BỘ KHOA HỌC
VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/VBHN-BKHCN
|
Hà Nội, ngày
06 tháng 8 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT TIÊU CHUẨN VÀ
QUY CHUẨN KỸ THUẬT
Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm
2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn
và Quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu lực kể từ ngày 03 tháng 9 năm 2007, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2018.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ[1],
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng, công bố tiêu chuẩn; xây
dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật; đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh
vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 2. Đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn
và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật
Đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn
và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật bao gồm:
1. Sản phẩm, hàng hóa được sản xuất để sử dụng
trong nước; sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu; sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu;
2. Dịch vụ liên quan đến các hoạt động sau:
thương mại; bưu chính, viễn thông; công nghệ thông tin; xây dựng; giáo dục, đào
tạo; lao động, dạy nghề; tài chính; ngân hàng; y tế; du lịch; văn hóa, giải
trí; thể dục, thể thao; giao thông, vận tải; khoa học, công nghệ; tiêu chuẩn, đo
lường, chất lượng; an ninh, an toàn; nông nghiệp và phát triển nông thôn; thủy
sản; tài nguyên và môi trường; các dịch vụ khác phát sinh trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội cần được xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật;
3. Quá trình sản xuất, khai thác, chế biến, bảo
quản, vận chuyển, sử dụng, vận hành, bảo hành, bảo trì, tái chế, tiêu hủy, quản
lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các quá trình khác trong hoạt động kinh tế
- xã hội cần được xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
4. Môi trường đất, nước, không khí; tiếng ồn, độ
rung, bức xạ, phóng xạ; chất thải rắn, nước thải, khí thải; phương tiện, công cụ
và hoạt động quản lý, bảo vệ và gìn giữ môi trường;
5. Các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế -
xã hội cần được xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 2a. Yêu cầu chung trong xây dựng tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật 2
1. Xây dựng tiêu chuẩn
a)
Phải có sự tham gia của đại diện các cơ quan quản
lý, hội, hiệp hội, doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ, người tiêu dùng,
chuyên gia liên quan.
b) Tuân thủ nguyên tắc làm
việc đồng thuận trên cơ sở thảo luận, góp ý kiến công khai, dân chủ.
2. Xây dựng quy chuẩn kỹ
thuật
a)
Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN), quy chuẩn kỹ thuật địa phương
(QCĐP) phải bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, phù hợp với điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên ký kết, tham gia.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
UBND tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt kế hoạch xây dựng
QCVN, QCĐP thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại các Điều 29, 60, 61 Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, sau khi có ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ
để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống.
Bộ Khoa học và Công nghệ
có trách nhiệm góp ý đối với kế hoạch xây dựng QCVN, QCĐP trong thời hạn 10
ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn đề nghị của cơ quan xây dựng kế hoạch.
b) Ưu tiên xây dựng quy
chuẩn kỹ thuật điều chỉnh theo nhóm các đối tượng tương đồng về đặc tính kỹ thuật
và yêu cầu quản lý.
c) Quy định biện pháp quản
lý và mức giới hạn về các đặc tính kỹ thuật của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
quá trình, môi trường trực tiếp phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước nhằm bảo đảm
an toàn, vệ sinh, sức khỏe, môi trường; bảo vệ động vật, thực vật; bảo vệ lợi
ích và an ninh quốc gia, quyền và lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng; tôn trọng
quyền tự do sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân.
d) Nội dung quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia được viện dẫn đến quy chuẩn kỹ thuật quốc gia khác, tiêu chuẩn
quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài.
đ) Trường hợp viện dẫn đến
tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài đối với các yêu cầu
kỹ thuật, cơ quan ban hành phải bảo đảm sẵn có bản tiếng Việt của tài liệu viện
dẫn để cá nhân, tổ chức tham khảo khi được yêu cầu.
e) Khi xây dựng quy chuẩn
kỹ thuật phải rà soát các quy định về thừa nhận tương đương, bảo đảm tuân thủ
các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên ký kết, tham gia.
Trường hợp quy chuẩn kỹ
thuật có khả năng tạo rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế, cơ quan ban
hành phải gửi dự thảo quy chuẩn kỹ thuật đến Bộ Khoa học và Công nghệ để gửi lấy
ý kiến quốc tế theo quy định tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên
ký kết, tham gia.
Điều 3. Kinh phí xây dựng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
1. Kinh phí xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy
chuẩn kỹ thuật bao gồm: kinh phí lập quy hoạch, kế hoạch, rà soát, chuyển đổi,
xây dựng, thẩm định tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật.
Kinh phí xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn
kỹ thuật được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm cho hoạt động
khoa học và công nghệ và các hoạt động khác của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Trường hợp cơ quan nhà nước xây dựng tiêu chuẩn
cơ sở để áp dụng trong hoạt động của cơ quan thì kinh phí được bố trí trong dự
toán ngân sách nhà nước.
3. Việc dự toán, cấp phát và quyết toán kinh phí
xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng kinh phí xây dựng tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
5.3 Các Bộ, ngành khi sử dụng kinh phí lấy từ nguồn
kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hằng năm để xây dựng dự thảo tiêu chuẩn
quốc gia, thì xem xét ưu tiên cho các tổ chức khoa học và công nghệ, hội, hiệp
hội, doanh nghiệp chủ trì xây dựng. Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng kinh
phí của mình nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, hỗ trợ nghiên cứu xây dựng
quy chuẩn kỹ thuật được hưởng ưu đãi về thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.
Điều 4. Chính sách của Nhà nước về phát triển hoạt động
trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật
1. Nhà nước tập trung đầu tư xây dựng và phát
triển hệ thống tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; đầu tư cơ sở vật
chất - kỹ thuật, năng lực chuyên môn cho cơ quan chịu trách nhiệm thẩm định
tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện cho việc
đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng và nâng cao trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ cho
đội ngũ công chức, viên chức, chuyên gia trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực
quy chuẩn kỹ thuật.
3. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân
trong nước và ngoài nước, các hội, hiệp hội tham gia xây dựng, phổ biến áp dụng
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; đầu tư phát triển hoạt động trong lĩnh vực
tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật tại Việt Nam; đào tạo kiến thức, kỹ
thuật, nghiệp vụ về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
4. Nhà nước khuyến khích mở rộng hợp tác với các
quốc gia, vùng lãnh thổ; tổ chức quốc tế và khu vực; tổ chức, cá nhân nước
ngoài về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; ký kết và thực hiện các hiệp định,
thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau song phương và đa phương về kết quả đánh giá sự
phù hợp giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ; khuyến khích các tổ chức
đánh giá sự phù hợp của Việt Nam ký kết thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về kết quả
đánh giá sự phù hợp với tổ chức tương ứng của các nước, vùng lãnh thổ nhằm tạo
thuận lợi cho phát triển thương mại giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ.
Điều 4a. Xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc
gia 4
Trình tự, thủ tục xây dựng,
thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật. Trường hợp các Bộ, cơ quan ngang bộ tổ chức
xây dựng tiêu chuẩn quốc gia thì việc xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn
quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 17 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật và các bước tiến hành như sau:
1.
Bộ, cơ quan ngang bộ hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ xây dựng tiêu chuẩn quốc
gia thành lập ban biên soạn hoặc tổ biên soạn (sau đây gọi tắt là tổ biên soạn)
để thực hiện việc xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia;
2. Tổ biên soạn tổ chức
đánh giá thực trạng, nghiên cứu tài liệu kỹ thuật; tiến hành lấy mẫu phân tích,
thử nghiệm, khảo nghiệm (nếu có) để xác định các chỉ tiêu, yêu cầu kỹ thuật của
dự thảo tiêu chuẩn;
3. Sau khi hoàn thiện dự thảo,
tổ biên soạn báo cáo Bộ, cơ quan ngang bộ đểgửi dự thảo tiêu chuẩn lấy ý kiến rộng
rãi các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và thành viên ban kỹ thuật tiêu chuẩn
quốc gia tương ứng; thông báo về việc lấy ý kiến trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ, cơ quan ngang bộ, tổ chức liên quan.
Bộ Khoa học và Công nghệ tổ
chức việc thông báo công khai danh sách và địa chỉ liên lạc của thành viên các
ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia trên cổng thông tin điện tử của cơ quan.
Thời gian lấy ý kiến về dự
thảo ít nhất là 60 ngày, kể từ ngày gửi dự thảo; trường hợp cấp thiết liên quan
đến sức khỏe, an toàn, môi trường thì thời gian lấy ý kiến có thể rút ngắn,
nhưng không ít hơn 30 ngày.
Tổ chức hội nghị chuyên đề
với sự tham gia của các bên có liên quan, để thảo luận và góp ý cho dự thảo;
4. Tổ
biên soạn tổng hợp, xử lý các ý kiến góp ý; hoàn chỉnh dự thảo cuối, lập hồ
sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia theo quy định gửi về Bộ, cơ quan ngang bộ để xem
xét hồ sơ, nội dung dự thảo tiêu chuẩn theo nhiệm vụ được giao trước khi gửi Bộ
Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định;
5. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định dự
thảo tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại Điều 18 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn
kỹ thuật;
6. Bộ,
cơ quan ngang bộ chủ trì xây dựng tiêu chuẩn quốc gia có trách nhiệm tiếp thu,
xử lý ý kiến và hoàn thiện dự thảo tiêu chuẩn quốc gia và hồ sơ liên quan trên
cơ sở ý kiến thẩm định, gửi về Bộ Khoa học và Công nghệ trong thời hạn 120 ngày
kể từ ngày có thông báo thẩm định.
Trường hợp quá thời hạn
nêu trên, dự thảo tiêu chuẩn quốc gia phải được tổ chức thẩm định lại.
7. Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, công bố
tiêu chuẩn quốc gia trên cơ sở kết quả thẩm định và kết quả hoàn thiện dự thảo
tiêu chuẩn quốc gia, hồ sơ liên quan sau thẩm định.
Chương II
XÂY DỰNG, CÔNG BỐ TIÊU CHUẨN
Điều 5. Hồ sơ dự thảo tiêu
chuẩn quốc gia
1. Hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia do Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng bao gồm:
a) Quyết định giao nhiệm vụ xây dựng dự thảo
tiêu chuẩn quốc gia cho cơ quan, tổ chức, kèm theo dự án xây dựng tiêu chuẩn quốc
gia đã được phê duyệt;
b) Báo cáo quá trình xây dựng dự thảo tiêu chuẩn
quốc gia của cơ quan, tổ chức xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia;
c) Dự thảo tiêu chuẩn quốc gia (bao gồm cả văn bản
dự thảo và file điện tử) kèm theo bản thuyết minh; bản sao tài liệu gốc được sử
dụng làm căn cứ để xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia; các tài liệu tham khảo
khác;
d)5 Danh sách cơ quan, tổ chức,
cá nhân được gửi dự thảo để lấy ý kiến; bản tổng hợp và tiếp thu ý kiến góp ý
kèm theo văn bản góp ý. Nội dung tiếp thu ý kiến góp ý phải giải trình rõ cơ sở
khoa học, thực tiễn đối với từng nội dung không tiếp thu hoặc không đồng ý;
đ)6 Công
văn đề nghị thẩm định dự thảo và công bố tiêu chuẩn quốc gia của Bộ, cơ quan
ngang Bộ, trong đó phải có nội dung xác nhận sự đầy đủ của
hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia;
e) Báo cáo kết quả thẩm định dự thảo
tiêu chuẩn quốc gia của cơ quan thẩm định;
g) Văn bản tiếp thu ý kiến thẩm định,
dự thảo tiêu chuẩn quốc gia đã được hoàn chỉnh trên cơ sở tiếp thu ý kiến thẩm
định kèm theo bản thuyết minh; các văn bản, tài liệu khác liên quan đến quá
trình xử lý ý kiến thẩm định (nếu có).
2. Hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc
gia do Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng trên cơ sở dự thảo tiêu chuẩn do tổ chức,
cá nhân đề nghị bao gồm:
a) Đề nghị xây dựng tiêu chuẩn quốc
gia của tổ chức, cá nhân kèm theo dự thảo tiêu chuẩn đề nghị;
b) Các tài liệu quy định tại các điểm
a, b, c, d, e, g khoản 1 Điều này.
3. Hồ sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc
gia do Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng bao gồm các tài liệu tương ứng quy định
tại điểm a, b, c, d, e, g khoản 1 Điều này.
