danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
Bộ Công Thương” hoặc Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
3 Đơn vị hành chính: Xã (phường, thị
trấn); huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh): tỉnh (thành phố trực thuộc
Trung ương).
4 Nêu thành tích cá nhân trong việc
thực hiện nhiệm vụ được giao (kết quả đã đạt được về năng suất, chất lượng, hiệu
quả thực hiện nhiệm vụ; các biện pháp, giải pháp công tác trong việc đổi mới
công tác quản lý, những sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học; việc
đổi mới công nghệ, ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào thực tiễn; việc thực hiện chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; công tác bồi
dưỡng, học tập nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức; chăm lo đời sống
cán bộ, nhân viên, vai trò của cá nhân trong công tác xây dựng Đảng và các đoàn
thể; công tác tham gia các hoạt động xã hội, từ thiện...).
- Đối với cán bộ làm công tác quản lý nêu tóm tắt
thành tích của đơn vị, riêng Thủ trưởng đơn vị kinh doanh lập bảng thống kê so
sánh các tiêu chí: Giá trị tổng sản lượng, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách,
đầu tư tái sản xuất, thu nhập bình quân; các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, áp dụng
khoa học (giá trị làm lợi); phúc lợi xã hội; thực hiện chính sách bảo hiểm đối
với người lao động... việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; đảm bảo
môi trường, an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm (có trích lục
và nội dung xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) trong đó:
+ Đối với trường học: Lập bảng thống kê so sánh
các tiêu chí: Tổng số học sinh, hạnh kiểm và kết quả học tập; số học sinh giỏi
cấp trường, cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh), cấp tỉnh (thành phố
thuộc Trung ương), cấp quốc gia; số giáo viên giỏi các cấp; số đề tài nghiên cứu,...
+ Đối với bệnh viện: Lập bảng thống kê so sánh
các tiêu chí: Tổng số người khám, chữa bệnh; tổng số người được điều trị nội,
ngoại trú; tổng số giường bệnh đưa vào sử dụng; số người được khám, điều trị bệnh,
chữa bệnh miễn phí; số đề tài nghiên cứu khoa học, các sáng kiến, áp dụng khoa
học (giá trị làm lợi về kinh tế, xã hội,...).
+ Đối với các hội đoàn thể, lấy kết quả thực hiện
các nhiệm vụ công tác trọng tâm và các chương trình công tác của Trung ương hội,
đoàn thể giao.
+ Đối với các cơ quan quản lý nhà nước, lấy kết
quả thực hiện các nhiệm vụ chính trong quản lý nhà nước, thực hiện nhiệm vụ
chuyên môn và công tác tham mưu cho lãnh đạo trong phát triển đơn vị, ngành, địa
phương...
5 Nêu các nội dung sau:
- Đối với báo cáo đề nghị phong tặng danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua Bộ Công Thương”: ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm công
nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở” được cấp có thẩm quyền công nhận
(thời gian 03 năm liên tục được tặng danh hiệu trước thời điểm đề nghị); ghi rõ
số quyết định, ngày, tháng, năm được công nhận sáng kiến, đề tài nghiên cứu
khoa học được cấp có thẩm quyền công nhận.
- Đối với báo cáo đề nghị tặng Bằng khen của
Bộ trưởng Bộ Công Thương: ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm công nhận
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (thời gian 02 năm liên tục trước thời điểm đề
nghị); ghi rõ số quyết định, ngày, tháng, năm được công nhận sáng kiến, đề tài
nghiên cứu khoa học được cấp có thẩm quyền công nhận.
Mẫu số 2: Danh sách đề
nghị tặng Kỷ niệm chương
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (thành
phố), ngày... tháng... năm...
|
DANH SÁCH ĐỀ NGHỊ
TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG
“VÌ SỰ NGHIỆP
PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM”
STT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Nghề nghiệp, chức
vụ, nơi công tác
|
Thành tích đạt
được hoặc số năm công tác trong ngành Công Thương1
|
Ghi chú
|
Nam
|
Nữ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
|
Người lập
danh sách
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
GHI CHÚ:
1 Ghi số năm công tác trong ngành Công
Thương hoặc ghi thành tích đóng góp cho sự nghiệp phát triển ngành Công Thương
đối với cá nhân thuộc đối tượng không tính thâm niên công tác trong ngành Công
Thương.
