VĂN
PHÒNG QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/VBHN-VPQH
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 12 năm 2017
|
LUẬT
CƠ QUAN ĐẠI DIỆN NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Ở
NƯỚC NGOÀI
Luật Cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài số 33/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm
2009 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 9 năm 2009, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Luật số 19/2017/QH14 ngày 21
tháng 11 năm 2017 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại
diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2018.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Cơ
quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài1.
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là cơ quan đại diện) và quản lý
nhà nước đối với cơ quan đại diện.
Điều 2.
Cơ quan đại diện
1. Cơ quan đại diện thực hiện
chức năng đại diện chính thức của Nhà nước Việt Nam trong quan hệ với quốc gia,
vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế tiếp nhận và thống nhất quản lý hoạt động đối
ngoại phù hợp với quy định tại Điều 12 của Luật này.
2. Cơ quan đại diện bao gồm
cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện tại tổ
chức quốc tế.
3. Cơ quan đại diện được hưởng
đầy đủ quyền ưu đãi, miễn trừ phù hợp với pháp luật quốc tế.
Điều 3.
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của cơ quan đại diện
1. Thực hiện chính sách đối
ngoại của Nhà nước Việt Nam.
2. Chịu sự chỉ đạo của Chủ tịch
nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự quản lý trực tiếp của Bộ Ngoại giao và
sự giám sát của Quốc hội.
3. Hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế và pháp luật của quốc gia nơi
đặt trụ sở của cơ quan đại diện.
4. Tổ chức và hoạt động theo
chế độ thủ trưởng.
Điều 4.
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, những từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan đại diện ngoại
giao là Đại sứ quán.
2. Cơ quan đại diện lãnh
sự là Tổng Lãnh sự quán và Lãnh sự quán.
3. Cơ quan đại diện tại tổ
chức quốc tế là Phái đoàn thường trực, Phái đoàn, Phái đoàn quan sát viên thường
trực và cơ quan có tên gọi khác thực hiện chức năng đại diện của Nhà nước Việt
Nam tại tổ chức quốc tế liên chính phủ.
4. Khu vực lãnh sự là bộ phận
lãnh thổ của quốc gia tiếp nhận được nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
quốc gia tiếp nhận thỏa thuận để cơ quan đại diện lãnh sự thực hiện chức năng
lãnh sự.
5. Thành viên cơ quan đại diện
bao gồm người đứng đầu cơ quan đại diện, viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự
và nhân viên cơ quan đại diện.
6. Viên chức ngoại giao là
người đảm nhiệm chức vụ ngoại giao.
7. Viên chức lãnh sự là người
đảm nhiệm chức vụ lãnh sự.
8. Lãnh sự danh dự là viên
chức lãnh sự không chuyên nghiệp và không phải là cán bộ, công chức, viên chức
Việt Nam, bao gồm Tổng Lãnh sự danh dự và Lãnh sự danh dự.
9. Nhân viên cơ quan đại diện
là người đảm nhận công việc hành chính, kỹ thuật hoặc phục vụ.
Chương
II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
Điều 5.
Thúc đẩy quan hệ chính trị - xã hội, quốc phòng - an ninh
1. Tổng hợp, đánh giá và
cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền về tình hình chính trị - xã hội,
quốc phòng - an ninh của quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
2. Kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền về biện pháp cần thiết để thúc đẩy sự phát triển quan hệ chính trị - xã hội,
quốc phòng - an ninh giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia,
tổ chức quốc tế tiếp nhận.
3. Thiết lập, duy trì và
phát triển quan hệ giữa cơ quan đại diện với cơ quan, tổ chức và cá nhân tại quốc
gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận; tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thực
hiện chính sách đối ngoại trong quan hệ với quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
Điều 6.
Phục vụ phát triển kinh tế đất nước
1. Nghiên cứu chiến lược,
chính sách, pháp luật, xu hướng phát triển kinh tế, thương mại, đầu tư, viện trợ
phát triển, khoa học - công nghệ, bảo vệ môi trường, giáo dục - đào tạo, du lịch,
hợp tác sử dụng nguồn nhân lực và các vấn đề liên quan khác của quốc gia, tổ chức
quốc tế tiếp nhận; báo cáo cơ quan có thẩm quyền về chủ trương, quyết sách có ý
nghĩa chiến lược của quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận có tác động đến nền
kinh tế Việt Nam.
2. Cung cấp thông tin, giới
thiệu tình hình, khả năng và nhu cầu hợp tác giữa doanh nghiệp Việt Nam và
doanh nghiệp của quốc gia tiếp nhận.
3. Kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền về chính sách, biện pháp thích hợp và tổ chức thực hiện nhằm phát triển
quan hệ kinh tế giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia, tổ chức
quốc tế tiếp nhận.