Điều 6. Rà
soát, chuyển đổi tiêu chuẩn Việt Nam thành tiêu chuẩn quốc gia
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ liên quan,
thực hiện việc rà soát các tiêu chuẩn Việt Nam đã được ban hành theo Pháp lệnh
Chất lượng hàng hóa năm 1999 và theo luật, pháp lệnh khác để lập các danh mục
sau:
a) Tiêu chuẩn Việt Nam không phải
sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia;
b) Tiêu chuẩn Việt Nam phải sửa đổi,
bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia;
c) Tiêu chuẩn Việt Nam phải hủy bỏ.
Việc rà soát và lập các danh mục
phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2007.
2. Nguyên tắc và thời hạn chuyển đổi
các tiêu chuẩn Việt Nam thành tiêu chuẩn quốc gia:
a) Tiêu chuẩn Việt Nam có nội dung
phù hợp với tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của pháp luật Việt Nam, cam
kết quốc tế liên quan theo danh mục quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được
chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia mà không phải sửa đổi, bổ sung nội dung;
Việc chuyển đổi các tiêu chuẩn Việt
Nam thành tiêu chuẩn quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2008.
b) Tiêu chuẩn Việt Nam có nội dung
không phù hợp với tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của pháp luật Việt Nam,
cam kết quốc tế có liên quan theo danh mục quy định tại điểm b khoản 1 Điều này
được xem xét để sửa đổi, bổ sung nội dung và chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc
gia;
Việc sửa đổi, bổ sung nội dung và
chuyển đổi các tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại điểm này thành tiêu chuẩn quốc
gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2010.
c) Tiêu chuẩn Việt Nam không được
áp dụng trong thực tiễn, có nội dung lạc hậu so với tiến bộ khoa học và công
nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội hoặc có nội dung trái với
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của pháp luật Việt Nam, cam kết quốc tế
có liên quan theo danh mục quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải được hủy bỏ.
Việc hủy bỏ các tiêu chuẩn Việt
Nam phải hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2008.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thực
hiện việc chuyển đổi, hủy bỏ các tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại các điểm a,
b, c khoản 2 Điều này theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Trình tự, thủ tục chuyển đổi
tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thành tiêu chuẩn quốc
gia:
- Chuyển hoàn toàn nội dung của
tiêu chuẩn Việt Nam thành dự thảo tiêu chuẩn quốc gia;
- Chuyển đổi hình thức trình bày
theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc
gia theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật;
- Công bố tiêu chuẩn quốc gia theo
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 17 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
b) Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ
sung nội dung để chuyển đổi tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này thành tiêu chuẩn quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
c) Trình tự, thủ tục hủy bỏ tiêu
chuẩn Việt Nam quy định tại điểm c khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 19 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 7. Rà soát,
chuyển đổi tiêu chuẩn ngành thành tiêu chuẩn quốc gia
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện việc
rà soát tiêu chuẩn ngành được ban hành theo Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa năm
1999 và theo luật, pháp lệnh khác để lập các danh mục sau:
a) Tiêu chuẩn ngành không phải sửa
đổi, bổ sung nội dung khi được chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia;
b) Tiêu chuẩn ngành phải sửa đổi,
bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia;
c) Tiêu chuẩn ngành phải hủy bỏ.
Việc rà soát và lập các danh mục
phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2007.
2. Nguyên tắc và thời hạn chuyển đổi
tiêu chuẩn ngành thành tiêu chuẩn quốc gia:
a) Tiêu chuẩn ngành có nội dung
phù hợp với tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của pháp luật Việt Nam, cam
kết quốc tế có liên quan theo danh mục quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được
xem xét để chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia;
Việc chuyển đổi các tiêu chuẩn
ngành thành tiêu chuẩn quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm
2008.
b) Tiêu chuẩn ngành có nội dung
không phù hợp với tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định của pháp luật Việt Nam,
cam kết quốc tế liên quan theo danh mục quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được
xem xét để sửa đổi, bổ sung nội dung và chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia;
Việc xem xét, sửa đổi, bổ sung nội
dung và chuyển đổi các tiêu chuẩn ngành thành tiêu chuẩn quốc gia phải hoàn
thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2010.
c) Tiêu chuẩn ngành không được áp
dụng trong thực tiễn, có nội dung lạc hậu so với tiến bộ khoa học và công nghệ,
điều kiện và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, trái với quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia, quy định của pháp luật Việt Nam, cam kết quốc tế có liên quan theo
danh mục quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải được hủy bỏ.
Việc hủy bỏ các tiêu chuẩn ngành
phải hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2008.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện
việc chuyển đổi, hủy bỏ tiêu chuẩn ngành quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều
này theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Trình tự, thủ tục chuyển đổi
tiêu chuẩn ngành quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thành tiêu chuẩn quốc
gia:
- Chuyển hoàn toàn nội dung của
tiêu chuẩn ngành thành dự thảo tiêu chuẩn quốc gia;
- Chuyển đổi hình thức trình bày
theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc
gia theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 17 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật;
- Công bố tiêu chuẩn quốc gia theo
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 17 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
b) Trình tự, thủ tục sửa đổi, bổ
sung nội dung để chuyển đổi tiêu chuẩn ngành quy định tại điểm b khoản 2 Điều này
thành tiêu chuẩn quốc gia thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
c) Trình tự, thủ tục hủy bỏ tiêu
chuẩn ngành quy định tại điểm c khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 19 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
Chương III
XÂY
DỰNG, BAN HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT
Điều 8. Ký hiệu
quy chuẩn kỹ thuật
1. Ký hiệu quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia được quy định như sau:
a) Số hiệu và năm ban hành quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia được phân cách bằng dấu hai chấm và được đặt sau ký hiệu
QCVN;
b) Chữ viết tắt tên Bộ, cơ quan
ngang Bộ ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được đặt sau năm ban hành quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia và được phân cách bằng dấu gạch chéo.
2. Ký hiệu quy chuẩn kỹ thuật địa
phương được quy định như sau:
a) Số hiệu và năm ban hành quy chuẩn
kỹ thuật địa phương được phân cách bằng dấu hai chấm và được đặt sau ký hiệu
QCĐP;
b) Chữ viết tắt tên tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương được đặt sau năm
ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương và được phân cách bằng dấu gạch chéo.
