BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/VBHN-BCA
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 11 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG THỦ TRƯỞNG, PHÓ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN ĐIỀU TRA, THẨM QUYỀN ĐIỀU
TRA HÌNH SỰ TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN VÀ CÁC ĐỘI ĐIỀU TRA THUỘC CƠ QUAN CẢNH SÁT ĐIỀU
TRA CÔNG AN CẤP HUYỆN
Thông tư số 56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều tra hình sự trong Công an nhân dân và các đội
điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 26/2018/TT-BCA ngày 10 tháng 8 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về
phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều tra hình
sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp huyện, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.
Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ
sung năm 2017);
Căn cứ Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm
2015;
Căn cứ Luật Công an nhân dân năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 106/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng
11 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Pháp chế và cải
cách hành chính, tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định
về phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều tra
hình sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp huyện.1
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về phân công Thủ trưởng, Phó
Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; nhiệm vụ, quyền hạn điều tra hình sự của
các đơn vị thuộc Cơ quan điều tra các cấp, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành
một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân; bố trí các đội điều tra thuộc
Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là Công an cấp huyện).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân.
2. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra; cấp
trưởng, cấp phó cơ quan của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra; Điều tra viên, Cán bộ điều tra thuộc lực lượng Công an nhân
dân.
3. Công an các đơn vị, địa phương.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Phân công Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an2
1. Thứ trưởng Bộ Công an phụ trách lực lượng Cảnh
sát phòng, chống tội phạm là Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.
2. Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ
Công an là Phó Thủ trưởng Thường trực Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; một
Phó Chánh văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an là Phó Thủ trưởng Cơ
quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.
3. Cục trưởng, một Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát hình
sự; Cục trưởng, một Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy là
Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.
4. Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về
tham nhũng, kinh tế, buôn lậu là Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ
Công an.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an
1. Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, lời khai của người phạm tội tự
thú, đầu thú, người bị bắt trong trường hợp đang có quyết định truy nã (trong
trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân giải đến), các trường hợp phạm tội quả
tang; tiếp nhận hồ sơ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố,
hồ sơ vụ án hình sự do các cơ quan, đơn vị khác chuyển đến; phân loại, báo cáo,
đề xuất Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an phân công giải quyết hoặc
chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; trực tiếp giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh
sát điều tra Bộ Công an.
2. Thực hiện chế độ báo cáo về công tác điều tra
hình sự theo quy định của pháp luật; giúp Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra
Bộ Công an thống kê, báo cáo về công tác điều tra hình sự.
3. Điều tra vụ án hình sự đã rõ cá nhân hoặc pháp
nhân thương mại thực hiện hành vi phạm tội (sau đây gọi chung là người thực hiện
hành vi phạm tội) thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ
Công an về những tội phạm quy định tại các chương XIV, XV, XVI, XVII, XXI, XXII
và XXIV của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) (trừ những trường
hợp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Cơ quan An ninh điều tra và Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng,
kinh tế, buôn lậu3) trong các trường hợp sau đây:
a) Do trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố;
b) Tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú, phạm tội
quả tang;
c) Do các cơ quan, đơn vị khác chuyển đến.
4. Tiến hành điều tra các vụ án đặc biệt nghiêm trọng
thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra do Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao hủy để điều tra lại theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ
quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.
5. Tiến hành điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm quyền
điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an về các tội phạm khác theo sự
phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.
6. Theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo giải quyết các vụ
án hình sự do Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh xin ý kiến.
7. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm
định vụ án hình sự theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ
Công an.
8. Tham mưu, giúp thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều
tra Bộ Công an:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản
1 Điều 52 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015;
b) Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra và kiểm
tra việc chấp hành pháp luật, nghiệp vụ trong công tác tiếp nhận, giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác điều tra, xử lý tội phạm
đối với cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh, Công an cấp huyện;
c) Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra đối với
các cơ quan của lực lượng Cảnh sát nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra;
d) Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác giữ người, bắt
người, tạm giam, tạm giữ, điều tra, xử lý tội phạm của Cơ quan Cảnh sát điều
tra của Công an nhân dân;
đ) Giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng
hoặc kết luận nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của Điều tra viên,
Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an theo quy định của pháp luật
tố tụng hình sự.
9. Theo dõi, đề xuất, trực tiếp thực hiện yêu cầu
tương trợ tư pháp về hình sự, dẫn độ đối với những trường hợp thuộc chức năng,
nhiệm vụ của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an; phối hợp với các đơn vị có
liên quan thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an thực hiện hợp tác quốc tế
trong tố tụng hình sự.
10. Quản lý con dấu của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ
Công an.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Cục Cảnh sát hình sự
1. Tổ chức công tác trực ban hình sự (trường hợp
không cùng trụ sở với Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an), tiếp nhận
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, lời khai của người phạm tội tự
thú, đầu thú, người bị bắt trong trường hợp đang có quyết định truy nã (trong
trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân giải đến), các trường hợp phạm tội quả
tang; tiếp nhận hồ sơ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố,
hồ sơ vụ án hình sự do các cơ quan, đơn vị khác chuyển đến; phân loại, báo cáo,
đề xuất Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an phân công giải quyết hoặc
chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; trực tiếp giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh
sát điều tra Bộ Công an.
