VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2013
|
LUẬT
CƯ TRÚ
Luật
cư trú số 81/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật
số 36/2013/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật cư trú, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
Căn
cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội
khoá X, kỳ họp thứ 10;
Luật
này quy định về cư trú[1].
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật
này quy định về quyền tự do cư trú của công dân trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; trình tự, thủ tục đăng ký, quản lý cư trú; quyền, trách
nhiệm của công dân, hộ gia đình, cơ quan, tổ chức về đăng ký, quản lý cư trú.
Cư
trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn dưới
hình thức thường trú hoặc tạm trú.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật
này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, công dân Việt Nam, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài vẫn còn quốc tịch Việt Nam trở về Việt Nam sinh sống.
Điều 3. Quyền tự do cư trú của công dân
Công
dân có quyền tự do cư trú theo quy định của Luật này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan. Công dân có đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú
thì có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký thường trú, tạm
trú.
Quyền
tự do cư trú của công dân chỉ bị hạn chế theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Điều 4. Nguyên tắc cư trú và quản lý cư trú
1.
Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.
2.
Bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của Nhà nước, cộng
đồng và xã hội; kết hợp giữa việc bảo đảm quyền tự do cư trú, các quyền cơ bản
khác của công dân và trách nhiệm của Nhà nước với nhiệm vụ xây dựng, phát triển
kinh tế, xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
3.
Trình tự, thủ tục đăng ký thường trú, tạm trú phải đơn giản, thuận tiện, kịp thời,
chính xác, công khai, minh bạch, không gây phiền hà; việc quản lý cư trú phải bảo
đảm hiệu quả.
4.
Mọi thay đổi về cư trú phải được đăng ký; mỗi người chỉ được đăng ký thường
trú, đăng ký tạm trú tại một nơi.
Điều 5. Bảo đảm điều kiện thực hiện quyền tự do cư trú và
hoạt động quản lý cư trú
1.
Nhà nước bảo đảm quyền tự do cư trú của công dân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân xâm
phạm quyền tự do cư trú của công dân phải bị xử lý nghiêm minh.
Nhà
nước có chính sách và biện pháp đồng bộ để bảo đảm ngày càng tốt hơn quyền tự
do cư trú của công dân.
2.
Nhà nước bảo đảm ngân sách, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, đầu tư phát triển
công nghệ, kỹ thuật tiên tiến cho hoạt động đăng ký, quản lý cư trú.
Điều 6. Trách nhiệm quản lý nhà nước về cư trú
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về cư trú trong phạm vi cả nước.
2.
Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về cư
trú.
3.
Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
thực hiện quản lý nhà nước về cư trú tại địa phương theo quy định của Luật này,
các quy định khác của pháp luật có liên quan và phân cấp của Chính phủ.
Điều 7. Hợp tác quốc tế trong quản lý cư trú
Nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện hợp tác quốc tế về quản lý cư
trú phù hợp với pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế; thực hiện điều ước quốc
tế liên quan đến quản lý cư trú mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
Điều 8. Các hành vi bị nghiêm cấm
1.
Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú.
2.
Lạm dụng quy định về hộ khẩu để hạn chế quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
3.
Nhận hối lộ, cửa quyền, hách dịch, sách nhiễu, gây phiền hà trong việc đăng ký,
quản lý cư trú.
4.
Thu, sử dụng lệ phí đăng ký cư trú trái với quy định của pháp luật.
5.
Tự đặt ra thời gian, thủ tục, giấy tờ, biểu mẫu trái với quy định của pháp luật
hoặc làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về cư trú.
6.
Cố ý cấp hoặc từ chối cấp giấy tờ về cư trú trái với quy định của pháp luật.
7.
Lợi dụng quyền tự do cư trú để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
8.[2] Thuê, cho thuê,
làm giả, sửa chữa, làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác
có liên quan đến cư trú; sử dụng giấy tờ giả về cư trú; cung cấp thông tin, tài
liệu sai sự thật về cư trú; giả mạo điều kiện để được đăng ký thường trú.
9.
Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, giúp sức, cưỡng bức người
khác vi phạm pháp luật về cư trú.
