BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/VBHN-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 10 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày
14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Bảo vệ môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2015, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
1. Nghị định số 136/2018/NĐ-CP
ngày 05 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số điều của các Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường,
có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 10 năm 2018.
2. Nghị định số 40/2019/NĐ-CP
ngày 13 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm
2014; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường1.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết:
Điểm đ Khoản 1 Điều 38; Khoản 5 Điều 61; Khoản 3 Điều 68; Khoản 7 Điều 70; Khoản
3 Điều 75; Khoản 5 Điều 104; Khoản 3 Điều 146; Khoản 2 Điều 151; Khoản 3 Điều
167 của Luật Bảo vệ môi trường, bao gồm:
1. Cải tạo, phục hồi môi trường
và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
2. Kiểm soát ô nhiễm môi trường
đất.
3. Bảo vệ môi trường làng nghề.
4. Bảo vệ môi trường đối với hoạt
động nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.
5. Xác nhận hệ thống quản lý
môi trường; bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường; xử lý cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
6. Ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo
vệ môi trường.
7. Cộng đồng dân cư tham gia bảo
vệ môi trường.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Cải tạo, phục hồi môi trường
là hoạt động đưa môi trường, hệ sinh thái tại khu vực môi trường bị tác động về
gần với trạng thái môi trường ban đầu hoặc đạt được các tiêu chuẩn, quy chuẩn về
an toàn, môi trường, phục vụ các mục đích có lợi cho con người.
2. Ký quỹ cải tạo, phục hồi môi
trường là việc tổ chức, cá nhân gửi một khoản tiền vào Quỹ bảo vệ môi trường Việt
Nam hoặc quỹ bảo vệ môi trường địa phương (gọi tắt là quỹ bảo vệ môi trường) để
bảo đảm trách nhiệm cải tạo, phục hồi môi trường của tổ chức, cá nhân đối với
hoạt động khai thác khoáng sản.
3. Phương án cải tạo, phục hồi
môi trường là các giải pháp nhằm cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động
khai thác khoáng sản được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Xử lý chất thải là quá trình
sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật (khác với sơ chế) làm giảm, loại bỏ,
cô lập, cách ly, thiêu đốt, tiêu hủy, chôn lấp chất thải và các yếu tố có hại
trong chất thải.
5. Cơ sở xử lý chất thải bao gồm:
Cơ sở xử lý chất thải nguy hại, cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt và cơ sở xử
lý chất thải thông thường.
6. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi
trường làng nghề được khuyến khích phát triển bao gồm hệ thống thoát nước, thu
gom và xử lý nước thải tập trung; hệ thống các điểm và phương tiện thu gom, tập
kết, vận chuyển chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại; cây xanh tại
các khu vực công cộng.
7. Công nghệ thân thiện với môi
trường là công nghệ mà trong quá trình hoạt động, sử dụng gây hại ít hơn cho
môi trường so với công nghệ tương tự.
8. Cơ sở thân thiện với môi trường
là cơ sở đáp ứng các tiêu chí về sử dụng hiệu quả năng lượng, tiết kiệm nước,
giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế chất thải.
9. Sản phẩm thân thiện với môi
trường là sản phẩm đáp ứng các tiêu chí nhãn sinh thái và được chứng nhận nhãn
sinh thái.
10. Cộng đồng dân cư là cộng đồng
người sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân
phố và điểm dân cư.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ CẢI THIỆN CHẤT
LƯỢNG MÔI TRƯỜNG2
Điều 4. Quy
định chung về cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản
1. Mọi tổ chức, cá nhân khai
thác khoáng sản phải có phương án cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo
phục hồi môi trường trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phương án cải tạo, phục hồi
môi trường phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch
khai thác khoáng sản, quy hoạch sử dụng đất và bảo vệ môi trường của địa
phương.
3. Việc cải tạo, phục hồi môi
trường phải được thực hiện ngay trong quá trình khai thác khoáng sản.
4. Nhà nước khuyến khích và tạo
điều kiện để các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản tiếp tục thuê đất, hưởng
các chính sách ưu đãi trong trường hợp cải tạo, phục hồi môi trường thành khu
du lịch, khu sinh thái, khu vui chơi giải trí, phục vụ mục đích có lợi cho con
người.
Điều 5. Đối
tượng lập phương án cải tạo, phục hồi môi trường và lập lại phương án cải tạo,
phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản3
1. Các đối tượng phải lập
phương án cải tạo, phục hồi môi trường (gọi tắt là phương án) trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt bao gồm:
a) Các dự án khai thác khoáng sản
được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường sau thời điểm Nghị định này
có hiệu lực thi hành (phương án là một phần trong báo cáo đánh giá tác động môi
trường);
b) Cơ sở khai thác khoáng sản
đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc xác nhận kế hoạch bảo
vệ môi trường trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có
phương án được phê duyệt.
2. Đối tượng quy định tại khoản
1 Điều này, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây phải lập lại phương án cải
tạo, phục hồi môi trường:
a) Thuộc đối tượng phải lập lại
báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Tổ chức, cá nhân đề nghị
thay đổi nội dung cải tạo, phục hồi môi trường so với phương án (bao gồm cả
phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung) đã được phê duyệt;
c) Theo yêu cầu của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền khi kinh phí cải tạo, phục hồi môi trường đã được phê duyệt
không đủ để thực hiện.
Điều 6. Nội
dung của phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản4
1. Các giải pháp cải tạo, phục
hồi môi trường; phân tích, đánh giá, lựa chọn giải pháp tốt nhất để cải tạo, phục
hồi môi trường.
2. Danh mục, khối lượng các hạng
mục cải tạo, phục hồi môi trường đối với giải pháp lựa chọn.
3. Kế hoạch thực hiện; phân
chia kế hoạch thực hiện theo từng năm, từng giai đoạn cải tạo, phục hồi môi trường;
chương trình quản lý và giám sát môi trường trong thời gian cải tạo, phục hồi
môi trường; kế hoạch kiểm tra, xác nhận hoàn thành phương án.
4. Bảng dự toán kinh phí để tiến
hành cải tạo, phục hồi môi trường cho từng hạng mục cải tạo, phục hồi môi trường;
các khoản tiền ký quỹ theo lộ trình.
Điều 7. Thẩm
quyền, trình tự thẩm định, phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi trường
trong khai thác khoáng sản5
1. Thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi trường đối với các đối tượng quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định này được thực hiện theo thẩm quyền thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Thẩm quyền thẩm định, phê
duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi trường của các đối tượng quy định tại điểm
b khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Nghị định này, thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
phương án cải tạo, phục hồi môi trường được thực hiện như sau:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường
tổ chức thẩm định, phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi trường đối với các
dự án khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản
của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức thẩm định, phê duyệt phương án cải tạo phục hồi môi trường đối với các dự
án khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
3. Trình tự, thủ tục thẩm định,
phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi môi trường:
a) Trình tự thủ tục thẩm định,
phê duyệt phương án đối với các đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5
Nghị định này được thực hiện theo trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Trình tự, thủ tục thẩm định,
phê duyệt phương án đối với các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b
khoản 2 Điều 5 Nghị định này được thực hiện theo quy định về cải tạo, phục hồi
môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản.
4. Kinh phí thẩm định được lấy
từ nguồn phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo,
phục hồi môi trường.
Điều 8. Ký
quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản6
1. Số tiền ký quỹ phải được
tính toán bảo đảm đủ kinh phí để cải tạo, phục hồi môi trường căn cứ vào các nội
dung cải tạo, phục hồi môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc tính toán số tiền ký quỹ
phải áp dụng định mức, đơn giá của địa phương tại thời điểm lập phương án. Trường
hợp địa phương không có định mức, đơn giá thì áp dụng theo định mức, đơn giá của
bộ, ngành tương ứng. Trong trường hợp bộ, ngành không có đơn giá thì áp dụng
theo giá thị trường.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản phải thực hiện ký quỹ hàng năm hoặc theo giai đoạn có tính tới yếu tố
trượt giá.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản phải thực hiện ký quỹ tại quỹ bảo vệ môi trường địa phương hoặc Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam. Tiền ký quỹ được nộp, hoàn trả bằng tiền đồng Việt
Nam.
5. Tiền ký quỹ được hưởng lãi
suất bằng lãi suất cho vay của quỹ bảo vệ môi trường nơi ký quỹ và được tính từ
thời điểm ký quỹ. Tổ chức, cá nhân chỉ được rút tiền lãi một lần sau khi có quyết
định đóng cửa mỏ khoáng sản.
6. Việc hoàn trả khoản tiền ký
quỹ trên cơ sở tổ chức, cá nhân đã hoàn thành từng phần hoặc toàn bộ nội dung cải
tạo, phục hồi môi trường theo phương án được phê duyệt.
7. Trường hợp tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản đã ký quỹ nhưng giải thể hoặc phá sản và chưa thực hiện cải
tạo, phục hồi môi trường theo đúng phương án được phê duyệt thì cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt đề án đóng cửa mỏ của dự án khai thác khoáng sản có trách nhiệm
sử dụng số tiền đã ký quỹ bao gồm cả tiền lãi để thực hiện cải tạo, phục hồi
môi trường.
Điều 9. Xác
nhận hoàn thành phương án cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản7
1. Tổ chức, cá nhân sau khi đã
hoàn thành từng phần nội dung cải tạo, phục hồi môi trường theo phương án được
phê duyệt phải lập hồ sơ hoàn thành từng phần phương án đề nghị cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra, xác nhận hoàn thành.
Việc xác nhận hoàn thành toàn bộ
nội dung phương án cải tạo, phục hồi môi trường đã được phê duyệt được thực hiện
lồng ghép với đề án đóng cửa mỏ.
2. Cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt đề án đóng cửa mỏ của dự án khai thác khoáng sản thực hiện việc kiểm tra,
xác nhận hoàn thành phương án cải tạo, phục hồi môi trường.
3. Trình tự, thủ tục kiểm tra,
xác nhận hoàn thành toàn bộ nội dung phương án được thực hiện theo trình tự, thủ
tục nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ. Nội dung quyết định đóng cửa
mỏ khoáng sản bao gồm nội dung xác nhận hoàn thành toàn bộ phương án.