2. Thực hiện chế độ báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh
sát điều tra Bộ Công an (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an) về
công tác điều tra hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Tiến hành điều tra các vụ án hình sự thuộc thẩm
quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an về các tội phạm quy định
tại các chương XIV, XV, XVI, XVII, XXI, XXII và XXIV của Bộ luật Hình sự năm
2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) (trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền điều
tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan An ninh điều
tra, Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an và Cục Cảnh sát điều tra tội
phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu4).
4. Tiến hành điều tra các vụ án đặc biệt nghiêm trọng
thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra do Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao hủy để điều tra lại theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ
quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.
5. Theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo giải quyết các
chuyên án, vụ án hình sự do Phòng Cảnh sát hình sự Công an cấp tỉnh xin ý kiến.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu5
1. Tổ chức công tác trực ban hình sự (trường hợp
không cùng trụ sở với Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an), tiếp nhận
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, lời khai của người phạm tội tự
thú, đầu thú, người bị bắt trong trường hợp đang có quyết định truy nã (trong
trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân giải đến), các trường hợp phạm tội quả
tang; tiếp nhận hồ sơ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố,
hồ sơ vụ án do các cơ quan, đơn vị khác chuyển đến; phân loại, báo cáo, đề xuất
Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an phân công giải quyết hoặc chuyển
đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về
tội phạm, kiến nghị khởi tố theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều
tra Bộ Công an.
2. Thực hiện chế độ báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh
sát điều tra Bộ Công an (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an) về
công tác điều tra hình sự theo quy định của pháp luật.
3.6 Tiến hành điều
tra các vụ án hình sự thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ
Công an về các tội phạm quy định tại Chương XVIII, Chương XIX, Chương XXIII,
các điều 174, 175, 176, 177, 178, 179, 180 Chương XVI (trong trường hợp đối tượng
lợi dụng tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ký kết hợp đồng
kinh tế để phạm tội) và Điều 324 Chương XXI của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi,
bổ sung năm 2017) (trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền điều tra của cơ quan điều
tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao).
4. Tiến hành điều tra các vụ án đặc biệt nghiêm trọng
thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra do Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao hủy để điều tra lại theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ
quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.
5.7 Theo dõi, hướng dẫn,
chỉ đạo giải quyết các chuyên án, vụ án hình sự do Phòng Cảnh sát điều tra tội
phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu Công an cấp tỉnh xin ý kiến.
Điều 7.8 (được bãi bỏ)
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý
1. Tổ chức công tác trực ban hình sự (trường hợp
không cùng trụ sở với Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an), tiếp nhận
tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, lời khai của người phạm tội tự
thú, đầu thú, người bị bắt trong trường hợp đang có quyết định truy nã (do cơ
quan, tổ chức, cá nhân giải đến), các trường hợp phạm tội quả tang; tiếp nhận hồ
sơ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, hồ sơ vụ án do
các cơ quan, đơn vị khác chuyển đến; phân loại, báo cáo, đề xuất Thủ trưởng Cơ
quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an phân công giải quyết hoặc chuyển đến cơ quan
có thẩm quyền giải quyết; trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến
nghị khởi tố theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công
an.
2. Thực hiện chế độ báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh
sát điều tra Bộ Công an (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an) về
công tác điều tra hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Tiến hành điều tra các vụ án hình sự thuộc thẩm
quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an về những tội phạm quy định
tại Chương XX của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
4. Tiến hành điều tra các vụ án đặc biệt nghiêm trọng
thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra do Hội đồng Thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao hủy để điều tra lại theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ
quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.
5. Theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo giải quyết các
chuyên án, vụ án hình sự do Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Công an
cấp tỉnh xin ý kiến.
Điều 9. Phân công Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh
1. Phó Giám đốc phụ trách hệ lực lượng Cảnh sát
phòng, chống tội phạm là Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh.
2. Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra là Phó
Thủ trưởng thường trực Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh; một Phó
Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra là Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp tỉnh.
3. Trưởng phòng và một Phó Trưởng phòng Cảnh sát
hình sự phụ trách tố tụng, trọng án là Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp tỉnh.
Riêng phòng Cảnh sát hình sự Công an các thành phố
Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh bổ nhiệm Trưởng phòng và hai Phó Trưởng
phòng (phụ trách tố tụng và trọng án) là Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp tỉnh.
4. Trưởng phòng và một Phó Trưởng phòng Cảnh sát điều
tra tội phạm về ma túy phụ trách tố tụng là Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp tỉnh.
5.9 Trưởng phòng Cảnh
sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu là Phó Thủ trưởng Cơ
quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh.
Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh
1. Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, lời khai của người phạm tội tự
thú, đầu thú, người bị bắt trong trường hợp đang có quyết định truy nã (do cơ
quan, tổ chức, cá nhân giải đến), các trường hợp phạm tội quả tang; tiếp nhận hồ
sơ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, hồ sơ vụ án do
các cơ quan, đơn vị khác chuyển đến; phân loại, báo cáo, đề xuất Thủ trưởng Cơ
quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh phân công giải quyết hoặc chuyển đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết; trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công
an cấp tỉnh.
2. Thực hiện chế độ báo cáo về công tác điều tra
hình sự theo quy định của pháp luật; giúp Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp tỉnh báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an (qua
Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an) về công tác điều tra hình sự.
3. Tiến hành điều tra các vụ án hình sự đã rõ người
thực hiện hành vi phạm tội thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp tỉnh về các tội phạm quy định tại các chương XIV, XV, XVI,
XVII, XXI, XXII và XXIV của Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)
(trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm
sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh điều tra) trong các trường hợp sau đây:
a) Do trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố;
b) Tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú, phạm tội
quả tang;
c) Do các cơ quan, đơn vị khác chuyển đến.
4. Tiến hành điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm quyền
điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh về các tội phạm khác
theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh.
5. Tham mưu, giúp Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp tỉnh:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản
1 Điều 52 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015;
b) Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra và kiểm
tra việc chấp hành pháp luật, nghiệp vụ trong công tác tiếp nhận, giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác điều tra, xử lý tội phạm
đối với Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện;
c) Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ điều tra đối với
các cơ quan của lực lượng Cảnh sát nhân dân thuộc Công an tỉnh được giao nhiệm
vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
d) Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác giữ người, bắt
người, tạm giam, tạm giữ, điều tra, xử lý tội phạm của Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp tỉnh, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện;
đ) Giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng
hoặc kết luận nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của Điều tra viên,
Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật tố tụng hình sự.
6.10 Thẩm định vụ án
hình sự thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh
theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh.
7.11 Trực tiếp thực
hiện yêu cầu tương trợ tư pháp về hình sự, dẫn độ đối với những trường hợp thuộc
chức năng, nhiệm vụ của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh.
8.12 Quản lý con dấu
của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Phòng Cảnh sát hình sự
1. Tổ chức công tác trực ban hình sự (trường hợp
không cùng trụ sở với Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh), tiếp
nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, lời khai của người phạm tội
tự thú, người bị bắt trong trường hợp đang có quyết định truy nã (do cơ quan, tổ
chức, cá nhân giải đến), đầu thú, các trường hợp phạm tội quả tang; tiếp nhận hồ
sơ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, hồ sơ vụ án do
các cơ quan, đơn vị khác chuyển đến; phân loại, báo cáo, đề xuất Thủ trưởng Cơ
quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh phân công giải quyết hoặc chuyển đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết; trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công
an cấp tỉnh.
2. Thực hiện chế độ báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh
sát điều tra Công an cấp tỉnh (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an
cấp tỉnh) về công tác điều tra hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Tiến hành điều tra các vụ án hình sự thuộc thẩm
quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh về các tội phạm
quy định tại các chương XIV, XV, XVI, XVII, XXI, XXII và XXIV của Bộ luật Hình
sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) (trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền điều
tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan An ninh điều
tra, Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh và Phòng Cảnh sát điều
tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu13).
4. Theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo giải quyết các
chuyên án, vụ án hình sự do Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện xin ý
kiến.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu14
1. Tổ chức công tác trực ban hình sự (trường hợp
không cùng trụ sở với Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh), tiếp
nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, lời khai của người phạm tội
tự thú, đầu thú, người bị bắt trong trường hợp đang có quyết định truy nã (do
cơ quan, tổ chức, cá nhân giải đến), các trường hợp phạm tội quả tang; tiếp nhận
hồ sơ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, hồ sơ vụ án
do các cơ quan, đơn vị khác chuyển đến; phân loại, báo cáo, đề xuất Thủ trưởng
Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh phân công giải quyết hoặc chuyển đến
cơ quan có thẩm quyền giải quyết; trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp tỉnh.
2. Thực hiện chế độ báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh
sát điều tra Công an cấp tỉnh (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an
cấp tỉnh) về công tác điều tra hình sự theo quy định của pháp luật.
3.15 Tiến hành điều
tra các vụ án hình sự thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp tỉnh về các tội phạm quy định tại các chương XVIII, XIX và XXIII,
các điều 174, 175, 176, 177, 178, 179, 180 Chương XVI (trong trường hợp đối tượng
lợi dụng tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ký kết hợp đồng
kinh tế để phạm tội) và Điều 324 Chương XXI của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi,
bổ sung năm 2017) (trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều
tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao).
4. Theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo giải quyết các
chuyên án, vụ án hình sự do Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện xin ý
kiến.