10.[3] Giải quyết cho
đăng ký cư trú khi biết rõ người được cấp đăng ký cư trú không sinh sống tại chỗ
ở đó.
11.[4] Đồng ý cho người
khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi hoặc trong thực tế người đăng
ký cư trú không sinh sống tại chỗ ở đó.
Chương II
QUYỀN,
TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG DÂN VỀ CƯ TRÚ
Điều 9. Quyền của công dân về cư trú
1.
Lựa chọn, quyết định nơi thường trú, tạm trú của mình phù hợp với quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2.
Được cấp, cấp lại, đổi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư
trú.
3.
Được cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện quyền cư trú.
4.
Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện biện pháp bảo vệ quyền cư trú
của mình.
5.
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với hành vi vi phạm pháp luật về cư trú theo
quy định của pháp luật.
Điều 10. Các trường hợp bị hạn chế quyền tự do cư trú
1.
Người bị cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm đi khỏi
nơi cư trú.
2.
Người bị Tòa án áp dụng hình phạt cấm cư trú; người bị kết án phạt tù nhưng
chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm
đình chỉ thi hành án phạt tù; người đang bị quản chế.
3.
Người bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở chữa bệnh, cơ sở
giáo dục nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành.
Điều 11. Trách nhiệm của công dân về cư trú
1.
Chấp hành các quy định của pháp luật về cư trú.
2.
Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu về cư trú của mình cho cơ quan,
người có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về thông tin, tài liệu đã cung cấp.
3.
Nộp lệ phí đăng ký cư trú.
4.
Xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú khi cơ quan,
người có thẩm quyền yêu cầu.
5.
Báo ngay với cơ quan đã đăng ký cư trú khi sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác
liên quan đến cư trú bị mất hoặc bị hư hỏng.
Điều 12. Nơi cư trú của công dân
1.
Nơi cư trú của công dân là chỗ ở hợp pháp mà người đó thường xuyên sinh sống.
Nơi cư trú của công dân là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
Chỗ
ở hợp pháp là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú.
Chỗ ở hợp pháp có thể thuộc quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức,
cá nhân cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
Nơi
thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại
một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Nơi
tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm
trú.
2.
Trường hợp không xác định được nơi cư trú của công dân theo quy định tại khoản
1 Điều này thì nơi cư trú của công dân là nơi người đó đang sinh sống.
Điều 13. Nơi cư trú của người chưa thành niên
1.
Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có
nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của
cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống.
2.
Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của cha, mẹ nếu
được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Điều 14. Nơi cư trú của người được giám hộ
1.
Nơi cư trú của người được giám hộ là nơi cư trú của người giám hộ.
2.
Người được giám hộ có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của người giám hộ nếu
được người giám hộ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.
Điều 15. Nơi cư trú của vợ, chồng
1.
Nơi cư trú của vợ, chồng là nơi vợ, chồng thường xuyên chung sống.
2.
Vợ, chồng có thể có nơi cư trú khác nhau nếu có thỏa thuận.
Điều 16. Nơi cư trú của cán bộ, chiến sĩ Quân đội nhân dân
và Công an nhân dân
1.
Nơi cư trú của người đang làm nghĩa vụ quân sự hoặc đang phục vụ có thời hạn
trong Công an nhân dân là nơi đơn vị của người đó đóng quân.
2.
Nơi cư trú của sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc
phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân là nơi đơn vị của
người đó đóng quân, trừ trường hợp họ có nơi cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này.
Điều 17. Nơi cư trú của người làm nghề lưu động
Nơi
cư trú của người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu
động khác là nơi đăng ký tàu, thuyền, phương tiện đó, trừ trường hợp họ có nơi
cư trú theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật này.
Chương III
ĐĂNG
KÝ THƯỜNG TRÚ
Điều 18. Đăng ký thường trú
Đăng
ký thường trú là việc công dân đăng ký nơi thường trú của mình với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký thường trú, cấp sổ hộ
khẩu cho họ.
Điều 19. Điều kiện đăng ký thường trú tại tỉnh
Công
dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường
hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho
thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
Điều 20. Điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực
thuộc Trung ương[5]
Công
dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại
thành phố trực thuộc Trung ương:
1.
Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành
phố trực thuộc Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một
năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc
Trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
2.
Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a)
Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với
con;
b)
Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh,
chị, em ruột;
c)
Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác
làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em
ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
d)
Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có
khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì,
chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ)
Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô,
dì, chú, bác, cậu ruột;
e)
Ông, bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
3.
Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ
ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở
hợp pháp;
4.
Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc Trung ương, nay trở về
thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
5.
Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ
ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện
sau đây:
a)
Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân
thành phố;
b)
Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích
bình quân;
c)
Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.
6.
Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định
tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô.
Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú
1.
Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau
đây:
a)
Đối với thành phố trực thuộc Trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận,
thị xã;
b)
Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
2.
Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
a)
Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
b)
Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;
c)
Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến
thành phố trực thuộc Trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một
trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
3.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng
ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 22. Xóa đăng ký thường trú
1.
Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:
a)
Chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích hoặc đã chết;
b)
Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh
trại;
c)
Đã có quyết định hủy đăng ký thường trú quy định tại Điều 37 của
Luật này;
d)
Ra nước ngoài để định cư;
đ)
Đã đăng ký thường trú ở nơi cư trú mới; trong trường hợp này, cơ quan đã làm thủ
tục đăng ký thường trú cho công dân ở nơi cư trú mới có trách nhiệm thông báo
ngay cho cơ quan đã cấp giấy chuyển hộ khẩu để xóa đăng ký thường trú ở nơi cư
trú cũ.
2.
Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì cũng có thẩm quyền xóa đăng ký thường
trú.
3.
Thủ tục cụ thể xóa đăng ký thường trú và điều chỉnh hồ sơ, tài liệu, sổ sách có
liên quan do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Điều 23. Thay đổi nơi đăng ký thường trú trong trường hợp
chuyển chỗ ở hợp pháp
1.[6] Người đã đăng
ký thường trú mà thay đổi chỗ ở hợp pháp, khi chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới nếu
có đủ điều kiện đăng ký thường trú thì trong thời hạn mười hai tháng có trách
nhiệm làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký thường trú.
2.
Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này
có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để công dân thực hiện việc thay đổi nơi
đăng ký thường trú.
Điều 24. Sổ hộ khẩu
1.
Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có
giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
2.
Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.
3.
Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng,
quản lý sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc.
Điều 25. Sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình
1.
Sổ hộ khẩu được cấp cho từng hộ gia đình. Mỗi hộ gia đình cử một người có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ làm chủ hộ để thực hiện và hướng dẫn các thành viên
trong hộ thực hiện quy định về đăng ký, quản lý cư trú. Trường hợp không có người
từ đủ mười tám tuổi trở lên hoặc có người từ đủ 18 tuổi trở lên nhưng bị mất hoặc
hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được cử một người trong hộ làm chủ hộ.
Những
người ở chung một chỗ ở hợp pháp và có quan hệ gia đình là ông, bà, cha, mẹ, vợ,
chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột thì có thể được cấp chung một sổ hộ
khẩu.
2.
Nhiều hộ gia đình ở chung một chỗ ở hợp pháp thì mỗi hộ gia đình được cấp một sổ
hộ khẩu.
3.
Người không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều này nếu có đủ điều
kiện quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này và được chủ
hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu cấp cho hộ gia đình thì được nhập chung vào sổ
hộ khẩu đó.
Điều 26. Sổ hộ khẩu cấp cho cá nhân
1.
Sổ hộ khẩu được cấp cho cá nhân thuộc một trong những trường hợp sau đây:
a)
Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có chỗ ở độc lập với gia đình của
người đó, người sống độc thân, người được tách sổ hộ khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;
b)
Người làm nghề lưu động trên tàu, thuyền, phương tiện hành nghề lưu động khác,
nếu họ không sống theo hộ gia đình;
c)
Thương binh, bệnh binh, người thuộc diện chính sách ưu đãi của Nhà nước, người
già yếu, cô đơn, người tàn tật và các trường hợp khác được cơ quan, tổ chức
nuôi dưỡng, chăm sóc tập trung;
d)
Chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo theo
quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo mà sống tại cơ sở tôn giáo.
2.