Điều 10.
Trách nhiệm các cơ quan quản lý và các đơn vị
1. Trách nhiệm của Bộ Tài
nguyên và Môi trường:
a) Xây dựng và ban hành các hướng
dẫn về trình tự, thủ tục, nội dung thẩm định, phê duyệt, kiểm tra, xác nhận
hoàn thành phương án, phương án bổ sung và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường
đối với hoạt động khai thác khoáng sản;
b) Thống nhất quản lý nhà nước
về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với
hoạt động khai thác khoáng sản;
c8)
Thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận hoàn thành phương án cải tạo, phục hồi
môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản;
d) Xây dựng và ban hành hướng dẫn
kỹ thuật về bảo vệ môi trường, cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai
thác khoáng sản;
đ) Định kỳ kiểm tra, thanh tra
công tác bảo vệ môi trường, cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá
nhân khai thác khoáng sản, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
2. Trách nhiệm của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (gọi tắt là Bộ, ngành):
a) Phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn
bản có liên quan tới cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi
môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản;
b) Phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan, tổ chức liên quan tổ chức triển khai các quy định
về cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với
hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định tại Nghị định này;
c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý và sử dụng tiền ký quỹ cải
tạo, phục hồi môi trường tại các quỹ bảo vệ môi trường.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh:
a9)
Thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận hoàn thành phương án cải tạo, phục hồi
môi trường thuộc thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản;
b) Kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn
việc cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường của
các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn quản lý;
c) Báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường kết quả thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi
môi trường; tình hình quản lý, sử dụng tiền ký quỹ trước ngày 31 tháng 12 hằng
năm.
4. Trách nhiệm của quỹ bảo vệ
môi trường:
a) Tiếp nhận và xác nhận bằng
văn bản về việc ký quỹ của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản;
b) Hoàn trả tiền ký quỹ và lãi
suất tiền ký quỹ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định;
c) Quản lý, sử dụng tiền ký quỹ
theo đúng quy định của pháp luật. Hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng tiền ký
quỹ;
d) Đôn đốc các tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đúng hạn; kiến
nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định xử phạt về việc chậm ký quỹ.
5. Trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản
a) Lập, trình cấp có thẩm quyền
thẩm định, phê duyệt phương án hoặc phương án bổ sung; thông báo nội dung
phương án hoặc phương án bổ sung đã được phê duyệt cho Ủy ban nhân dân, Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi có hoạt động khai thác khoáng sản để kiểm tra, giám
sát;
b) Thực hiện việc cải tạo, phục
hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo đúng quy định;
c10)
Lập, trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản kiểm tra,
xác nhận hoàn thành từng phần hoặc toàn bộ phương án;
d) Nộp phí thẩm định, kiểm tra,
xác nhận hoàn thành phương án hoặc phương án bổ sung theo quy định của pháp luật;
đ11)
Báo cáo công tác thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục
hồi môi trường về cơ quan phê duyệt phương án và cơ quan quản lý về bảo vệ môi
trường tại địa phương trước ngày 31 tháng 01 hàng năm.
Chương
III.12 (được
gộp với Chương II)
Điều 11.
Quản lý chất lượng môi trường13
1. Các thành phần môi trường đất,
nước, không khí phải được đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng; khu vực bị
ô nhiễm phải được cảnh báo kịp thời.
2. Số liệu quan trắc, đánh giá
về chất lượng môi trường phải được kết nối, chia sẻ đối với tất cả các cơ quan
quản lý nhà nước về môi trường trong phạm vi cả nước thông qua cơ sở dữ liệu quốc
gia về chất lượng môi trường.
Điều 12.
Quản lý chất lượng môi trường nước mặt, trầm tích đáy14
1. Các vùng biển, vùng biển ven
bờ, dòng sông, đoạn sông, ao, hồ, kênh, rạch phải được đánh giá hiện trạng và
diễn biến chất lượng môi trường nước mặt, trầm tích đáy.
2. Các thông số môi trường nước
và trầm tích đáy cơ bản cần được đánh giá tối thiểu bao gồm các thông số quy định
trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước mặt, nước biển, trầm tích.
Căn cứ vào các nguồn phát thải
trong khu vực, phải bổ sung thêm các thông số đặc trưng khác để đánh giá tác động
của các nguồn thải đến chất lượng môi trường nước.
3. Căn cứ kết quả đánh giá chất
lượng môi trường, các vùng biển, vùng biển ven bờ, dòng sông, đoạn sông, suối,
ao, hồ, kênh, rạch bị ô nhiễm phải được cảnh báo mức độ ô nhiễm, xác định
nguyên nhân và có biện pháp xử lý, cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường.
4. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm,
suy thoái môi trường nước mặt, trầm tích đáy phải có trách nhiệm cải tạo, phục
hồi môi trường.
Điều 13.
Quản lý chất lượng môi trường không khí xung quanh15
1. Các đô thị loại II trở lên,
khu dân cư tập trung, khu vực có khu công nghiệp, làng nghề, khu vực có nhiều
nguồn khí thải, có nguồn khí thải lớn phải được đánh giá hiện trạng và diễn biến
chất lượng môi trường không khí xung quanh.
2. Chất lượng môi trường không
khí xung quanh phải được đánh giá các thông số quy định trong quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng không khí.
Căn cứ vào các nguồn phát thải
trong khu vực, phải bổ sung thêm các thông số đặc trưng khác để đánh giá tác động
của các nguồn thải đến chất lượng môi trường không khí xung quanh.
3. Căn cứ vào kết quả đánh giá,
các khu vực không khí xung quanh bị ô nhiễm phải được cảnh báo, xác định nguyên
nhân và có biện pháp xử lý ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường.
4. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm,
suy thoái môi trường không khí xung quanh phải có trách nhiệm xử lý, cải tạo và
phục hồi chất lượng môi trường.
Điều 14.
Quản lý chất lượng môi trường đất16
1. Các khu vực bị nhiễm độc hóa
chất trong chiến tranh; khu vực có khu công nghiệp, nhà máy sản xuất, kho chứa
hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, bãi chôn lấp chất thải, làng nghề đã đóng cửa
hoặc di dời; khu vực khai thác khoáng sản độc hại đã kết thúc khai thác; vùng
canh tác nông nghiệp sử dụng nhiều hóa chất phải được đánh giá, theo dõi diễn biến
chất lượng môi trường đất, ô nhiễm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật.
2. Các thông số môi trường đất
cơ bản cần theo dõi, đánh giá tối thiểu bao gồm các thông số quy định trong quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đất.
Căn cứ vào các nguồn phát thải
trong khu vực, phải bổ sung thêm các thông số đặc trưng khác để theo dõi, đánh
giá tác động của các nguồn thải đến môi trường đất.
3. Căn cứ vào kết quả điều tra,
đánh giá, khu vực môi trường bị ô nhiễm phải được cảnh báo, xác định nguyên
nhân và thực hiện các biện pháp xử lý ô nhiễm, cải tạo và phục hồi chất lượng
môi trường.
4. Quy trình xử lý ô nhiễm tồn
lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, cải tạo và phục hồi môi trường đất được thực
hiện như sau:
a) Điều tra, đánh giá, xác định
loại hình, mức độ và phạm vi ô nhiễm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật;
b) Phân loại mức độ ô nhiễm tồn
lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật theo mức độ ô nhiễm cao, ô nhiễm trung
bình, ô nhiễm thấp;
c) Công bố thông tin về chất lượng
môi trường đất và cảnh báo khu vực bị ô nhiễm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực
vật;
d) Lập phương án xử lý ô nhiễm
và tiến hành xử lý ô nhiễm, cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường;
đ) Quan trắc và giám sát sau xử
lý ô nhiễm, cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường đất.
5. Tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm,
suy thoái môi trường đất phải có trách nhiệm cải tạo, phục hồi môi trường.
Điều 14a.
Chương trình quan trắc và giám sát chất lượng môi trường17
1. Việc đánh giá hiện trạng và
diễn biến chất lượng môi trường được thực hiện thông qua các chương trình quan
trắc môi trường theo thời gian và không gian, cảnh báo sớm các hiện tượng ô nhiễm
theo địa bàn, loại hình ô nhiễm và mức độ ô nhiễm.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
tổ chức thực hiện các chương trình quan trắc chất lượng môi trường quốc gia gồm
chương trình quan trắc chất lượng môi trường tại các lưu vực sông và hồ liên tỉnh,
các vùng kinh tế trọng điểm, khu vực tập trung nhiều nguồn thải, có nguồn thải
lớn tác động liên tỉnh và quan trắc môi trường xuyên biên giới.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
thực hiện các chương trình quan trắc chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh
theo quy định tại Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Nghị định này.
3. Các chương trình quan trắc
môi trường quốc gia và địa phương phải phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường.
Các chương trình quan trắc môi trường quốc gia phải được Bộ Tài nguyên và Môi
trường phê duyệt; các chương trình quan trắc môi trường địa phương cấp tỉnh phải
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Chương trình quan trắc chất lượng môi trường
được rà soát, điều chỉnh định kỳ 05 năm hoặc khi có yêu cầu cấp thiết về phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia và bảo vệ môi trường.
Vị trí quan trắc được lựa chọn
và thiết kế phải bảo đảm tính đại diện, đặc trưng của khu vực quan trắc, đánh
giá được hiện trạng và giám sát được các tác động của các nguồn phát thải ô nhiễm
đối với môi trường cần quan trắc, đáp ứng nhu cầu dữ liệu, thông tin cần thu thập.
4. Quan trắc môi trường phải được
thực hiện thường xuyên, liên tục. Kết quả quan trắc môi trường phải được kiểm
soát chất lượng, bảo đảm tính đại diện và phản ánh khách quan về chất lượng môi
trường tại khu vực quan trắc nhằm cung cấp các thông tin, số liệu tin cậy và kịp
thời. Các số liệu quan trắc môi trường phải được kết nối, chia sẻ giữa trung
ương và địa phương.