Điều 13.16 (được bãi bỏ)
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý
1. Tổ chức công tác trực ban hình sự (trường hợp
không cùng trụ sở với Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh), tiếp
nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, lời khai của người phạm tội
tự thú, đầu thú, người bị bắt trong trường hợp đang có quyết định truy nã (do
cơ quan, tổ chức, cá nhân giải đến), các trường hợp phạm tội quả tang; tiếp nhận
hồ sơ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, hồ sơ vụ án
do các cơ quan, đơn vị khác chuyển đến; phân loại, báo cáo, đề xuất Thủ trưởng
Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh phân công giải quyết hoặc chuyển đến
cơ quan có thẩm quyền giải quyết; trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp tỉnh.
2. Thực hiện chế độ báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh
sát điều tra Công an cấp tỉnh (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an
cấp tỉnh) về công tác điều tra hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Tiến hành điều tra các vụ án hình sự thuộc thẩm
quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh về các tội phạm
quy định tại Chương XX của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm
2017).
4. Theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo giải quyết các
chuyên án, vụ án về ma túy do Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện xin ý
kiến.
Điều 15. Bố trí các đội điều
tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện
1. Giám đốc Công an cấp tỉnh căn cứ tình hình tội
phạm, cơ sở vật chất, số lượng Điều tra viên, Cán bộ điều tra của địa phương, đề
xuất Bộ trưởng Bộ Công an (qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an17, Cục Tổ chức cán bộ18)
xem xét, quyết định bố trí các đội điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công
an cấp huyện cho phù hợp; mỗi đội điều tra tối thiểu phải có 02 điều tra viên
và 02 cán bộ điều tra, nếu chưa đủ thì chưa thành lập đội. Việc bố trí thực hiện
như sau:
a) Trường hợp bố trí đủ 04 đội điều tra thì lấy tên
là Đội Điều tra tổng hợp, Đội Cảnh sát hình sự, Đội Cảnh sát điều tra tội phạm
về kinh tế và chức vụ, Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy;
b) Trường hợp bố trí 03 đội điều tra thì lấy tên là
Đội Điều tra tổng hợp, Đội Cảnh sát hình sự và Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về
kinh tế và ma túy;
c) Trường hợp bố trí 02 đội điều tra thì lấy tên là
Đội Điều tra tổng hợp và Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về hình sự, kinh tế và
ma túy;
d) Trường hợp chỉ bố trí 01 đội điều tra thì lấy
tên là Đội Điều tra tổng hợp, trong đó có các tổ chuyên trách.
2. Cục Tổ chức cán bộ19
chủ trì, phối hợp với Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an20 căn cứ đề xuất của Giám đốc Công an cấp tỉnh để
báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định thành lập các đội điều tra của Cơ quan Cảnh
sát điều tra Công an cấp huyện.
Điều 16. Phân công Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện
1. Trưởng Công an cấp huyện là Thủ trưởng Cơ quan Cảnh
sát điều tra Công an cấp huyện.
2. Một Phó trưởng Công an cấp huyện phụ trách hệ lực
lượng Cảnh sát phòng, chống tội phạm là Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp huyện.
Đối với Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện
hằng năm giải quyết trên 200 vụ án (vụ án đã khởi tố và quyết định không khởi tố
vụ án) thì được bố trí 02 Phó trưởng Công an cấp huyện phụ trách hệ lực lượng Cảnh
sát phòng, chống tội phạm là Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp
huyện.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Đội Điều tra tổng hợp
1. Tổ chức công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, lời khai của người phạm tội tự
thú, đầu thú, người bị bắt trong trường hợp đang có quyết định truy nã (do cơ
quan, tổ chức, cá nhân giải đến), các trường hợp phạm tội quả tang; tiếp nhận hồ
sơ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, hồ sơ vụ án do
các cơ quan, đơn vị khác chuyển đến; phân loại, báo cáo, đề xuất Thủ trưởng Cơ
quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện phân công giải quyết hoặc chuyển đến
cơ quan có thẩm quyền giải quyết; trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp huyện.
2. Thực hiện chế độ báo cáo về công tác điều tra
hình sự theo quy định của pháp luật; giúp Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp huyện báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh
(qua Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh) về công tác điều tra
hình sự.
3. Tiến hành điều tra các vụ án hình sự đã rõ người
thực hiện hành vi phạm tội thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp huyện về các tội phạm quy định tại các chương XIV, XV, XVI,
XVII, XXI, XXII và XXIV của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm
2017) (trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện
kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan An ninh điều tra) trong các trường hợp sau
đây:
a) Do trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố;
b) Tiếp nhận người phạm tội tự thú, đầu thú, phạm tội
quả tang;
c) Do các cơ quan, đơn vị khác chuyển đến.
4. Tiến hành điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm quyền
điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện về các tội phạm khác
theo sự phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện.
5. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm
định vụ án hình sự thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công
an cấp huyện theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp
huyện.
6. Tham mưu, giúp Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp huyện:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản
1 Điều 52 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015;
b) Kiểm tra, hướng dẫn Công an xã, phường, thị trấn,
đồn Công an thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố và công tác điều tra, xử lý tội phạm đối với Cơ quan Cảnh sát
điều tra Công an cấp huyện;
c) Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác tiếp nhận, giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và công tác giữ, bắt,
giam giữ, điều tra, xử lý tội phạm của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp
huyện;
d) Giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi tố tụng
hoặc kết luận nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của Điều tra viên,
Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện theo quy định của
pháp luật tố tụng hình sự.
