VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 9 năm 2024
|
LUẬT
TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13
ngày 19 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng
11 năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019;
2. Luật số 47/2019/QH14 ngày 22 tháng 11 năm
2019 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020;
3. Nghị quyết số 96/2023/QH15 ngày 23 tháng 6
năm 2023 của Quốc hội về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với
người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023;
4. Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18 tháng 01
năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024[1];
5. Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 34/2024/QH15
ngày 24 tháng 6 năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025;
6. Luật số 43/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024
của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các
tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Tổ chức chính quyền địa
phương[2].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về đơn vị hành chính và tổ chức,
hoạt động của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính.
Điều 2. Đơn vị hành chính
Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
1. Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau
đây gọi chung là cấp tỉnh);
2. Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung
ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);
3. Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
4. Đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt.
Điều 3. Phân loại đơn vị hành chính
1. Phân loại đơn vị hành chính là cơ sở để hoạch
định chính sách phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng tổ chức bộ máy, chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức của chính quyền địa phương phù hợp với từng
loại đơn vị hành chính.
2. Phân loại đơn vị hành chính phải dựa trên các
tiêu chí về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc,
trình độ phát triển kinh tế - xã hội và
các yếu tố đặc thù của từng loại đơn vị
hành chính ở nông thôn, đô thị, hải đảo.
3. Đơn vị hành chính được phân loại như sau:
a) Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh là
đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt; các đơn vị hành chính cấp tỉnh còn lại
được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III;
b) Đơn vị hành chính cấp huyện được phân thành
ba loại: loại I, loại II và loại III;
c) Đơn vị hành chính cấp xã được phân thành ba
loại: loại I, loại II và loại III.
4. Căn cứ vào quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này, Chính phủ trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định cụ thể tiêu chuẩn của từng tiêu chí, thẩm quyền, thủ tục phân loại đơn
vị hành chính.
Điều 4. Tổ chức chính quyền
địa phương ở các đơn vị hành chính
1.[3] Chính quyền
địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 2 của Luật này phù hợp với
đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
2. Chính quyền địa phương ở nông thôn gồm chính
quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã.
3. Chính quyền địa phương ở đô thị gồm chính quyền
địa phương ở thành phố trực thuộc Trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, phường, thị trấn.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của chính quyền địa phương
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội
bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Hiện đại, minh bạch, phục vụ Nhân dân, chịu sự
giám sát của Nhân dân.
3. Hội đồng nhân dân làm việc theo chế độ hội
nghị và quyết định theo đa số.
4. Ủy ban
nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể Ủy ban
nhân dân kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân.
Điều 6. Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng
nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra,
là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và
quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ
quan nhà nước cấp trên.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân là người đại diện
cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa
phương và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu
của mình.
Đại biểu Hội đồng nhân dân bình đẳng trong thảo
luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
3.[4]
Thường trực Hội đồng nhân dân là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân, thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này và các quy định
khác của luật có liên quan; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân.
Thành viên của Thường trực Hội đồng
nhân dân không thể đồng thời là thành viên của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
4. Ban của Hội đồng nhân dân là cơ quan của Hội
đồng nhân dân, có nhiệm vụ thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước
khi trình Hội đồng nhân dân, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực
Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân.
Điều 7. Tiêu chuẩn của đại
biểu Hội đồng nhân dân
1. Trung thành với
Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
1a.[5] Có một
quốc tịch là quốc tịch Việt Nam.
2. Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm,
chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật; có bản lĩnh, kiên quyết đấu
tranh chống tham nhũng, lãng phí, mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền
và các hành vi vi phạm pháp luật khác.
3. Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ năng lực,
sức khỏe, kinh nghiệm công tác và uy tín để thực hiện nhiệm vụ đại biểu; có điều
kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân.
4. Liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến
của Nhân dân, được Nhân dân tín nhiệm.
Điều 8. Ủy ban nhân dân
1. Ủy ban
nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng
nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân
dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên.
2. Ủy ban nhân dân gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và
các Ủy viên. Số lượng cụ thể Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp do Chính phủ quy định.
Điều 9. Cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp
huyện, là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương
và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà
nước cấp trên.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên.
3. Việc tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phải bảo đảm phù hợp với đặc điểm
nông thôn, đô thị, hải đảo và điều kiện, tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của từng địa phương; bảo đảm tinh gọn, hợp lý, thông suốt, hiệu lực, hiệu quả
trong quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực từ trung ương đến cơ sở; không trùng
lặp với nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước cấp trên đặt tại địa bàn.
4.[6] (được
bãi bỏ)
Điều 10. Nhiệm kỳ của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân
1. Nhiệm kỳ của mỗi khóa Hội đồng nhân dân là 05
năm, kể từ kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa đó đến kỳ họp thứ nhất của
Hội đồng nhân dân khóa sau. Chậm nhất là 45 ngày trước khi Hội đồng nhân dân hết
nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân khóa mới phải được bầu xong.
Việc rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của Hội đồng
nhân dân do Quốc hội quyết định theo đề nghị của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội.
2. Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân dân theo
nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu bổ sung bắt
đầu làm nhiệm vụ đại biểu từ ngày khai mạc kỳ họp tiếp sau cuộc bầu cử bổ sung
đến ngày khai mạc kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa sau.
3. Nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân
theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Khi Hội đồng nhân dân hết nhiệm kỳ,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Hội đồng
nhân dân khóa mới bầu ra Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân khóa mới.
Điều 11. Phân định thẩm quyền
của chính quyền địa phương
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa
phương các cấp được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan
nhà nước ở trung ương và địa phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương theo
hình thức phân quyền, phân cấp.
2. Việc phân định thẩm quyền được thực hiện trên
cơ sở các nguyên tắc sau đây:
a) Bảo đảm quản lý nhà nước thống nhất về thể chế,
chính sách, chiến lược và quy hoạch đối với các ngành, lĩnh vực; bảo đảm tính
thống nhất, thông suốt của nền hành chính quốc gia;
b) Phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính trong việc thực hiện các nhiệm vụ
quản lý nhà nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Kết hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành với
quản lý theo lãnh thổ, phân định rõ nhiệm vụ quản lý nhà nước giữa chính quyền
địa phương các cấp đối với các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn lãnh thổ;
d) Việc phân định thẩm quyền phải phù hợp với điều kiện, đặc điểm nông thôn, đô
thị, hải đảo và đặc thù của các ngành, lĩnh vực;
đ) Những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn
vị hành chính cấp xã trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa
phương cấp huyện; những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn vị hành chính cấp
huyện trở lên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của chính quyền địa phương cấp tỉnh;
những vấn đề liên quan đến phạm vi từ hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên
thì thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nhà nước ở trung ương, trừ trường hợp
luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính
phủ có quy định khác;
e)[7] Việc phân
quyền, phân cấp cho các cấp chính quyền địa phương phải bảo đảm điều kiện về
tài chính, nguồn nhân lực và các điều kiện cần thiết khác; gắn phân quyền, phân
cấp với cơ chế kiểm tra, thanh tra khi thực hiện phân quyền, phân cấp. Chính
quyền địa phương thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được phân quyền, phân cấp
và chịu trách nhiệm trong phạm vi được phân quyền, phân cấp.
3. Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm giám sát các cơ quan nhà nước ở địa phương trong việc thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền, phân cấp.
Điều 12. Phân quyền cho
chính quyền địa phương
1.[8] Việc phân quyền
cho các cấp chính quyền địa phương phải được quy định trong luật. Trong trường
hợp này, luật phải quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể mà chính quyền địa
phương không được phân cấp, ủy quyền cho cơ quan nhà nước cấp dưới hoặc cơ
quan, tổ chức khác.
2. Chính quyền địa phương tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền.
3. Cơ quan nhà nước cấp trên trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra tính hợp hiến, hợp
pháp trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được phân quyền cho các cấp
chính quyền địa phương.
4. Các luật khi quy định nhiệm vụ, quyền hạn của
chính quyền địa phương, của các cơ quan thuộc chính quyền địa phương phải bảo đảm
các nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này và
phù hợp với các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương quy định tại Luật
này.
Điều 13. Phân cấp cho chính
quyền địa phương
1. Căn cứ vào yêu cầu công tác, khả năng thực hiện
và điều kiện, tình hình cụ thể của địa phương, cơ quan nhà nước ở trung ương và
địa phương được quyền phân cấp cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước
cấp dưới thực hiện một cách liên tục, thường xuyên một hoặc một số nhiệm vụ,
quyền hạn thuộc thẩm quyền của mình, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Việc phân cấp phải bảo đảm các nguyên tắc quy
định tại khoản 2 Điều 11 của Luật này và phải được quy định
trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước phân cấp, trong đó xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn phân cấp
cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới, trách nhiệm của cơ
quan nhà nước phân cấp và cơ quan nhà nước được phân cấp.
3.[9] Cơ quan nhà
nước cấp trên khi phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn cho chính quyền địa phương hoặc
cơ quan nhà nước cấp dưới phải bảo đảm điều kiện về tài chính, nguồn nhân lực
và điều kiện cần thiết khác để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình phân cấp;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã phân cấp và chịu
trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình phân cấp.
4. Cơ quan nhà nước được phân cấp chịu trách nhiệm
trước cơ quan nhà nước đã phân cấp về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được
phân cấp. Căn cứ tình hình cụ thể ở địa phương, cơ quan nhà nước ở địa phương
có thể phân cấp tiếp cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước cấp dưới
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp nhưng phải được sự đồng ý của cơ
quan nhà nước đã phân cấp.
Điều 14. Ủy quyền cho cơ
quan hành chính nhà nước ở địa phương
1.[10] Trong trường
hợp cần thiết, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật
này, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên có thể ủy quyền cho Ủy ban nhân
dân cấp dưới trực tiếp, Ủy ban nhân dân có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp, người
đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp dưới trực tiếp thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn của
mình trong khoảng thời gian xác định kèm theo các điều kiện cụ thể. Việc ủy quyền
phải được thể hiện bằng văn bản.
2.[11] Việc ủy quyền
quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo đảm điều kiện về tài chính, nguồn nhân lực
và các điều kiện cần thiết khác để thực hiện. Cơ quan, tổ chức, cá nhân ủy quyền
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đã ủy quyền
và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình đã ủy quyền.
3. Cơ quan, tổ chức được ủy quyền phải thực hiện
đúng nội dung và chịu trách nhiệm trước cơ quan hành chính nhà nước cấp trên về
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn mà mình được ủy quyền. Cơ quan, tổ chức nhận
ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho cơ quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn đã được cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
Điều 15. Quan hệ công tác
giữa chính quyền địa phương với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội ở địa phương
1. Chính quyền địa phương tạo điều kiện để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội động viên Nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền
nhân dân, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát, phản
biện xã hội đối với hoạt động của chính quyền địa phương.
2. Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội
ở địa phương được mời tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân, phiên họp Ủy ban nhân dân cùng cấp khi bàn về các vấn đề
có liên quan.
3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thực hiện chế độ thông báo tình hình của địa
phương cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp.
4. Chính quyền địa phương có trách nhiệm lắng
nghe, giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa
phương về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Chương II
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở
NÔNG THÔN
Mục 1. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở TỈNH
Điều 16. Chính quyền địa
phương ở tỉnh
Chính quyền địa phương ở tỉnh là cấp chính quyền
địa phương gồm có Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn
của chính quyền địa phương ở tỉnh
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật trên địa bàn tỉnh.
2. Quyết định những vấn đề của tỉnh trong phạm
vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành
chính nhà nước ở trung ương ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính trên địa bàn.
5. Chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp
trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở
tỉnh.
6. Phối hợp với các cơ quan nhà nước ở trung
ương, các địa phương thúc đẩy liên kết
kinh tế vùng, thực hiện quy hoạch vùng, bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế
quốc dân.
7. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp
nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Cơ cấu tổ chức của
Hội đồng nhân dân tỉnh
1.[12] Hội đồng nhân dân tỉnh gồm các đại biểu Hội đồng
nhân dân do cử tri ở tỉnh bầu ra.
Việc xác định
tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Tỉnh miền
núi, vùng cao có từ năm trăm nghìn dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên năm trăm nghìn dân thì cứ thêm năm
mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá bảy mươi lăm
đại biểu;
b) Tỉnh
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ một triệu dân trở
xuống được bầu năm mươi đại biểu; có trên một
triệu dân thì cứ thêm bảy mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng
số không quá tám mươi lăm đại biểu.
2.[13] Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu
Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì có một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân; trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân
hoạt động không chuyên trách thì có hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên
trách.
3.[14] Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập Ban
Pháp chế, Ban Kinh tế - ngân sách, Ban Văn hóa - xã hội; nơi nào có nhiều đồng
bào dân tộc thiểu số thì thành lập Ban Dân tộc. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban
Dân tộc quy định tại khoản này.