Chỉ các cơ quan có thẩm quyền
và cơ quan có trách nhiệm quan trắc chất lượng môi trường theo quy định của
pháp luật mới được công bố thông tin về chất lượng môi trường.
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn, quy định kỹ thuật về vị trí quan trắc, thông số, tần suất, quy
trình, phương pháp quan trắc, bảo đảm chất lượng và kiểm soát chất lượng trong
quan trắc chất lượng môi trường.
Điều 14b.
Trách nhiệm quản lý chất lượng môi trường18
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn kỹ thuật quan trắc
chất lượng môi trường; hướng dẫn điều tra, đánh giá, xác định nguyên nhân, loại
hình, mức độ, phạm vi ô nhiễm; hướng dẫn cảnh báo khu vực bị ô nhiễm; hướng dẫn
xử lý ô nhiễm tồn lưu hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, cải tạo và phục hồi chất
lượng môi trường;
b) Tổ chức thực hiện các chương
trình quan trắc môi trường quy định tại khoản 2 Điều 14a Nghị định này;
c) Tổng hợp, xây dựng hệ thống
thông tin, dữ liệu về chất lượng môi trường quốc gia; thông tin, dữ liệu về khu
vực bị ô nhiễm trên phạm vi cả nước;
d) Tổng hợp, công bố thông tin
về chất lượng môi trường, khu vực bị ô nhiễm trên phạm vi cả nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
a) Tổ chức quan trắc chất lượng
môi trường; tổ chức điều tra, đánh giá xác định loại hình, mức độ, phạm vi ô
nhiễm trên địa bàn tỉnh; cập nhật số liệu về chất lượng môi trường vào cơ sở dữ
liệu quốc gia;
b) Công bố thông tin về diễn biến
chất lượng môi trường, các khu vực môi trường bị ô nhiễm trên địa bàn theo quy
định của pháp luật;
c) Cảnh báo đối với các khu vực
môi trường bị ô nhiễm;
d) Tổ chức xử lý ô nhiễm, cải tạo
và phục hồi chất lượng môi trường các khu vực bị ô nhiễm trên địa bàn thuộc
trách nhiệm xử lý của nhà nước;
đ) Định kỳ báo cáo tình hình ô
nhiễm, công tác xử lý ô nhiễm, cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường cho Bộ
Tài nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 01 hàng năm.
Chương IV
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG
NGHỀ
Điều 15.
Quy định chung về bảo vệ môi trường làng nghề
1. Phương án bảo vệ môi trường
làng nghề bao gồm nội dung, cách thức, trình tự tiến hành hoạt động bảo vệ môi
trường của làng nghề; hiện trạng hoạt động sản xuất, sinh hoạt của làng nghề;
các loại và lượng chất thải phát sinh; việc tổ chức các hoạt động bảo vệ môi
trường nói chung, các biện pháp giảm thiểu, thu gom, xử lý chất thải phát sinh
từ làng nghề; bố trí nguồn lực thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường; trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi
trường của các làng nghề có không ít hơn 20% số cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề
được khuyến khích phát triển (gọi tắt là làng nghề được khuyến khích phát triển)
được đầu tư từ ngân sách nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí ngân sách địa
phương để đầu tư hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường cho làng nghề được khuyến
khích phát triển, huy động nguồn lực đầu tư hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường
các làng nghề trên địa bàn.
3. Cơ sở sản xuất thuộc ngành
nghề được khuyến khích phát triển tại làng nghề là các cơ sở thuộc Danh mục quy
định tại Phụ lục I Nghị định này. Theo từng thời kỳ,
Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương
rà soát, trình Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Phụ
lục I Nghị định này phù hợp với thực tiễn.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách ưu
đãi, hỗ trợ đối với cơ sở thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển, làng
nghề được khuyến khích phát triển; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định tiêu chí về bảo vệ môi trường trong việc công nhận làng nghề.
Điều 16.
Trách nhiệm bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất tại làng nghề
1. Thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ
môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản
hoặc báo cáo về các biện pháp bảo vệ môi trường.
Trường hợp các cơ sở sản xuất
thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển tại làng nghề chưa có báo cáo
đánh giá tác động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi
trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản phải lập báo cáo về các biện
pháp bảo vệ môi trường, mô tả hoạt động của cơ sở, các loại chất thải phát
sinh, các biện pháp giảm thiểu, kiểm soát bụi, nhiệt, tiếng ồn, độ rung, thu
gom và xử lý nước thải, khí thải tại chỗ; phân loại, lưu giữ, tự xử lý hoặc
chuyển giao đối với chất thải rắn, gửi cơ quan quản lý môi trường tại địa
phương để thực hiện kiểm tra, theo dõi.
2. Đóng góp đầy đủ các loại phí
bảo vệ môi trường và nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật cho hoạt động
bảo vệ môi trường của làng nghề.
3. Các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trong làng nghề không thuộc đối tượng quy định Khoản 3 Điều 15
Nghị định này phải tuân thủ quy định tại Khoản 3 Điều 70 Luật Bảo vệ môi trường
và các quy định về bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
Điều 17.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Lập, trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt phương án bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn để tổ chức
thực hiện.
2. Đôn đốc việc xây dựng nội
dung bảo vệ môi trường trong hương ước, quy ước của làng nghề.
3. Bố trí cán bộ có kiến thức về
pháp luật, quản lý môi trường theo dõi việc thực hiện công tác bảo vệ môi trường
làng nghề; hướng dẫn hoạt động của tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường làng
nghề.
4. Ưu tiên bố trí kinh phí sự
nghiệp môi trường và các nguồn kinh phí khác cho công tác quản lý môi trường, đầu
tư, sửa chữa, cải tạo các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường tại các
làng nghề được khuyến khích phát triển trên địa bàn.
5. Quản lý, vận hành và duy tu,
bảo dưỡng theo đúng quy định khi được bàn giao, tiếp nhận các dự án, công trình
hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường làng nghề.
6. Thường xuyên hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở
trên địa bàn.
7. Tuyên truyền, phổ biến thông
tin, nâng cao nhận thức cho người dân về trách nhiệm bảo vệ môi trường; hướng dẫn
các cơ sở tận thu, tái chế, tái sử dụng và xử lý tại chỗ các loại chất thải.
8. Công bố thông tin về hiện trạng
môi trường, công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên các phương tiện thông tin
của địa phương, thông qua các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội tại địa
phương và trong các cuộc họp Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp xã.
9. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện về công tác bảo vệ môi trường, tình hình phát sinh và xử lý chất thải của
làng nghề trên địa bàn định kỳ một năm một lần trước ngày 30 tháng 10 hằng năm
hoặc đột xuất theo yêu cầu.
Điều 18.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện điều tra, thống
kê, lập danh sách làng nghề, làng nghề được khuyến khích phát triển, cơ sở sản
xuất thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển tại làng nghề trên địa bàn;
chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện xem xét thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hộ kinh doanh đối với các cơ sở sản xuất trong làng nghề không thuộc
ngành nghề được khuyến khích phát triển gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng,
không bảo đảm khoảng cách đối với khu dân cư.
2. Đôn đốc, phê duyệt, hướng dẫn
Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện và kiểm tra việc thực hiện phương án bảo vệ
môi trường làng nghề.
3. Chỉ đạo xây dựng và kiểm
tra, theo dõi việc thực hiện nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước, quy ước
của làng nghề.
4. Rà soát, đề xuất quy hoạch
các cụm công nghiệp tập trung hoặc bố trí khu chăn nuôi, khu sản xuất tập trung
bên ngoài khu dân cư đáp ứng các quy định về bảo vệ môi trường để lập kế hoạch,
tổ chức thực hiện việc di dời cơ sở sản xuất không thuộc ngành nghề được khuyến
khích phát triển gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư.
5. Ưu tiên phân bổ kinh phí sự
nghiệp môi trường cho công tác quản lý môi trường, kinh phí từ các nguồn khác để
đầu tư, xây dựng, nâng cấp, cải tạo các công trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi
trường cho các làng nghề được khuyến khích phát triển.
6. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất trên
địa bàn.
7. Tuyên truyền, phổ biến các
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; tổ chức các hoạt động khuyến khích
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn,
công nghệ thân thiện môi trường, thu gom và tái chế chất thải.
8. Công bố thông tin về hiện trạng
môi trường, công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên các phương tiện thông tin
của địa phương và trong các cuộc họp Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp huyện.
9. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về công tác bảo vệ môi trường, tình hình phát sinh và xử lý
chất thải của làng nghề trên địa bàn định kỳ một năm một lần trước ngày 30
tháng 11 hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu.
Điều 19.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Tổng hợp, công bố danh sách
làng nghề, làng nghề được khuyến khích phát triển, các cơ sở sản xuất thuộc
ngành nghề được khuyến khích phát triển; kế hoạch phát triển làng nghề, kế hoạch
chuyển đổi ngành nghề hoặc di dời ra khỏi khu dân cư đối với cơ sở sản xuất
không thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển gây ô nhiễm môi trường trên
địa bàn.
2. Phân bổ kinh phí từ ngân
sách địa phương cho hoạt động bảo vệ môi trường làng nghề. Ưu tiên phân bổ kinh
phí sự nghiệp môi trường và các nguồn kinh phí khác cho công tác quản lý môi
trường và đầu tư xây dựng công trình bảo vệ môi trường, cải tạo, nâng cấp công
trình hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường cho các làng nghề được khuyến khích
phát triển.
3. Xây dựng, ban hành hoặc
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách ưu
đãi, hỗ trợ đối với các cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được khuyến khích phát
triển; cơ chế, chính sách hỗ trợ cơ sở gây ô nhiễm môi trường phải di dời ra khỏi
khu dân cư hoặc chuyển đổi ngành nghề sản xuất.
4. Bảo đảm các điều kiện về bảo
vệ môi trường trong việc công nhận làng nghề.