7. Quản lý con dấu của Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp huyện.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Đội Cảnh sát hình sự
1. Tham gia công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, lời khai của người phạm tội tự
thú, đầu thú, người bị bắt trong trường hợp đang có quyết định truy nã (do cơ quan,
tổ chức, cá nhân giải đến), các trường hợp phạm tội quả tang; tiếp nhận hồ sơ
giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, hồ sơ vụ án hình sự
do các cơ quan, đơn vị khác chuyển đến; phân loại, báo cáo, đề xuất Thủ trưởng
Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện phân công giải quyết hoặc chuyển đến
cơ quan có thẩm quyền giải quyết; trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp huyện.
2. Thực hiện chế độ báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh
sát điều tra Công an cấp huyện (qua Đội Điều tra tổng hợp) về công tác điều tra
hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Tiến hành điều tra các vụ án hình sự thuộc thẩm
quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện về các tội phạm
quy định tại các chương XIV, XV, XVI, XVII, XXI, XXII và XXIV của Bộ luật Hình
sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) (trừ những trường hợp thuộc thẩm quyền điều
tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Cơ quan An ninh điều
tra, Đội Điều tra tổng hợp và Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế và chức
vụ).
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế và chức vụ
1. Tham gia công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, lời khai của người phạm tội tự
thú, đầu thú, người bị bắt trong trường hợp đang có quyết định truy nã (do cơ
quan, tổ chức, cá nhân giải đến), các trường hợp phạm tội quả tang; tiếp nhận hồ
sơ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, hồ sơ vụ án do
các cơ quan, đơn vị khác chuyển đến; phân loại, báo cáo, đề xuất Thủ trưởng Cơ
quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện phân công giải quyết hoặc chuyển đến
cơ quan có thẩm quyền giải quyết; trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội
phạm, kiến nghị khởi tố theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp huyện.
2. Thực hiện chế độ báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh
sát điều tra Công an cấp huyện (qua Đội Điều tra tổng hợp) về công tác điều tra
hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Tiến hành điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm quyền
điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện về các tội phạm quy định
tại các chương XVIII, XIX và XXIII, các điều 174, 175, 176, 177, 178, 179, 180
Chương XVI (trong trường hợp đối tượng lợi dụng tư cách pháp nhân của cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp ký kết hợp đồng kinh tế để phạm tội) và Điều 324 Chương
XXI của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) (trừ những trường
hợp thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối
cao).
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý
1. Tham gia công tác trực ban hình sự, tiếp nhận tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, lời khai của người phạm tội tự
thú, đầu thú, người bị bắt trong trường hợp đang có quyết định truy nã (trong
trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân giải đến), các trường hợp phạm tội quả
tang; tiếp nhận hồ sơ giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố,
hồ sơ vụ án do các cơ quan, đơn vị khác chuyển đến; phân loại, báo cáo, đề xuất
Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện phân công giải quyết hoặc
chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết; trực tiếp giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố theo phân công của Thủ trưởng Cơ quan Cảnh
sát điều tra Công an cấp huyện.
2. Thực hiện chế độ báo cáo Thủ trưởng Cơ quan Cảnh
sát điều tra Công an cấp huyện (qua Đội Điều tra tổng hợp) về công tác điều tra
hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Tiến hành điều tra vụ án hình sự thuộc thẩm quyền
điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện về các tội phạm quy định
tại Chương XX của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn điều
tra tội phạm trong trường hợp không bố trí đủ 04 đội điều tra
1. Đội Điều tra tổng hợp quy định tại điểm
d khoản 1 Điều 15 Thông tư này có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại các
điều 17, 18, 19 và 20 Thông tư này; Đội
Điều tra tổng hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều
15 Thông tư này thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 17 Thông tư này.
2. Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về hình sự, kinh
tế và ma túy quy định tại điểm c khoản 1 Điều 15 Thông tư này
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại các điều 18, 19
và 20 Thông tư này.
3. Đội Cảnh sát điều tra tội phạm về kinh tế và ma
túy quy định tại điểm b khoản 1 Điều 15 Thông tư này thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Thông
tư này.
Điều 22. Phân công Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an
1.21 Thứ trưởng Bộ
Công an phụ trách lực lượng An ninh là Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Bộ
Công an;
2. Cục trưởng Cục An ninh điều tra là Phó Thủ trưởng
thường trực Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an; các Phó cục trưởng Cục An ninh
điều tra là Phó Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an.
Điều 23. Phân công Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh
1. Phó Giám đốc Công an cấp tỉnh phụ trách công tác
an ninh là Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh; trường hợp có
02 Phó Giám đốc Công an tỉnh phụ trách an ninh trở lên thì Phó Giám đốc phụ
trách Phòng An ninh điều tra là Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp
tỉnh.