Ban của Hội
đồng nhân dân tỉnh gồm có Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy
viên của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Trường hợp Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân
hoạt động chuyên trách thì Ban có một Phó Trưởng ban; trường hợp Trưởng ban
của Hội đồng nhân dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không
chuyên trách thì Ban có hai Phó Trưởng ban. Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân
dân tỉnh là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu ở
một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh
trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp và pháp luật:
a) Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác,
phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong
phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ
tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp
khác của công dân trên địa bàn tỉnh;
c) Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho
chính quyền địa phương cấp huyện, cấp xã, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở tỉnh;
d) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái
pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; bãi bỏ một phần hoặc toàn
bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp huyện;
đ) Giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại
nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Ủy
ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn; phê chuẩn nghị quyết của Hội đồng nhân
dân cấp huyện về việc giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh
về xây dựng chính quyền:
a)[15] Bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm tại Tòa án nhân dân tỉnh,
Tòa án nhân dân sơ thẩm chuyên biệt.
b) Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh
bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này;
c) Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu;
d) Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quyết định biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh theo
chỉ tiêu biên chế được Chính phủ giao; quyết định số lượng và mức phụ cấp đối với
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố và phê duyệt tổng
số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh theo quy định của Chính phủ;
e) Quyết định thành lập, giải thể, nhập, chia
thôn, tổ dân phố; đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố, đường, phố, quảng trường,
công trình công cộng ở địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh
trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường:
a) Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
dài hạn, trung hạn và hằng năm của tỉnh; quy hoạch, kế hoạch phát triển các
ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền;
b) Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân
sách cấp mình; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết;
phê chuẩn quyết toán ngân sách địa
phương. Quyết định chủ trương đầu tư, chương trình dự án của tỉnh theo quy định
của pháp luật;
c) Quyết định các nội dung liên quan đến phí, lệ
phí theo quy định của pháp luật; các khoản đóng góp của Nhân dân; quyết định việc
vay các nguồn vốn trong nước thông qua
phát hành trái phiếu địa phương, trái phiếu đô thị, trái phiếu công trình và
các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật;
d) Quyết định chủ trương, biện pháp cụ thể để
khuyến khích, huy động các thành phần kinh tế tham gia cung cấp các dịch vụ
công trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Quyết định các biện pháp khác để phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
e) Quyết định quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị trong phạm vi được phân quyền theo quy
định của pháp luật; việc liên kết kinh tế
vùng giữa các cấp chính quyền địa phương phù hợp
với tình hình, đặc điểm của địa phương và
bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân;
g)[16] (được
bãi bỏ)
h)[17] Thông qua
quy hoạch sử dụng đất của tỉnh trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; quyết
định biện pháp quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản,
nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ môi trường
trong phạm vi được phân quyền.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh
trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể
dục, thể thao:
a) Quyết định biện pháp phát triển mạng lưới cơ
sở giáo dục và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động giáo dục, đào tạo trong phạm
vi được phân quyền; quyết định giá dịch vụ giáo dục, đào tạo đối với cơ sở giáo
dục, đào tạo công lập thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định biện pháp khuyến khích phát triển
nghiên cứu khoa học, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh;
c) Quyết định biện pháp phát triển sự nghiệp văn
hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo vệ, phát huy giá trị di sản
văn hóa ở địa phương; biện pháp bảo đảm cho hoạt động văn hóa, thông tin, quảng
cáo, báo chí, xuất bản, thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được
phân quyền.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh
trong lĩnh vực y tế, lao động và thực hiện chính sách xã hội:
a) Quyết định biện pháp phát triển hệ thống cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thuộc tuyến tỉnh, tuyến huyện, tuyến xã;
b) Quyết định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối
với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định biện pháp bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân; bảo vệ và chăm sóc người mẹ, trẻ
em, người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo, trẻ mồ côi không nơi nương tựa
và người có hoàn cảnh khó khăn khác. Quyết định biện pháp phòng, chống dịch bệnh;
biện pháp thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh;
d) Quyết định biện pháp quản lý, sử dụng và phát
triển nguồn nhân lực ở địa phương; biện pháp tạo việc làm, nâng cao năng suất
lao động, tăng thu nhập và cải thiện điều kiện làm việc, bảo đảm an toàn, vệ
sinh lao động;
đ) Quyết định chính sách thu hút, khuyến khích đối
với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại địa phương phù hợp
với điều kiện, khả năng ngân sách của địa phương và quy định của cơ quan nhà nước
cấp trên;
e) Quyết định biện pháp thực hiện chính sách ưu
đãi đối với người có công với cách mạng; biện pháp thực hiện chính sách an sinh
xã hội và phúc lợi xã hội, biện pháp xóa đói, giảm nghèo.
6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh
về công tác dân tộc, tôn giáo:
a) Quyết định biện pháp thực hiện chính sách dân
tộc, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao dân trí của đồng bào
dân tộc thiểu số, bảo đảm quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tăng cường đoàn kết
toàn dân và tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương;
b) Quyết định
biện pháp thực hiện chính sách tôn giáo trong phạm vi được phân quyền; biện
pháp bảo đảm quyền bình đẳng giữa các tôn giáo, quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo trên địa bàn tỉnh.
7. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh
trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội:
a) Quyết định biện pháp bảo đảm thực hiện nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật; giữ vững an ninh chính trị,
đấu tranh, phòng, chống tham nhũng, tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật
khác, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh;
b) Quyết định chủ trương, biện pháp nhằm phát
huy tiềm năng của địa phương để xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh
nhân dân vững mạnh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc đáp ứng yêu cầu thời
bình và thời chiến;
c) Quyết định chủ trương, biện pháp xây dựng lực
lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, công an xã ở địa phương; quyết định chủ
trương, biện pháp kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh, chuyển hoạt động
kinh tế - xã hội của địa phương từ thời bình sang thời chiến;
d) Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự công cộng,
trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
8. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật
ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; giám sát hoạt
động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng
nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy
phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp
và văn bản của Hội đồng nhân dân cấp huyện.
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 20. Cơ cấu tổ chức của
Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban
nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy ban
nhân dân tỉnh loại I có không quá bốn Phó Chủ tịch; tỉnh loại II và loại III có
không quá ba Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy viên phụ trách quân sự,
Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh gồm có các sở và cơ quan
tương đương sở.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết
định các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1, các điểm
d, đ và e khoản 2, các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 19 của Luật này và tổ chức
thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện ngân sách tỉnh, nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội, phát triển
công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, mạng lưới giao thông, thủy lợi; thực hiện các biện pháp quản lý, sử dụng
đất đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời,
tài nguyên thiên nhiên khác; thực hiện các biện pháp phòng, chống thiên tai, bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền.
4. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án, đề án của tỉnh đối với vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn.
5. Thực hiện các biện pháp xây dựng thế trận quốc
phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo thực
hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc trên địa bàn tỉnh; tổ chức
giáo dục quốc phòng, an ninh và công tác quân sự địa phương; xây dựng và hoạt động
tác chiến của bộ đội địa phương, dân quân tự vệ; xây dựng lực lượng dự bị động
viên và huy động lực lượng bảo đảm yêu cầu nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;
xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa phương.
6. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm
việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành
chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể
thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà
nước ở trung ương phân cấp, ủy quyền.
8. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp dưới, cơ quan, tổ chức khác
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 22. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh là người đứng đầu Ủy ban
nhân dân tỉnh và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo, điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; điều động, đình chỉ
công tác, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp huyện; yêu cầu Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện đình chỉ, cách
chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp dưới khi không hoàn
thành nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm pháp luật; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật;
3. Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ
thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; thực
hiện các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu
tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống
quan liêu, tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ
quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền
và lợi ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
4. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của
hệ thống hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở, bảo đảm tính thống nhất, thông
suốt của nền hành chính; chỉ đạo công tác
cải cách hành chính, cải cách công vụ, công chức trong hệ thống hành chính nhà
nước ở địa phương;
5. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản
trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện. Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng
nhân dân cấp huyện, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh để đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ;
6. Tổ chức việc phối hợp với cơ quan nhà nước cấp
trên đóng tại địa bàn tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
pháp luật;
7. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
8. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở,
tài sản, các phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật;
9. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường, phòng, chống cháy, nổ; chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết
các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
10. Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
11. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà
nước ở trung ương phân cấp, ủy quyền.
Mục 2. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở HUYỆN
Điều 23. Chính quyền địa
phương ở huyện
Chính quyền địa phương ở huyện là cấp chính quyền
địa phương gồm có Hội đồng nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân huyện.
Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn
của chính quyền địa phương ở huyện
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật trên địa bàn huyện.
2. Quyết định những vấn đề của huyện trong phạm
vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành
chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của
chính quyền địa phương cấp xã.
5. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương
cấp tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa
phương ở huyện.
6. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp
nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn
huyện.
Điều 25. Cơ cấu tổ chức của
Hội đồng nhân dân huyện
1.[18] Hội đồng
nhân dân huyện gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở huyện bầu ra.
Việc xác định
tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân huyện được thực hiện theo nguyên tắc sau
đây:
a) Huyện miền
núi, vùng cao, hải đảo có từ bốn mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên bốn mươi nghìn
dân thì cứ thêm bảy nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không
quá ba mươi lăm đại biểu;
b) Huyện
không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có từ tám mươi nghìn dân
trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên tám mươi nghìn dân thì cứ thêm mười
lăm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba
mươi lăm đại biểu;
c) Số lượng
đại biểu Hội đồng nhân dân ở huyện
có từ ba mươi đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc trở lên do Ủy ban thường vụ
Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu.
2.[19] Thường trực
Hội đồng nhân dân huyện gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện. Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện có thể là đại biểu
Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện
là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân huyện thành lập Ban Pháp chế,
Ban Kinh tế - xã hội; nơi nào có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số thì thành lập
Ban Dân tộc. Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban Dân tộc quy định tại khoản này.
Ban của Hội đồng nhân dân huyện gồm có Trưởng
ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng
nhân dân huyện do Hội đồng nhân dân huyện quyết định. Trưởng ban của Hội đồng
nhân dân huyện có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó
Trưởng ban của Hội đồng nhân dân huyện là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân huyện được bầu
ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân huyện quyết định.
Điều 26. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dân huyện
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện
trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp, pháp luật và trong lĩnh vực quốc
phòng, an ninh, xây dựng chính quyền:
a) Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện;
b) Quyết định biện pháp thực hiện nhiệm vụ về quốc
phòng, an ninh; biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống
tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham
nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ
chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi
ích hợp pháp khác của công dân trên địa
bàn huyện theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho
chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của chính quyền địa phương ở huyện;
d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng
nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban
nhân dân huyện; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân huyện;
đ) Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với
người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy định tại Điều
88 và Điều 89 của Luật này;
e) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái
pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; bãi bỏ một phần hoặc
toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã;
g) Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
h) Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt
hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
phê chuẩn trước khi thi hành;
i) Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân huyện và
chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân huyện xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện
trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường:
a)[20] Thông qua
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của huyện, quy hoạch
sử dụng đất của huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt;
b) Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phân bổ dự toán ngân
sách huyện; điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương trong trường hợp cần thiết;
phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Quyết định chủ trương đầu tư chương
trình, dự án của huyện theo quy định của pháp luật;
c) Quyết định quy hoạch, kế hoạch phát triển các
ngành, lĩnh vực trên địa bàn huyện trong
phạm vi được phân quyền;
d) Quyết định biện pháp quản lý và sử dụng đất
đai, rừng núi, sông hồ, nguồn nước, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng
biển và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác; biện pháp bảo vệ và cải thiện
môi trường, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, bão, lụt ở địa phương
theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định
biện pháp phát triển hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học và trung học cơ sở; biện
pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao; biện pháp bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, phòng, chống dịch bệnh, thực hiện chính sách
dân số, kế hoạch hóa gia đình; biện pháp phát triển việc làm, thực hiện chính
sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng, chính sách bảo trợ xã hội, xóa
đói, giảm nghèo; biện pháp bảo đảm việc thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo
trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
4. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật
ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện; giám sát
hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của
Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng
nhân dân cấp xã.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 27. Cơ cấu tổ chức của
Ủy ban nhân dân huyện
1. Ủy ban
nhân dân huyện gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy ban nhân
dân huyện loại I có không quá ba Phó Chủ tịch; huyện loại II và loại III có
không quá hai Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban
nhân dân huyện gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Ủy viên phụ trách quân sự,
Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện gồm có các phòng và cơ
quan tương đương phòng.
Điều 28. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân huyện
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện quyết
định các nội dung quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, khoản
2 và khoản 3 Điều 26 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội
đồng nhân dân huyện.
2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện.
3. Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện
các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ, du lịch, nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lưới
giao thông, thủy lợi, xây dựng điểm dân cư nông thôn; quản lý và sử dụng đất
đai, rừng núi, sông hồ, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên thiên nhiên khác; bảo
vệ môi trường trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm
việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành
chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể
thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà
nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
6. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức khác
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân huyện.
Điều 29. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện là người đứng đầu Ủy ban
nhân dân huyện và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân, các thành viên Ủy ban nhân dân huyện; lãnh đạo, chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện;
2. Phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; điều động, đình chỉ
công tác, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã trong trường hợp khuyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giữa hai kỳ họp Hội đồng
nhân dân cấp xã; bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen thưởng, kỷ luật
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
3. Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ
thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện; bảo
đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội; bảo vệ tài sản của cơ quan,
tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi
ích hợp pháp khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa
bàn huyện;
4. Lãnh đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của
hệ thống hành chính nhà nước từ huyện đến cơ sở, bảo đảm tính thống nhất, thông
suốt của nền hành chính; chỉ đạo công tác cải cách hành chính và cải cách công
vụ, công chức trong hệ thống hành chính
nhà nước ở địa phương;
5. Đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ văn bản
trái pháp luật của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện và văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã. Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng
nhân dân cấp xã, báo cáo Ủy ban nhân dân
huyện để đề nghị Hội đồng nhân dân huyện bãi bỏ;
6. Chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện hoặc người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
7. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở,
tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao trên địa bàn huyện
theo quy định của pháp luật;
8. Tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật, tiếp công dân theo quy định của
pháp luật;
9. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường, phòng, chống cháy, nổ; chỉ đạo và áp dụng các biện pháp để giải quyết
các công việc đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa
bàn huyện theo quy định của pháp luật;
10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà
nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
Mục 3. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở XÃ
Điều 30. Chính quyền địa
phương ở xã
Chính quyền địa phương ở xã là cấp chính quyền địa
phương gồm có Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban
nhân dân xã.
Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn
của chính quyền địa phương ở xã
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật trên địa bàn xã.
2. Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi
được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành
chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương
cấp huyện về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa
phương ở xã.
5. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp
nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn
xã.
Điều 32. Cơ cấu tổ chức của
Hội đồng nhân dân xã
1.[21] Hội đồng
nhân dân xã gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở xã bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân
xã được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Xã miền
núi, vùng cao và hải đảo có từ hai nghìn dân trở xuống được bầu mười lăm đại biểu;
b) Xã miền
núi, vùng cao và hải đảo có trên hai nghìn dân đến dưới ba nghìn dân được bầu
mười chín đại biểu;
c) Xã miền
núi, vùng cao và hải đảo có từ ba nghìn dân đến bốn nghìn dân được bầu hai
mươi mốt đại biểu; có trên bốn nghìn dân thì cứ thêm một nghìn dân được bầu
thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi đại biểu;
d) Xã không
thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này có từ năm nghìn dân
trở xuống được bầu hai mươi lăm đại biểu; có trên năm nghìn dân thì cứ thêm hai
nghìn năm trăm dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số
không quá ba mươi đại biểu.
2.[22] Thường trực Hội đồng nhân dân xã gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân xã. Phó Chủ
tịch Hội đồng nhân dân xã là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân xã thành lập Ban pháp chế,
Ban kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân xã gồm có Trưởng ban, một Phó trưởng
ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã do Hội
đồng nhân dân xã quyết định. Trưởng ban, Phó trưởng ban và các Ủy viên của các
Ban của Hội đồng nhân dân xã hoạt động kiêm nhiệm.
Điều 33. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dân xã
1. Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã.
2. Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác,
phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo
vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm,
tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã.
3. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó trưởng ban của Hội đồng
nhân dân xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã.
4.[23] Thông qua
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của xã trước khi trình Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương phê duyệt. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường
hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư
chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền.
5. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật
ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; giám sát hoạt
động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
6. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với
người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân xã bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
7. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân xã và chấp
nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân xã xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
8. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái
pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã.
Điều 34. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân xã[24]
Ủy ban nhân dân xã gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy
viên phụ trách công an.
Ủy ban nhân dân xã loại I, loại II có không quá
hai Phó Chủ tịch; xã loại III có một Phó Chủ tịch.
Điều 35. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân xã
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định
các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 33 của Luật
này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà
nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban
nhân dân xã.