3. Chữ viết tắt tên Bộ, cơ quan
ngang Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quy định tại Điều 27 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật cấp số hiệu
quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 9. Trách
nhiệm xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ tổ chức xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định
tại Điều 27 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
2.7 Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ tổ chức thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định tại
Điều 33 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
Trường hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia được xây dựng để quản lý sản phẩm, hàng hóa nhóm 2, Bộ trưởng, thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về biện pháp
quản lý sản phẩm, hàng hóa trong quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm không tạo ra rào
cản kỹ thuật không cần thiết đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại.
3. Trách nhiệm xây dựng, thẩm định,
ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mang tính liên ngành:
a) Trường hợp cần thiết phải xây dựng
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mang tính liên ngành (sau đây gọi tắt là quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia liên ngành), Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có
trách nhiệm đề xuất bằng văn bản với Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
liên quan để xem xét, đề xuất xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên ngành
và xác định cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện. Trong trường hợp không có sự thống
nhất giữa các cơ quan liên quan thì Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm báo
cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;
c) Việc xây dựng dự thảo quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia liên ngành thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
d) Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ tổ chức thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên ngành theo các
nội dung quy định tại Điều 33 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
đ) Bộ, cơ quan ngang Bộ được giao
xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên ngành ban hành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia sau khi nhất trí với ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và Công
nghệ. Trường hợp không nhất trí với ý kiến thẩm định, cơ quan ban hành quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Việc xây dựng, thẩm định, ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho đối tượng thuộc trách nhiệm quản lý của cơ
quan thuộc Chính phủ:
a) Bộ Khoa học và Công nghệ phê
duyệt kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trên cơ sở đề xuất của cơ
quan thuộc Chính phủ;
b) Cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức
xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo trình tự, thủ tục quy định tại
khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
c) Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức
thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo nội dung quy định tại Điều
33 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia.
Điều 10. Hồ
sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật
1. Hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia bao gồm:
a) Quyết định giao nhiệm vụ xây dựng
dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho cơ quan, tổ chức kèm theo dự án xây dựng
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đã được phê duyệt;
b) Báo cáo quá trình xây dựng dự
thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của cơ quan, tổ chức xây dựng dự thảo quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia;
c) Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia trình duyệt kèm theo thuyết minh; bản sao tài liệu gốc được sử dụng làm căn
cứ để xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tài liệu tham khảo
khác;
d)8 Danh sách cơ quan được gửi dự thảo để lấy ý kiến; bản tổng hợp và tiếp
thu ý kiến góp ý kèm theo văn bản góp ý, trong đó phải có ý kiến góp ý của các
Bộ ngành liên quan;
đ)9 Công văn đề nghị thẩm định của Bộ, cơ quan ngang bộ,
trong đó phải có nội dung xác nhận tính đầy đủ hồ sơ dự thảo QCVN;
e) Báo cáo kết quả thẩm định dự thảo
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
g) Văn bản tiếp thu ý kiến thẩm định
cho dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
h) Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia đã được hoàn chỉnh sau khi có ý kiến thẩm định kèm theo thuyết minh.
2. Hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật
địa phương bao gồm:
a) Các tài liệu theo quy định tại
các điểm a, b, c, d, e, g, h khoản 1 Điều này;
b) Công văn của Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ quản lý chuyên ngành cho ý kiến về dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa
phương;
c) Văn bản đồng ý của Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý chuyên ngành đối với dự thảo quy chuẩn
kỹ thuật địa phương;
d) Dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa
phương đã được hoàn chỉnh sau khi tiếp thu ý kiến kèm theo thuyết minh.
3. Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ
thuật có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ dự thảo quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 11. Rà
soát, chuyển đổi tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng thành
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ tổ chức rà soát các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt
buộc áp dụng để lập các danh mục sau:
a) Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn
ngành bắt buộc áp dụng không phải sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi
thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn
ngành bắt buộc áp dụng phải sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn
ngành bắt buộc áp dụng phải hủy bỏ.
Việc rà soát và lập các danh mục
phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2007.
2. Nguyên tắc và thời hạn chuyển đổi
các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia:
a) Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn
ngành bắt buộc áp dụng có nội dung phù hợp và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước
của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo danh mục quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này được xem xét để chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia;
Việc chuyển đổi các tiêu chuẩn Việt
Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phải
hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2008.
b) Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn
ngành bắt buộc áp dụng có nội dung kỹ thuật và nội dung quản lý liên quan đến
việc áp dụng bắt buộc tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành không phù hợp hoặc
chưa đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ theo danh mục quy định tại điểm b khoản 1 Điều này được xem xét, sửa
đổi, bổ sung nội dung để chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
Việc xem xét, sửa đổi, bổ sung nội
dung và chuyển đổi các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng
thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm
2009.
c) Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn
ngành bắt buộc áp dụng có nội dung không phù hợp và không đáp ứng yêu cầu quản
lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo danh mục quy
định tại điểm c khoản 1 Điều này phải được hủy bỏ.
Việc hủy bỏ các tiêu chuẩn Việt
Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng phải hoàn thành trước ngày 30 tháng 9
năm 2008.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ tổ chức thực hiện việc chuyển đổi, hủy bỏ các tiêu chuẩn Việt
Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều
này thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Trình tự, thủ tục chuyển đổi
tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng quy định tại điểm a khoản
2 Điều này thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia:
- Chuyển hoàn toàn nội dung của
tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng và nội dung quản lý liên
quan đến việc áp dụng bắt buộc tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành thành dự
thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
- Chuyển đổi hình thức trình bày
theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và
Quy chuẩn kỹ thuật;
- Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật.
b) Trình tự, thủ tục xem xét, sửa
đổi, bổ sung nội dung để chuyển đổi tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt
buộc áp dụng quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy
chuẩn kỹ thuật;
c) Trình tự, thủ tục hủy bỏ tiêu chuẩn
Việt Nam, tiêu chuẩn ngành bắt buộc áp dụng quy định tại điểm c khoản 2 Điều này
được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn
kỹ thuật.