2. Trưởng phòng An ninh điều tra Công an cấp tỉnh
là Phó Thủ trưởng thường trực Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh; các
Phó Trưởng phòng An ninh điều tra là Phó Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra
Công an cấp tỉnh.
Điều 24. Tiến hành điều tra vụ
án hình sự về tội phạm khác liên quan đến an ninh quốc gia hoặc để đảm bảo
khách quan theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Công an
Đối với những vụ án hình sự về tội phạm khác liên
quan đến an ninh quốc gia hoặc để đảm bảo khách quan quy định tại khoản 2 Điều
17 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 thì Thủ trưởng Cơ quan An
ninh điều tra Công an cấp tỉnh đề xuất Giám đốc Công an cấp tỉnh báo cáo Bộ trưởng
Bộ Công an (qua Cục An ninh điều tra22) quyết định
phân công Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh tiến hành điều ra.
Điều 25. Nhiệm vụ, quyền hạn điều
tra của các cơ quan của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt
động điều tra23
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Cảnh sát giao thông,
Phòng Cảnh sát giao thông (Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt,
Phòng Cảnh sát đường thủy hoặc Phòng Cảnh sát giao thông đối với các tỉnh không
thành lập Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt hoặc Phòng Cảnh sát đường
thủy):
a) Cục Cảnh sát giao thông trong khi làm nhiệm vụ
mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm hoặc tiếp nhận tin báo, tố giác tội
phạm được quy định tại các điều 260, 261, 262, 263, 264, 265, 266, 267, 268,
269, 270, 271, 272, 273, 274, 275, 276 và 281 Mục 1 Chương XXI của Bộ luật Hình
sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) hoặc sự việc xảy ra trên đường thủy có
dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra thì Cục
trưởng Cục Cảnh sát giao thông thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tại Điều 38 Luật Tổ
chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 đối với các tội phạm này;
b) Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt
Công an cấp tỉnh trong khi làm nhiệm vụ mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm
hoặc tiếp nhận tin báo, tố giác tội phạm được quy định tại các điều 260, 261,
262, 263, 264, 265, 266, 267, 268, 269, 270, 271, 272, 273, 274, 275, 276 và
281 Mục 1 Chương XXI của Bộ luật hình sự năm 2015 thì Trưởng phòng Phòng Cảnh
sát thông đường bộ - đường sắt thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tại Điều 38 Luật Tổ
chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 đối với các tội phạm này;
c) Phòng Cảnh sát đường thủy Công an cấp tỉnh trong
khi làm nhiệm vụ mà phát hiện sự việc có dấu hiệu của tội phạm hoặc tiếp nhận
tin báo, tố giác tội phạm xảy ra trên đường thủy có dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm
quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều tra thì Trưởng phòng Phòng Cảnh sát đường
thủy thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tại Điều 38 Luật Tổ chức cơ quan điều tra
hình sự năm 2015 đối với các tội phạm này;
d) Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh (đối
với các tỉnh không thành lập Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt hoặc
Phòng Cảnh sát đường thủy) thì thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại điểm
b và c khoản 1 Điều này.
2. Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ; Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công an cấp tỉnh
trong khi làm nhiệm vụ mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm quy định tại
các điều 305, 307, 311, 312 và 313 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ
sung năm 2017) thì Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ; Trưởng phòng Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ Công
an cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tại Điều 38 Luật Tổ chức cơ quan điều
tra hình sự năm 2015 đối với các tội phạm này.
3. Trại giam trong khi làm nhiệm vụ mà phát hiện tội
phạm liên quan đến công tác quản lý giam giữ hoặc phát hiện người đang thi hành
án phạt tù có hành vi phạm tội thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan Cảnh sát điều
tra trong Công an nhân dân thì Giám thị Trại giam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
tại Điều 38 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 đối với các tội phạm
này.
4. Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường;
Phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường trong khi làm nhiệm vụ mà
phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm quy định tại Chương XIX và Điều 193,
194, 195, 227, 228, 229, 232, 233, 234, 315 và 317 của Bộ luật Hình sự năm 2015
(sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì Cục trưởng Cục Cảnh sát môi trường; Trưởng
phòng Phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn tại Điều 38 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 đối với
các tội phạm này.
5. Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng
công nghệ cao; Phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ
cao Công an cấp tỉnh trong khi làm nhiệm vụ mà phát hiện sự việc có dấu hiệu của
tội phạm quy định tại Chương XIII, Chương XXVI, Mục 2 Chương XXI, các tội phạm
quy định tại các điều 207, 208, 282,,283, 284, 299, 300, 303, 304, 305, 309,
337, 338; 174, 206, 217a, 225, 321, 326 và 328 (trường hợp hành vi phạm tội có
liên quan đến sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện
điện tử) của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì Cục trưởng
Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng
An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao quyết định khởi tố
vụ án hình sự, lấy lời khai, khám nghiệm hiện trường, khám xét, thu giữ, tạm giữ
và bảo quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án, chuyển hồ sơ vụ
án cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ra quyết
định khởi tố vụ án.
6. Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Phòng Quản lý xuất
nhập cảnh trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội
phạm quy định tại các điều 347, 348, 349 và 350 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa
đổi, bổ sung năm 2017), thì Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng
Quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tại Điều
37 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 đối với các tội phạm này.
7. Các cục nghiệp vụ an ninh khác ở Bộ Công an; các
phòng nghiệp vụ an ninh khác thuộc Công an cấp tỉnh trực tiếp đấu tranh phòng,
chống các tội phạm trong khi làm nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu
hiệu tội phạm quy định tại Chương XIII, Chương XXVI và các tội phạm quy định tại
các điều 207, 208, 282, 283, 284, 299, 300, 303, 304, 305, 309, 337, 338 của Bộ
luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) thì Cục trưởng; Trưởng phòng
các phòng An ninh thuộc Công an cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn tại Điều
37 Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015 đối với các tội phạm này.
8. Đội An ninh ở Công an cấp huyện trong khi làm
nhiệm vụ của mình mà phát hiện sự việc có dấu hiệu tội phạm thuộc thẩm quyền điều
tra của Cơ quan An ninh điều tra Công an cấp tỉnh thì tiến hành ngay việc truy
bắt người có hành vi phạm tội chạy trốn, lấy lời khai, thu giữ, tạm giữ và bảo
quản vật chứng, tài liệu liên quan trực tiếp đến vụ án và báo ngày cho Cơ quan
An ninh điều tra Công an cấp tỉnh.
Điều 26.24 (được bãi bỏ)
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH25
Điều 27. Điều khoản chuyển tiếp
1. Nhiệm vụ, quyền hạn điều tra các vụ án hình sự
được phân công căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 7, khoản 2 Điều 8, khoản 2 Điều
9, khoản 2 Điều 10, khoản 2 Điều 11, khoản 2 Điều 13, khoản 2 Điều 14, khoản 2 Điều
15, khoản 2 Điều 16, khoản 2 Điều 18, khoản 2 Điều 19, khoản 2 Điều 20, khoản 2
Điều 21, điểm b khoản 1 Điều 23, khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 7 Điều 25 và Điều
26 của Thông tư số 28/2014/TT-BCA ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Công an quy định về công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân mà sau
ngày 01 tháng 01 năm 2018 chưa kết thúc điều tra thì tiếp tục tiến hành điều
tra đối với các vụ án hình sự đó theo quy định của pháp luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn điều tra các vụ án hình sự
được phân công căn cứ vào quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều 25 Thông tư số
28/2014/TT-BCA ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về
công tác điều tra hình sự trong Công an nhân dân mà sau ngày 01 tháng 01 năm
2018 chưa kết thúc điều tra thì phải chuyển hồ sơ vụ án cho Cơ quan Cảnh sát điều
tra có thẩm quyền. Đối với những vụ án thuộc thẩm quyền điều tra của Trại giam
thì tiếp tục tiến hành điều tra đối với vụ án đó theo quy định của pháp luật.
2a.26 Nhiệm vụ, quyền
hạn được phân công căn cứ vào quy định tại Điều 7 và Điều 13 của Thông tư số
56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an Quy định về
phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều tra hình
sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp huyện mà sau ngày 06 tháng 8 năm 2018 chưa thực hiện xong thì chuyển
hồ sơ đến cơ quan điều tra có thẩm quyền để tiếp tục giải quyết theo quy định của
pháp luật.
2b.27 Nhiệm vụ, quyền
hạn điều tra các vụ án hình sự của Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương; Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ
cao, Phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao theo quy định tại
khoản 2 và khoản 5 Điều 25 của Thông tư số 56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Công an Quy định về phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều tra hình sự trong Công an nhân dân và các đội
điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện mà sau ngày 06 tháng
8 năm 2018 chưa kết thúc điều tra thì chuyển hồ sơ vụ án đến cơ quan điều tra
có thẩm quyền để tiếp tục giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018, thay thế Thông tư số 28/2014/TT-BCA ngày 07 tháng 7 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về công tác điều tra hình sự trong Công an
nhân dân và những quy định trước đây của Bộ Công an trái với Thông tư này.
Điều 29.28 (được bãi bỏ)
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo
và đăng tải trên Cổng TTĐT Chính phủ);
- Cổng Thông tin điện tử của Bộ Công an;
- Lưu: VT, V03(P4).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Thượng tướng Tô Lâm
|
1 Thông tư số
26/2018/TT-BCA ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định về phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều
tra, thẩm quyền điều tra hình sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc
Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện có căn cứ ban hành như sau:
"Căn cứ Bộ luật Tố tụng hình sự ngày 27
tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ
sung năm 2017) ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự
ngày 26 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Công an nhân dân ngày 27 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng
8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Pháp chế và cải
cách hành chính, tư pháp;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2017 của
Bộ trưởng Bộ Công an quy định về phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều
tra, thẩm quyền điều tra hình sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc
Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện.”
2 Điều này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT-BCA ngày 10 tháng 8
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về
phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều tra hình
sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp huyện, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.