Điều 36. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân
dân xã và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Lãnh đạo và điều
hành công việc của Ủy ban nhân dân, các
thành viên Ủy ban nhân dân xã;
2. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ về tổ
chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã; thực hiện các nhiệm vụ về
quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội
phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng;
tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ
tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp
khác của công dân; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư trên địa bàn xã theo
quy định của pháp luật;
3. Quản lý và tổ chức sử dụng có hiệu quả công sở,
tài sản, phương tiện làm việc và ngân sách nhà nước được giao theo quy định của
pháp luật;
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm
pháp luật, tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
5. Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
6. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường, phòng, chống cháy, nổ; áp dụng các biện pháp để giải quyết các công việc
đột xuất, khẩn cấp trong phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, an ninh, trật tự,
an toàn xã hội trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà
nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
Chương III
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở
ĐÔ THỊ
Mục 1. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Điều 37. Chính quyền địa
phương ở thành phố trực thuộc Trung ương
Chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc
Trung ương là cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân thành phố trực
thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân thành
phố trực thuộc Trung ương.
Điều 38. Nhiệm vụ, quyền hạn
của chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc Trung ương
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật trên địa bàn thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Quyết định
những vấn đề của thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi được phân quyền,
phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành
chính nhà nước ở trung ương ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của
chính quyền địa phương ở các đơn vị hành chính trên địa bàn.
5. Chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước cấp
trên về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở
thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Phối hợp với các cơ quan nhà nước ở trung
ương, các địa phương thúc đẩy liên kết kinh tế vùng, thực hiện quy hoạch vùng,
bảo đảm tính thống nhất của nền kinh tế quốc dân.
7. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp
nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn
thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 39. Cơ cấu tổ chức của
Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương
1.[25] Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung
ương gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở thành phố trực thuộc Trung
ương bầu ra.
Việc xác định
tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện
theo nguyên tắc sau đây:
a) Thành phố
trực thuộc Trung ương có từ một triệu dân trở xuống được bầu năm mươi đại biểu;
có trên một triệu dân thì cứ thêm sáu mươi nghìn dân được bầu thêm một đại biểu,
nhưng tổng số không quá tám mươi lăm đại biểu;
b) Thành phố
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh được bầu chín mươi lăm đại biểu.
2.[26] Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố
trực thuộc Trung ương gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc
Trung ương. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung
ương là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách thì có một Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân; trường hợp Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc
Trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách thì có
hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phố trực
thuộc Trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3.[27] Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc
Trung ương thành lập Ban Pháp chế, Ban Kinh tế - ngân sách, Ban Văn hóa - xã hội,
Ban Đô thị.
Ban của Hội
đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương gồm có Trưởng ban, Phó Trưởng ban
và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân do Hội đồng
nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương quyết định. Trường hợp Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân
hoạt động chuyên trách thì Ban có một Phó Trưởng ban; trường hợp Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân
hoạt động không chuyên trách thì Ban có hai Phó Trưởng ban. Phó Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân
hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố trực
thuộc Trung ương được bầu ở một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu
Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó
của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố trực
thuộc Trung ương quyết định.
Điều 40. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Điều 19 của Luật này.
2.[28] Thông qua
kế hoạch sử dụng đất của thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của Luật
Đất đai trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Quyết định quy hoạch về xây dựng và phát triển
đô thị trong phạm vi được phân quyền.
4. Quyết định các biện pháp phát huy vai trò
trung tâm kinh tế - xã hội của đô thị lớn trong
mối liên hệ với các địa phương trong vùng, khu vực và cả nước theo quy định của
pháp luật.
5. Quyết định các biện pháp quản lý dân cư ở
thành phố và tổ chức đời sống dân cư đô thị; điều chỉnh dân cư theo quy hoạch,
bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân.
Điều 41. Cơ cấu tổ chức của
Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc
Trung ương
1. Ủy ban nhân
dân thành phố trực thuộc Trung ương gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy
viên.
Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh có không
quá năm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; các
thành phố khác trực thuộc Trung ương có không quá bốn Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Ủy viên Ủy ban
nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách
công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương
gồm có các sở và cơ quan tương đương sở.
Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân thành phố trực thuộc
Trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Điều 21 của Luật này.
2. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định và tổ chức thực hiện các nội dung quy định tại
các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 40 của Luật này.
2a.[29] Phê duyệt
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện trực thuộc theo quy định của Luật Đất
đai.
3. Thực hiện chủ trương, biện pháp tạo nguồn tài
chính, huy động vốn để phát triển đô thị; xây dựng và quản lý thống nhất công
trình hạ tầng đô thị theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định cơ chế khuyến khích phát triển
công trình hạ tầng đô thị trên địa bàn thành phố.
Điều 43. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trực
thuộc Trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Điều 22 của Luật này.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng
các công trình hạ tầng đô thị trên địa
bàn thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Quản lý quỹ đất đô thị; việc sử dụng quỹ đất
đô thị phục vụ cho việc xây dựng công trình hạ tầng đô thị theo quy định của
pháp luật.
4. Quản lý nhà đô thị; quản lý việc kinh doanh bất
động sản; sử dụng quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước của thành phố để phát triển
nhà ở tại đô thị; chỉ đạo kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong việc xây dựng
nhà ở, công trình xây dựng tại đô thị.
5. Chỉ đạo sắp xếp mạng lưới thương mại, dịch vụ,
du lịch đô thị.
6. Xây dựng kế hoạch và biện pháp giải quyết việc
làm; phòng, chống các tệ nạn xã hội ở đô thị.
7. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các biện pháp quản
lý dân cư và tổ chức đời sống dân cư đô thị.
8. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ không
gian, kiến trúc và cảnh quan đô thị; tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ bảo đảm
trật tự công cộng, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông.
Mục 2. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở QUẬN
Điều 44. Chính quyền địa phương ở quận[30]
Chính quyền
địa phương ở quận là cấp chính quyền địa phương, trừ trường hợp cụ thể Quốc hội
quy định không phải là cấp chính quyền địa phương.
Cấp chính
quyền địa phương ở quận gồm có Hội đồng nhân dân quận và Ủy ban nhân dân quận.
Điều 45. Nhiệm vụ, quyền hạn
của chính quyền địa phương ở quận
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật trên địa bàn quận.
2. Quyết định những vấn đề của quận trong phạm
vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành
chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của
chính quyền địa phương ở phường.
5. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương
ở thành phố trực thuộc Trung ương về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
của chính quyền địa phương ở quận.
6. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp
nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn
quận.
Điều 46. Cơ cấu tổ chức của
Hội đồng nhân dân quận
1.[31] Hội đồng
nhân dân quận gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở quận bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân
quận được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Quận có từ một trăm nghìn dân trở xuống
được bầu ba mươi đại biểu; có trên một trăm nghìn dân thì cứ thêm mười lăm
nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi lăm đại
biểu;
b) Số lượng
đại biểu Hội đồng nhân dân ở quận có
từ ba mươi phường trực thuộc trở lên do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định
theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương,
nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu.
2.[32] Thường trực Hội đồng nhân dân quận gồm Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban
của Hội đồng nhân dân quận. Chủ tịch Hội đồng nhân dân quận có thể là đại biểu
Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân quận
là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân quận thành lập Ban Pháp chế
và Ban Kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân quận gồm có Trưởng ban, một
Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân
dân do Hội đồng nhân dân quận quyết định. Trưởng ban của Hội đồng nhân dân quận
có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân quận là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân quận được bầu ở
một hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng
Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân do Thường trực Hội đồng nhân dân quận quyết định.
Điều 47. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dân quận
1. Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân quận.
2. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng
nhân dân quận; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban
nhân dân quận; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân quận.
3. Thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
trung hạn và hằng năm của quận trước khi trình Ủy
ban nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
4. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách địa
phương và phân bổ dự toán ngân sách quận; điều chỉnh dự toán ngân sách địa
phương trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương; quyết
định chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn quận trong phạm vi được
phân quyền.
5. Quyết định các biện pháp để thực hiện các nhiệm
vụ do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp;
quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở quận.
6. Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
7. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật
ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận; giám sát hoạt
động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng
nhân dân cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp và văn bản của Hội đồng
nhân dân phường.
8. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với
người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân quận bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
9. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái
pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; bãi bỏ một phần hoặc toàn
bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân phường.
10. Giải tán Hội đồng nhân dân phường trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt
hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Hội đồng nhân dân thành phố
trực thuộc Trung ương phê chuẩn.
11. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân quận và
chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân quận xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
Điều 48. Cơ cấu tổ chức của
Ủy ban nhân dân quận
1. Ủy ban
nhân dân quận gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy ban
nhân dân quận loại I có không quá ba Phó Chủ tịch; quận loại II và loại III có
không quá hai Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban
nhân dân quận gồm các Ủy viên là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận, Ủy viên phụ trách quân sự,
Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận gồm có các phòng và cơ
quan tương đương phòng.
Điều 49. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân quận
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân quận quyết
định các nội dung quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều
47 của Luật này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân
quận.
2. Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân quận.
3. Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm
việc thi hành Hiến pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành
chính, giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể
thao, y tế, lao động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm
vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà
nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
5. Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân phường, cơ quan, tổ chức khác
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân quận.
Điều 50. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Điều 29 của Luật này.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch phát
triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông và không gian, kiến trúc, cảnh quan
đô thị; quản lý dân cư trên địa bàn quận theo phân cấp, ủy quyền của cơ quan
nhà nước cấp trên.
Mục 3. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH,
THÀNH PHỐ THUỘC THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Điều 51. Chính quyền địa
phương ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung
ương
Chính quyền địa phương ở thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương là cấp chính quyền địa
phương gồm có Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban
nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương.
Điều 52. Nhiệm vụ, quyền hạn
của chính quyền địa phương ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật trên địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương.
2. Quyết định những vấn đề của thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi được
phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành
chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Kiểm tra, giám sát tổ chức và hoạt động của
chính quyền địa phương cấp xã.
5. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương
cấp tỉnh về kết quả thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn của chính quyền địa phương ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Quyết định
và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân,
huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh trên địa bàn thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 53. Cơ cấu tổ chức của
Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương
1.[33] Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương gồm các đại biểu Hội đồng
nhân dân do cử tri ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc Trung ương bầu ra.
Việc xác định
tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Thị xã có
từ tám mươi nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên tám
mươi nghìn dân thì cứ thêm mười lăm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng
tổng số không quá ba mươi lăm đại biểu;
b) Thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có từ một trăm
nghìn dân trở xuống được bầu ba mươi đại biểu; có trên một trăm nghìn dân thì cứ
thêm mười lăm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba
mươi lăm đại biểu;
c) Số lượng
đại biểu Hội đồng nhân dân ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương có từ ba mươi đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc
trở lên do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định theo đề nghị của Thường trực Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh, nhưng tổng số không quá bốn mươi đại biểu.
2.[34] Thường trực Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương gồm Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội
đồng nhân dân. Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có thể là đại biểu Hội đồng nhân dân
hoạt động chuyên trách; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương là đại biểu Hội đồng nhân
dân hoạt động chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Ban Pháp chế và Ban
Kinh tế - xã hội. Ở thị xã, thành phố thuộc tỉnh có nhiều đồng bào dân tộc thiểu
số thì thành lập Ban dân tộc. Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định tiêu chuẩn, điều kiện thành lập Ban dân tộc quy định tại
khoản này.
Ban của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương gồm có Trưởng ban, một
Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân
dân do Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định. Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương có thể là
đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách; Phó Trưởng ban của Hội đồng
nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách.
4. Các đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu ở một
hoặc nhiều đơn vị bầu cử hợp thành Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân. Số lượng Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân, Tổ trưởng và Tổ phó của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân
do Thường trực Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
Điều 54. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố
trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Điều 26 của Luật này.
2. Quyết định quy hoạch xây dựng và phát triển
đô thị trên cơ sở quy hoạch của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để trình
cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, phê duyệt; quyết định dự án đầu tư công
trình đô thị trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định các cơ chế, chính sách thu hút đầu
tư phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch xây dựng công trình hạ tầng đô thị,
giao thông theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định biện pháp quản lý dân cư và tổ chức
đời sống dân cư, bảo đảm trật tự công cộng, cảnh quan đô thị trên địa bàn.
Điều 55. Cơ cấu tổ chức của
Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
1. Ủy ban
nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Ủy ban
nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương loại I có không quá ba Phó Chủ tịch; thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương loại II và loại III có không
quá hai Phó Chủ tịch.
Ủy viên Ủy ban
nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương gồm các Ủy viên là người đứng
đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung
ương, Ủy viên phụ trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương gồm có các phòng và cơ quan
tương đương phòng.
Điều 56. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Điều 28 của Luật này.
2. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương quyết định
các nội dung quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 54 của Luật
này và tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Quyết định cơ chế khuyến khích phát triển
công trình hạ tầng đô thị trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
4. Quyết định kế hoạch xây dựng công trình hạ tầng
đô thị, quy hoạch phát triển đô thị theo quy định của pháp luật.
Điều 57. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Điều 29 của Luật này.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch
phát triển hạ tầng đô thị; quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên
địa bàn.
3. Quản lý quỹ đất đô thị; việc sử dụng quỹ đất
đô thị phục vụ cho việc xây dựng công trình hạ tầng đô thị; quản lý nhà đô thị;
quản lý việc kinh doanh nhà ở; sử dụng quỹ nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để phát
triển nhà ở tại đô thị; chỉ đạo kiểm tra việc chấp hành pháp luật trong việc
xây dựng nhà ở tại đô thị.
4. Chỉ đạo sắp xếp mạng lưới thương mại, dịch vụ,
du lịch đô thị; thực hiện các biện pháp quản lý dân cư và tổ chức đời sống dân
cư đô thị.
5. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo đảm
trật tự công cộng, an toàn giao thông; phòng, chống cháy, nổ, ùn tắc giao thông
trên địa bàn.
Mục 4. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở PHƯỜNG
Điều 58. Chính quyền địa phương ở phường[35]
Chính quyền
địa phương ở phường là cấp chính quyền địa phương, trừ trường hợp cụ thể Quốc hội
quy định không phải là cấp chính quyền địa phương.
Cấp chính
quyền địa phương ở phường gồm có Hội đồng nhân dân phường và Ủy ban nhân dân
phường.
Điều 59. Nhiệm vụ, quyền hạn
của chính quyền địa phương ở phường
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật trên địa bàn phường.
2. Quyết định những vấn đề của phường trong phạm
vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành
chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương
ở quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa
phương ở phường.
5. Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp
nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây
dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn phường.
Điều 60. Cơ cấu tổ chức của
Hội đồng nhân dân phường
1.[36] Hội đồng
nhân dân phường gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở phường bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân
phường được thực hiện theo nguyên tắc sau đây:
a) Phường có từ mười nghìn dân trở xuống được bầu
hai mươi mốt đại biểu;
b) Phường có trên mười nghìn dân thì cứ
thêm năm nghìn dân được bầu thêm một đại biểu, nhưng tổng số không quá ba mươi
đại biểu.