Người không thuộc đối tượng quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 25
nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật
này và được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu cấp cho cá nhân thì được
nhập chung vào sổ hộ khẩu đó.
Điều 27. Tách sổ hộ khẩu
1.
Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:
a)
Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
b)
Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và
khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng
văn bản.
2.
Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu
báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền
phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết
việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 28. Giấy chuyển hộ khẩu
1.
Công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu.
2.
Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:
a)
Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;
b)
Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung
ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
3.
Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định như sau:
a)
Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này;
b)
Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng
Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy
định tại điểm b khoản 2 Điều này.
4.
Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu,
nhân khẩu.
5.
Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền
phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.
Trong
thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản
lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến, Công an huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu
cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.
6.
Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không phải cấp giấy chuyển hộ
khẩu:
a)
Chuyển đi trong phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng
một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc Trung ương; chuyển đi trong
cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
b)
Học sinh, sinh viên, học viên học tại nhà trường và cơ sở giáo dục khác;
c)
Đi làm nghĩa vụ quân sự, phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân;
d)
Được tuyển dụng vào Quân đội nhân dân, Công an nhân dân ở tập trung trong doanh
trại hoặc nhà ở tập thể;
đ)
Chấp hành hình phạt tù; chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở
giáo dục, cơ sở chữa bệnh, cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc, quản chế.
Điều 29. Điều chỉnh những thay đổi trong sổ hộ khẩu
1.
Trường hợp có thay đổi chủ hộ thì hộ gia đình phải làm thủ tục thay đổi chủ hộ.
Người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu,
nhân khẩu; ý kiến của chủ hộ hoặc người khác trong gia đình về việc thay đổi chủ
hộ.
2.
Trường hợp có thay đổi về họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh hoặc các thay
đổi khác về hộ tịch của người có tên trong sổ hộ khẩu thì chủ hộ hoặc người có
thay đổi hoặc người được ủy quyền phải làm thủ tục điều chỉnh. Người đến làm thủ
tục phải xuất trình sổ hộ khẩu, giấy khai sinh hoặc quyết định được phép thay đổi
của cơ quan có thẩm quyền về đăng ký hộ tịch; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu,
nhân khẩu.
3.
Trường hợp có thay đổi địa giới hành chính, đơn vị hành chính, đường phố, số
nhà thì cơ quan quản lý cư trú có thẩm quyền căn cứ vào quyết định thay đổi địa
giới hành chính, đơn vị hành chính, đường phố, số nhà của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền để đính chính trong sổ hộ khẩu.
4.
Trường hợp chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới trong phạm vi xã, thị trấn của huyện
thuộc tỉnh; chuyển đi trong cùng một huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc
Trung ương; chuyển đi trong cùng một thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì chủ hộ hoặc
người trong hộ hoặc người được ủy quyền phải làm thủ tục điều chỉnh.
Người
đến làm thủ tục điều chỉnh phải nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; xuất
trình sổ hộ khẩu; giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp mới.
5.
Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền
quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này phải điều chỉnh,
bổ sung các thay đổi trong sổ hộ khẩu.
6.
Trường hợp làm thủ tục điều chỉnh thay đổi trong sổ hộ khẩu thì người đến làm
thủ tục phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; đối với người chưa
thành niên thì việc làm thủ tục phải thông qua người giám hộ hoặc người đại diện
hợp pháp theo quy định của pháp luật về dân sự.
Chương IV
ĐĂNG
KÝ TẠM TRÚ, THÔNG BÁO LƯU TRÚ, KHAI BÁO TẠM VẮNG
Điều 30. Đăng ký tạm trú
1.
Đăng ký tạm trú là việc công dân đăng ký nơi tạm trú của mình với cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và được cơ quan này làm thủ tục đăng ký tạm trú, cấp sổ tạm
trú cho họ.
2.
Người đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã,
phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa
phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú
tại Công an xã, phường, thị trấn.
3.
Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ
có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường
trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay
đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do
thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở
nhờ đồng ý bằng văn bản.
4.7[7] Trưởng Công an
xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ
quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công
an.
Sổ
tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị
xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng.
Trong
thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan
Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn.