5. Đánh giá mức độ ô nhiễm môi
trường làng nghề, xây dựng kế hoạch xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, bao gồm:
a) Thống kê lượng nước thải,
khí thải, chất thải rắn thông thường, chất thải rắn nguy hại phát sinh từ các
cơ sở trong làng nghề;
b) Đánh giá mức độ ô nhiễm môi
trường nước mặt, nước ngầm, đất và không khí xung quanh;
c) Lập và triển khai biện pháp
khắc phục ô nhiễm môi trường làng nghề.
6. Chỉ đạo quy hoạch, phê duyệt
và đầu tư kinh phí xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường cho các làng nghề
được khuyến khích phát triển; quy hoạch khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập
trung hoặc khu vực chăn nuôi, khu sản xuất tập trung bên ngoài khu dân cư đáp ứng
các quy định về bảo vệ môi trường để di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường ra khỏi khu dân cư.
7. Quản lý việc thu gom, vận
chuyển, tái chế và xử lý chất thải nông thôn, chất thải phát sinh từ hoạt động
của các cơ sở trong làng nghề.
8. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của các cơ sở sản xuất trên địa
bàn.
9. Công bố thông tin về hiện trạng
môi trường, công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên các phương tiện thông tin
của địa phương và trong các cuộc họp Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
10. Báo cáo Bộ Tài nguyên và
Môi trường về công tác bảo vệ môi trường, tình hình phát sinh và xử lý chất thải
của làng nghề trên địa bàn một năm một lần trước ngày 30 tháng 12 hằng năm hoặc
đột xuất theo yêu cầu.
Điều 20.
Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Ban hành hoặc trình cơ quan
có thẩm quyền ban hành quy định điều kiện về bảo vệ môi trường đối với làng nghề;
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với các cơ sở sản xuất thuộc
ngành nghề được khuyến khích phát triển; phối hợp với Bộ Tài chính ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ
môi trường đối với cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được khuyến khích phát triển,
làng nghề được khuyến khích phát triển.
2. Quản lý, cập nhật thông tin,
dữ liệu về bảo vệ môi trường làng nghề trên phạm vi toàn quốc; công bố danh mục
làng nghề ô nhiễm môi trường và làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường làng nghề.
3. Hướng dẫn xử lý chất thải
phát sinh từ hoạt động của các cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề được khuyến
khích phát triển tại làng nghề.
4. Hướng dẫn nội dung, trình tự
xây dựng và phê duyệt phương án bảo vệ môi trường làng nghề; lập báo cáo về các
biện pháp bảo vệ môi trường của các cơ sở thuộc ngành nghề được khuyến khích
phát triển tại làng nghề.
5. Hướng dẫn và tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn, phổ biến kinh nghiệm, cung cấp thông tin về pháp luật môi
trường, các giải pháp bảo vệ môi trường, sản xuất theo hướng thân thiện với môi
trường, tổ chức triển lãm, hội chợ, quảng bá sản phẩm thân thiện với môi trường,
công nghệ môi trường cho các cơ sở được khuyến khích phát triển tại làng nghề.
Điều 21.
Chính sách khuyến khích phát triển làng nghề, cơ sở sản xuất thuộc ngành nghề
được khuyến khích phát triển
1. Được ưu tiên phân bổ ngân
sách, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật có liên quan; giới thiệu, quảng bá sản phẩm trong các hoạt động
thương mại, du lịch; đào tạo, phổ biến kiến thức về bảo vệ môi trường cho cộng
đồng dân cư, tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường và cán bộ quản lý môi trường
cấp xã.
2. Được ưu tiên trong quá trình
xét duyệt và cho vay vốn ưu đãi của các tổ chức tín dụng về môi trường, Quỹ bảo
vệ môi trường Việt Nam, quỹ bảo vệ môi trường ngành và quỹ bảo vệ môi trường của
địa phương đối với các đối tượng có dự án bảo vệ môi trường theo quy định về tổ
chức hoạt động của quỹ bảo vệ môi trường.
3. Được ưu tiên trong quá trình
xem xét, lựa chọn thực hiện chương trình khuyến công, khuyến nông, chương trình
mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới; được ưu tiên trong việc tiếp nhận,
triển khai các mô hình xử lý chất thải từ các dự án quốc tế, các nhiệm vụ, đề
tài, dự án từ ngân sách nhà nước.
Chương V
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH, DỊCH VỤ19
Điều 22.
Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cơ sở phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng20
1. Dự án xây dựng cơ sở phá dỡ
tàu biển đã qua sử dụng phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Yêu cầu về điều kiện cơ sở vật
chất, hạ tầng kỹ thuật, nhân lực cho bảo vệ môi trường đối với cơ sở phá dỡ tàu
biển:
a) Có khu vực và thiết bị phá dỡ
tàu biển chuyên dụng phù hợp với từng chủng loại và tải trọng tàu, bảo đảm
không để rò rỉ, phát tán các chất độc hại chưa qua xử lý, quản lý ra bên ngoài
khu vực phá dỡ gây ô nhiễm môi trường nước, đất và không khí;
b) Có khu vực lưu giữ vật liệu,
thiết bị sau khi phá dỡ có cao độ nền bảo đảm không bị ngập lụt; sàn bảo đảm
kín khít, không rạn nứt, bằng vật liệu chống thấm, đủ độ bền chịu được tải trọng
của lượng vật liệu, thiết bị cao nhất theo tính toán. Trường hợp sử dụng bãi
lưu giữ phải có hệ thống thu gom và xử lý nước mưa chảy tràn bảo đảm đạt quy
chuẩn kỹ thuật môi trường;
c) Có khu vực lưu giữ chất thải
nguy hại; khu vực lưu giữ chất thải rắn thông thường phát sinh trong quá trình
phá dỡ tàu biển bảo đảm các yêu cầu theo quy định;
d) Có phương tiện, thiết bị, hạng
mục công trình tiếp nhận, thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý, quản lý chất
thải phát sinh từ quá trình phá dỡ tàu biển bảo đảm các quy định pháp luật về
môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường có liên quan.
3. Yêu cầu về quy trình bóc
tách, thu gom và phân loại một số chất thải đặc thù phát sinh từ hoạt động phá
dỡ tàu biển:
Cơ sở phá dỡ tàu biển phải có
các quy trình, công nghệ phá dỡ phù hợp với từng chủng loại và tải trọng tàu bảo
đảm quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và phải có các công đoạn bảo đảm
an toàn sau:
a) Tiến hành điều tra, xác định
tình trạng tàu biển đã qua sử dụng được phá dỡ: phải điều tra tất cả các
khoang, bể chứa và các khu vực lưu giữ trên tàu để xác định khu vực có thể chứa
chất nguy hại như nhiên liệu, dầu, amiăng, PCBs, chì, chất thải phóng xạ và các
chất nguy hại khác cần phải loại bỏ. Xác định tình trạng của con tàu và các mối
nguy hiểm mà người lao động có thể gặp phải trong quá trình phá dỡ;
b) Thu gom nhiên liệu, dầu, nước
đáy tàu, nước dằn tàu, chất lỏng khác và các vật liệu có khả năng gây cháy, nổ.
Tiến hành các biện pháp thông gió, cấp đủ dưỡng khí cho các không gian kín trên
tàu (như khoang chứa hàng, đáy đôi, bồn két chứa) để bảo đảm điều kiện làm việc
an toàn. Quá trình này phải được thực hiện trong suốt toàn bộ quá trình phá dỡ;
c) Bóc tách amiăng và PCBs: Trước
khi cắt con tàu thành các phần, phải bóc tách, thu gom, vận chuyển amiăng, PCBs
khỏi vị trí cắt. Sau khi các phần của con tàu được đưa lên bờ, phải tiếp tục
thu gom toàn bộ phần amiăng và PCBs còn lại khi đã dễ dàng tiếp cận hơn. Khu vực
bóc tách và thu gom amiăng cần được quây kín để giảm phát tán các sợi amiăng ra
môi trường xung quanh, người không phận sự miễn vào. Amiăng phải được làm ẩm
trước và trong suốt quá trình bóc tách. Phải bố trí tối thiểu 02 lao động được
trang bị đầy đủ thiết bị bảo hộ lao động để loại bỏ amiăng, trong đó 01 người
chịu trách nhiệm làm ẩm và 01 người bóc tách amiăng. Khu vực bóc tách amiăng
trên bờ phải được bố trí ở khu vực riêng biệt với quy trình tương tự;
d) Trước và trong quá trình phá
dỡ tàu biển đã qua sử dụng, chủ cơ sở phá dỡ tàu biển có trách nhiệm cảnh báo
nguy cơ phát sinh các chất độc hại và niêm yết tại các bảng thông báo có vị trí
dễ đọc, dễ tiếp cận. Chủ cơ sở phá dỡ tàu biển phải trang bị đầy đủ thiết bị bảo
hộ lao động cho công nhân theo đúng quy định.
4. Yêu cầu về quản lý chất thải
và phế liệu trong hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng:
Ngoài việc quản lý chất thải và
phế liệu phát sinh từ quá trình phá dỡ tàu biển theo đúng quy định pháp luật về
quản lý chất thải và phế liệu hiện hành, chủ cơ sở phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng
phải thực hiện các biện pháp sau:
a) Dầu và nhiên liệu phải được
bơm về các bồn hoặc thùng chứa riêng (không trộn lẫn), sau đó chuyển về khu vực
lưu giữ và chuyển giao để xử lý theo đúng quy định;
b) Amiăng sau khi bóc tách phải
được đựng trong các bao bì chuyên dụng kín, có ít nhất 02 lớp, sau đó vận chuyển
về kho lưu giữ chất thải nguy hại và chuyển giao để xử lý theo đúng quy định;
c) Chất thải lỏng có chứa PCBs
phải được lưu chứa trong các bao bì cứng hoặc thiết bị lưu chứa đặt trên các tấm
nâng và không cho phép xếp chồng lên nhau. Khu vực lưu giữ chất thải chứa PCBs
(dạng rắn và dạng lỏng) phải được cách ly với các chất thải khác và bảo đảm an
toàn, sau đó chuyển giao để xử lý theo đúng quy định;
d) Đối với vật liệu phi kim được
bóc tách ra từ kim loại phải được phân định, phân loại và xử lý theo quy định về
quản lý chất thải và phế liệu;
đ) Chất thải phóng xạ phát sinh
từ quá trình phá dỡ phải được thu gom, lưu giữ, xử lý và quản lý theo đúng quy
định về quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng;
e) Sau khi hoàn thành việc phá
dỡ con tàu biển, trong thời hạn không quá 45 ngày, cơ sở phải chuyển giao toàn
bộ chất thải nguy hại cho đơn vị có chức năng và năng lực để xử lý theo quy định.