Điều 12. Rà
soát, chuyển đổi các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và tài
liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ tổ chức rà soát các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy
chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng để lập các danh mục sau:
a) Các quy định kỹ thuật, quy
trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng không phải
sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Các quy định kỹ thuật, quy trình,
quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng phải sửa đổi, bổ
sung nội dung khi chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Các quy định kỹ thuật, quy
trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng phải hủy bỏ.
Việc rà soát và lập các danh mục
phải hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 năm 2008.
2. Nguyên tắc và thời hạn chuyển đổi
các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật
bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia:
a) Quy định kỹ thuật, quy trình,
quy phạm, quy chuẩn và tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng có nội dung phù hợp
và đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ theo danh mục quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được xem xét để
chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
Việc chuyển đổi các quy định kỹ
thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng
thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm
2008.
b) Quy định kỹ thuật, quy trình,
quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng có nội dung không
phù hợp và chưa đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ theo danh mục quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải được
xem xét, sửa đổi, bổ sung nội dung khi chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia;
Việc xem xét, sửa đổi, bổ sung nội
dung và chuyển đổi các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các
tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia phải hoàn
thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2009.
c) Quy định kỹ thuật, quy trình,
quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng có nội dung không
phù hợp và không đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ theo danh mục quy định tại điểm c khoản 1 Điều này phải được
hủy bỏ.
Việc hủy bỏ các quy định kỹ thuật,
quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng phải
hoàn thành trước ngày 30 tháng 9 năm 2008.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ tổ chức thực hiện việc chuyển đổi, hủy bỏ các quy định kỹ thuật,
quy trình, quy phạm, quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng quy định
tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo
trình tự, thủ tục sau đây:
a) Trình tự, thủ tục chuyển đổi
các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và tài liệu kỹ thuật bắt
buộc áp dụng quy định tại điểm a khoản 2 Điều này thành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia:
- Chuyển hoàn toàn nội dung của
các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và tài liệu kỹ thuật bắt
buộc áp dụng thành dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
- Chuyển đổi hình thức trình bày
theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và
Quy chuẩn kỹ thuật;
- Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật.
b) Trình tự, thủ tục xem xét, sửa
đổi, bổ sung nội dung để chuyển đổi các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm,
quy chuẩn và các tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng quy định tại điểm b khoản 2
Điều này thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 32 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
c) Trình tự, thủ tục hủy bỏ các
quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn và tài liệu kỹ thuật bắt buộc
áp dụng quy định tại điểm c khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định tại khoản
3 Điều 35 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 13. Đăng
ký quy chuẩn kỹ thuật
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật thực
hiện việc đăng ký quy chuẩn kỹ thuật tại Bộ Khoa học và Công nghệ chậm nhất sau
15 ngày, kể từ ngày ban hành quy chuẩn kỹ thuật.
2. Hồ sơ đăng ký quy chuẩn kỹ thuật
bao gồm:
a) Công văn đề nghị kèm theo bản
đăng ký quy chuẩn kỹ thuật theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Bản sao quy chuẩn kỹ thuật;
c) Quyết định ban hành quy chuẩn kỹ
thuật.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ tiếp
nhận hồ sơ đăng ký quy chuẩn kỹ thuật và định kỳ hàng năm xuất bản danh mục quy
chuẩn kỹ thuật.
Chương IV
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP VỚI TIÊU CHUẨN VÀ QUY
CHUẨN KỸ THUẬT
Điều 14. Công
bố hợp chuẩn, công bố hợp quy
1. Công bố hợp chuẩn là hoạt động
tự nguyện. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khi công bố sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng đăng ký bản
công bố hợp chuẩn tại Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân đó đăng
ký hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Công bố hợp quy là hoạt động bắt
buộc. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải công bố hợp quy theo quy định
trong các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Khi công bố hợp quy, tổ chức, cá nhân sản
xuất kinh doanh phải đăng ký bản công bố hợp quy tại sở chuyên ngành tương ứng
tại địa phương nơi tổ chức, cá nhân đó đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có trách nhiệm thông báo công khai về các sở chuyên
ngành tương ứng tại địa phương tiếp nhận bản công bố hợp quy trên trang tin điện
tử (website) của mình và trên phương tiện thông tin đại chúng.
Định kỳ hằng quý, các sở chuyên
ngành tương ứng tại địa phương tiếp nhận bản công bố hợp quy lập danh sách các
tổ chức, cá nhân đã đăng ký công bố hợp quy và gửi cho các cơ quan sau:
a) Bộ, cơ quan ngang Bộ ban hành
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất,
kinh doanh để tổng hợp, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương có trách nhiệm
thông báo công khai về các sở chuyên ngành tương ứng tại địa phương tiếp nhận bản
công bố hợp quy trên trang tin điện tử (website) của mình và trên phương tiện
thông tin đại chúng.
Định kỳ hằng quý, các sở chuyên
ngành tương ứng tại địa phương tiếp nhận bản công bố hợp quy lập danh sách các
tổ chức, cá nhân đã đăng ký công bố hợp quy và gửi cho các cơ quan sau:
a) Cơ quan đầu mối được chỉ định
theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định này thuộc các Bộ
quản lý chuyên ngành quản lý đối tượng quy chuẩn kỹ thuật địa phương tương ứng.
b) Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất,
kinh doanh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 15. Dấu
hợp chuẩn, dấu hợp quy
1. Dấu hợp chuẩn do tổ chức chứng
nhận sự phù hợp cấp cho đối tượng được chứng nhận hợp chuẩn. Hình dạng, kết cấu
và cách thể hiện dấu hợp chuẩn do tổ chức chứng nhận sự phù hợp quy định theo
hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Dấu hợp quy do tổ chức chứng nhận
hợp quy cấp cho sản phẩm, hàng hóa được chứng nhận hợp quy hoặc do tổ chức, cá
nhân công bố hợp quy gắn cho sản phẩm, hàng hóa được công bố hợp quy sau khi đã
đăng ký công bố hợp quy.
Hình dạng, kết cấu và cách thể hiện
dấu hợp quy do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh
doanh sau khi được chứng nhận hợp chuẩn tự thể hiện dấu hợp chuẩn hoặc sau khi
được chứng nhận hợp quy tự thể hiện dấu hợp quy trên sản phẩm, hàng hóa, bao
gói sản phẩm, hàng hóa, tài liệu về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi
trường đã được chứng nhận hợp chuẩn hoặc chứng nhận hợp quy.