4. Tham gia xúc tiến, thúc đẩy
hợp tác thương mại, đầu tư; vận động tranh thủ viện trợ và quảng bá về du lịch
Việt Nam tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận; thúc đẩy hợp tác khoa học -
công nghệ giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận;
xúc tiến phát triển thị trường lao động ngoài nước; hỗ trợ xác minh thông tin
liên quan đến hoạt động kinh tế và tư cách pháp nhân của doanh nghiệp tại quốc
gia tiếp nhận khi có yêu cầu.
Điều 7.
Thúc đẩy quan hệ văn hóa
1. Tổng hợp, đánh giá và
cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền về kinh nghiệm xây dựng và phát
triển văn hóa của quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
2. Kiến nghị biện pháp thúc
đẩy hợp tác văn hóa giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia, tổ
chức quốc tế tiếp nhận.
3. Tuyên truyền, quảng bá về
lịch sử, văn hóa, hình ảnh đất nước, con người Việt Nam tại quốc gia, tổ chức
quốc tế tiếp nhận.
4. Giới thiệu với cơ quan, tổ
chức và nhân dân Việt Nam về lịch sử, văn hóa, hình ảnh đất nước, con người của
quốc gia tiếp nhận và hoạt động liên quan đến văn hóa của tổ chức quốc tế tiếp
nhận.
5. Hỗ trợ và tạo điều kiện
thuận lợi cho việc trao đổi đoàn và hoạt động giao lưu văn hóa giữa nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
6. Tổ chức hoặc tham gia tổ
chức hoạt động, sự kiện văn hóa Việt Nam tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
Điều 8.
Thực hiện nhiệm vụ lãnh sự
1. Bảo hộ lãnh sự đối với lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, pháp nhân Việt Nam và
thực hiện các nhiệm vụ lãnh sự được quy định tại Điều này trên cơ sở tuân thủ
pháp luật Việt Nam, pháp luật của quốc gia tiếp nhận và điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận là thành viên, phù hợp với
pháp luật và thông lệ quốc tế.
2. Thực hiện việc thăm lãnh
sự và liên hệ, tiếp xúc với công dân Việt Nam trong trường hợp họ bị bắt, tạm
giữ, tạm giam, xét xử hoặc đang chấp hành hình phạt tù tại quốc gia tiếp nhận.
3. Trong trường hợp công
dân, pháp nhân Việt Nam không thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
theo pháp luật và thực tiễn của quốc gia tiếp nhận, cơ quan đại diện có thể tạm
thời đại diện hoặc thu xếp người đại diện cho họ tại tòa án hoặc cơ quan có thẩm
quyền của quốc gia tiếp nhận cho đến khi có người khác làm đại diện cho họ hoặc
họ tự bảo vệ được quyền và lợi ích của mình.
4.2 Cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hộ chiếu,
giấy thông hành và giấy tờ khác có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam phù hợp
với quy định của pháp luật.
5.3 Cấp, bổ sung, hủy bỏ thị thực; cấp, thu hồi, hủy
bỏ giấy miễn thị thực của Việt Nam phù hợp với quy định của pháp luật.
6. Thực hiện nhiệm vụ liên
quan đến hộ tịch, con nuôi phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và không
trái với pháp luật của quốc gia tiếp nhận hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận là thành viên.
7.4 Thực hiện nhiệm vụ công chứng, chứng thực phù hợp
với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận là thành viên; tiếp nhận, bảo quản giấy tờ,
tài liệu và đồ vật có giá trị của công dân, pháp nhân Việt Nam khi có yêu cầu
phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và không trái với pháp luật của quốc
gia tiếp nhận.
8.5 Hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ, tài liệu của nước
ngoài và chứng nhận lãnh sự giấy tờ, tài liệu của Việt Nam phù hợp với quy định
của pháp luật.
9. Phối hợp với cơ quan hoặc
người có thẩm quyền của quốc gia tiếp nhận hoàn thành thủ tục giúp công dân,
pháp nhân Việt Nam giải quyết những vấn đề liên quan đến thừa kế tài sản hoặc
nhận lại tài sản thừa kế được mở có lợi cho Nhà nước Việt Nam.
10.6 (được bãi bỏ)
11. Thực hiện nhiệm vụ liên
quan đến quốc tịch phù hợp với quy định của pháp luật.
12. Thực hiện việc đăng ký
công dân đối với người có quốc tịch Việt Nam cư trú tại quốc gia tiếp nhận phù hợp
với quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế.
13.7 Thực hiện ủy thác tư pháp phù hợp với quy định của
pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
14. Giúp đỡ tàu biển Việt
Nam, tàu bay mang quốc tịch Việt Nam và phương tiện giao thông vận tải khác
đăng ký tại Việt Nam để bảo đảm tàu biển, tàu bay và phương tiện giao thông vận
tải đó được hưởng đầy đủ quyền và lợi ích tại quốc gia tiếp nhận theo quy định
của pháp luật của quốc gia tiếp nhận, phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận là thành viên, phù hợp với pháp
luật và thông lệ quốc tế.