5. Cơ sở hoạt động phá dỡ tàu
biển phải áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
14001.
6. Chủ cơ sở hoạt động phá dỡ
tàu biển đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường cho hoạt động phá dỡ từng tàu biển
trình cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh xác nhận.
Điều 23.
Yêu cầu bảo vệ môi trường đối với tàu biển nhập khẩu để phá dỡ
1. Việc nhập khẩu tàu biển để
phá dỡ ngoài việc thực hiện các thủ tục nhập khẩu theo quy định hiện hành còn
phải xuất trình chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường với
tàu biển nhập khẩu để phá dỡ do tổ chức chứng nhận phù hợp cấp.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chỉ định tổ chức chứng nhận phù hợp theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn về trình tự, thủ tục đánh giá điều kiện về bảo vệ
môi trường đối với tàu biển nhập khẩu để phá dỡ.
Điều 24.
Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động nhập
khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng
121.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn công tác bảo vệ
môi trường đối với hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng;
b) Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động phá dỡ tàu biển đã
qua sử dụng tại các cơ sở theo quy định của pháp luật.
2. Bộ Giao thông vận tải phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ chức, triển khai các quy định bảo
vệ môi trường đối với hoạt động nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.
3. Các Bộ, ngành có liên quan
trong phạm vi thẩm quyền phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường triển khai
các quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động nhập khẩu, phá dỡ tàu biển
đã qua sử dụng.
422.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động của các cơ sở phá dỡ tàu biển
theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở phá dỡ tàu biển.
523.
Trách nhiệm của chủ cơ sở phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng:
a) Thực hiện đầy đủ các quy định
về bảo vệ môi trường đối với cơ sở phá dỡ tàu biển;
b) Định kỳ báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt cơ sở phá dỡ trước ngày
31 tháng 01 của năm tiếp theo về công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động phá
dỡ tàu biển đã qua sử dụng theo quy định tại Phụ lục IV
Mục II Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Chương VI
24(được gộp với
Chương V)
Mục 125 (được bãi bỏ)
Điều 25. Đối
tượng, thời hạn hoàn thành hệ thống quản lý môi trường26
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ đã đi vào hoạt động thuộc các loại hình sản xuất công nghiệp có nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường quy định tại Phụ lục IIa Mục
I Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này27, đồng
thời thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường phải có hệ
thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 14001.
2. Thời hạn hoàn thành hệ thống
quản lý môi trường đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được thực
hiện như sau:
a) Trong thời hạn 02 năm kể từ
ngày dự án đi vào vận hành;
b) Trước ngày 31 tháng 12 năm
2020 đối với các cơ sở đang hoạt động.
Điều 2628.(được bãi bỏ)
Điều 2729. (được bãi bỏ)
Điều 2830. (được bãi bỏ)
Điều 2931. (được bãi bỏ)
Điều 3032. (được bãi bỏ)
Mục 233. (được bãi bỏ)
Điều 31. Tổ
chức, cá nhân mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ sau đây phải có trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm
bồi thường thiệt hại về môi trường hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy
định của pháp luật:
a) Hoạt động dầu khí bao gồm hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, kể cả các hoạt động
phục vụ trực tiếp cho các hoạt động này;
b) Sản xuất, kinh doanh hóa chất,
xăng dầu;
c) Sử dụng tàu biển chuyên dùng
để vận chuyển dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ hoặc các hàng hóa nguy hiểm khác khi
hoạt động trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam;
d) Lưu giữ, vận chuyển và xử lý
chất thải nguy hại; vận chuyển hàng hóa nguy hiểm.
234.
Danh mục đối tượng phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi
trường quy định tại Phụ lục II Mục II Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này.
Đối tượng quy định tại khoản 1
Điều này mà không thuộc Danh mục quy định tại Phụ lục
II Mục II Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này được lựa chọn mua bảo hiểm
trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi
ro theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc trích lập quỹ dự phòng rủi
ro.
Điều 32. Đối
tượng bảo hiểm
1. Đối tượng bảo hiểm của bảo
hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường là trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân mua bảo hiểm đối với các chi phí phát sinh để thực hiện trách nhiệm bồi
thường thiệt hại đối với môi trường trong các trường hợp sau:
a) Môi trường nước phục vụ mục
đích bảo tồn, sinh hoạt, giải trí, sản xuất và mục đích khác bị ô nhiễm, ô nhiễm
nghiêm trọng, ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng;
b) Môi trường đất phục vụ cho
các mục đích bảo tồn, sản xuất và mục đích khác bị ô nhiễm, ô nhiễm nghiêm trọng,
ô nhiễm đặc biệt nghiêm trọng;
c) Hệ sinh thái tự nhiên thuộc
và không thuộc khu bảo tồn thiên nhiên bị suy thoái;
d) Loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ theo quy định của pháp luật bị chết, bị thương.
2. Phạm vi môi trường bị tác động
được xác định tùy theo loại hình, quy mô, tính chất, địa điểm hoạt động của tổ
chức, cá nhân mua bảo hiểm trách nhiệm.
Mục 335 (được bãi bỏ)
Điều 33.
Nguyên tắc và căn cứ xác định cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
1. Việc xác định cơ sở gây ô
nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải được tiến hành khách
quan, công bằng, đúng pháp luật; căn cứ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi
trường và mức độ vi phạm của các hành vi gây ô nhiễm môi trường, bao gồm:
a) Hành vi xả nước thải, khí thải,
bụi vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
b) Hành vi gây tiếng ồn, độ
rung vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
c) Hành vi chôn lấp, thải vào đất,
môi trường nước các chất gây ô nhiễm ở thể lỏng, rắn, bùn không đúng quy định
làm môi trường đất, nước, không khí vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
môi trường xung quanh.
2. Các yếu tố xác định mức độ
vi phạm của hành vi gây ô nhiễm môi trường
a) Đối với hành vi quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều này bao gồm: Lượng nước thải, lưu lượng khí thải, bụi của
cơ sở; số lần vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường của các thông số
môi trường đặc trưng và số các thông số môi trường đặc trưng vượt quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất thải có trong nước thải, khí thải, bụi của cơ sở;
b) Đối với hành vi quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều này bao gồm: Số lần vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng
ồn, độ rung; đối tượng chịu tác động; thời điểm và địa điểm diễn ra hành vi;
c) Đối với hành vi quy định tại
Điểm c Khoản 1 Điều này bao gồm: Số lần vượt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước mặt, nước ngầm, nước biển, không khí xung quanh và môi trường đất của
các thông số môi trường do các hành vi này gây ra.
3. Thông số môi trường vượt quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường được xác định trên cơ sở kết quả quan trắc
thông số môi trường đó đối chiếu với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
tương ứng được thực hiện bởi đơn vị có giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch
vụ quan trắc môi trường.
4.36
Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng là cơ sở có hành vi vi phạm quy định
về xả nước thải, thải bụi, khí thải, gây ô nhiễm tiếng ồn, độ rung vượt quy chuẩn
kỹ thuật về chất thải hoặc chôn, lấp, đổ, thải chất thải rắn, chất thải nguy hại
trái quy định về bảo vệ môi trường, đến mức bị áp dụng hình thức xử phạt bổ
sung đình chỉ hoạt động theo quy định của Nghị định quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Điều 3437. (được bãi bỏ)
Điều 3538. (được bãi bỏ)
Điều 3639. (được bãi bỏ)
Chương
VII
ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 37.
Nguyên tắc ưu đãi, hỗ trợ
1. Nhà nước thực hiện ưu đãi, hỗ
trợ về đất đai, vốn; miễn, giảm thuế đối với hoạt động bảo vệ môi trường; trợ
giá, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường và các ưu đãi, hỗ
trợ khác đối với hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện
nhiều hoạt động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ thì được hưởng ưu đãi, hỗ
trợ tương ứng cho các hoạt động đó theo quy định tại Nghị định này.
3. Trường hợp hoạt động bảo vệ
môi trường cùng được ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này và các văn
bản quy phạm pháp luật khác thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo văn bản có quy định
mức ưu đãi, hỗ trợ cao hơn.
4. Trường hợp pháp luật, chính
sách mới được ban hành quy định ưu đãi, hỗ trợ cao hơn so với ưu đãi, hỗ trợ mà
nhà đầu tư đã được hưởng theo quy định tại Nghị định này thì nhà đầu tư được hưởng
ưu đãi, hỗ trợ theo quy định mới. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn trình tự, thủ tục thẩm định,
phê duyệt nội dung ưu đãi, hỗ trợ đối với dự án đầu tư theo quy định tại Nghị định
này.
5. Mức độ và phạm vi ưu đãi, hỗ
trợ hoạt động bảo vệ môi trường được điều chỉnh bảo đảm phù hợp với chính sách
về bảo vệ môi trường từng thời kỳ.
Điều 38. Đối
tượng được ưu đãi, hỗ trợ
1. Đối tượng được ưu đãi, hỗ trợ
bao gồm các tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư công trình bảo vệ môi trường; hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về bảo vệ môi trường được quy định tại Phụ lục III Nghị định này.
2. Hoạt động nghiên cứu khoa học
công nghệ, chuyển giao công nghệ về bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ theo
quy định của pháp luật về khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ.
3. Bộ Công Thương chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định các dạng năng lượng tái tạo khác
theo quy định tại Khoản 13 Phụ lục III Nghị định
này.