Điều 16.10
(được bãi bỏ)
Điều 17.11 (được bãi bỏ)
Điều 18.12
(được bãi bỏ)
Điều 19. Hiệp
định, thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau
1. Việc thừa nhận lẫn nhau các kết
quả đánh giá sự phù hợp giữa các nước, vùng lãnh thổ bao gồm: kết quả chứng nhận
sự phù hợp; kết quả hiệu chuẩn; kết quả thử nghiệm; kết quả giám định.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ liên quan tổ chức thực hiện các hiệp
định thừa nhận lẫn nhau giữa Việt Nam và các quốc gia, vùng lãnh thổ về kết quả
đánh giá sự phù hợp, thực hiện theo pháp luật về ký kết và thực hiện Điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp
với Bộ Ngoại giao hướng dẫn việc ký kết và thực hiện các thỏa thuận thừa nhận lẫn
nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp giữa tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt
Nam với tổ chức đánh giá sự phù hợp của các quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc
tế và khu vực.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC TIÊU CHUẨN VÀ LĨNH VỰC QUY CHUẨN KỸ THUẬT
Điều 20.
Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về
hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật với các nội
dung quy định tại Điều 59 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật có trách
nhiệm sau:
a) Hướng dẫn hoạt động xây dựng,
thẩm định, công bố, phát hành, phổ biến, áp dụng tiêu chuẩn; quy định về tổ chức
và hoạt động của Ban Kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia;
b) Tham gia vào quá trình xây dựng
dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do các Bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng
quy định cụ thể trình tự thủ tục xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc
gia đối với các đối tượng trong lĩnh vực quân sự quốc phòng chỉ áp dụng trong nội
bộ Bộ Quốc phòng;
d) Hướng dẫn hoạt động xây dựng,
thẩm định và ban hành quy chuẩn kỹ thuật;
đ) Chịu trách nhiệm về nội dung
tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do mình chủ trì xây dựng; chịu
trách nhiệm về ý kiến thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì xây dựng;
quyết định thời hạn lấy ý kiến đối với các dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia do mình chủ trì xây dựng trong trường hợp cấp thiết liên quan
đến sức khỏe, an toàn, môi trường;
e) Hướng dẫn về hoạt động
đánh giá sự phù hợp bao gồm chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp
chuẩn, công bố hợp quy, công nhận năng lực của phòng thử nghiệm, phòng hiệu chuẩn,
tổ chức chứng nhận sự phù hợp, tổ chức giám định;
g) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật;
h) Bố trí kinh phí để tăng cường
cơ sở vật chất kỹ thuật và nâng cao năng lực chuyên môn cho cơ quan thẩm định
tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và
lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 21.
Trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý
nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật
với nội dung quy định tại Điều 60 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
2. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chỉ định cơ quan đầu mối chịu
trách nhiệm giúp Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quản lý nhà nước
về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong quá trình xây dựng
dự thảo tiêu chuẩn quốc gia và dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm về nội dung tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia do mình chủ trì xây dựng; quyết định thời hạn lấy ý kiến đối với
các dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do mình chủ
trì xây dựng trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức khỏe, an toàn, môi
trường.
Điều 22.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản
lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật
tại địa phương theo quy định tại Điều 61 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương quyết định thời hạn lấy ý kiến đối với các quy chuẩn kỹ
thuật địa phương do mình chủ trì xây dựng trong trường hợp cấp thiết liên quan
đến sức khỏe, an toàn, môi trường.
3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động
trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật tại địa phương.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học và
Công nghệ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và
lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật tại địa phương.
Điều 23. Phân
công trách nhiệm xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
1.13 Bộ, cơ quan
ngang bộ thực hiện việc xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho các
lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được Chính phủ phân công, cụ
thể như sau:
a) Bộ Y tế
- Sức khỏe của cộng đồng; an toàn thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm, thực phẩm chức năng, nước uống, nước sinh hoạt, vắc xin
và sinh phẩm y tế và môi trường lao động; hóa chất gia dụng, chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn;
- Khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng, thẩm mỹ,
giám định trong lĩnh vực y tế;
- Thuốc, nguyên liệu làm thuốc, dược, thuốc cổ truyền, mỹ phẩm;
- Trang thiết bị y tế;
- An toàn, vệ sinh lao động đối với các yếu tố vệ sinh lao động
trong môi trường lao động, trừ các yếu tố phóng xạ, bức xạ;
- An toàn lao động đối với trang thiết bị y
tế có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
- Dịch vụ trong lĩnh vực y tế;
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Sản xuất, nuôi trồng, chế biến, thu hoạch, bảo quản, vận chuyển
nông sản, lâm sản, thủy sản, muối, giết mổ gia súc, gia cầm;
- Giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản;
- Vật tư nông nghiệp và lâm nghiệp, thức ăn chăn nuôi; thức ăn thủy
sản; sản phẩm xử lý môi trường trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; phân bón;
- Thuốc bảo vệ thực vật, thú y, kiểm dịch thực vật, động vật;
- Công trình thủy lợi, nước sạch nông thôn, đê điều, phòng chống
thiên tai;
- An toàn, vệ sinh thực phẩm đối với các sản phẩm, quá trình, dịch
vụ trong sản xuất ban đầu (trồng trọt, chăn nuôi, thu hoạch, khai thác, nuôi trồng
thủy sản, làm muối), thu gom, sơ chế, giết mổ, chế biến, bảo quản, vận chuyển,
nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản và muối thuộc thẩm quyền quản
lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Dụng cụ đánh bắt thủy sản, các thiết bị đòi hỏi yêu cầu nghiêm
ngặt về an toàn trong ngành thủy sản;
- An toàn, vệ sinh lao động (trừ máy, thiết bị, vật tư có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động) đối với: nông sản, lâm sản, thủy sản,
muối; gia súc, gia cầm, vật nuôi; vật tư nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản; phân bón; sản phẩm trong nuôi trồng, thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển nông sản, lâm sản, thủy sản,
muối; phụ gia, hóa chất sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; thuốc
bảo vệ thực vật, động vật; công trình thủy lợi, đê điều;
- An toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động trong nhóm máy, thiết bị, vật tư nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản;
- Dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn;
c) Bộ Giao thông vận tải