15.8 Phối hợp thực hiện nhiệm vụ liên quan đến phòng
dịch, kiểm dịch động vật, thực vật phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam,
pháp luật của quốc gia tiếp nhận, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và quốc gia tiếp nhận là thành viên, phù hợp với pháp luật và thông lệ
quốc tế.
16. Thực hiện nhiệm vụ lãnh
sự khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và không trái với pháp luật của quốc
gia tiếp nhận hoặc theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
và quốc gia tiếp nhận là thành viên.
Điều 9.
Hỗ trợ và bảo vệ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài
1. Tuyên truyền, giới thiệu
chính sách và pháp luật Việt Nam liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài.
2. Tổng hợp, báo cáo cơ quan
có thẩm quyền về tình hình cộng đồng và công tác vận động, hỗ trợ cộng đồng người
Việt Nam ở nước ngoài.
3. Kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền về chính sách, biện pháp thích hợp nhằm duy trì sự gắn bó của cộng đồng
người Việt Nam ở nước ngoài với quê hương, đất nước; khuyến khích người Việt
Nam ở nước ngoài giữ gìn bản sắc dân tộc, tham gia hoạt động trên các lĩnh vực
đời sống xã hội của đất nước.
4. Tạo điều kiện và hỗ trợ
cho người Việt Nam ở nước ngoài ổn định cuộc sống, hội nhập với xã hội tại quốc
gia tiếp nhận; kiến nghị biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người Việt Nam, ngăn ngừa hành động phân biệt đối xử đối với cộng đồng người
Việt Nam ở quốc gia tiếp nhận.
5. Tổ chức hoặc phối hợp tổ
chức hoạt động văn hóa phục vụ cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài.
6. Kiến nghị với cơ quan có
thẩm quyền hình thức khen thưởng thích hợp đối với tổ chức, cá nhân người Việt
Nam ở nước ngoài có thành tích xuất sắc trong hoạt động xây dựng cộng đồng và
đóng góp xây dựng đất nước.
Điều
10. Thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại
1. Chỉ đạo, hướng dẫn theo
thẩm quyền việc thực hiện thống nhất chính sách đối ngoại đối với đại diện của
cơ quan, tổ chức Việt Nam tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận và đoàn được
cơ quan, tổ chức Việt Nam cử đi công tác tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
1a.9 Thống nhất quản lý hoạt động thông tin đối ngoại
và chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan đề xuất, triển khai hoạt động
thông tin đối ngoại tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
2. Chủ trì, phối hợp tổ chức
và trực tiếp tham gia hoạt động đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được tổ chức tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
3. Thực hiện biện pháp thích
hợp và báo cáo ngay cho cơ quan có thẩm quyền về hoạt động của đại diện cơ
quan, tổ chức hoặc của đoàn Việt Nam được cử đi công tác tại quốc gia, tổ chức
quốc tế tiếp nhận không phù hợp với chính sách đối ngoại, làm ảnh hưởng đến
quan hệ giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia, tổ chức quốc
tế tiếp nhận.
4. Tổng kết, đánh giá hoạt động
đối ngoại tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận; kiến nghị biện pháp cần thiết
nhằm bảo đảm chính sách đối ngoại của Nhà nước Việt Nam được thực hiện thống
nhất ở nước ngoài.
Điều
11. Quản lý cán bộ và cơ sở vật chất của cơ quan đại diện
1. Quản lý về tổ chức, cán bộ;
công tác văn thư, lưu trữ và bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Quản lý, sử dụng tiết kiệm,
có hiệu quả tài sản, cơ sở vật chất được giao và kinh phí được cấp.
3. Thực hiện biện pháp cần
thiết nhằm bảo vệ an ninh, an toàn đối với thành viên và trụ sở cơ quan đại diện.
Điều
12. Phân công thực hiện chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan đại diện
1. Cơ quan đại diện thực hiện
chức năng, nhiệm vụ cụ thể theo quyết định thành lập của Chính phủ, phù hợp với
thỏa thuận giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia, tổ chức quốc
tế tiếp nhận, phù hợp với pháp luật quốc tế.
2. Cơ quan đại diện ngoại
giao là cơ quan đại diện cao nhất của Nhà nước Việt Nam tại quốc gia tiếp nhận.
Cơ quan đại diện ngoại giao
có thể thực hiện chức năng đại diện tại một hay nhiều quốc gia hoặc tổ chức quốc
tế và có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ ngoại giao, lãnh sự do quốc gia khác
ủy nhiệm.
Cơ quan đại diện ngoại giao
có trách nhiệm thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam tại quốc gia tiếp nhận và có quyền kiểm tra hoạt động đối
ngoại của cơ quan đại diện lãnh sự tại quốc gia tiếp nhận.