2.[37] Thường trực Hội đồng nhân dân phường gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân phường.
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân phường là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân phường thành lập Ban Pháp
chế, Ban Kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân phường gồm có Trưởng ban,
một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng
nhân dân do Hội đồng nhân dân phường quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và
các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân phường hoạt động kiêm nhiệm.
Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dân phường
1. Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân phường.
2. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng
nhân dân phường; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân và các Ủy viên Ủy ban
nhân dân phường.
3.[38] Thông qua
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của phường trước khi trình Ủy ban
nhân dân quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương phê duyệt. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn; dự toán thu, chi ngân sách phường; điều chỉnh dự toán ngân sách phường
trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách phường. Quyết định
chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn phường theo quy định của
pháp luật.
4. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật
ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường; giám sát
hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn
bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân cùng cấp.
5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân phường
bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
6. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân phường
và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân phường xin thôi làm nhiệm vụ đại
biểu.
7. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái
pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường.
Điều 62. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân phường[39]
Ủy ban nhân dân phường gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân sự,
Ủy viên phụ trách công an.
Ủy ban nhân dân phường loại I, loại II có không
quá hai Phó Chủ tịch; phường loại III có một Phó Chủ tịch.
Điều 63. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân phường
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân phường quyết
định các nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 61 của Luật
này và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân phường.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà
nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
Điều 64. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Điều 36 của Luật này.
2. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng đô thị, xây dựng, giao thông, phòng, chống
cháy, nổ, bảo vệ môi trường, không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa
bàn phường.
3. Quản lý dân cư trên địa bàn phường theo quy định
của pháp luật.
Mục 5. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở THỊ TRẤN
Điều 65. Chính quyền địa
phương ở thị trấn
Chính quyền địa phương ở thị trấn là cấp chính
quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân thị trấn và Ủy ban nhân dân thị trấn.
Điều 66. Nhiệm vụ, quyền hạn
của chính quyền địa phương ở thị trấn
1. Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và
pháp luật trên địa bàn thị trấn.
2. Quyết định những vấn đề của thị trấn trong phạm
vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành
chính nhà nước cấp trên ủy quyền.
4. Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương
ở huyện về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương
ở thị trấn.
5. Quyết định
và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân,
huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh trên địa bàn thị trấn.
Điều 67. Cơ cấu tổ chức của
Hội đồng nhân dân thị trấn
1. Hội đồng nhân dân thị trấn gồm các đại biểu Hội
đồng nhân dân do cử tri ở thị trấn bầu ra.
Việc xác định tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân
thị trấn được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật
này.
2.[40] Thường trực Hội đồng nhân dân thị trấn gồm Chủ tịch Hội đồng nhân dân, một Phó Chủ tịch
Hội đồng nhân dân và các Ủy viên là Trưởng ban của Hội đồng nhân dân thị trấn.
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân thị trấn là đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
chuyên trách.
3. Hội đồng nhân dân thị trấn thành lập Ban Pháp
chế, Ban Kinh tế - xã hội. Ban của Hội đồng nhân dân thị trấn gồm Trưởng ban, một
Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân
dân do Hội đồng nhân dân thị trấn quyết định. Trưởng ban, Phó trưởng ban và các
Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân thị trấn hoạt động kiêm nhiệm.
Điều 68. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dân thị trấn
1. Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân thị trấn.
2. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó trưởng ban của Hội đồng
nhân dân thị trấn; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân
dân thị trấn.
3.[41] Thông qua
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của thị trấn trước khi trình Ủy
ban nhân dân huyện phê duyệt. Quyết định dự
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách thị trấn; điều
chỉnh dự toán ngân sách thị trấn trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách thị trấn. Quyết định
chủ trương đầu tư chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
4. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật
ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân thị trấn; giám
sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cùng cấp, Ban của Hội đồng nhân dân cấp mình; giám sát văn
bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân cùng cấp.
5. Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân thị
trấn bầu theo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
6. Bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thị trấn
và chấp nhận việc đại biểu Hội đồng nhân dân thị trấn xin thôi làm nhiệm vụ đại
biểu.
7. Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái
pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn.
Điều 69. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân thị trấn[42]
Ủy ban nhân dân thị trấn gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên phụ trách quân
sự, Ủy viên phụ trách công an.
Ủy ban nhân dân thị trấn loại I, loại II có không
quá hai Phó Chủ tịch; thị trấn loại III có một Phó Chủ tịch.
Điều 70. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân thị trấn
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân thị trấn quyết
định các nội dung quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 68 của Luật
này và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân thị trấn.
2. Tổ chức thực hiện ngân sách địa phương.
3. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà
nước cấp trên phân cấp, ủy quyền.
Điều 71. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị trấn
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Điều 36 của Luật này.
2. Phối hợp
với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thực hiện quy hoạch phát triển hạ tầng
đô thị, xây dựng, giao thông, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường, không
gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn thị trấn.
3. Quản lý dân cư trên địa bàn thị trấn theo quy
định của pháp luật.
Chương IV
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở
HẢI ĐẢO
Điều 72. Chính quyền địa
phương ở hải đảo
1. Tùy theo điều kiện địa lý, dân cư, yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, các đảo, quần đảo có
thể được tổ chức thành các đơn vị hành chính quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 2 của Luật này.
Việc tổ chức đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
tại địa bàn hải đảo thực hiện theo quy định tại Chương V của Luật này.
2.[43] Tại đơn vị
hành chính cấp huyện ở hải đảo tổ chức cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân.
Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện ở hải đảo
chia thành các đơn vị hành chính cấp xã thì tại đơn vị hành chính cấp xã tổ chức
cấp chính quyền địa phương, trừ trường hợp
cụ thể Quốc hội quy định không phải là cấp chính quyền địa phương. Cấp
chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính cấp xã thuộc huyện ở hải đảo gồm
có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
3.[44] Việc tổ chức
các cơ quan thuộc chính quyền địa phương ở địa bàn hải đảo thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
Điều 73. Nhiệm vụ, quyền hạn
của chính quyền địa phương ở hải đảo
1. Chính quyền địa phương cấp huyện ở hải đảo thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn tương ứng của chính quyền địa phương ở huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương
quy định tại Mục 2 Chương II, Mục 2 và Mục 3 Chương III của Luật này.
2. Chính quyền địa phương cấp xã ở hải đảo thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn tương ứng của chính quyền địa phương ở xã, phường, thị trấn quy định tại Mục 3 Chương II, Mục
4 và Mục 5 Chương III của Luật này.
3. Việc quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho
chính quyền địa phương tại các đơn vị hành chính ở hải đảo trong các văn bản
quy phạm pháp luật khác phải bảo đảm tăng cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các cơ quan nhà nước tại địa phương, bảo đảm linh hoạt, chủ động ứng phó
khi có sự kiện, tình huống đột xuất, bất ngờ xảy ra nhằm bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia trên các vùng biển, hải đảo, phát huy lợi
thế, tiềm năng kinh tế biển, hội nhập kinh tế quốc tế, bảo đảm thu hút người
dân ra sinh sống, bảo vệ và phát triển hải đảo.
Chương V
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG Ở
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH - KINH TẾ ĐẶC BIỆT
Điều 74. Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội
quyết định thành lập, được áp dụng các cơ chế, chính sách đặc biệt về kinh tế
- xã hội, có chính quyền địa phương được tổ chức phù hợp với đặc điểm, yêu cầu,
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đó.
Điều 75. Tổ chức chính quyền
địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt[45]
Việc tổ chức chính quyền địa phương, nhiệm vụ,
quyền hạn và nguyên tắc tổ chức, phương thức hoạt động của chính quyền địa
phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội quy định khi thành lập
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đó.
Điều 76. Trình tự, thủ tục quyết
định thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
1. Chính phủ xây dựng đề án thành lập đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt trình Quốc hội. Đề án thành lập đơn vị hành chính
- kinh tế đặc biệt phải lấy ý kiến Nhân dân địa phương theo quy định tại Điều 131 của Luật này.
2. Ủy ban
Pháp luật của Quốc hội có trách nhiệm thẩm tra đề án thành lập đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt do Chính phủ trình.
Trong trường hợp cần thiết, Quốc hội thành lập Ủy ban lâm thời để thẩm tra đề án thành lập đơn
vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
3. Ủy ban Thường
vụ Quốc hội xem xét, cho ý kiến về đề án thành lập đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt trước khi trình Quốc hội.
4. Quốc hội xem xét, thông qua đề án thành lập
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt theo quy trình tại một hoặc nhiều kỳ họp
Quốc hội.
Điều 77. Giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt
1. Chính phủ trình Quốc hội quyết định giải thể
đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Trình tự, thủ tục xem xét việc giải thể đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều
76 của Luật này.
2. Khi quyết định giải thể đơn vị hành chính -
kinh tế đặc biệt, Quốc hội quyết định thành lập các đơn vị hành chính trên cơ sở
địa giới hành chính, dân cư của đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt đã được giải
thể.
Chương VI
HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG
Mục 1. HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
Điều 78. Kỳ họp Hội đồng
nhân dân
1. Hội đồng nhân dân họp mỗi năm ít nhất hai kỳ.
Hội đồng nhân dân quyết định kế hoạch tổ chức
các kỳ họp thường lệ vào kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân đối với năm bắt
đầu nhiệm kỳ và vào kỳ họp cuối cùng của năm trước đó đối với các năm tiếp theo
của nhiệm kỳ theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
2. Hội đồng nhân dân họp chuyên đề hoặc họp để
giải quyết công việc phát sinh đột xuất[46]
khi Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân yêu cầu.
3. Cử tri ở xã, phường, thị trấn có quyền làm
đơn yêu cầu Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn họp, bàn và quyết định những
công việc của xã, phường, thị trấn. Khi trong đơn yêu cầu có chữ ký của trên mười
phần trăm tổng số cử tri của xã, phường, thị trấn theo danh sách cử tri bầu cử
đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã tại cuộc bầu cử gần nhất thì Thường trực Hội
đồng nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức kỳ họp Hội đồng nhân dân chuyên đề
hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất[47] để bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị. Đơn yêu cầu của cử
tri được xem là hợp lệ khi có kèm theo đầy đủ chữ ký, họ tên, ngày, tháng, năm
sinh và địa chỉ của từng người ký tên. Những người ký tên trong đơn yêu cầu được cử một người làm đại diện
tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân bàn về nội dung mà cử tri kiến nghị.
4. Hội đồng nhân dân họp công khai. Trong trường
hợp cần thiết, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc yêu cầu của ít nhất
một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân thì Hội đồng nhân dân quyết định
họp kín.
Điều 79. Chương trình kỳ họp
Hội đồng nhân dân
1. Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân,
theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp, Thường trực Hội đồng
nhân dân dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Chương trình kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân
dân khóa mới do Thường trực Hội đồng nhân dân khóa trước dự kiến. Các Ban của Hội
đồng nhân dân khóa trước thẩm tra các nội dung trong
dự kiến chương trình kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới, báo cáo
Thường trực Hội đồng nhân dân khóa trước để xem xét tại kỳ họp thứ nhất của Hội
đồng nhân dân khóa mới.
2. Hội đồng nhân dân quyết định chương trình kỳ
họp. Trong trường hợp cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Chánh án Tòa
án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân
và đại biểu Hội đồng nhân dân cùng cấp, Hội đồng nhân dân quyết định sửa đổi, bổ
sung chương trình kỳ họp đã được thông qua.
Điều 80. Triệu tập kỳ họp Hội
đồng nhân dân
1. Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân khóa mới
được triệu tập chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân
dân; đối với địa phương có bầu cử lại, bầu cử thêm đại biểu Hội đồng nhân dân
hoặc lùi ngày bầu cử thì thời hạn triệu tập kỳ họp thứ nhất được tính từ ngày bầu
cử lại, bầu cử thêm.
Kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân dân
do Chủ tịch Hội đồng nhân dân khóa trước triệu tập. Trường hợp khuyết Chủ tịch
Hội đồng nhân dân thì một Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân khóa trước triệu tập kỳ
họp; nếu khuyết cả Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên
trực tiếp chỉ định triệu tập viên, đối với
cấp tỉnh thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ
định triệu tập viên, để triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân.
2. Trong nhiệm kỳ, Thường trực Hội đồng nhân dân
quyết định triệu tập kỳ họp thường lệ chậm nhất là 20 ngày, kỳ họp chuyên đề hoặc
họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất[48]
chậm nhất là 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp. Trường
hợp khuyết Thường trực Hội đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp trên trực tiếp chỉ định triệu tập viên, đối với cấp tỉnh thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ định triệu tập viên, để
triệu tập và chủ tọa kỳ họp Hội đồng nhân dân.
3. Dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân
được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân cùng với quyết định triệu tập kỳ họp.
Quyết định triệu tập kỳ họp và dự kiến chương
trình kỳ họp Hội đồng nhân dân được thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng tại địa phương chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường lệ
và chậm nhất là 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp chuyên đề hoặc họp để giải
quyết công việc phát sinh đột xuất[49].
Điều 81. Khách mời tham dự
kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp, đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân cấp trên được bầu tại địa phương được mời tham
dự kỳ họp Hội đồng nhân dân; đại diện Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Chính phủ được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
2. Thành viên Ủy
ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cùng cấp không phải là đại biểu Hội đồng nhân dân được mời tham dự các kỳ họp
Hội đồng nhân dân; có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể của Hội đồng
nhân dân khi thảo luận về những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình
phụ trách. Người được mời tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân được phát biểu ý kiến
về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách nếu được chủ tọa phiên họp đồng ý hoặc có trách nhiệm phát biểu ý kiến
theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân hoặc chủ tọa phiên họp.
3. Đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức chính trị - xã hội được mời tham dự các phiên họp công khai của Hội đồng
nhân dân khi bàn về các vấn đề có liên quan.
4. Đại diện đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức xã
hội, tổ chức kinh tế, khách quốc tế, cơ quan báo chí và công dân có thể được
tham dự các phiên họp công khai của Hội đồng nhân dân.
Điều 82. Trách nhiệm của chủ
tọa phiên họp Hội đồng nhân dân
Chủ tịch Hội đồng nhân dân khai mạc và bế mạc kỳ
họp, chủ tọa phiên họp Hội đồng nhân dân, bảo đảm thực hiện chương trình kỳ họp
và những quy định về kỳ họp Hội đồng nhân dân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong việc điều hành phiên họp theo sự phân
công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng nhân
dân, người tiến hành triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân quy định tại khoản 1 Điều 80 của Luật này khai mạc kỳ họp và chủ tọa các
phiên họp Hội đồng nhân dân cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu ra Chủ tịch Hội đồng
nhân dân khóa mới.