- Phương tiện giao thông vận tải; phương tiện, thiết bị xếp dỡ,
thi công chuyên dùng, công-ten-nơ sử dụng trong giao thông vận tải đường bộ, đường
sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác,
vận chuyển trên biển;
- Các công trình hạ tầng giao thông;
- Lĩnh vực khai thác vận tải;
- Lĩnh vực
an toàn giao thông;
- An
toàn, vệ sinh lao động (trừ máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động) đối với: các loại phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị
xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ
vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá); trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên
ngành giao thông vận tải; phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác trên biển;
- An toàn
lao động đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong
nhóm máy, thiết bị sau: phương tiện giao thông vận tải phải thực hiện đăng kiểm
theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải; phương tiện, thiết
bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải; phương tiện, thiết bị
thăm dò, khai thác trên biển;
- Dịch vụ
trong lĩnh vực giao thông, vận tải;
d) Bộ Xây dựng
- Công
trình xây dựng dân dụng, nhà ở và công sở;
- Vật liệu
xây dựng;
- Kiến
trúc, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Công
trình giao thông trong đô thị;
- Công
trình công nghiệp;
- An
toàn, vệ sinh lao động trong việc lập biện pháp kỹ thuật và tổ chức thi công
xây dựng công trình;
- An toàn
lao động đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động
sử dụng trong thi công xây dựng;
- Dịch vụ
trong lĩnh vực xây dựng;
đ) Bộ
Công Thương
- An toàn
kỹ thuật công nghiệp (an toàn các thiết bị chịu áp lực, thiết bị nâng, an toàn
đối với thiết bị có yêu cầu an toàn đặc thù chuyên ngành công nghiệp); an toàn
điện trong quản lý, vận hành trang thiết bị điện; khai thác mỏ và dầu khí (trừ
các thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác dầu khí trên biển);
- An toàn
hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp và môi trường công nghiệp;
- An toàn
trong sản xuất cơ khí, luyện kim, điện, năng lượng, khai thác dầu khí, khai
thác khoáng sản, hóa chất (bao gồm cả hóa dược);
- An toàn
công nghiệp tiêu dùng;
- An toàn
công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác;
- An
toàn, vệ sinh lao động (trừ máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn lao động) đối với: công nghiệp cơ khí, luyện kim; sản xuất, truyền tải,
phân phối điện; năng lượng mới, năng lượng tái tạo; khai thác than; khai thác,
chế biến, vận chuyển, phân phối, tồn chứa dầu khí và sản phẩm dầu khí, trừ
phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác trên biển;
- An toàn
lao động đối với các máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động trong nhóm máy, thiết bị, vật tư sau: vật liệu nổ công nghiệp; thiết bị
áp lực, thiết bị nâng đặc thù chuyên ngành công nghiệp; trang thiết bị khai
thác mỏ, dầu khí, trừ thiết bị, phương tiện thăm dò, khai thác trên biển;
- An
toàn, vệ sinh lao động đối với hóa chất (bao gồm cả hóa dược), trừ hóa chất
trong các cơ sở dạy nghề quy định tại điểm e khoản này và các yếu tố vệ sinh
lao động về hóa chất trong môi trường lao động quy định tại điểm a khoản này;
- Thương
mại điện tử;
- Dịch vụ
trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại;
e) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- An toàn, vệ sinh lao động
đối với phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động; đồ dùng, thiết bị kỹ thuật
trong cơ sở dậy nghề; sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ quá trình môi trường không
quy định tại điểm a, b, c, d, đ, g, n, o, q khoản này;
- An
toàn lao động đối với máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn
lao động, trừ máy, thiết bị, vật tư quy định tại điểm a, b, c, d, đ, g, n, o, q
khoản này;
- An
toàn, vệ sinh lao động cho người lao động tham gia hoạt động hóa chất; quản lý
việc sử dụng hóa chất trong các cơ sở dạy nghề;
- An
toàn đối với các công trình vui chơi công cộng;
- Dịch vụ trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội;
g) Bộ Thông tin và Truyền thông
- Mạng lưới, công trình, sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông,
điện tử, công nghệ thông tin và phát thanh truyền hình;
- Tần số vô tuyến điện và thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện;
- Xuất bản phẩm, in ấn và sản phẩm báo chí;
- An toàn, vệ sinh lao động (trừ các máy, thiết bị có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động) đối với công trình
viễn thông; mạng lưới viễn thông, điện tử và công nghệ thông
tin;
- An toàn lao động đối với loại máy, thiết bị có yêu cầu
nghiêm ngặt về an toàn lao động trong nhóm máy, thiết bị viễn thông; thiết bị
phát, thu phát sóng vô tuyến điện;
- An toàn, vệ sinh lao động đối với tần số vô tuyến điện có
trong môi trường lao động trừ các yếu tố vệ sinh lao
động về tần số trong môi trường lao động quy định tại điểm a khoản này;
- Dịch vụ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông;
h) Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Môi
trường: chất lượng môi trường xung quanh; quan trắc môi trường; đánh giá hiện
trạng môi trường; đánh giá môi trường chiến lược; đánh giá tác động môi trường;
kiểm soát ô nhiễm; quản lý chất thải, quản lý môi trường và phế liệu nhập khẩu;
- Khảo
sát, điều tra, đánh giá, kiểm kê các tài nguyên: đất đai, nước, địa chất,
khoáng sản, khí hậu, biển và hải đảo;
- Thăm
dò, đánh giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản;
- Khí
tượng thủy văn và biến đổi khí hậu;
- Đo đạc
bản đồ và thông tin địa lý;
- Viễn
thám;
- Dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
i) Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Đồ dùng dạy học, thiết bị kỹ thuật dùng trong trường học;
- Dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo;
k) Bộ Tài chính
- Dịch vụ tài chính (bảo hiểm, kiểm toán, thuế, hải quan...);
- Lĩnh vực dự trữ quốc gia;
l) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa: bảo quản, tu bổ, phục
hồi di tích lịch sử - văn hóa và danh lam thắng cảnh; thăm dò, khai quật khảo cổ;
quản lý và bảo vệ di sản văn hóa dưới nước; đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia;
- Vật liệu cho các loại sản phẩm điện ảnh;
- Mỹ thuật, nhiếp ảnh, quảng cáo;
- Trang thiết bị luyện tập, thi đấu thể dục thể thao, du lịch;
- Dịch vụ trong lĩnh vực văn hóa, giải trí, thể dục thể thao và du
lịch;
m) Bộ Nội vụ
- Hoạt động, nghiệp vụ văn
thư lưu trữ;
- Quy
trình bảo quản tài liệu lưu trữ;
- Dịch
vụ trong lĩnh vực văn thư, lưu trữ;
n) Bộ Quốc phòng
- Phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, sản phẩm
phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng không thuộc đối tượng bí mật quốc
gia;
- An toàn, vệ sinh lao động đối với phương tiện, trang thiết
bị quân sự, vũ khí đạn dược, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng
không thuộc đối tượng bí mật quốc gia;
- An toàn lao động đối với các loại máy, thiết bị, vật tư
có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động chuyên sử dụng cho mục đích quốc phòng, đặc thù quân sự;
- An
toàn, an ninh trong lĩnh vực quân sự quốc phòng;
o) Bộ Công an
- Phòng
cháy, chữa cháy, trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí, khí tài, vật liệu nổ, công cụ