Mẫu số 03[14]
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (thành
phố), ngày... tháng... năm...
|
BẢN XÁC NHẬN HOÀN THÀNH XUẤT SẮC NHIỆM VỤ
Tên: Tập thể/cá nhân đề nghị khen thưởng
(Ghi rõ đầy đủ bằng chữ in thường, không viết tắt)
Năm
|
Xếp loại
đánh giá
|
Số, ngày,
tháng, năm của quyết định công nhận hoặc
văn bản công
nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
của cơ quan
ban hành
|
...
|
Hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ
|
|
|
|
|
|
|
|
THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ XÁC NHẬN
(Ký tên, đóng dấu)
|
NGƯỜI BÁO
CÁO
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
XÁC NHẬN CỦA CẤP
TRÌNH KHEN THƯỞNG
(Ký tên, đóng dấu)
ĐƠN VỊ CẤP TRÊN
ĐƠN VỊ ĐỀ NGHỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Tỉnh (thành
phố), ngày... tháng... năm...
|
XÁC NHẬN HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
VÀ PHẠM VI ẢNH HƯỞNG CỦA SÁNG KIẾN
(Sử dụng để làm
căn cứ đề nghị xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và các hình thức
khen thưởng theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP)
Họ và tên: Ông/Bà
Ngày tháng năm sinh:
Đơn vị công tác:
Chức vụ:
Tên sáng kiến:
Nội dung sáng kiến:
Hiệu quả, phạm vi ảnh hưởng của sáng kiến:
Đơn vị (tên cơ quan) xác nhận các giải pháp quản
lý, giải pháp công tác, tham mưu, chỉ đạo trong lĩnh vực được phân công thực hiện,
phụ trách nêu trên của đồng chí..... đã được áp dụng vào thực tiễn và mang lại
hiệu quả cao, có tầm ảnh hưởng trong phạm vi... (đơn vị, Bộ Công Thương, ngành
Công Thương, toàn quốc).
Thủ trưởng
đơn vị
(Ký, đóng dấu)
|
Người kê
khai sáng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
XÁC NHẬN CỦA
CẤP TRÌNH KHEN
(Ký, đóng dấu)
[1]
Thông tư số 18/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
40/2019/TT-BCT ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn
thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26
tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ;”
[2]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số
18/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2019/TT-BCT ngày
10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thi hành công tác
thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng
01 năm 2022.
[3]
Bãi bỏ khoản 5 Điều 13 theo quy định tại Điều 2 của Thông tư 18/2021/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2019/TT-BCT ngày 10 tháng 12 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thi hành công tác thi đua, khen thưởng
trong ngành Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 01 năm 2022.
[4]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 18/2021/TT-BCT sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2019/TT-BCT ngày 10 tháng 12 năm
2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thi hành công tác thi đua, khen thưởng
trong ngành Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 01 năm 2022.
[5]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số
18/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2019/TT-BCT ngày
10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thi hành công tác
thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng
01 năm 2022.
[6]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số
18/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2019/TT-BCT ngày
10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thi hành công tác
thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng
01 năm 2022.
[7]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
18/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2019/TT-BCT ngày
10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thi hành công tác
thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng
01 năm 2022.
[8]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số
18/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2019/TT-BCT ngày
10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thi hành công tác
thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng
01 năm 2022.
[9]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số
18/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2019/TT-BCT ngày
10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thi hành công tác
thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng
01 năm 2022.
[10] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều
1 của Thông tư số 18/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
40/2019/TT-BCT ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn
thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương, có hiệu lực kể
từ ngày 19 tháng 01 năm 2022.
[11] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều
1 của Thông tư số 18/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
40/2019/TT-BCT ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn
thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương, có hiệu lực kể
từ ngày 19 tháng 01 năm 2022.
[12] Điều 4 Thông tư số 18/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 40/2019/TT-BCT ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương hướng dẫn thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công
Thương, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 01 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 4. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng
01 năm 2022./.”
[13] Điều 3 Thông tư 18/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 40/2019/TT-BCT ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương hướng dẫn thi hành công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Công
Thương, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng 01 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng Bộ Công Thương giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn, theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc ngành Công Thương trong việc triển khai thực
hiện Thông tư này; căn cứ tình hình thực tiễn phong trào thi đua hằng năm để
nghiên cứu, đề xuất số lượng và tỷ lệ khen thưởng trình Bộ trưởng Bộ Công
Thương xem xét, quyết định.
2. Thủ trưởng các đơn vị tổ chức triển khai
thực hiện Thông tư này và cụ thể hoá các tiêu chuẩn phù hợp với tình hình hoạt
động của đơn vị.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc
đề nghị các đơn vị, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Bộ Công Thương để xem xét,
giải quyết.”
[14] Mẫu này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của
18/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2019/TT-BCT ngày
10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thi hành công tác
thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng
01 năm 2022.
[15] Mẫu này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của
18/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2019/TT-BCT ngày
10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn thi hành công tác
thi đua, khen thưởng trong ngành Công Thương, có hiệu lực kể từ ngày 19 tháng
01 năm 2022.