3. Cơ quan đại diện lãnh sự
thực hiện chức năng, nhiệm vụ lãnh sự tại khu vực lãnh sự và có thể thực hiện
chức năng, nhiệm vụ này ngoài khu vực lãnh sự theo thỏa thuận giữa nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận.
Cơ quan đại diện lãnh sự có
thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ lãnh sự tại một hay nhiều quốc gia hoặc chức
năng, nhiệm vụ lãnh sự do quốc gia khác ủy nhiệm tại quốc gia tiếp nhận và chức
năng, nhiệm vụ ngoại giao tại quốc gia tiếp nhận theo thỏa thuận giữa nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia tiếp nhận.
Cơ quan đại diện lãnh sự có
trách nhiệm thống nhất quản lý hoạt động đối ngoại của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tại quốc gia tiếp nhận trong trường hợp không có cơ quan đại diện
ngoại giao tại quốc gia đó.
4. Cơ quan đại diện tại tổ
chức quốc tế có thể thực hiện chức năng, nhiệm vụ đại diện tại một hay nhiều tổ
chức quốc tế và có thể thực hiện một số nhiệm vụ lãnh sự tại quốc gia nơi đặt
trụ sở của tổ chức quốc tế theo thỏa thuận giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam và quốc gia đó.
Chương
III
TỔ CHỨC BỘ MÁY,
BIÊN CHẾ, KINH PHÍ VÀ TRỤ SỞ CỦA CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
Điều
13. Thành lập, tạm đình chỉ, chấm dứt hoạt động
1. Cơ quan đại diện được
Chính phủ thành lập và do Bộ Ngoại giao trực tiếp quản lý.
2. Căn cứ yêu cầu hoạt động
và quan hệ đối ngoại, trên cơ sở thỏa thuận với quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp
nhận và sau khi trao đổi ý kiến với các cơ quan hữu quan, Bộ Ngoại giao trình
Chính phủ quyết định việc thành lập, tạm đình chỉ hoặc chấm dứt hoạt động của
cơ quan đại diện.
3. Sau khi Chính phủ quyết định,
Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức thực hiện và
hoàn thành thủ tục đối ngoại cần thiết.
Điều
14. Tổ chức bộ máy và biên chế
1. Bộ Ngoại giao có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ quan hữu quan xây dựng đề án về
tổ chức bộ máy và chỉ tiêu biên chế của cơ quan đại diện. Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án.
2. Biên chế của cơ quan đại
diện bao gồm cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Ngoại giao và căn cứ vào yêu cầu
công tác, có cán bộ, công chức, viên chức của một số cơ quan hữu quan làm việc
theo chế độ biệt phái phù hợp với quy định của pháp luật (sau đây gọi là cán bộ
biệt phái).
3. Trên cơ sở đề án được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, căn cứ yêu cầu hoạt động và quan hệ đối ngoại, sau
khi trao đổi thống nhất với các cơ quan hữu quan, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết
định cụ thể về cơ cấu tổ chức và nhân sự của từng cơ quan đại diện để phụ trách
các lĩnh vực sau đây:
a) Chính trị;
b) Quốc phòng - an ninh;
c) Kinh tế, thương mại, đầu
tư, du lịch, lao động, khoa học - công nghệ;
d) Văn hóa, thông tin, báo chí
và giáo dục - đào tạo;
đ) Lãnh sự và công tác cộng
đồng người Việt Nam ở nước ngoài;
e) Hành chính, lễ tân, quản
trị.
Điều
15. Kinh phí
1. Nhà nước bảo đảm kinh phí
cần thiết để cơ quan đại diện thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được
giao.
2. Kinh phí của cơ quan đại
diện được cấp từ ngân sách nhà nước và được phân bổ như sau:
a) Kinh phí đầu tư xây dựng
cơ bản được cấp cho Bộ Ngoại giao để phân bổ cho cơ quan đại diện;
b)10 Kinh phí hoạt động thường xuyên được cấp cho Bộ
Ngoại giao để phân bổ cho cơ quan đại diện, trừ kinh phí dành cho lĩnh vực quốc
phòng, an ninh và thương mại theo quy định của Chính phủ;
c) Kinh phí dành cho hoạt động
chuyên môn đặc thù được cấp cho cơ quan hữu quan phụ trách hoạt động đó để phân
bổ thực hiện. Chính phủ quy định chi tiết điểm này.
3. Việc phân bổ, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí của cơ quan đại diện được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều
16. Trụ sở, cơ sở vật chất
1. Cơ quan đại diện có trụ sở
tại quốc gia tiếp nhận hoặc tại quốc gia nơi đặt trụ sở của tổ chức quốc tế tiếp
nhận. Trụ sở cơ quan đại diện phải treo quốc kỳ, quốc huy của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và có biển đề tên cơ quan đại diện.