Mục 1. ƯU
ĐÃI, HỖ TRỢ VỀ CƠ SỞ HẠ TẦNG VÀ ĐẤT ĐAI
Điều 39. Hỗ
trợ về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng
Chủ đầu tư dự án xây dựng công
trình bảo vệ môi trường quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 6 Phụ lục III Nghị định này được hưởng hỗ trợ về đầu
tư xây dựng các công trình hạ tầng như sau:
1. Nhà nước ưu tiên bố trí quỹ
đất gắn với các công trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật (đường giao
thông, điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc, năng lượng) sẵn có ngoài phạm
vi dự án nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của khu vực.
2. Trong trường hợp Nhà nước
không bố trí được quỹ đất gắn với các công trình, hạng mục công trình hạ tầng kỹ
thuật sẵn có ngoài phạm vi dự án nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của
khu vực, chủ đầu tư dự án được hưởng chính sách như hỗ trợ đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 40.
Ưu đãi về tiền thuê đất, hỗ trợ về giải phóng mặt bằng và bồi thường
1. Chủ dự án xây dựng hệ thống
xử lý nước thải sinh hoạt tập trung quy định tại Khoản 1 Phụ lục III Nghị định này và xây dựng cơ sở xử lý chất
thải rắn thông thường tập trung quy định tại Khoản 2 Phụ
lục III Nghị định này được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất theo quy định của
pháp luật về đất đai như các đối tượng thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và
được Nhà nước hỗ trợ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Trong trường hợp chủ đầu tư dự
án đã ứng trước kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt sẽ được khấu trừ theo quy định của pháp luật về đất
đai.
2. Chủ dự án xây dựng công
trình quy định tại các Khoản 4, 5, 9, 10 Phụ lục III
Nghị định này được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về
đất đai như các đối tượng thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
3. Chủ dự án thực hiện các hoạt
động đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất được quy định tại các Khoản 11, 12, 13, 14 Phụ lục III Nghị định này được hưởng ưu đãi về tiền
thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai như các đối tượng thuộc lĩnh vực
ưu đãi đầu tư.
Điều 41.
Ưu đãi tài chính về đất đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng phải
di dời
1. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng phải di dời (sau đây gọi là cơ sở) nếu được Nhà nước giao đất
không thu tiền sử dụng đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01
tháng 7 năm 2014 (trước thời điểm Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực) hoặc nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp mà tiền sử dụng đất đã nộp cho Nhà nước
hoặc tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước thì được sử dụng toàn bộ tiền bán đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất (sau khi đã trừ các khoản chi phí tổ chức bán đấu giá) và được
ghi vào vốn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật để trả tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, chi phí di dời, chi phí đổi mới, nâng cấp công nghệ và thực
hiện dự án đầu tư tại cơ sở sản xuất mới.
Trường hợp đất tại cơ sở sản xuất
cũ được thu hồi và sử dụng vào mục đích công cộng thì cơ sở được Nhà nước cấp vốn
để trả tiền sử dụng đất, chi phí di dời, cải tiến, đổi mới, nâng cấp công nghệ
và thực hiện dự án đầu tư tại cơ sở sản xuất mới tương ứng với giá trị quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất của khu đất đó tính theo giá đất thị trường
tại thời điểm thu hồi.
2. Cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng phải di dời nếu được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước
ngày 01 tháng 7 năm 2014 hoặc cho thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian
thuê hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp mà tiền sử dụng đất hoặc
tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước thì được chuyển mục đích sử dụng đối với diện tích đất tại cơ sở
cũ nhưng phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch xây dựng đô
thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp cơ sở không có nhu cầu
sử dụng đất thì được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác để sử dụng
theo quy hoạch trong thời gian còn lại theo quy định của pháp luật về đất đai.
Mục 2. ƯU
ĐÃI, HỖ TRỢ VỀ VỐN, THUẾ
Điều 42.
Ưu đãi về huy động vốn đầu tư
1. Ưu đãi từ Quỹ bảo vệ môi trường
Việt Nam, quỹ bảo vệ môi trường địa phương và các tổ chức tín dụng khác:
a) Chủ đầu tư dự án thực hiện
hoạt động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Phụ lục III
Nghị định này nếu áp dụng công nghệ xử lý có tỷ lệ chất thải phải chôn lấp sau
xử lý dưới 30% trên tổng lượng chất thải rắn thu gom thì được vay vốn với lãi
suất ưu đãi tối đa không quá 50% mức lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước do
cơ quan có thẩm quyền công bố tại thời điểm cho vay, tổng mức vay vốn không quá
80% tổng mức đầu tư xây dựng công trình; được ưu tiên hỗ trợ sau đầu tư hoặc bảo
lãnh vay vốn;
b) Chủ đầu tư dự án thực hiện
các hoạt động quy định tại Phụ lục III Ng hị định
này mà không thuộc Điểm a Khoản 1 Điều này được vay vốn với lãi suất ưu đãi tối
đa không quá 50% mức lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước do cơ quan có thẩm
quyền công bố tại thời điểm cho vay, tổng mức vay vốn không quá 70% tổng mức đầu
tư xây dựng công trình; được ưu tiên hỗ trợ sau đầu tư hoặc bảo lãnh vay vốn.
2. Ưu đãi từ Ngân hàng Phát triển
Việt Nam:
Chủ đầu tư dự án thực hiện các
hoạt động quy định tại Phụ lục III Nghị định này
được hưởng ưu đãi về tín dụng đầu tư như các dự án thuộc danh mục vay vốn tín dụng
đầu tư theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Chủ đầu tư dự án thực hiện
hoạt động quy định tại Khoản 11 Phụ lục III Nghị
định này, ngoài việc được hưởng các ưu đãi như quy định tại Khoản 1 và Khoản 2
Điều này còn được Nhà nước hỗ trợ 10% tổng vốn đầu tư thiết bị triển khai ứng dụng
sáng chế bảo vệ môi trường.
4. Chủ đầu tư dự án thực hiện
hoạt động được quy định tại Phụ lục III Nghị định
này, trừ hoạt động quy định tại Khoản 3 và Khoản 8 Phụ
lục III Nghị định này, nếu là dự án được quy định trong các kế hoạch, chiến
lược được Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ và Quốc hội ban hành và thuộc các lĩnh
vực quy định tại Luật Quản lý nợ công và các văn bản hướng dẫn thi hành thì được
ưu tiên xem xét, sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
5. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục để hỗ trợ vốn đầu tư quy
định tại Khoản 3 Điều này.
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn chi tiết
thực hiện quy định tại Khoản 4 Điều này.
7.40
Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc cho vay vốn và thực hiện hỗ trợ lãi
suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư đối với các dự án vay vốn; tài trợ, đồng
tài trợ và hỗ trợ khác cho các hoạt động bảo vệ môi trường từ Quỹ bảo vệ môi
trường Việt Nam. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc cho vay vốn và thực hiện
hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, bảo lãnh tín dụng đầu tư đối với các dự án vay vốn;
tài trợ, đồng tài trợ và hỗ trợ khác cho các hoạt động bảo vệ môi trường của tỉnh
từ quỹ bảo vệ môi trường địa phương.
Điều 43.
Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp41
Thu nhập của doanh nghiệp từ thực
hiện các dự án đầu tư mới quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6, 9 và 10 Phụ lục III Mục II Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này và thực hiện các dự án sản xuất mới hoặc hoạt động sản xuất, kinh doanh sản
phẩm, dịch vụ quy định tại các khoản 11, 12, 13 và 14 Phụ
lục III Mục II Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này được hưởng ưu đãi về
thuế thu nhập doanh nghiệp như các đối tượng thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 44.
Ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
1. Máy móc, phương tiện, dụng cụ,
vật liệu dùng cho các hoạt động quy định tại Khoản 10 và Khoản 14 Phụ lục III Nghị định này khi nhập khẩu được hưởng
ưu đãi về thuế nhập khẩu như các đối tượng thuộc lĩnh vực được đặc biệt khuyến
khích đầu tư theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Bộ Tài chính quy định việc
miễn, giảm thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm quy định tại Khoản 12 Phụ lục III Nghị định này khi xuất khẩu.
342.
Sản phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải rắn của cơ sở xử lý chất thải
(sinh hoạt, công nghiệp và chất thải nguy hại) quy định tại khoản 12 Phụ lục III Mục II Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này là các sản phẩm đã được nêu trong dự án đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư của cơ sở xử lý chất thải.
443.
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành tiêu chí xác định và công bố danh mục sản
phẩm được gắn Nhãn xanh Việt Nam.
Điều 45.
Ưu đãi thuế giá trị gia tăng
1. Hàng hóa, dịch vụ được sản
xuất, kinh doanh từ hoạt động bảo vệ môi trường áp dụng chính sách thuế giá trị
gia tăng theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định
ưu đãi thuế giá trị gia tăng đối với một số sản phẩm, dịch vụ bảo vệ môi trường
đặc thù.
Mục 3. HỖ
TRỢ VỀ GIÁ VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Điều 46.
Trợ giá sản phẩm, dịch vụ về bảo vệ môi trường
Chủ dự án thực hiện các hoạt động,
cung ứng các sản phẩm sau đây nếu đáp ứng các tiêu chí về sản phẩm, dịch vụ
công ích thì được trợ giá theo quy định của pháp luật về sản xuất, cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích:
1. Hoạt động quy định tại Khoản
2 và Khoản 9 Phụ lục III Nghị định này, hoạt động
quan trắc môi trường nền quy định tại Khoản 8 Phụ lục
III Nghị định này.
2. Sản phẩm từ hoạt động bảo vệ
môi trường quy định tại Khoản 12 và Khoản 13 Phụ lục
III Nghị định này.
Điều 47. Hỗ
trợ tiêu thụ đối với sản phẩm
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn
vị sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm ưu tiên mua sắm công sản phẩm quy
định tại Khoản 12 và Khoản 13 Phụ lục III Nghị định
này khi mua sắm loại sản phẩm đó.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng quy chế về mua sắm công đối với các sản
phẩm thân thiện với môi trường theo quy định tại Khoản này.