Điều 83. Bầu các chức danh
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
1. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng
nhân dân, Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số các đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới
thiệu của chủ tọa kỳ họp.
Trong nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Hội
đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân theo giới thiệu của Thường trực
Hội đồng nhân dân. Trường hợp khuyết Thường trực Hội đồng nhân dân thì Hội đồng
nhân dân bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân
theo giới thiệu của chủ tọa kỳ họp được chỉ định theo quy định tại khoản 2 Điều 80 của Luật này.
2.[50] Hội đồng nhân dân bầu Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội
đồng nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
3. Hội đồng nhân dân bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Hội
đồng nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
được bầu tại kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân phải là đại biểu Hội đồng
nhân dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân được bầu
trong nhiệm kỳ không nhất thiết là đại biểu Hội đồng nhân dân.
4. Hội đồng nhân dân bầu Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân theo giới thiệu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân không nhất thiết là đại biểu Hội
đồng nhân dân.
5. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân không giữ chức vụ quá hai nhiệm
kỳ liên tục ở cùng một đơn vị hành chính.
6. Kết quả
bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phải được
Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn; kết quả
bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện phải
được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng
nhân dân cấp xã phải được Thường trực Hội đồng nhân dân cấp huyện phê chuẩn.
7. Kết quả
bầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn; kết quả bầu
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phải được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn; kết quả bầu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã phải được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê chuẩn.
8. Khi Hội đồng nhân dân tiến hành bầu các chức
danh quy định tại Điều này, nếu có đại biểu Hội đồng nhân dân ứng cử hoặc giới
thiệu thêm người ứng cử ngoài danh sách đã được cơ quan hoặc người có thẩm quyền
giới thiệu thì Thường trực Hội đồng nhân dân trình
Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định; riêng tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội
đồng nhân dân thì chủ tọa kỳ họp trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
9. Người giữ chức vụ quy định tại các khoản 1,
2, 3 và 4 Điều này thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình ngay sau khi được Hội
đồng nhân dân bầu.
10. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày bầu
Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân phải gửi kết
quả bầu đến cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều này
để phê chuẩn. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả bầu,
cơ quan, người có thẩm quyền phải xem xét, phê chuẩn; trường hợp không phê chuẩn
thì phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do và yêu cầu Hội đồng nhân dân tổ chức
bầu lại chức danh không được phê chuẩn.
Điều 84. Từ chức, miễn nhiệm,
bãi nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng
nhân dân bầu
1. Người được Hội đồng nhân dân bầu nếu vì lý do
sức khỏe hoặc vì lý do khác mà không thể tiếp tục thực hiện được nhiệm vụ thì
có thể xin từ chức.
Đơn xin từ chức được gửi đến cơ quan hoặc người
có thẩm quyền giới thiệu để Hội đồng nhân
dân bầu chức vụ đó. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Hội đồng
nhân dân bầu chức vụ đó trình Hội đồng
nhân dân miễn nhiệm người có đơn xin từ chức tại kỳ họp Hội đồng nhân dân gần
nhất.
2. Hội đồng nhân dân miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó Trưởng ban của
Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân.
3. Hội đồng nhân dân miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
Ủy ban nhân dân theo đề nghị của Chủ tịch
Hội đồng nhân dân; miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban
nhân dân theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân.
4. Kết quả miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng
nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phải được phê chuẩn theo quy định tại các khoản
6, 7 và 10 Điều 83 của Luật này.
Điều 85. Trình tự thông qua
dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị
quyết, đề án, báo cáo thuyết trình trước Hội đồng nhân dân.
2. Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân được giao
thẩm tra dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo trình bày báo cáo thẩm tra.
3. Hội đồng nhân dân thảo luận. Trước khi thảo
luận, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có thể tổ chức thảo luận ở Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân.
4. Trong quá trình thảo luận tại phiên họp toàn
thể, chủ tọa có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để Hội đồng nhân
dân xem xét, quyết định. Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng nhân dân yêu cầu cơ
quan hữu quan báo cáo giải trình về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân
quan tâm.
5. Hội đồng nhân dân biểu quyết thông qua dự thảo
nghị quyết, đề án, báo cáo bằng cách biểu quyết từng vấn đề, sau đó biểu quyết
toàn bộ hoặc biểu quyết toàn bộ một lần.
Điều 86. Ban hành nghị quyết,
đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân do Chủ tịch
Hội đồng nhân dân hoặc chủ tọa kỳ họp ký chứng thực.
2. Biên bản kỳ họp Hội đồng nhân dân do Chủ tịch
Hội đồng nhân dân hoặc chủ tọa kỳ họp ký tên.
3. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp,
nghị quyết, đề án, báo cáo, biên bản của kỳ họp Hội đồng nhân dân phải được Thường
trực Hội đồng nhân dân gửi lên Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp; đối với cấp tỉnh thì phải được gửi lên Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
4. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải được gửi
đến các cơ quan, tổ chức hữu quan để thực hiện. Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân được đăng công báo địa phương, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng ở địa phương, niêm yết và lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 87. Hoạt động giám sát
của Hội đồng nhân dân
1. Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát của
mình tại kỳ họp Hội đồng nhân dân và trên cơ sở hoạt động giám sát của Thường
trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Hội đồng nhân dân quyết định nội dung giám
sát theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân trình trên cơ sở các kiến
nghị của Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội
đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp và ý kiến, kiến nghị của cử tri địa phương.
3. Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát
thông qua các hoạt động sau đây:
a) Xem xét báo cáo công tác của Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
b) Xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân cùng cấp về tình hình thi hành Hiến pháp, văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cùng cấp;
c) Xem xét văn bản của Ủy ban nhân dân cùng cấp có dấu hiệu trái với Hiến pháp, các văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng
nhân dân cùng cấp;
d) Xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp;
đ) Thành lập Đoàn giám sát về một vấn đề nhất định
khi xét thấy cần thiết và xem xét kết quả giám sát của Đoàn giám sát.
4. Căn cứ vào kết quả giám sát, Hội đồng nhân
dân có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp
ban hành văn bản để thi hành Hiến pháp,
pháp luật và nghị quyết của Hội đồng nhân dân;
b) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trái với Hiến pháp,
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội
đồng nhân dân;
c) Ra nghị quyết về trả lời chất vấn và trách
nhiệm của người trả lời chất vấn khi xét thấy cần thiết;
d) Miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội đồng nhân
dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó trưởng ban của Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy viên Ủy ban nhân dân.
Điều 88. Lấy phiếu tín nhiệm[51]
1. Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm đối với
những người giữ các chức vụ sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Trưởng ban của Hội đồng nhân dân;[52]
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân.
2. Thời hạn, thời điểm, trình tự lấy phiếu tín
nhiệm đối với người được Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm do Quốc hội quy
định.
Điều 89. Bỏ phiếu tín nhiệm[53]
1. Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với
những người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đồng
nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm trong các trường hợp
sau đây:
a) Có kiến nghị của ít nhất một phần ba tổng số
đại biểu Hội đồng nhân dân;
b) Có kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp;
c) Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần
ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân trở lên đánh giá tín nhiệm thấp.
3. Người
được đưa ra bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân bỏ
phiếu không tín nhiệm có thể xin từ chức. Trường hợp không từ chức thì cơ quan
hoặc người có thẩm quyền giới thiệu để Hội đồng nhân dân bầu chức vụ đó có
trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định việc miễn nhiệm người
không được Hội đồng nhân dân tín nhiệm.
Điều 90. Xem xét báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa
phương
1. Hội đồng nhân dân xem xét báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri ở địa
phương.
2. Cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị hữu quan có
trách nhiệm nghiên cứu, giải quyết, trả lời kiến nghị của cử tri và báo cáo với
Hội đồng nhân dân kết quả giải quyết.
3. Tại kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Hội đồng
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp trình Hội đồng nhân dân báo cáo tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử
tri ở địa phương trong cuộc bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Tại các kỳ họp sau kỳ họp thứ nhất, Thường trực
Hội đồng nhân dân phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp trình Hội đồng nhân dân báo cáo tổng hợp ý kiến,
kiến nghị của cử tri ở địa phương; Thường trực Hội đồng nhân dân báo cáo kết quả
giám sát việc giải quyết các kiến nghị của cử tri ở địa phương đã được gửi đến
Hội đồng nhân dân tại kỳ họp trước.
Trong trường hợp
cần thiết, Hội đồng nhân dân thảo luận và ra nghị quyết về việc giải quyết ý kiến,
kiến nghị của cử tri.
Điều 91. Biểu quyết tại
phiên họp toàn thể
1. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề tại
phiên họp toàn thể bằng hình thức biểu quyết. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền
biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết. Đại biểu Hội đồng
nhân dân không được biểu quyết thay cho đại biểu Hội đồng nhân dân khác.
2. Hội đồng nhân dân quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết công khai;
b) Bỏ phiếu kín.
3. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân được thông
qua khi có quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành;
riêng nghị quyết về bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân được thông qua khi có
ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
Điều 92. Tài liệu lưu hành
tại kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân quyết định những
tài liệu được lưu hành tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
2. Tài liệu kỳ họp Hội đồng nhân dân phải được gửi
đến đại biểu Hội đồng nhân dân chậm nhất là 05 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp,
trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm thực
hiện quy định về sử dụng, bảo quản tài liệu trong
kỳ họp; không được tiết lộ nội dung tài liệu mật, nội dung các phiên họp kín của
Hội đồng nhân dân.
4. Nghị quyết, văn bản, các tài liệu khác của mỗi
kỳ họp Hội đồng nhân dân được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 93. Trách nhiệm tham dự
kỳ họp Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm
tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân dân, tham gia thảo luận và
biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân không tham dự kỳ họp,
phiên họp thì phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tịch Hội đồng nhân
dân. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không tham dự các kỳ họp liên tục trong 01 năm mà không có lý do thì Thường trực
Hội đồng nhân dân phải báo cáo Hội đồng nhân dân để bãi nhiệm đại biểu Hội đồng
nhân dân đó.
Điều 94. Trách nhiệm tiếp
xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân
1.[54] Đại biểu Hội
đồng nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri nơi mình thực hiện nhiệm vụ đại
biểu, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực
ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với
cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng nhân dân nơi mình là đại biểu, trả
lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri.
2. Sau mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội
đồng nhân dân có trách nhiệm báo cáo với
cử tri về kết quả của kỳ họp, phổ biến và
giải thích các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, vận động và cùng với Nhân dân thực hiện các nghị quyết đó.
Điều 95. Trách nhiệm của đại
biểu Hội đồng nhân dân trong việc tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị của công dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tiếp
công dân theo quy định của pháp luật.
2. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu, kịp thời chuyển
đến người có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết. Người có thẩm quyền
giải quyết phải thông báo cho đại biểu Hội đồng nhân dân về kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị
của công dân trong thời hạn do pháp luật quy định.
3. Trong trường hợp xét thấy việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị không đúng pháp luật, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền
gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan để tìm hiểu, yêu cầu xem
xét lại; khi cần thiết, đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó giải
quyết.
Điều 96. Quyền chất vấn của
đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền chất vấn
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Người bị chất vấn phải trả lời về những
vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân chất vấn.
2. Trong thời gian Hội đồng nhân dân họp, đại biểu
Hội đồng nhân dân gửi chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Người
bị chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân tại kỳ họp đó. Trong trường hợp cần điều tra, xác minh thì Hội đồng
nhân dân có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp sau của Hội đồng nhân dân hoặc
cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu đã chất vấn và Thường trực Hội đồng
nhân dân.
3. Trong thời
gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp để chuyển đến người
bị chất vấn và quyết định thời hạn trả lời chất vấn.
Điều 97. Quyền kiến nghị của
đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị
Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân
dân bầu, tổ chức phiên họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát
sinh đột xuất[55], phiên họp kín của Hội đồng
nhân dân và kiến nghị về những vấn đề khác mà đại biểu thấy cần thiết.
2. Kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân được
gửi bằng văn bản đến Thường trực Hội đồng nhân dân, trong đó nêu rõ lý do, nội dung kiến nghị.
Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm tổng
hợp, xử lý các kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân theo thẩm quyền và báo
cáo Hội đồng nhân dân trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc
trong trường hợp khác mà Thường trực Hội đồng nhân dân xét thấy cần thiết.
3. Trường hợp có từ một phần ba tổng số đại biểu
Hội đồng nhân dân trở lên kiến nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với
một người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu, kiến nghị Hội đồng nhân dân họp
chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất[56] hoặc họp kín thì Thường trực Hội đồng nhân dân
báo cáo để Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
4. Số lượng kiến nghị cần thiết quy định tại khoản
3 Điều này là tổng số kiến nghị mà Thường trực Hội đồng nhân dân tiếp nhận được
trong khoảng thời gian từ ngày khai mạc kỳ họp này đến trước ngày khai mạc kỳ họp
tiếp theo hoặc đến trước ngày tiến hành phiên họp Hội đồng nhân dân về nội dung
có liên quan trong trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân kiến nghị Hội đồng
nhân dân tổ chức phiên họp kín.
5. Đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền kiến nghị
các cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng biện pháp cần thiết để thực hiện Hiến
pháp, pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền con người, quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân.
Điều 98. Quyền của đại biểu
Hội đồng nhân dân khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật
1. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây
thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan thi
hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
yêu cầu của đại biểu Hội đồng nhân dân quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan,
tổ chức phải giải quyết và thông báo bằng văn bản cho đại biểu Hội đồng nhân
dân biết. Quá thời hạn này mà cơ quan, tổ chức không trả lời thì đại biểu Hội đồng
nhân dân có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên xem xét, giải
quyết.
Điều 99. Quyền của đại biểu
Hội đồng nhân dân trong việc yêu cầu cung cấp thông tin
1. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu,
đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp
thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá
nhân đó.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân
có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu theo
quy định của pháp luật.
Điều 100. Quyền miễn trừ của
đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Không được bắt, giam, giữ, khởi tố đại biểu Hội
đồng nhân dân, khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu Hội đồng nhân dân nếu
không có sự đồng ý của Hội đồng nhân dân hoặc trong
thời gian Hội đồng nhân dân không họp, không có sự đồng ý của Thường trực Hội đồng
nhân dân.
2. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân bị tạm
giữ vì phạm tội quả tang thì cơ quan tạm giữ phải lập tức báo cáo để Hội đồng
nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
Điều 101. Thôi làm nhiệm vụ đại biểu, tạm đình chỉ và mất quyền
đại biểu Hội đồng nhân dân
1.[57] Trong nhiệm kỳ, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân
không còn công tác tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở đơn vị hành chính mà
mình đang là đại biểu và không cư trú tại đơn vị hành chính mà mình đang
là đại biểu thì phải xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Đại biểu Hội đồng nhân dân
có thể đề nghị thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác.
Việc chấp nhận
đại biểu Hội đồng nhân dân thôi làm nhiệm vụ đại biểu do Hội đồng nhân dân cùng
cấp xem xét, quyết định.
2. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân bị khởi
tố bị can thì Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định tạm đình chỉ việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân đó.
Đại biểu Hội đồng nhân dân được trở lại thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu và khôi phục các lợi ích hợp pháp khi cơ quan có
thẩm quyền đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với đại biểu đó hoặc kể từ
ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên đại biểu đó
không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân bị kết tội bằng bản
án, quyết định của Tòa án thì đương nhiên mất quyền đại biểu Hội đồng nhân dân
kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
4. Đại biểu Hội đồng nhân dân đã thôi làm nhiệm
vụ đại biểu hoặc bị mất quyền đại biểu thì đương nhiên thôi đảm nhiệm các chức
vụ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân.
Điều 102. Việc bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân không đáp ứng đủ
các tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân, không còn xứng đáng với sự tín
nhiệm của Nhân dân thì bị Hội đồng nhân dân hoặc cử tri bãi nhiệm.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân bãi
nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân hoặc theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp đưa ra để cử tri bãi
nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. Trong trường hợp Hội đồng nhân dân bãi nhiệm
đại biểu Hội đồng nhân dân thì việc bãi nhiệm phải được ít nhất hai phần ba tổng
số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
4. Trong trường hợp cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội
đồng nhân dân thì việc bãi nhiệm được tiến hành theo trình tự do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định.
Điều 103. Các điều kiện bảo
đảm cho hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên
trách được bố trí nơi làm việc, được trả lương, phụ cấp và hưởng các chế độ để
hỗ trợ cho hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không
chuyên trách phải dành ít nhất một phần ba thời gian làm việc trong năm để thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân. Thời gian làm việc trong năm mà đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động
không chuyên trách dành cho việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu được tính vào thời
gian làm việc của đại biểu ở cơ quan, tổ chức, đơn
vị mà đại biểu làm việc và được bảo đảm trả lương, phụ cấp, các chế độ
khác do cơ quan, tổ chức, đơn vị đó đài thọ. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi đại biểu làm việc có trách
nhiệm sắp xếp công việc, tạo điều kiện cần
thiết cho đại biểu Hội đồng nhân dân làm nhiệm vụ.
3. Ủy ban
nhân dân các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của đại
biểu Hội đồng nhân dân.
4. Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận tạo điều kiện
để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến, nguyện vọng và
kiến nghị của Nhân dân với Hội đồng nhân dân.
5. Đại biểu Hội đồng nhân dân được cấp hoạt động
phí hằng tháng và được hỗ trợ các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động đại biểu.
6. Chính phủ trình Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể về chế độ, chính sách và các điều
kiện bảo đảm cho hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân.
Điều 104. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Triệu tập các kỳ họp của Hội đồng nhân dân;
phối hợp với Ủy ban nhân dân trong việc
chuẩn bị kỳ họp của Hội đồng nhân dân.
2. Đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước khác ở địa phương thực hiện
các nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
3. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật
tại địa phương.
4. Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các
Ban của Hội đồng nhân dân; xem xét kết quả giám sát của các Ban của Hội đồng
nhân dân khi xét thấy cần thiết và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất;
giữ mối liên hệ với đại biểu Hội đồng nhân dân; tổng
hợp chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân để báo cáo Hội đồng nhân
dân; yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân giải trình các vấn đề liên quan đến
nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân tại phiên họp Thường trực
Hội đồng nhân dân.
5. Tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp
công dân theo quy định của pháp luật; đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải
quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; tổng hợp ý kiến, nguyện vọng của
Nhân dân để báo cáo tại kỳ họp Hội đồng nhân dân.
6. Phê chuẩn danh sách Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân trong số đại biểu Hội đồng nhân dân và việc cho thôi làm Ủy viên
của Ban của Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Trưởng ban của Hội đồng nhân
dân.
7. Trình Hội đồng nhân dân lấy phiếu tín nhiệm,
bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu theo quy
định tại Điều 88 và Điều 89 của Luật này.
8. Quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân hoặc
đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân.
9. Báo cáo về hoạt động của Hội đồng nhân dân
cùng cấp lên Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp trên trực tiếp; Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh báo cáo về
hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp mình lên Ủy
ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ.
10. Giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng cấp; mỗi năm hai lần thông báo cho Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp về hoạt động của Hội đồng nhân
dân.
Điều 105. Nhiệm vụ, quyền
hạn của các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân lãnh đạo hoạt động
của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, thay mặt Thường trực Hội đồng nhân
dân giữ mối liên hệ với Ủy ban nhân dân, các cơ quan nhà nước, Ban Thường
trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức thành viên của Mặt trận cùng cấp, các tổ chức xã hội khác và công
dân.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân giúp Chủ tịch
Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chủ tịch
Hội đồng nhân dân.
3. Các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân
chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực
Hội đồng nhân dân; chịu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực Hội đồng nhân dân
về nhiệm vụ, quyền hạn được Thường trực Hội đồng nhân dân phân công; tham gia
các phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân, thảo luận và quyết định những vấn
đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân.
Điều 106. Phiên họp Thường
trực Hội đồng nhân dân
1. Phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân là
hình thức hoạt động chủ yếu của Thường trực Hội đồng nhân dân. Tại phiên họp,
Thường trực Hội đồng nhân dân thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân họp thường kỳ mỗi
tháng một lần. Khi xét thấy cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân có thể họp
đột xuất theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng nhân dân. Phiên họp Thường trực Hội
đồng nhân dân phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Thường trực Hội đồng
nhân dân tham dự.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân quyết định thời
gian, chương trình, chỉ đạo việc chuẩn bị và chủ tọa phiên họp Thường trực Hội
đồng nhân dân; nếu Chủ tịch Hội đồng nhân dân vắng mặt thì một Phó Chủ tịch Hội
đồng nhân dân được Chủ tịch Hội đồng nhân dân ủy quyền chủ tọa phiên họp.
4. Thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân có
trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp, nếu vì lý do đặc biệt không thể tham
gia thì phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.
5. Đại diện Ủy
ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam cùng cấp được mời tham dự phiên họp Thường trực Hội đồng nhân
dân. Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội được mời
tham dự phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
6. Đại diện Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân, đại diện các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp, các cơ
quan, tổ chức hữu quan có thể được mời tham dự phiên họp Thường trực Hội đồng nhân
dân khi bàn về vấn đề có liên quan.
7. Ủy ban
nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân,
người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân và các cơ quan, tổ chức hữu quan có trách nhiệm chuẩn bị các dự án, đề
án, báo cáo thuộc nội dung chương trình phiên họp theo sự phân công của Thường
trực Hội đồng nhân dân cùng cấp hoặc theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật
quy định.
Điều 107. Tiếp công dân của
Thường trực Hội đồng nhân dân
1. Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm
tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân cấp mình tiếp công dân; xây dựng các quy
định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình
của địa phương; sắp xếp lịch tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân; bố
trí công chức có đủ trình độ, năng lực và am hiểu về pháp luật để làm nhiệm vụ
tiếp công dân; tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp công dân tại nơi tiếp
công dân ở địa phương mà đại biểu ứng cử.
2. Chủ tịch Hội đồng nhân dân phải có lịch tiếp
công dân. Tùy theo yêu cầu của công việc,
Chủ tịch Hội đồng nhân dân bố trí số lần tiếp công dân trong tháng. Chủ tịch Hội
đồng nhân dân có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Ủy viên của
Thường trực Hội đồng nhân dân tiếp công dân, nhưng ít nhất mỗi quý Chủ tịch Hội
đồng nhân dân phải bố trí thời gian 01 ngày để trực tiếp tiếp công dân.
Điều 108. Các lĩnh vực phụ
trách của các Ban của Hội đồng nhân dân
1. Ban Pháp chế của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực thi hành Hiến pháp và
pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa
phương và quản lý địa giới hành chính ở địa phương.
2. Ban Văn
hóa - xã hội của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực
giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao và chính sách tôn
giáo ở địa phương.
3. Ban Kinh tế - ngân sách của Hội đồng nhân dân
tỉnh chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao
thông, xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Ban Kinh tế - ngân sách của Hội đồng nhân dân
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế,
ngân sách, khoa học, công nghệ, tài nguyên trên địa bàn thành phố trực thuộc
Trung ương.
5. Ban Đô thị của Hội đồng nhân dân thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trong
các lĩnh vực quy hoạch đô thị, phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội,
giao thông, xây dựng, môi trường, tổ chức cung cấp dịch vụ công trên địa bàn
thành phố trực thuộc Trung ương.
6. Ban Kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân cấp
huyện, cấp xã chịu trách nhiệm trong các
lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, xây dựng, giáo dục, y tế, văn
hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ, tài nguyên và
môi trường, chính sách tôn giáo ở địa phương.
7. Ban Dân tộc của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện chịu trách nhiệm trong lĩnh vực dân tộc ở địa phương.
8. Trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện không thành lập Ban Dân tộc thì Ban Văn hóa - xã hội của Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh, Ban Kinh tế - xã hội của Hội đồng nhân dân cấp huyện chịu trách
nhiệm trong lĩnh vực dân tộc ở địa phương.
Điều 109. Nhiệm vụ, quyền
hạn của các Ban của Hội đồng nhân dân
1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng
nhân dân liên quan đến lĩnh vực phụ trách.
2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án
liên quan đến lĩnh vực phụ trách do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng
nhân dân phân công.
3. Giúp Hội đồng nhân dân giám sát hoạt động của
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cùng cấp trong các lĩnh vực
phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ trách.
4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy
định của pháp luật về lĩnh vực phụ trách do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực
Hội đồng nhân dân phân công.
5. Báo cáo kết quả hoạt động giám sát với Hội đồng
nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân.
6. Ban của Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm và
báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân; trong
thời gian Hội đồng nhân dân không họp thì báo cáo công tác trước Thường trực Hội
đồng nhân dân.
Điều 110. Quan hệ phối hợp
công tác của các Ban của Hội đồng nhân dân
1. Các Ban của Hội đồng nhân dân phối hợp công tác và trao đổi kinh nghiệm hoạt
động về những vấn đề có liên quan.
2. Các Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm phối hợp với Hội đồng Dân tộc, các Ủy
ban của Quốc hội, các Ban của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội khi các cơ quan này về công tác ở địa phương.
3. Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Ban của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội trao đổi kinh nghiệm về lĩnh vực hoạt động của
mình với các Ban tương ứng của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
4. Ban của Hội đồng nhân dân cử thành viên tham
gia hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp theo yêu cầu của Thường
trực Hội đồng nhân dân.
5. Ủy ban
nhân dân, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, cơ quan, tổ chức hữu
quan ở địa phương có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu về những vấn đề
mà Ban của Hội đồng nhân dân yêu cầu.
Điều 111. Thẩm tra dự thảo
nghị quyết, báo cáo, đề án của Ban của Hội đồng nhân dân
1. Để chuẩn bị cho việc thẩm tra, Ban của Hội đồng
nhân dân cử thành viên tham gia nghiên cứu dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án;
yêu cầu cơ quan soạn thảo và các cơ quan hữu quan cung cấp tài liệu và trình
bày về vấn đề mà Ban thẩm tra; tổ chức họp lấy ý kiến của những người am hiểu về
vấn đề đó; khảo sát tình hình thực tế tại địa phương về những nội dung liên
quan đến dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án.
2. Việc thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề
án được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị
quyết, báo cáo, đề án trình bày;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan phát biểu
ý kiến;
c) Các thành viên của Ban thảo luận;
d) Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị
quyết, báo cáo, đề án phát biểu ý kiến nếu thấy cần thiết;
đ) Chủ tọa cuộc họp kết luận.
3. Báo cáo thẩm tra cần đánh giá về sự phù hợp của
dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án với đường lối, chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, tình hình, điều kiện
phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương; nêu rõ quan điểm và đề xuất phương án xử lý
đối với những nội dung còn có ý kiến khác nhau.
Điều 112. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
1. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân giám sát việc
tuân theo Hiến pháp, pháp luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp trên địa bàn hoặc về các vấn đề do Hội đồng
nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân phân công.
2. Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm
nghiên cứu tài liệu, chuẩn bị đóng góp ý kiến cho kỳ họp Hội đồng nhân dân cùng
cấp; tổ chức cho đại biểu Hội đồng nhân dân tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến,
kiến nghị của cử tri trước kỳ họp Hội đồng nhân dân và để đại biểu Hội đồng
nhân dân báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp sau kỳ họp Hội đồng nhân dân.
Mục 2. HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN
Điều 113. Phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Ủy ban
nhân dân họp thường kỳ mỗi tháng một lần.
2. Ủy ban
nhân dân họp chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất[58] trong các trường hợp sau đây:
a) Do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quyết định;
b) Theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp, đối với
phiên họp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thì
theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;
c) Theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số
thành viên Ủy ban nhân dân.
Điều 114. Triệu tập phiên
họp Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quyết định cụ thể ngày họp, chương trình, nội dung phiên họp.
2. Thành viên Ủy
ban nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân, nếu vắng mặt phải báo cáo và
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng ý.
3. Phiên họp Ủy
ban nhân dân chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành
viên Ủy ban nhân dân tham dự.
4. Chương trình, thời gian họp và các tài liệu
trình tại phiên họp phải được gửi đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày bắt đầu
phiên họp thường kỳ và chậm nhất là 01 ngày trước ngày bắt đầu phiên họp chuyên
đề hoặc họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất[59].
Điều 115. Trách nhiệm chủ
tọa phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân chủ tọa phiên họp Ủy ban
nhân dân, bảo đảm thực hiện chương trình phiên họp và những quy định về phiên họp.
Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân vắng mặt, một
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân phân công chủ tọa phiên họp.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân theo phân công của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân chủ trì việc thảo luận từng nội dung trình tại phiên họp Ủy ban nhân dân.
Điều 116. Khách mời tham dự
phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân được mời
tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân cùng cấp;
Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội được mời tham
dự phiên họp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Tổ
trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội
ở địa phương, đại diện các Ban của Hội đồng nhân dân được mời tham dự phiên họp
Ủy ban nhân dân cùng cấp khi bàn về các vấn
đề có liên quan; Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện được mời tham dự phiên họp Ủy
ban nhân dân cùng cấp khi bàn về các vấn đề có liên quan.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, người đứng đầu cơ
quan hành chính nhà nước cấp dưới và các đại biểu khác được mời tham dự phiên họp
Ủy ban nhân dân khi bàn về các vấn đề có
liên quan.
Điều 117. Biểu quyết tại
phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Ủy ban
nhân dân quyết định các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết. Thành
viên Ủy ban nhân dân có quyền biểu quyết
tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
2. Ủy ban nhân
dân quyết định áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
a) Biểu quyết công khai;
b) Bỏ phiếu kín.
3. Quyết định của Ủy
ban nhân dân phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành
ngang nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân.