2. Nhà nước bảo đảm các điều
kiện về trụ sở, cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cần thiết để cơ quan
đại diện và thành viên cơ quan đại diện thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn được giao. Cơ quan đại diện được trang bị và sử dụng hệ thống thông tin
liên lạc riêng để duy trì liên lạc thường xuyên và bảo mật với cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền.
3.11 Việc quản lý dự án đầu tư xây dựng của cơ quan
đại diện được thực hiện như sau:
a) Việc quản lý, sử dụng vốn
đầu tư công cho dự án đầu tư xây dựng của cơ quan đại diện phải tuân thủ quy định
của pháp luật về đầu tư công. Trong trường hợp cần thiết, việc lập, thẩm định,
quyết định chủ trương đầu tư và dự án đầu tư có thể được thực hiện theo trình tự,
thủ tục rút gọn;
b) Việc triển khai dự án đầu
tư xây dựng của cơ quan đại diện được áp dụng theo điều ước quốc tế, thỏa thuận
giữa Việt Nam với quốc gia tiếp nhận, pháp luật của quốc gia tiếp nhận, pháp luật
Việt Nam;
c) Nguồn kinh phí thực hiện
dự án đầu tư xây dựng do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí hợp pháp
khác theo quy định của pháp luật. Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
Chương
IV
THÀNH VIÊN CƠ
QUAN ĐẠI DIỆN
Điều
17. Tiêu chuẩn thành viên cơ quan đại diện 12
1. Thành viên cơ quan đại diện
đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Là cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp là nhân
viên hợp đồng quy định tại Điều 29 của Luật này;
b) Có đủ tiêu chuẩn, trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu
công tác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trên cơ sở đề án tổng thể được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Đại sứ đặc mệnh toàn quyền
đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và các tiêu chuẩn sau đây:
a) Tuyệt đối trung thành với
Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có phẩm chất đạo
đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, bảo vệ lợi ích quốc gia, dân tộc;
b) Có trình độ đại học trở
lên; có trình độ lý luận chính trị cử nhân hoặc cao cấp; đã được đào tạo, bồi
dưỡng về kiến thức, chuyên môn, nghiệp vụ đối ngoại; sử dụng thông thạo ít nhất
một ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu công tác;
c) Nắm vững và có năng lực
tham mưu, chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả chủ trương, đường lối, chính sách
đối ngoại của Nhà nước; có năng lực tổng hợp, phân tích và dự báo; có năng lực
tổ chức, điều hành, tập hợp, đoàn kết nội bộ và phối hợp với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan thực hiện tốt nhiệm vụ được giao; có kinh nghiệm quản lý,
công tác trong lĩnh vực đối ngoại; đã có thời gian giữ chức vụ phó vụ trưởng hoặc
tương đương trở lên;
d) Có đủ sức khỏe để hoàn
thành nhiệm vụ được giao; trong độ tuổi đủ để hoàn thành ít nhất một nhiệm kỳ
công tác, trừ trường hợp đặc biệt, căn cứ yêu cầu đối ngoại, địa bàn công tác,
năng lực, uy tín cá nhân, do Chính phủ quy định.
Điều
18. Chức vụ ngoại giao, chức vụ lãnh sự
1. Chức vụ ngoại giao bao gồm:
a) Đại sứ đặc mệnh toàn quyền;
b) Đại sứ;
c) Công sứ;
d) Tham tán Công sứ;
đ) Tham tán;
e) Bí thư thứ nhất;
g) Bí thư thứ hai;
h) Bí thứ thứ ba;
i) Tùy viên.
2. Chức vụ lãnh sự bao gồm:
a) Tổng Lãnh sự;
b) Phó Tổng Lãnh sự;
c) Lãnh sự;
d) Phó Lãnh sự;
đ) Tùy viên lãnh sự.
Điều
19. Người đứng đầu cơ quan đại diện
1. Người đứng đầu cơ quan đại
diện ngoại giao là Đại sứ đặc mệnh toàn quyền hoặc Đại biện trong trường hợp
chưa cử Đại sứ đặc mệnh toàn quyền.
2. Người đứng đầu Tổng Lãnh
sự quán là Tổng Lãnh sự. Người đứng đầu Lãnh sự quán là Lãnh sự.
3.13 Người đứng đầu cơ quan đại diện tại Liên hợp
quốc là Đại diện thường trực và có chức vụ ngoại giao Đại sứ đặc mệnh toàn quyền.
Người đứng đầu cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế khác là Đại diện thường trực,
Quan sát viên thường trực hoặc Đại diện của Chủ tịch nước tại tổ chức quốc tế
và có chức vụ ngoại giao Đại sứ hoặc Đại sứ đặc mệnh toàn quyền.
Điều
20. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cử, triệu hồi người đứng đầu cơ quan đại diện
14
1. Ủy ban Thường vụ Quốc hội
phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng
đầu cơ quan đại diện là Đại sứ đặc mệnh toàn quyền.
2. Căn cứ nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm; quyết định cử, triệu
hồi người đứng đầu cơ quan đại diện là Đại sứ đặc mệnh toàn quyền.