2. Tổ chức, cá nhân ưu tiên mua
sắm các sản phẩm thân thiện với môi trường theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Mục 4. CÁC
ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ KHÁC
Điều 48. Hỗ
trợ quảng bá sản phẩm, phân loại rác tại nguồn
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã thực hiện các hoạt động sau:
a) Quảng bá sản phẩm từ hoạt động
bảo vệ môi trường, hoạt động thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ;
b) Sản xuất và phổ biến các thể
loại phim, chương trình truyền hình về bảo vệ môi trường nhằm nâng cao ý thức của
người dân trong việc bảo vệ môi trường, sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường;
c) Cung cấp miễn phí các dụng cụ
cho người dân thực hiện phân loại rác thải sinh hoạt, sản phẩm thải bỏ tại nguồn.
2. Chi phí thực hiện các hoạt động
quy định tại Khoản 1 Điều này được hạch toán vào chi phí sản xuất của tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn thực hiện
chính sách khuyến khích quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 49.
Giải thưởng về bảo vệ môi trường
1. Định kỳ hai năm một lần, Bộ
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam tổ chức bình chọn,
trao giải thưởng và tôn vinh tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt
động bảo vệ môi trường, hoạt động thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định cụ thể cơ cấu giải thưởng, tiêu chuẩn và thủ tục xét tặng các giải thưởng;
phối hợp với Bộ Tài chính quy định cụ thể mức chi cho giải thưởng về bảo vệ môi
trường.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định cụ thể đối với các giải thưởng về bảo vệ môi trường của địa phương.
4. Kinh phí cho việc tổ chức và
trao giải thưởng được chi từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường, Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam, tài trợ của các tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn huy động
hợp pháp khác.
Điều 49a.
Tổ chức và hoạt động của quỹ bảo vệ môi trường44
1. Việc thành lập, tổ chức và
hoạt động của quỹ bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 149
Luật bảo vệ môi trường.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan hướng dẫn tổ chức và hoạt động của
quỹ bảo vệ môi trường địa phương.
Chương
VIII
CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ THAM
GIA BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 50. Đại
diện cộng đồng dân cư
1. Cộng đồng dân cư có thể lựa
chọn tổ chức hoặc cá nhân làm người đại diện cộng đồng dân cư thông qua cuộc họp
toàn thể hoặc đại diện hộ gia đình trong cộng đồng dân cư.
2. Tổ chức, cá nhân chấp thuận
làm người đại diện của cộng đồng dân cư có trách nhiệm thực hiện những hoạt động
trong phạm vi được cộng đồng ủy quyền và chịu trách nhiệm trước cộng đồng dân
cư và pháp luật về những hoạt động của mình.
Điều 51.
Cung cấp thông tin môi trường cho cộng đồng dân cư
1. Thông tin môi trường được
cung cấp định kỳ ít nhất một năm một lần bao gồm:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật
về môi trường;
b) Báo cáo hiện trạng môi trường
quốc gia, địa phương; các báo cáo chuyên đề về môi trường do cơ quan quản lý
nhà nước về tài nguyên và môi trường xây dựng và công bố;
c) Danh sách các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng, các khu vực môi trường bị ô nhiễm, bị suy thoái
nghiêm trọng; khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường do cơ quan quản lý nhà
nước về tài nguyên và môi trường lập và công bố;
d) Danh sách, thông tin về các
nguồn thải, các loại chất thải có nguy cơ gây hại đến sức khỏe con người và môi
trường do cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường lập và công bố;
đ) Các xuất bản phẩm, ấn phẩm
theo chuyên đề về môi trường, tài liệu truyền thông về môi trường và các vấn đề
liên quan;
e) Kết quả thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn dân cư;
g) Hoạt động bảo vệ môi trường
của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn dân cư;
h) Giấy phép liên quan đến khai
thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên, môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch
vụ trên địa bàn dân cư.
2. Thông tin môi trường được
cung cấp bằng một trong các hình thức sau:
a) Tài liệu, ấn phẩm, xuất bản
phẩm được thông báo rộng rãi địa chỉ phát hành trên các phương tiện thông tin đại
chúng;
b) Đăng tải trên trang thông
tin điện tử chính thức của cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường;
chủ đầu tư dự án; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
c) Niêm yết công khai tại cơ sở
sản xuất, kinh doanh dịch vụ; trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Tổ chức họp báo công bố công
khai;
đ) Họp phổ biến thông tin cho cộng
đồng dân cư;
e) Các hình thức khác theo quy
định của pháp luật.
3. Thời gian công khai thông
tin theo hình thức quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều này tối thiểu là
30 ngày.
4. Trách nhiệm cung cấp thông
tin môi trường cho cộng đồng dân cư:
a) Cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường có trách nhiệm cung cấp các thông tin quy định từ Điểm a đến Điểm e
Khoản 1 Điều này;
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ có trách nhiệm cung cấp thông tin quy định tại Điểm g và Điểm h Khoản 1
Điều này.
Điều 52.
Tham vấn và giám sát của cộng đồng dân cư về môi trường
1. Các chủ trương, chính sách của
Nhà nước sau đây cần có sự tham vấn của cộng đồng dân cư về môi trường trước
khi quyết định:
a) Xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án bảo vệ môi trường cấp quốc gia, vùng, liên vùng
và cấp tỉnh;
b) Xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường;
c) Xác lập các chỉ tiêu về môi
trường trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp quốc
gia, liên vùng, vùng và cấp tỉnh.
2. Cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền trước khi quyết định các chủ trương, chính sách quy định tại Khoản 1
Điều này có trách nhiệm tổ chức tham vấn cộng đồng dân cư về môi trường thông
qua việc công bố công khai dự thảo văn bản trên các trang thông tin điện tử hoặc
phương tiện thông tin đại chúng.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường có trách nhiệm tổ chức tiếp nhận và xử lý các ý kiến
tham vấn về môi trường của cộng đồng dân cư; phản hồi với cộng đồng dân cư việc
tiếp thu hay không tiếp thu các ý kiến tham vấn về môi trường của cộng đồng dân
cư thông qua các hình thức quy định tại Khoản 2 Điều 51 Nghị định này.
4. Hoạt động tham vấn về đánh
giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường thực hiện theo quy định
của pháp luật về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường.
5. Hoạt động giám sát đầu tư
công về bảo vệ môi trường của cộng đồng được thực hiện theo quy định của pháp
luật về đầu tư công.
Điều 53.
Đánh giá kết quả bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Đại diện cộng đồng dân cư được
quyền tham gia đánh giá kết quả bảo vệ môi trường đối với các đối tượng sau
đây:
a) Chủ dự án trong việc thực hiện
các nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt và thực hiện
nội dung các giấy phép liên quan đến khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên,
môi trường;
b) Tổ chức, cá nhân trong việc
thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả trong quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về bảo vệ môi trường; thực hiện nội dung các giấy phép liên quan đến khai
thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên, môi trường;
c) Chủ cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ trong thực hiện cam kết bảo vệ môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ
môi trường; thực hiện nội dung các giấy phép liên quan đến khai thác, sử dụng
và bảo vệ tài nguyên, môi trường.
2. Nội dung đánh giá:
a) Việc thực hiện nội dung các
giấy phép liên quan đến khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên, môi trường;
b) Thực hiện báo cáo đánh giá
tác động môi trường; cam kết bảo vệ môi trường; kế hoạch bảo vệ môi trường;
c) Thực hiện các biện pháp khắc
phục hậu quả trong quyết định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ môi trường.
3. Căn cứ vào thông tin môi trường
của cơ sở được cung cấp định kỳ, cộng đồng dân cư hoặc đại diện cộng đồng dân
cư đánh giá việc thực hiện các hoạt động liên quan đến nội dung đánh giá được
nêu tại Khoản 2 Điều này theo tiêu chí thực hiện đúng, đủ nội dung. Đánh giá kết
quả bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư là một trong những căn cứ cho việc
khen tặng thành tích trong công tác bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
Điều 54.
Xây dựng, thực hiện mô hình bảo vệ môi trường dựa vào cộng đồng dân cư
1. Nhà nước khuyến khích và có
cơ chế chính sách hỗ trợ cộng đồng dân cư xây dựng và tổ chức thực hiện các mô
hình cộng đồng bảo vệ tài nguyên và môi trường, phát triển bền vững, bảo tồn và
sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Cộng đồng dân cư có trách
nhiệm tham gia vào việc xây dựng mục tiêu, chương trình hoạt động, giám sát,
đánh giá hiệu quả của chương trình bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc
gia; tham gia quản lý, bảo vệ các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia.
3. Cộng đồng dân cư có quyền chủ
động xây dựng, tổ chức thực hiện các mô hình bảo vệ tài nguyên và môi trường dựa
vào cộng đồng, cùng với các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
tham gia giám sát, kiểm tra việc quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc
gia.
4. Cơ quan quản lý nhà nước về
tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp và hướng dẫn cộng đồng dân cư xây dựng
các mô hình bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng,
mô hình sản xuất và tiêu thụ bền vững; ban hành cơ chế khuyến khích cộng đồng bảo
vệ môi trường, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, các mô hình sản
xuất và tiêu thụ bền vững.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH45
Điều 55.
Điều khoản chuyển tiếp
1. Hồ sơ đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền tiếp nhận để giải quyết theo thủ tục hành chính về môi trường trước
ngày Nghị định này có hiệu lực thì được xử lý theo quy định của pháp luật tại
thời điểm tiếp nhận.
2. Hoạt động bảo vệ môi trường,
sản phẩm từ hoạt động bảo vệ môi trường đã được hưởng các ưu đãi, hỗ trợ theo
Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ
trợ hoạt động bảo vệ môi trường thì tiếp tục được hưởng ưu đãi, hỗ trợ trong thời
gian còn lại; trường hợp thuộc đối tượng được ưu đãi, hỗ trợ cao hơn theo quy định
tại Nghị định này thì được hưởng ưu đãi, hỗ trợ theo quy định tại Nghị định
này.
346.(được
bãi bỏ)
447.(được
bãi bỏ)
548.(được
bãi bỏ)
649.(được
bãi bỏ)
Điều 56.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2015.
2. Các văn bản sau hết hiệu lực
kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực:
a) Nghị định số 80/2006/NĐ-CP
ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật Bảo vệ môi trường;
b) Nghị định số 21/2008/NĐ-CP
ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật Bảo vệ môi trường;
c) Nghị định số 04/2009/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi
trường;
d) Quyết định số 18/2013/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về cải tạo, phục hồi môi trường
và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản.