Điều 118. Biểu quyết bằng
hình thức gửi phiếu ghi ý kiến
1. Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc
không nhất thiết phải tổ chức thảo luận, biểu quyết tại phiên họp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định việc biểu quyết của
thành viên Ủy ban nhân dân bằng hình thức
gửi phiếu ghi ý kiến. Việc biểu quyết bằng hình thức phiếu ghi ý kiến thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 117 của Luật này.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phải thông báo kết quả biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu
ghi ý kiến tại phiên họp Ủy ban nhân dân
gần nhất.
Điều 119. Biên bản phiên họp
Ủy ban nhân dân
Các phiên họp Ủy
ban nhân dân phải được lập thành biên bản. Biên bản phải ghi đầy đủ nội
dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa
phiên họp hoặc kết quả biểu quyết.
Điều 120. Thông tin về kết
quả phiên họp Ủy ban nhân dân
1. Kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân phải được thông báo kịp thời đến các cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân sau đây:
a) Các thành viên Ủy
ban nhân dân, Thường trực cấp ủy,
Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban Thường trực Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã
hội cùng cấp;
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp trên và cấp dưới trực tiếp; Thủ tướng Chính phủ đối với phiên họp Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan.
2. Đối với kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân liên quan đến kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đền bù, giải phóng mặt bằng
và các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương thì
ngay sau mỗi phiên họp, Ủy ban nhân dân
có trách nhiệm thông tin cho các cơ quan báo chí.
Điều 121. Phạm vi, trách
nhiệm giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chịu trách nhiệm cá nhân về việc thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của Luật này; cùng các thành viên
khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm
tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân
trước Hội đồng nhân dân cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước cấp trên, trước
Nhân dân địa phương và trước pháp luật.
2. Trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân chủ trì, phối hợp giải
quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực ở địa phương. Trường hợp
cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể
thành lập các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch giải quyết công việc.
3. Ủy nhiệm một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Chủ tịch điều hành
công việc của Ủy ban nhân dân khi Chủ tịch
Ủy ban nhân dân vắng mặt.
4. Thay mặt Ủy
ban nhân dân ký quyết định của Ủy ban
nhân dân; ban hành quyết định, chỉ thị và hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành các
văn bản đó ở địa phương.
Điều 122. Phạm vi, trách
nhiệm giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân
1. Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân và chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân về
việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của Ủy ban nhân dân.
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những
vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân.
3. Ký quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy nhiệm.
Điều 123. Phạm vi, trách
nhiệm giải quyết công việc của Ủy viên Ủy ban
nhân dân
1. Được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ được
giao; cùng các thành viên khác của Ủy ban
nhân dân chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban nhân dân; báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân khi được
yêu cầu.
Ủy viên Ủy ban
nhân dân là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước cơ
quan quản lý nhà nước cấp trên về ngành, lĩnh vực.
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân; thảo luận và biểu quyết những
vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban
nhân dân.
Điều 124. Điều động, cách
chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định điều động Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định điều
động Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định cách chức Chủ
tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện quyết định
cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp
khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân có hành vi vi phạm pháp luật
hoặc không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao.
3. Người được điều động hoặc bị cách chức chấm dứt
việc thực hiện nhiệm vụ Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân kể
từ khi quyết định điều động, cách chức có hiệu lực.
4. Người đã quyết định điều động, cách chức Chủ
tịch Ủy ban nhân dân giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân; thông báo cho Hội đồng nhân
dân về việc điều động, cách chức Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân,
giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân để Hội
đồng nhân dân bầu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân mới tại
kỳ họp gần nhất.
Điều 125. Tổ chức hội nghị
trao đổi, đối thoại giữa Ủy ban nhân dân
cấp xã với Nhân dân
Hằng năm, Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức ít nhất một lần hội nghị trao đổi, đối
thoại với Nhân dân ở địa phương về tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân và những vấn đề liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của công dân ở địa phương; trường hợp quy mô đơn vị hành chính cấp xã quá lớn, có thể tổ chức trao
đổi, đối thoại với Nhân dân theo từng cụm thôn, tổ dân phố. Ủy ban nhân dân phải thông báo trên các phương
tiện thông tin đại chúng và thông báo đến Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố về thời gian, địa điểm, nội dung của hội nghị trao
đổi, đối thoại với Nhân dân chậm nhất là 07 ngày trước ngày tổ chức hội nghị.
Mục 3. TRỤ SỞ, KINH PHÍ HOẠT
ĐỘNG, BỘ MÁY GIÚP VIỆC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG
Điều 126. Trụ sở, kinh phí
hoạt động của chính quyền địa phương
1. Trụ sở làm việc của chính quyền địa phương được
bố trí cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, được trang bị các phương tiện
để đáp ứng yêu cầu phối hợp công tác giữa các cơ quan của chính quyền địa
phương và phục vụ Nhân dân.
2. Kinh phí hoạt động của chính quyền địa phương
do ngân sách nhà nước bảo đảm. Việc quản lý, sử dụng kinh phí hoạt động của
chính quyền địa phương phải bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và phải được kiểm toán
theo quy định của pháp luật.
Điều 127. Bộ máy
giúp việc của chính quyền địa phương[60]
1. Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có cơ quan tham
mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động theo quy định của pháp luật.
2. Chính phủ quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức, biên chế của cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; quy
định việc tổ chức công tác tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chương VII
THÀNH LẬP, GIẢI THỂ, NHẬP,
CHIA, ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
Mục 1. NGUYÊN TẮC, TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC THÀNH LẬP, GIẢI THỂ, NHẬP, CHIA, ĐIỀU CHỈNH ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
Điều 128. Nguyên tắc thành
lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
1.[61] Khuyến
khích việc nhập các đơn vị hành chính cùng cấp. Thực hiện việc sắp xếp, tổ chức
lại các đơn vị hành chính không đạt tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
2. Việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính chỉ thực hiện trong các trường hợp cần thiết và phải bảo đảm
các điều kiện sau đây:
a)[62] Phù hợp với
các quy hoạch có liên quan đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt;
b) Bảo đảm lợi ích chung của quốc gia, hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền địa phương các cấp; phát huy tiềm
năng, lợi thế nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và của
từng địa phương;
c) Bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, trật
tự, an toàn xã hội;
d) Bảo đảm đoàn kết dân tộc, phù hợp với các yếu
tố lịch sử, truyền thống, văn hóa của địa phương; tạo sự thuận tiện cho Nhân
dân;
đ) Việc thành lập, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính phải căn cứ vào tiêu chuẩn của các đơn vị hành chính quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 2 của Luật này phù hợp với đặc
điểm nông thôn, đô thị, hải đảo.
3. Việc giải thể đơn vị hành chính chỉ thực hiện
trong các trường hợp sau đây:
a) Do yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh của địa phương hoặc của quốc gia;
b) Do thay đổi các yếu tố địa lý, địa hình tác động
đến sự tồn tại của đơn vị hành chính đó.
4. Chính phủ trình Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể tiêu chuẩn của các đơn vị hành
chính quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 129. Thẩm quyền quyết
định thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đặt
tên, đổi tên đơn vị hành chính[63]
1. Quốc hội quyết định thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh; đặt tên, đổi tên đơn vị
hành chính cấp tỉnh.
2. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.
3. Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quyết định việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính; đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này.
Điều 130. Xây dựng đề án
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
1. Bộ Nội vụ tham mưu, giúp Chính phủ xây dựng đề
án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh
trình Quốc hội.
2. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xây dựng đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa
giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trực thuộc báo cáo Chính phủ.
3. Kinh phí xây dựng đề án thành lập, giải thể,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy
định của Chính phủ.
Điều 131. Lấy ý kiến Nhân
dân địa phương về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn
vị hành chính
1. Đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính phải được lấy ý kiến của Nhân dân là cử tri ở đơn vị hành chính cấp xã chịu ảnh hưởng trực tiếp
của việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính. Việc lấy ý kiến cử tri được thực hiện theo hình thức phát phiếu lấy ý kiến
cử tri.
2. Chính phủ chịu trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến
cử tri đối với việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính và thực hiện các công việc sau đây:
a) Quyết định thời gian lấy ý kiến, mẫu phiếu lấy
ý kiến và các tài liệu phục vụ việc lấy ý kiến;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các cấp trong việc lấy ý kiến cử
tri; chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền về nội dung lấy ý kiến;
c) Bảo đảm kinh phí và các điều kiện cần thiết
cho việc tổ chức lấy ý kiến cử tri;
d) Công khai kết quả lấy ý kiến cử tri trên
trang thông tin điện tử của Chính phủ.
3. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có liên quan có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Tổ chức việc lấy ý kiến cử tri trên địa bàn tỉnh;
b) Phân bổ kinh phí và bảo đảm các điều kiện cần
thiết cho việc tổ chức lấy ý kiến cử tri trên địa bàn;
c) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp dưới trong việc thực hiện lấy ý kiến cử tri;
d) Tổng hợp và lập báo cáo kết quả lấy ý kiến cử
tri trên địa bàn tỉnh.
4. Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện lấy ý kiến cử tri;
b) Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về
nội dung lấy ý kiến trên địa bàn;
c) Tổng hợp
và lập báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri địa phương.
5. Ủy ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Lập danh sách cử tri trên địa bàn tại thời điểm tổ chức lấy ý kiến;
b) Quyết định việc phát phiếu lấy ý kiến cử tri
tại xã, phường, thị trấn phù hợp với đặc điểm
khu dân cư trên địa bàn;
c) Tổ chức lấy ý kiến cử tri theo từng thôn, tổ
dân phố;
d) Tổng hợp biên bản họp, phiếu lấy ý kiến của cử
tri; lập báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri địa phương.
6. Báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri phải thể hiện
tổng số cử tri trên địa bàn, số cử tri tham gia lấy ý kiến, số cử tri đồng ý, số
cử tri không đồng ý, các ý kiến khác. Báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri trên địa
bàn cấp huyện, cấp xã được gửi đến Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp trên; báo cáo kết quả lấy ý kiến cử tri trên địa bàn cấp tỉnh được gửi đến Chính phủ và Hội đồng nhân dân
cấp tỉnh.
Điều 132. Hội đồng nhân
dân thông qua đề nghị thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn
vị hành chính
1. Sau khi lấy ý kiến cử tri về việc thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, nếu có trên năm mươi phần trăm tổng số cử tri trên địa
bàn tán thành thì cơ quan xây dựng đề án có trách nhiệm hoàn thiện đề án và gửi
Hội đồng nhân dân ở các đơn vị hành chính có liên quan để lấy ý kiến.
2. Trên cơ sở ý kiến của cử tri địa phương, dự
thảo đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính do cơ quan chịu trách nhiệm gửi
đến, Hội đồng nhân dân cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh có liên quan thảo luận, biểu
quyết về việc tán thành hoặc không tán thành chủ trương thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính theo trình tự từ cấp xã đến cấp huyện, cấp tỉnh.
3. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã về việc
tán thành hoặc không tán thành chủ trương thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính được gửi đến Hội đồng nhân dân cấp huyện; nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện được gửi đến Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; nghị
quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được gửi đến Bộ Nội vụ để tổng hợp chung,
báo cáo Chính phủ và cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 133. Thẩm tra đề án
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính
1. Ủy ban
Pháp luật của Quốc hội thẩm tra đề án của Chính phủ về việc thành lập, giải thể,
nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh để báo cáo Quốc hội;
thẩm tra đề án của Chính phủ về việc thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh
địa giới đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã để báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Hồ sơ thẩm tra gồm có:
a) Tờ trình về thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính;
b) Đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều
chỉnh địa giới đơn vị hành chính;
c) Báo cáo đánh giá tác động của việc thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính;
d) Báo cáo tổng hợp ý kiến của cử tri, của Hội đồng
nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan;
đ) Dự thảo nghị quyết thành lập, giải thể, nhập,
chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành
chính.
Mục 2. TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN
ĐỊA PHƯƠNG TRONG TRƯỜNG HỢP THAY ĐỔI ĐỊA GIỚI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP
ĐẶC BIỆT KHÁC
Điều 134. Tổ chức chính
quyền địa phương khi nhập các đơn vị hành chính cùng cấp
1. Trường hợp nhiều đơn vị hành chính nhập thành
một đơn vị hành chính mới cùng cấp thì đại biểu Hội đồng nhân dân của các đơn vị
hành chính cũ được hợp thành Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới và tiếp
tục hoạt động cho đến khi hết nhiệm kỳ.
2. Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân ở đơn vị
hành chính mới quy định tại khoản 1 Điều này do một triệu tập viên được Thường
trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định trong số đại biểu Hội đồng
nhân dân của đơn vị hành chính mới, đối với cấp tỉnh thì do Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ định, để triệu tập
và chủ tọa cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu ra Chủ tịch Hội đồng nhân dân của
đơn vị hành chính mới.
3. Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới
quy định tại khoản 1 Điều này bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định tại Điều 83 của Luật này và hoạt động cho đến khi Hội đồng nhân
dân khóa mới được bầu ra.
Điều 135. Tổ chức chính
quyền địa phương khi chia một đơn vị hành
chính thành nhiều đơn vị hành chính cùng cấp
1. Trường hợp một đơn vị hành chính được chia
thành nhiều đơn vị hành chính mới cùng cấp thì các đại biểu Hội đồng nhân dân
đã được bầu hoặc công tác ở địa phận thuộc đơn vị hành chính mới nào thì hợp
thành Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính đó và tiếp tục hoạt động cho đến
khi hết nhiệm kỳ.
2. Trường hợp Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành
chính mới có số đại biểu lớn hơn hoặc bằng hai phần ba tổng số đại biểu được bầu
theo quy định của Luật này thì Hội đồng nhân dân mới bầu các chức danh của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định
tại Điều 83 của Luật này và hoạt động cho đến khi Hội đồng
nhân dân khóa mới được bầu ra.
3. Trường hợp số lượng đại biểu Hội đồng nhân
dân ở các đơn vị hành chính mới không đủ hai phần ba tổng số đại biểu được bầu
theo quy định của Luật này và thời gian
còn lại của nhiệm kỳ nhiều hơn 18 tháng thì tiến hành bầu cử bổ sung đại biểu Hội
đồng nhân dân theo quy định của pháp luật về bầu cử. Hội đồng nhân dân sau khi
đã được bầu bổ sung đại biểu tiến hành bầu các chức danh của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân theo quy định tại Điều 83 của Luật này và hoạt động cho đến khi Hội đồng nhân
dân khóa mới được bầu ra.
4. Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng nhân dân ở các
đơn vị hành chính mới quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều này do một triệu tập viên được Thường trực Hội đồng nhân dân
cấp trên trực tiếp chỉ định trong số đại
biểu Hội đồng nhân dân của đơn vị hành chính mới, đối với cấp tỉnh thì do Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ định, để triệu tập
và chủ tọa cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu ra Chủ tịch Hội đồng nhân dân của
đơn vị hành chính mới.