3. Chủ tịch nước quyết định
cử, triệu hồi người đứng đầu cơ quan đại diện là Đại diện của Chủ tịch nước tại
tổ chức quốc tế theo đề nghị của Thủ tướng Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
quyết định bổ nhiệm, triệu hồi người đứng đầu cơ quan đại diện, trừ trường hợp
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Người đứng đầu cơ quan đại
diện tại một quốc gia, tổ chức quốc tế có thể được cử hoặc bổ nhiệm kiêm nhiệm
làm người đứng đầu cơ quan đại diện tại quốc gia, tổ chức quốc tế khác.
Điều
21. Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan đại diện
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đại diện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch nước,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao về việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ đó; chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch công
tác của cơ quan đại diện.
2. Phân công, bố trí công việc
của thành viên cơ quan đại diện phù hợp với quyết định bổ nhiệm của Bộ trưởng Bộ
Ngoại giao và yêu cầu công tác của cơ quan đại diện; phối hợp với cơ quan hữu
quan chỉ đạo công tác đối với cán bộ biệt phái; tổ chức thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện chế độ, chính sách đối với thành viên cơ quan đại diện; quản lý
kỷ luật lao động và đánh giá thành viên cơ quan đại diện; khen thưởng, kỷ luật
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật; giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
3. Tham gia tổ chức hoạt động
của đoàn cấp cao Việt Nam sang thăm và làm việc tại quốc gia, tổ chức quốc tế
tiếp nhận.
3a.15 Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và kiến nghị
thực hiện biện pháp cần thiết nhằm bảo vệ bí mật nhà nước, bảo đảm an ninh, an
toàn đối với thành viên và trụ sở cơ quan đại diện.
4. Chịu trách nhiệm về việc
quản lý, sử dụng hợp lý, tiết kiệm kinh phí và cơ sở vật chất của cơ quan đại
diện theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức sơ kết, tổng kết
và trực tiếp báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về hoạt động của cơ quan đại diện;
kiến nghị Bộ trưởng Bộ Ngoại giao biện pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy, biên chế
và chế độ, chính sách đối với cơ quan đại diện.
6. Trong trường hợp khẩn cấp,
có quyền quyết định biện pháp cần thiết để bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản
của thành viên cơ quan đại diện và gia đình, tài liệu và tài sản của cơ quan đại
diện, đồng thời báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
7. Trong trường hợp đặc biệt,
quyết định đưa về nước thành viên cơ quan đại diện không hoàn thành nhiệm vụ hoặc
có hành vi gây hậu quả nghiêm trọng đến an ninh quốc gia, quan hệ với quốc gia,
tổ chức quốc tế tiếp nhận, đồng thời báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
8. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều
22. Người tạm thời đứng đầu cơ quan đại diện
1. Trong trường hợp người đứng
đầu cơ quan đại diện tạm thời vắng mặt hoặc vì lý do khác không thực hiện được
nhiệm vụ của mình, người đứng đầu cơ quan đại diện chỉ định một thành viên cơ
quan đại diện của Bộ Ngoại giao có chức vụ kế tiếp tạm thời đứng đầu cơ quan đại
diện và báo cáo ngay Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
2. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
có thể chỉ định một người khác tạm thời đứng đầu cơ quan đại diện.
3. Trong từng trường hợp cụ
thể, người đứng đầu cơ quan đại diện hoặc Bộ trưởng Bộ Ngoại giao giới thiệu với
quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận người được chỉ định tạm thời đứng đầu cơ
quan đại diện.
Điều
23. Bổ nhiệm, triệu hồi thành viên khác của cơ quan đại diện
1. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao bổ
nhiệm, triệu hồi thành viên khác của cơ quan đại diện.
2. Thủ tục bổ nhiệm, triệu hồi
thành viên khác của cơ quan đại diện do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quy định.
Điều
24. Trách nhiệm của thành viên cơ quan đại diện
1. Tuân thủ pháp luật Việt
Nam, thực hiện các quy định của Bộ Ngoại giao và của cơ quan đại diện; bảo vệ
và đề cao hình ảnh, uy tín, danh dự và lợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
2. Tôn trọng pháp luật và
phong tục tập quán của quốc gia tiếp nhận; tích cực góp phần tăng cường quan hệ
hữu nghị hợp tác giữa nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và quốc gia, tổ
chức quốc tế tiếp nhận.
3. Chấp hành sự chỉ đạo và điều
hành của người đứng đầu cơ quan đại diện; báo cáo và chịu trách nhiệm trước người
đứng đầu cơ quan đại diện về việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Không được lạm dụng quyền
ưu đãi, miễn trừ vì lợi ích cá nhân, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cơ quan đại diện. Trong thời gian công
tác tại cơ quan đại diện, không được tiến hành hoạt động nghề nghiệp nhằm mục
đích thu lợi riêng.