Điều 57.
Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định
này; rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trái với quy định
của Luật Bảo vệ môi trường, của Nghị định này để sửa đổi, bổ sung.
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương hướng dẫn việc thực hiện và kiểm tra tình hình thực hiện Nghị
định này; hướng dẫn đào tạo, tập huấn, truyền thông, phổ biến pháp luật về bảo
vệ môi trường./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng công
báo);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở TN&MT tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Cổng TTĐT Chính phủ (để đăng tải);
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TN&MT;
- Lưu: Văn thư,TCMT, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC NGÀNH NGHỀ ĐƯỢC KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN TẠI
LÀNG NGHỀ
(Ban hành kèm theo Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của
Chính phủ)
TT
|
Loại hình sản xuất
|
Quy mô
|
I
|
SẢN XUẤT HÀNG THỦ CÔNG MỸ
NGHỆ HOẶC ĐỒ GIA DỤNG
|
Không quá 10 lao động/cơ sở
|
1
|
Đan mây, tre, trúc, giang,
... đan lờ lợp, cần xé, đan bội, lục bình, se trân, đan mê bồ
|
|
2
|
Thêu, ren, đan, móc
|
|
3
|
Thảm sợi xơ dừa, chỉ xơ dừa
|
|
4
|
Gạch ngói truyền thống, gốm sứ,
lợn đất, lò đất, đúc lu
|
|
5
|
Đồ mỹ nghệ từ dừa, vỏ hải sản
khô
|
|
6
|
Làm nón, chiếu, chổi
|
|
7
|
Cơm dẹp, chằm lá dừa nước
|
|
8
|
Guốc gỗ, cối, chày, thớt, đũa
|
|
9
|
Sản xuất hương
|
|
10
|
Đồ gỗ, sơn mài, sừng mỹ nghệ
|
|
11
|
Kim loại và đá quý
|
|
12
|
Ươm tơ, dệt vải, dệt lụa, dệt
nhiễu, dệt lanh, dệt thổ cẩm
|
|
13
|
Tranh dân gian, lưới vó, giấy
dó, giấy bản
|
|
14
|
Nhạc cụ dân tộc
|
|
15
|
Thuốc nam
|
|
16
|
Cào bông, đan tơ lưới, lược
bí
|
|
17
|
Hầm than củi
|
|
18
|
Đúc, rèn truyền thống để sản
xuất nông cụ và đồ gia dụng
|
Quy mô dưới 0,2 tấn/ngày/cơ sở
|
19
|
Chế tác đá
|
Không quá 10 lao động/cơ sở; không có công đoạn cưa, xẻ nguyên liệu
|
II
|
NUÔI, TRỒNG SINH VẬT CẢNH
|
Không quá 10 lao động/cơ sở
|
III
|
CHẾ BIẾN, BẢO QUẢN THỦ
CÔNG NÔNG SẢN, LÂM SẢN, THỦY SẢN, HẢI SẢN LÀM THỰC PHẨM
|
|
1
|
Chè
|
Dưới 0,1 tấn sản phẩm/ngày/cơ sở
|
2
|
Các loại thịt sấy khô, lạp xưởng
|
Dưới 0,1 tấn sản phẩm/ngày/cơ sở
|
3
|
Sản xuất mía đường, làm cốm
|
Dưới 0,1 tấn sản phẩm/ngày/cơ sở
|
4
|
Mứt, bánh kẹo thủ công - Hà Nội
|
Dưới 0,1 tấn sản phẩm/ngày/cơ sở
|
5
|
Sản xuất các loại nước mắm,
nước tương thủ công
|
Dưới 500 lít sản phẩm/ngày/cơ sở
|
6
|
Sản xuất đậu, các loại bún,
bánh, miến
|
Dưới 0,1 tấn sản phẩm/ngày/cơ sở
|
7
|
Nấu rượu
|
Dưới 100 lít sản phẩm/ngày/cơ sở
|
8
|
Chế biến thủy sản, hải sản
|
Dưới 0,1 tấn sản phẩm/ngày/cơ sở
|
9
|
Chế biến tinh bột
|
Dưới 0,1 tấn/ngày/cơ sở
|
PHỤ LỤC II50
DANH MỤC ĐỐI TƯỢNG PHẢI MUA BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM BỒI
THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG
STT
|
Loại hình hoạt động
|
Đối tượng phải mua bảo hiểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi
trường
|
1.
|
Hoạt động dầu khí (bao gồm hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí)
|
Tất cả
|
2.
|
Sử dụng tàu biển chuyên dùng
để vận chuyển dầu mỏ, chế phẩm từ dầu mỏ và các hàng hóa nguy hiểm khác khi
hoạt động trong vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam
|
Tàu biển có dung tích trên
1.000 GT
|
3.
|
Sản xuất, kinh doanh hóa chất,
xăng dầu
|
|
3.1
|
Sản xuất hóa chất cơ bản
|
Công suất từ 10.000 tấn sản
phẩm/năm trở lên
|
3.2
|
Sản xuất phân bón hóa học (trừ
loại hình phối trộn)
|
Công suất 200.000 tấn sản phẩm/năm
trở lên
|
3.3
|
Sản xuất thuốc bảo vệ thực vật
|
Công suất 10.000 tấn sản phẩm/năm
trở lên
|
3.4
|
Sản xuất ắc quy
|
Công suất từ 300.000 KWh/năm
trở lên hoặc 600 tấn sản phẩm/năm trở lên
|
3.5
|
Lọc, hóa dầu
|
Từ 10.000.000 tấn sản phẩm/năm
trở lên
|
4.
|
Lưu giữ, vận chuyển và xử lý
chất thải nguy hại
|
Tất cả
|
PHỤ LỤC III51
DANH MỤC HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐƯỢC ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ
1. Xử lý nước thải sinh hoạt tập
trung có công suất thiết kế từ 2.500 m3/ngày (24 giờ) trở lên đối với
khu vực đô thị từ loại IV trở lên.
2. Thu gom, vận chuyển, xử lý
chất thải rắn thông thường tập trung.
3. Xử lý chất thải nguy hại, đồng
xử lý chất thải nguy hại.
4. Xử lý, cải tạo các khu vực
môi trường bị ô nhiễm tại các khu vực công cộng.
5. Ứng cứu, xử lý sự cố tràn dầu,
sự cố hóa chất và sự cố môi trường khác.
6. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật bảo
vệ môi trường các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
7. Di dời, chuyển đổi hoạt động
của cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
8. Quan trắc môi trường.
9. Dịch vụ hỏa táng, điện táng.
10. Giám định thiệt hại về môi
trường; giám định sức khỏe môi trường; giám định về môi trường đối với hàng
hóa, phế liệu nhập khẩu, máy móc, thiết bị, công nghệ.
11. Sản xuất ứng dụng sáng chế
bảo vệ môi trường được nhà nước bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng
chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.
12. Sản xuất các sản phẩm thân
thiện với môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi trường gắn Nhãn xanh Việt Nam; sản
phẩm từ hoạt động tái chế, xử lý chất thải rắn của cơ sở xử lý chất thải (sinh
hoạt, công nghiệp và chất thải nguy hại).
13. Sản xuất xăng, nhiên liệu
diezen và nhiên liệu sinh học được chứng nhận hợp quy; than sinh học; năng lượng
từ sử dụng sức gió, ánh sáng mặt trời, thủy triều, địa nhiệt và các dạng năng
lượng tái tạo khác.
14. Sản xuất, nhập khẩu máy
móc, thiết bị, phương tiện chuyên dùng sử dụng trực tiếp trong việc thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải; thiết bị quan trắc nước thải và khí thải tự động, liên
tục; thiết bị đo đạc, lấy mẫu và phân tích môi trường; sản xuất năng lượng tái
tạo; xử lý ô nhiễm môi trường; ứng phó, xử lý sự cố môi trường.
15. Hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ của cơ sở thân thiện với môi trường được Bộ Tài nguyên và Môi
trường chứng nhận nhãn sinh thái.
PHỤ LỤC IV52
BÁO CÁO CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG PHÁ
DỠ TÀU BIỂN ĐÃ QUA SỬ DỤNG
(1)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …
|
(Địa danh), ngày
… tháng … năm…
|
BÁO
CÁO
Về
công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng năm
..........
Kính gửi:
|
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Ủy ban nhân dân tỉnh/thành phố (nơi đặt cơ sở phá dỡ tàu biển).
|
I. THÔNG TIN VỀ CƠ SỞ NHẬP
KHẨU, PHÁ DỠ TÀU BIỂN
1. Tên cơ sở phá dỡ tàu biển:......................................................................
2. Địa chỉ trụ sở
chính:................................................................................
3. Tên và địa chỉ đặt cơ sở phá
dỡ tàu biển:................................................
4. Tên người liên hệ khi cần:...............................Chức
vụ: ........................
Điện thoại:...........................
Fax:..................... E-mail:..............................
II. THÔNG TIN VỀ PHÁ DỠ TÀU
BIỂN TRONG NĂM
STT
|
Tên tàu biển
|
Số đăng ký
|
Giấy xác nhận đăng ký kế hoạch BVMT
|
Loại tàu
|
Trọng tải
|
Ngày bắt đầu phá dỡ
|
Ngày hoàn thành phá dỡ
|
1
|
|
|
Số ...., ngày ......
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
III. BÁO CÁO VỀ CÔNG TÁC BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ KIẾN NGHỊ
1. Về công tác thu gom, lưu giữ,
vận chuyển và xử lý chất thải thông thường, chất thải nguy hại:
……………………………………………………
2. Về công tác xử lý nước thải,
khí thải và tiếng ồn:……………………...
3. Về công tác phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục sự cố môi trường:……...
4. Đề xuất và kiến nghị: (nếu
có).
Nơi nhận:
- Như trên;
- …
|
(2)
(Ký tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Chủ cơ sở;
(2) Đại diện có thẩm quyền của
(1).
PHỤ LỤC V5353 (ĐƯỢC BÃI BỎ)