hỗ trợ và các loại sản phẩm khác sử dụng cho lực lượng công an nhân dân không
thuộc đối tượng bí mật quốc gia;
- An
toàn, vệ sinh lao động đối với trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí đạn dược, khí
tài, công cụ hỗ trợ, vật liệu nổ và các loại sản phẩm khác sử dụng cho lực lượng
công an nhân dân không thuộc đối tượng bí mật quốc gia;
- An toàn
lao động đối với máy, thiết bị phòng cháy, chữa cháy có yêu cầu nghiêm ngặt về
an toàn lao động;
- Dịch vụ
trong lĩnh vực an ninh;
p) Ban Cơ yếu chính phủ xây dựng,
trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
- Sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự.
q) Bộ Khoa học và Công nghệ: Năng lượng
nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân; mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc; đồ
chơi trẻ em; mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy; thiết bị điện - điện tử
gia dụng; nhiên liệu; thép; các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khác, trừ các đối
tượng đã quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o, p khoản
này và các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bí mật
quốc gia;
- An toàn, vệ sinh lao
động đối với lò phản ứng hạt nhân, vật liệu hạt nhân, vật liệu hạt nhân nguồn,
chất phóng xạ, thiết bị bức xạ.
2. Trong trường hợp có sự chồng
chéo, trùng lặp về lĩnh vực được phân công xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định tại khoản 1 Điều này hoặc xuất
hiện các lĩnh vực mới, các trường hợp ngoại lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp,
báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 24.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh về công bố tiêu chuẩn áp
dụng
1. Công bố tiêu chuẩn áp dụng
theo quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật là
việc tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thông báo về tiêu chuẩn áp dụng hoặc
các đặc tính cơ bản của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường của
mình.
2. Việc thông báo tiêu chuẩn
áp dụng được thực hiện thông qua hình thức ghi số hiệu tiêu chuẩn được áp dụng
hoặc các đặc tính cơ bản trên nhãn hoặc bao gói sản phẩm, hàng hóa, hoặc trong
các tài liệu giao dịch, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ, quá trình, môi trường và
các hình thức thích hợp khác.
3.14 Nội dung tiêu chuẩn công bố áp dụng phải bảo đảm
an toàn, vệ sinh, môi trường, sức khỏe con người và tài sản; không trái với quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Điều 25.
Thanh tra trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật
1. Thanh tra chuyên ngành của các Bộ, ngành thực hiện chức
năng thanh tra trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật theo phạm vi, lĩnh vực được
phân công quản lý quy định tại Điều 23 Nghị định này.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật theo quy
định tại Nghị định số 87/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của thanh tra khoa học và công nghệ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn được phân công.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH 15
Điều 26.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái Nghị
định này đều bãi bỏ.
2. Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu
chuẩn ngành tự nguyện áp dụng ban hành trước thời điểm có hiệu lực của Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật chưa được chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia
được tiếp tục sử dụng đến thời hạn chuyển đổi quy định tại khoản
2 Điều 6, khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
3. Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu
chuẩn ngành và quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn, tài liệu kỹ
thuật bắt buộc áp dụng ban hành trước thời điểm có hiệu lực của Luật Tiêu chuẩn
và Quy chuẩn kỹ thuật chưa được chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được
giữ nguyên hiệu lực đến thời hạn có hiệu lực của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
tương ứng được chuyển đổi theo quy định tại Điều 11, Điều 12 Nghị
định này.
4. Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu
chuẩn ngành và quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn, tài liệu kỹ
thuật bắt buộc áp dụng ban hành trước thời điểm có hiệu lực của Luật Tiêu chuẩn
và Quy chuẩn kỹ thuật được sử dụng trong các dự án phát triển kinh tế - xã hội
đã được phê duyệt trước ngày Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật có hiệu lực
vẫn tiếp tục còn hiệu lực cho các dự án đó nếu các quy định của các văn bản này
không ảnh hưởng đến chất lượng của dự án.
Điều 27.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tùng
|
[1] Nghị định số 78/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ;
Chính phủ ban hành Nghị định
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8
năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tiêu chuẩn
và quy chuẩn kỹ thuật.”.
2 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 1
Điều 1 của Nghị định số 78/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2018.
3 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại
khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 78/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
4 Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 3
Điều 1 của Nghị định số 78/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2018.
5 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4
Điều 1 của Nghị định số 78/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2018.
6 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4
Điều 1 của Nghị định số 78/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2018.
7 Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản
5 Điều 1 của Nghị định số 78/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2018.
8 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6
Điều 1 của Nghị định số 78/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2018.
9 Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6
Điều 1 của Nghị định số 78/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2018.
10 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
9 Điều 1 của Nghị định số 78/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
11 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
9 Điều 1 của Nghị định số 78/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
12 Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản
9 Điều 1 của Nghị định số 78/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2018.
13 Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số 78/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
14 Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản
8 Điều 1 của Nghị định số 78/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
15 Điều 2 và Điều 3 của Nghị định số
78/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày
01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật
Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2018
quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi
hành
Nghị định này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018.
Điều 3.
Tổ chức thực hiện
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”