Điều
25. Trách nhiệm của thành viên gia đình
1. Thực hiện quy định tại
các khoản 1, 2 và 4 Điều 24 của Luật này.
2. Không được lạm dụng quyền
ưu đãi, miễn trừ vì lợi ích cá nhân, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và cơ quan đại diện.
Điều
26. Chế độ dành cho thành viên cơ quan đại diện, vợ hoặc chồng và con chưa
thành niên đi theo thành viên cơ quan đại diện 16
1. Thành viên cơ quan đại diện,
vợ hoặc chồng được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng với thành viên cơ quan đại diện
trong thời gian công tác tại cơ quan đại diện được hưởng:
a) Chế độ lương, phụ cấp, trợ
cấp; chế độ nhà ở; chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và chế độ nghỉ hàng
năm theo quy định của pháp luật;
b) Trợ cấp trong trường hợp
bị thương hoặc chết;
c) Trợ cấp và chế độ ưu đãi
trong trường hợp công tác tại khu vực đang xảy ra xung đột vũ trang, thảm họa
do thiên tai, dịch bệnh, hoặc trong điều kiện công tác đặc biệt khó khăn.
d)17 Bảo đảm chi phí đi lại trong trường hợp cha, mẹ
hoặc cha, mẹ của vợ (chồng) hoặc vợ, chồng, con của thành viên cơ quan đại diện
chết.
2. Nữ thành viên cơ quan đại
diện hoặc vợ của thành viên cơ quan đại diện được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng
với thành viên cơ quan đại diện, khi sinh con được hưởng chế độ thai sản theo
quy định của pháp luật. Thời gian nghỉ sinh con của nữ thành viên cơ quan đại
diện được tính vào nhiệm kỳ công tác.
3.18 Con chưa thành niên đi theo thành viên cơ quan
đại diện được hỗ trợ một phần học phí tại quốc gia tiếp nhận và chi phí mua bảo
hiểm khám bệnh, chữa bệnh.
4.19 Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều
27. Nhiệm kỳ công tác
1. Nhiệm kỳ công tác của
thành viên cơ quan đại diện là 36 tháng và có thể được kéo dài trong trường hợp
cần thiết theo quy định tại khoản 7 Điều 32 của Luật này.
2. Trong thời hạn 3 tháng kể
từ khi kết thúc nhiệm kỳ công tác về nước, thành viên cơ quan đại diện, vợ hoặc
chồng được cử đi công tác nhiệm kỳ cùng với thành viên cơ quan đại diện là cán
bộ, công chức, viên chức chưa đến tuổi nghỉ hưu được tiếp nhận và bố trí làm việc
trở lại tại cơ quan, tổ chức trước khi đi công tác nhiệm kỳ.
Điều
28. Lãnh sự danh dự
1. Trong trường hợp có yêu cầu
về công tác lãnh sự nhưng chưa có điều kiện thành lập cơ quan đại diện lãnh sự
hoặc bổ nhiệm viên chức lãnh sự thì Bộ trưởng Bộ Ngoại giao có thể bổ nhiệm
Lãnh sự danh dự.
2. Thủ tục bổ nhiệm, chấm dứt
hoạt động, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Lãnh sự danh dự được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều
29. Nhân viên hợp đồng
1. Cơ quan đại diện có thể
tuyển dụng người cư trú tại quốc gia nơi cơ quan đại diện có trụ sở làm nhân
viên hợp đồng.
2. Quyền và nghĩa vụ của
nhân viên hợp đồng được quy định tại hợp đồng tuyển dụng.
Chương
V
CHỈ ĐẠO, QUẢN
LÝ, GIÁM SÁT VÀ PHỐI HỢP CÔNG TÁC ĐỐI VỚI CƠ QUAN ĐẠI DIỆN
Điều
30. Chỉ đạo và quản lý cơ quan đại diện
1. Chính phủ thống nhất quản
lý nhà nước về cơ quan đại diện.
2. Chủ tịch nước, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo hoạt động của cơ quan đại diện.
3. Bộ Ngoại giao chịu trách
nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về cơ quan đại diện; trực tiếp
quản lý, chỉ đạo và điều hành về tổ chức và hoạt động của cơ quan đại diện.
Điều
31. Giám sát cơ quan đại diện
Quốc hội, các cơ quan của Quốc
hội và đại biểu Quốc hội thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của cơ quan
đại diện theo quy định của pháp luật.
Điều
32. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
1. Ban hành theo thẩm quyền
hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về cơ quan
đại diện.
2. Chủ trì nghiên cứu, đề xuất
trình Chính phủ chủ trương đàm phán, ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc
tế về cơ quan đại diện.
3. Trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt đề án về tổ chức bộ máy và chỉ tiêu biên chế của cơ quan đại diện.
4. Thống nhất chỉ đạo, kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại và việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan đại diện và thành viên cơ quan đại diện theo
quy định của pháp luật.