5. Trường hợp số lượng đại biểu Hội đồng nhân
dân ở các đơn vị hành chính mới không đủ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng
nhân dân được bầu theo quy định của Luật này và thời gian còn lại của nhiệm kỳ
ít hơn hoặc bằng 18 tháng thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp
chỉ định Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân, đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh
thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ định
Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân, theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân
dân ở đơn vị hành chính trước khi được chia để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại khoản 3 Điều 138 của Luật này.
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định Quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban
nhân dân lâm thời, đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh thì Thủ tướng Chính phủ
chỉ định Quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy ban nhân dân lâm thời để thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của Luật
này cho đến khi Ủy ban nhân dân khóa mới
được bầu ra.
Điều 136. Tổ chức chính
quyền địa phương khi thành lập mới một đơn vị hành chính trên cơ sở điều chỉnh
một phần địa giới của các đơn vị hành chính khác
1. Trường hợp thành lập mới một đơn vị hành chính
trên cơ sở điều chỉnh một phần địa phận và dân cư của một số đơn vị hành chính
cùng cấp khác thì đại biểu Hội đồng nhân dân ở địa phận đó được hợp thành Hội đồng
nhân dân của đơn vị hành chính mới và tiếp tục hoạt động ở đơn vị mới cho đến
khi hết nhiệm kỳ.
2. Việc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phương tại đơn vị hành chính mới được thành lập thực hiện theo quy định tại Điều 135 của Luật
này.
3. Hội đồng nhân dân tại đơn vị hành chính được điều
chỉnh một phần địa giới để thành lập đơn vị hành chính mới tiếp tục hoạt động;
việc bầu cử bổ sung đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện theo quy định của pháp
luật về bầu cử.
Điều 137. Hoạt động của đại
biểu Hội đồng nhân dân khi điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính hoặc di chuyển
tập thể dân cư
1. Trường hợp một phần địa phận và dân cư của
đơn vị hành chính này được điều chỉnh về một đơn vị hành chính khác thì đại biểu
Hội đồng nhân dân thuộc địa phận đó sẽ là đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tương
đương và tiếp tục hoạt động ở đơn vị hành chính mới cho đến khi hết nhiệm kỳ.
2. Trường hợp một tập thể dân cư được di chuyển
đến nơi khác thì đại biểu Hội đồng nhân dân nào chuyển theo tập thể đó sẽ là đại
biểu Hội đồng nhân dân cấp tương đương và tiếp tục hoạt động ở đơn vị hành
chính mới cho đến khi hết nhiệm kỳ.
Điều 138. Hoạt động của Hội
đồng nhân dân khi không còn đủ hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Trường hợp Hội đồng nhân dân không còn đủ hai
phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu theo quy định của Luật này
và thời gian còn lại của nhiệm kỳ nhiều hơn 18 tháng thì việc bầu cử bổ sung đại
biểu Hội đồng nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử.
2. Trường hợp Hội đồng nhân dân không còn đủ hai
phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân được bầu theo quy định của Luật này
và thời gian còn lại của nhiệm kỳ ít hơn hoặc bằng 18 tháng thì Hội đồng nhân
dân chỉ thảo luận và quyết định về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân
sách địa phương. Chủ tịch Hội đồng nhân dân thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp khuyết
Chủ tịch Hội đồng nhân dân thì Thường trực Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp
chỉ định Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân; đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh
thì Ủy ban Thường vụ Quốc hội chỉ định
Quyền Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Ủy ban
nhân dân cùng cấp tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật
này.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân hoặc Quyền Chủ tịch
Hội đồng nhân dân trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phối hợp
với Ủy ban nhân dân trong việc chuẩn bị hội nghị của các đại biểu Hội
đồng nhân dân; triệu tập và chủ tọa hội nghị của các đại biểu Hội đồng nhân dân
để bàn và ra nghị quyết của Hội đồng nhân dân về kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và ngân sách địa phương;
b) Tổng hợp
chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân, ý kiến, kiến nghị của cử tri để báo
cáo với hội nghị của các đại biểu Hội đồng nhân dân;
c) Giữ mối liên hệ, đôn đốc và tạo điều kiện để
các đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động;
d) Triệu tập và chủ tọa kỳ họp thứ nhất của Hội
đồng nhân dân khóa mới cho đến khi Hội đồng nhân dân bầu ra Chủ tịch Hội đồng
nhân dân;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác của
Thường trực Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật.
Điều 139. Giải tán Hội đồng
nhân dân
1. Hội đồng nhân dân làm thiệt hại nghiêm trọng
đến lợi ích của Nhân dân thì bị giải tán.
2. Thẩm quyền giải tán Hội đồng nhân dân được
quy định như sau:
a) Ủy ban Thường
vụ Quốc hội giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giải tán Hội đồng
nhân dân cấp huyện;
c) Hội đồng nhân dân cấp huyện giải tán Hội đồng
nhân dân cấp xã.
3. Nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã
của Hội đồng nhân dân cấp huyện phải trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê chuẩn;
nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
phải trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê
chuẩn.
4. Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bị giải tán chấm dứt
hoạt động kể từ ngày nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có hiệu lực thi hành.
Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã bị giải tán
chấm dứt hoạt động kể từ ngày nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn.
5. Trong trường hợp
Hội đồng nhân dân bị giải tán thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp trên trực tiếp chỉ định Quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy
ban nhân dân lâm thời, đối với đơn vị hành chính cấp tỉnh thì Thủ tướng
Chính phủ chỉ định Quyền Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Ủy ban nhân dân lâm thời, để thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân, Ủy ban nhân dân theo quy định của
Luật này cho đến khi Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân mới được bầu ra.
6. Ủy ban Thường
vụ Quốc hội quyết định và công bố ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân
trong trường hợp giải tán Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Thường trực Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh quyết định và công bố ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân trong
trường hợp giải tán Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã. Việc bầu cử đại biểu Hội
đồng nhân dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử. Hội đồng
nhân dân mới được bầu ra làm nhiệm vụ cho đến khi hết nhiệm kỳ của Hội đồng
nhân dân đã bị giải tán.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[64]
Điều 140. Sửa đổi, bổ sung
Điều 4 của Luật Quy hoạch đô thị
Sửa đổi, bổ sung Điều 4 của Luật Quy hoạch đô thị
số 30/2009/QH12 như sau:
“Điều 4. Phân loại đô thị
1. Đô thị được phân thành 6 loại gồm loại đặc biệt,
loại I, loại II, loại III, loại IV và loại V theo các tiêu chí cơ bản sau đây:
a) Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ
phát triển kinh tế - xã hội của đô thị;
b) Quy mô dân số;
c) Mật độ dân số;
d) Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp;
đ) Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.
2. Chính phủ trình Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định cụ thể việc phân loại đô thị phù hợp từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã
hội.”.
Điều 141. Hiệu lực thi
hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2016.
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11 hết hiệu lực kể
từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại Điều 142 của Luật này.
Điều 142. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành cho đến
khi bầu ra Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2016 - 2021, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tại các đơn vị hành chính tiếp
tục giữ nguyên cơ cấu tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân số 11/2003/QH11.
2. Chấm dứt việc thực hiện thí điểm không tổ chức
Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường theo Nghị quyết số 26/2008/QH12 của Quốc
hội, Nghị quyết số 724/2009/UBTVQH12 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016. Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ
chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường tiếp tục giữ nguyên cơ cấu tổ chức
và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11,
Nghị quyết số 26/2008/QH12 của Quốc hội và Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho đến khi bầu ra
chính quyền địa phương ở huyện, quận, phường theo quy định của Luật này.
Điều 143. Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành
Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Chính phủ quy định chi
tiết các điều, khoản được giao trong Luật và hướng dẫn việc thi hành Luật./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Bùi Văn Cường
|
[1] Luật Đất
đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 được sửa đổi hiệu
lực thành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật
số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các
tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
[2] Luật Quy hoạch
số 21/2017/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật Quy hoạch.”.
Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ số
76/2015/QH13 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13.”.
Nghị quyết số 96/2023/QH15 về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc
phê chuẩn có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 63/2020/QH14;”.
Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật Đất đai.”.
Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số 34/2024/QH15 có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc
hội ban hành Luật Tổ chức Tòa án nhân dân.”.
Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất
động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh
doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.”.
[3] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[4] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[5] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[6] Khoản này
được bãi bỏ theo quy định tại khoản 33 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[7] Điểm này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[8] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[9] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[10] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[11] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[12] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[13] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[14] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[15] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 150 của Luật Tổ chức Tòa
án nhân dân số 34/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[16] Điểm này
được bãi bỏ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 57 của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[17] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 245 của Luật Đất đai số 31/2024/QH14,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15,
Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật
Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[18] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[19] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[20] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 245 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15,
Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật
Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[21] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[22] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[23] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[24] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[25] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[26] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[27] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[28] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 245 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15,
Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật
Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[29] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 245 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15,
Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật
Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[30] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[31] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[32] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[33] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[34] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[35] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[36] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[37] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[38] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[39] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[40] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[41] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[42] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[43] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[44] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[45] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[46] Cụm từ “bất
thường” được thay thế bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công
việc phát sinh đột xuất” theo quy định tại khoản 31 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[47] Cụm từ “bất
thường” được thay thế bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công
việc phát sinh đột xuất” theo quy định tại khoản 31 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[48] Cụm từ “bất
thường” được thay thế bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công
việc phát sinh đột xuất” theo quy định tại khoản 31 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[49] Cụm từ “bất
thường” được thay thế bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công
việc phát sinh đột xuất” theo quy định tại khoản 31 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[50] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[51] Điều này
bị ngưng hiệu lực thi hành theo quy định tại Điều 20 của Nghị quyết số 96/2023/QH15
về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc
hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn kể từ ngày Nghị quyết số 96/2023/QH15
có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2023) cho đến khi Quốc hội có quy định
khác.
[52] Cụm từ
“Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân đối với Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;” được bỏ
theo quy định tại khoản 32 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[53] Điều này
bị ngưng hiệu lực thi hành theo quy định tại Điều 20 của Nghị quyết số 96/2023/QH15
về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc
hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn kể từ ngày Nghị quyết số 96/2023/QH15
có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2023) cho đến khi Quốc hội có quy định
khác.
[54] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[55] Cụm từ “bất
thường” được thay thế bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công
việc phát sinh đột xuất” theo quy định tại khoản 31 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[56] Cụm từ “bất
thường” được thay thế bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công việc
phát sinh đột xuất” theo quy định tại khoản 31 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[57] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[58] Cụm từ “bất
thường” được thay thế bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công
việc phát sinh đột xuất” theo quy định tại khoản 31 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[59] Cụm từ “bất
thường” được thay thế bằng cụm từ “chuyên đề hoặc họp để giải quyết công
việc phát sinh đột xuất” theo quy định tại khoản 31 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[60] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[61] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 2 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
[62] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 57 của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[63] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 245 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15,
Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật
Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[64] Điều 58
và Điều 59 của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 58. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2019.
2. Các quy định của Luật này về lập, thẩm
định quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2018.
Chính phủ bảo đảm kinh phí lập, thẩm định
quy hoạch quy định tại khoản này theo quy định của pháp luật về đầu tư công
và pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 59. Quy định chuyển tiếp
1. Các quy hoạch đã được quyết định hoặc
phê duyệt theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực được
thực hiện như sau:
a) Quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng,
quy hoạch tỉnh được thực hiện đến hết thời kỳ quy hoạch; trường hợp nội dung của
quy hoạch đó không phù hợp với quy định của Luật này thì phải điều chỉnh theo
quy định của Luật này;
b) Các quy hoạch có tính chất kỹ
thuật, chuyên ngành quy định tại Phụ lục 2 của Luật này được tiếp tục thực
hiện theo quy định của pháp luật có liên quan; trường hợp nội dung của quy
hoạch đó không phù hợp với quy hoạch cao hơn đã được quyết định hoặc phê duyệt
theo quy định của Luật này thì phải điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch cao
hơn;
c) Các quy hoạch được tích hợp vào quy
hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được thực hiện cho đến khi
quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được quyết định hoặc phê
duyệt theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
d) Các quy hoạch về đầu tư phát triển
hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng
hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ đã được quyết định
hoặc phê duyệt hết hiệu lực chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2018.
2. Quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng,
quy hoạch tỉnh đã được lập, thẩm định trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa
được quyết định hoặc phê duyệt thì được thực hiện quyết định hoặc phê
duyệt theo quy định của Luật này.
3. Dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt theo quy hoạch đã được công bố trước ngày Luật này có hiệu lực thì được
thực hiện đến hết thời hạn của dự án đó theo quy định của pháp luật có liên
quan.
4. Chính phủ rà soát, ban hành danh mục các
quy hoạch quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này và tại điểm 39 của
Phụ lục 2 trước ngày 31 tháng 12 năm 2018.
5. Chính phủ rà soát, trình Quốc hội sửa
đổi, bổ sung các quy định liên quan đến quy hoạch trong các bộ luật, luật thuộc
danh mục quy định tại Phụ lục 3 của Luật này và các văn bản quy phạm pháp
luật khác bảo đảm phù hợp với Luật Quy hoạch và có hiệu lực thi hành chậm
nhất là ngày 01 tháng 01 năm 2019.”.
Điều 3 và Điều 4 của Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 4. Điều khoản chuyển tiếp
Từ ngày Luật này có hiệu lực cho đến khi bầu ra
Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2021 - 2026, số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân tại
các đơn vị hành chính, cơ cấu Thường trực Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và cấp xã,
số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Phó Trưởng ban của Ban của Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn loại II tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật
Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13.”.
Điều 22 của Nghị quyết số 96/2023/QH15 về việc lấy
phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội
đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023
quy định như sau:
“Điều 22.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
2. Nghị quyết
số 85/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về việc lấy phiếu tín
nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân
dân bầu hoặc phê chuẩn hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi
hành.
3. Ủy ban Thường
vụ Quốc hội hướng dẫn thi hành Nghị quyết này.”.
Điều 252 và Điều 253 của Luật
Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 quy định
như sau:
“Điều 252. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Điều 190 và Điều 248 của Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
3. Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất
được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16
tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện
chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 -
2030.
Khoản 9 Điều 60 của Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày Nghị quyết số 61/2022/QH15 hết hiệu lực.
4. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 (sau đây gọi là Luật Đất đai số
45/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 253. Quy định chuyển tiếp về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất khi Luật này có hiệu lực thi hành
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì được tiếp tục thực hiện và được điều chỉnh khi rà soát quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
2. Đối với địa phương đã được phê duyệt quy
hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo quy định của pháp luật về quy hoạch trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng phương án phân bổ
và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh để thực hiện công tác quản lý đất
đai cho đến hết kỳ quy hoạch. Việc điều chỉnh quy hoạch tỉnh thực hiện theo quy
định của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14.”.
Điều 151 của Luật Tổ chức Tòa
án nhân dân số 34/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 quy định
như sau:
“Điều 151. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
2. Luật Tổ chức Tòa án nhân
dân số 62/2014/QH13 hết hiệu lực từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 152 của Luật
này.”.
Điều 5 của Luật số 43/2024/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15,
Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 quy định như sau:
“Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.”.