3 Cụm từ “Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và chức vụ” được sửa đổi bằng cụm
từ "Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu” theo
quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 26/2018/TT-BCA ngày 10 tháng 8 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về
phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều tra hình
sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp huyện, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.
4 Cụm từ “Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và chức vụ” được sửa đổi bằng cụm
từ "Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu” theo
quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 26/2018/TT-BCA ngày 10 tháng 8 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về
phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều tra hình
sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp huyện, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.
5 Cụm từ “Cục Cảnh
sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và chức vụ” được sửa đổi bằng cụm
từ "Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu” theo
quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 26/2018/TT-BCA ngày 10 tháng 8 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về
phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều tra hình
sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp huyện, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.
6 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT- BCA ngày 10 tháng
8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về
phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều tra hình
sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp huyện, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.
7 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT- BCA ngày 10 tháng
8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về
phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều tra hình
sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp huyện, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.
8 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2018/TT- BCA ngày 10
tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định về phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều
tra hình sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp huyện, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.
9 Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT- BCA ngày 10 tháng
8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về
phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều tra hình
sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp huyện, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.
10 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT- BCA ngày 10
tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định về phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều
tra hình sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp huyện, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.
11 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT- BCA ngày 10
tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định về phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều
tra hình sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp huyện, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.
12 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT- BCA ngày 10
tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định về phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều
tra hình sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp huyện, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.
13 Cụm từ “Phòng
Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và chức vụ” được sửa đổi bằng
cụm từ "Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu”
theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 26/2018/TT-BCA ngày 10 tháng 8 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về
phân công Thù trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều tra hình
sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp huyện, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.
14 Cụm từ “Phòng
Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế và chức vụ” được sửa đổi bằng
cụm từ “Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu” theo
quy định tại khoản 3 Điều 2 Thông tư số 26/2018/TT-BCA ngày 10 tháng 8 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về
phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều tra hình
sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp huyện, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.
15 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT- BCA ngày 10
tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định
về phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều tra
hình sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp huyện, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.
16 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2018/TT- BCA ngày 10
tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định về phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều
tra hình sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp huyện, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.
17 Cụm từ “Tổng cục
Cảnh sát” được sửa đổi bằng cụm từ “Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công
an” theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 26/2018/TT-BCA ngày 10 tháng 8
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về
phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều tra hình
sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều ưa
Công an cấp huyện, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.
18 Cụm từ “Tổng cục
Chính trị Công an nhân dân” được sửa đổi bằng cụm từ “Cục Tổ chức cán bộ” theo
quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 26/2018/TT-BCA ngày 10 tháng 8 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về
phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều tra hình
sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp huyện, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.
19 Cụm từ “Tổng cục
Chính trị Công an nhân dân” được sửa đổi bằng cụm từ “Cục Tổ chức cán bộ” theo
quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 26/2018/TT-BCA ngày 10 tháng 8 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2017/TT-BCA
ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về phân công Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều tra hình sự trong Công
an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện,
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.
20 Cụm từ “Tổng cục
Cảnh sát” được sửa đổi bằng cụm từ “Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công
an” theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 26/2018/TT-BCA ngày 10 tháng 8
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về
phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều tra hình
sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an cấp huyện, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.
21 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT- BCA ngày 10
tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định về phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều
tra hình sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp huyện, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.
22 Cụm từ “Tổng cục
An ninh” được sửa đổi bằng cụm từ “Cục An ninh điều tra” theo quy định tại khoản
5 Điều 2 Thông tư số 26/2018/TT-BCA ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2017/TT-BCA ngày 16
tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về phân công Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều tra hình sự trong Công an nhân
dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện, có
hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.
23 Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT-BCA
ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công
an quy định về phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền
điều tra hình sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh
sát điều tra Công an cấp huyện, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.
24 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2018/TT- BCA ngày 10
tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định về phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều
tra hình sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp huyện, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.
25 Điều 3 và Điều
4 của Thông tư số 26/2018/TT-BCA ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công
an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều tra hình sự trong Công an nhân dân và các đội
điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp huyện, có hiệu lực kể từ
ngày 10 tháng 8 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Cục An ninh điều tra Bộ Công an, Văn phòng Cơ
quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an chịu trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có
liên quan theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc
Công an cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
10 tháng 8 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có vướng
mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ (qua Cục An ninh điều tra Bộ
Công an, Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an, Cục Pháp chế và cải
cách hành chính, tư pháp Bộ Công an) để có hướng dẫn kịp thời./.”
26 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT- BCA ngày 10
tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định về phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều
tra hình sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp huyện, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.
27 Khoản này được
bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2018/TT- BCA ngày 10
tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định về phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều
tra hình sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp huyện, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.
28 Điều này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2018/TT- BCA ngày 10
tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 56/2017/TT-BCA ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công an
quy định về phân công Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, thẩm quyền điều
tra hình sự trong Công an nhân dân và các đội điều tra thuộc Cơ quan Cảnh sát điều
tra Công an cấp huyện, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018.