5. Tổ chức thực hiện quy định
của pháp luật về cơ quan đại diện.
6.20 Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ trình Ủy ban Thường
vụ Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm Đại sứ đặc mệnh toàn quyền;
kiến nghị Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước cử và triệu hồi Đại diện của
Chủ tịch nước tại tổ chức quốc tế.
Quyết định kéo dài nhiệm kỳ
của Đại sứ đặc mệnh toàn quyền trong thời gian không quá 03 tháng; kiến nghị Thủ
tướng Chính phủ quyết định kéo dài nhiệm kỳ của Đại sứ đặc mệnh toàn quyền trên
03 tháng trong trường hợp cần thiết do yêu cầu đối ngoại và báo cáo Ủy ban Thường
vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.
7. Bổ nhiệm, kéo dài nhiệm kỳ,
triệu hồi thành viên của cơ quan đại diện, trừ trường hợp được quy định tại khoản
6 Điều này. Bổ nhiệm, chấm dứt hoạt động đối với Lãnh sự danh dự.
8. Tổ chức và chỉ đạo việc
phối hợp hoạt động giữa cơ quan đại diện với cơ quan, tổ chức có liên quan ở
trong nước và nước ngoài.
9. Chỉ đạo việc quản lý, sử
dụng cơ sở vật chất, kỹ thuật và kinh phí của cơ quan đại diện.
10. Khen thưởng, kỷ luật và
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Điều
33. Phối hợp công tác giữa cơ quan, tổ chức Việt Nam và cơ quan đại diện
1. Cơ quan, tổ chức Việt Nam
có trách nhiệm:
a) Cung cấp thông tin cần
thiết phục vụ cho hoạt động đối ngoại của cơ quan đại diện;
b) Thông báo kịp thời cho cơ
quan đại diện dự kiến chương trình, kế hoạch hoạt động đối ngoại tại quốc gia,
tổ chức quốc tế tiếp nhận;
c) Phối hợp với cơ quan đại
diện tổ chức thực hiện hoạt động đối ngoại của cơ quan, tổ chức Việt Nam tại quốc
gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận;
d) Phối hợp với cơ quan đại
diện chỉ đạo hoạt động đối ngoại của đại diện cơ quan, tổ chức Việt Nam tại quốc
gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận.
2. Trong trường hợp cơ quan
đại diện cần xử lý công việc thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành, nếu ý kiến của
cơ quan đại diện khác với ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan thì người đứng đầu
cơ quan đại diện có quyền quyết định, đồng thời báo cáo ngay với Bộ Ngoại giao
và thông báo cho cơ quan, tổ chức hữu quan.
Điều
34. Phối hợp công tác giữa đoàn được cử đi công tác nước ngoài và cơ quan đại
diện 21
1. Đoàn được cử đi công tác
nước ngoài thông báo kịp thời cho cơ quan đại diện về nội dung, chương trình hoạt
động tại quốc gia, tổ chức quốc tế tiếp nhận để phối hợp công tác và thông báo
kết quả hoạt động cho cơ quan đại diện hoặc Bộ Ngoại giao sau khi kết thúc đợt
công tác.
2. Cơ quan đại diện tổng hợp
và định kỳ hàng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về hoạt động của các đoàn quy
định tại khoản 1 Điều này.
Điều 35.
Phối hợp công tác giữa cơ quan có cán bộ biệt phái và cơ quan đại diện
1. Cơ quan có cán bộ biệt
phái phối hợp với cơ quan đại diện trong việc xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác của cơ quan đại diện đối với lĩnh vực chuyên môn do cơ quan phụ trách
và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ biệt phái thông qua người đứng đầu
cơ quan đại diện, trừ trường hợp đặc biệt.
2. Cơ quan đại diện phối hợp
với cơ quan có cán bộ biệt phái chỉ đạo, quản lý công tác của cán bộ biệt phái
và đánh giá về việc hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ biệt
phái.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH 22
Điều
36. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 02 tháng 9 năm 2009.
2. Pháp lệnh Lãnh sự ngày 13
tháng 11 năm 1990 và Pháp lệnh về Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 15 tháng 12 năm 1993 hết hiệu lực kể từ ngày
Luật này có hiệu lực.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
1 Luật số 19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài số 33/2009/QH12.”
2 Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số
19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2018.
3 Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số
19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2018.
4 Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số
19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2018.
5 Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số
19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2018.
6 Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 19/2017/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
7 Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số
19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2018.
8 Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số
19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2018.
9 Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 19/2017/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
10
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2018.
11
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số
19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2018.
12
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số
19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2018.
13
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số
19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2018.
14
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số
19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2018.
15
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số
19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2018.
16
Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số
19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2018.
17
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 19/2017/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
18
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số
19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2018.
19
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số
19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2018.
20
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số
19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2018.
21
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số
19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2018.
22 Điều 2 của Luật số 19/2017/QH14 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi
hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2018.”