Việc
điều chỉnh thay đổi về sổ tạm trú được thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Luật này. Sổ tạm trú bị hư hỏng thì được đổi, bị mất
thì được cấp lại. Trường hợp đến tạm trú tại xã, phường, thị trấn khác thì phải
đăng ký lại.
5.
Trường hợp người đã đăng ký tạm trú nhưng không sinh sống, làm việc, lao động,
học tập từ sáu tháng trở lên tại địa phương đã đăng ký tạm trú thì cơ quan đã cấp
sổ tạm trú phải xóa tên người đó trong sổ đăng ký tạm trú.
Điều 31. Lưu trú và thông báo lưu trú
1.
Lưu trú là việc công dân ở lại trong một thời gian nhất định tại địa điểm thuộc
xã, phường, thị trấn ngoài nơi cư trú của mình và không thuộc trường hợp phải
đăng ký tạm trú.
2.[8] Đại diện gia
đình, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, khách sạn, nhà nghỉ, cơ sở khác khi có
người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với Công an xã, phường,
thị trấn; trường hợp người đến lưu trú tại nhà ở của gia đình, nhà ở tập thể mà
chủ gia đình, nhà ở tập thể đó không đăng ký thường trú tại địa bàn xã, phường,
thị trấn đó thì người đến lưu trú có trách nhiệm thông báo việc lưu trú với
Công an xã, phường, thị trấn. Việc thông báo lưu trú được thực hiện trực tiếp
hoặc bằng điện thoại hoặc qua mạng Internet, mạng máy tính. Công an xã, phường,
thị trấn có trách nhiệm thông báo địa điểm, địa chỉ mạng Internet, địa chỉ mạng
máy tính, số điện thoại nơi tiếp nhận thông báo lưu trú cho nhân dân biết.
3.
Việc thông báo lưu trú được thực hiện trước 23 giờ, nếu người đến lưu trú sau
23 giờ thì thông báo lưu trú vào sáng ngày hôm sau; trường hợp ông, bà, cha, mẹ,
vợ, chồng, con, cháu, anh, chị, em ruột đến lưu trú nhiều lần thì chỉ cần thông
báo lưu trú một lần.
4.
Việc thông báo lưu trú được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú.
Điều 32. Khai báo tạm vắng
1.
Bị can, bị cáo đang tại ngoại; người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định
thi hành án hoặc được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; người bị kết
án phạt tù được hưởng án treo; người bị phạt cải tạo không giam giữ; người đang
bị quản chế; người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh, trường giáo
dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành khi đi khỏi nơi
cư trú từ một ngày trở lên có trách nhiệm khai báo tạm vắng.
2.
Người trong độ tuổi làm nghĩa vụ quân sự, dự bị động viên đi khỏi huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình cư trú từ ba tháng trở lên có trách nhiệm
khai báo tạm vắng.
3.
Người quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải khai báo tạm vắng tại Công
an xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú. Khi đến khai báo tạm vắng phải xuất
trình giấy chứng minh nhân dân và ghi vào phiếu khai báo tạm vắng.
4.
Công an xã, phường, thị trấn có trách nhiệm hướng dẫn nội dung khai báo, kiểm
tra nội dung khai báo, ký xác nhận vào phần phiếu cấp cho người khai báo tạm vắng.
Chương V
TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ CƯ TRÚ
Điều 33. Trách nhiệm của Bộ Công an về quản lý cư trú
1.
Xây dựng và trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy
phạm pháp luật về cư trú.
2.
Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cư trú.
3.
Đình chỉ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ những
quy định về quản lý cư trú trái với quy định của Luật này.
4.
Ban hành các biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về cư trú.
5.
Tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý cư trú.
6.
Thống kê nhà nước về cư trú, tổng kết, nghiên cứu khoa học về quản lý cư trú, tổ
chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về cư trú.
7.
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
cư trú.
8.
Hợp tác quốc tế về quản lý cư trú.
Điều 34. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong quản
lý cư trú
1.
Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cư trú tại địa phương.
2.
Chỉ đạo việc phối hợp giữa các cơ quan hữu quan ở địa phương về quản lý cư trú.
3.
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật về cư trú.
4.
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về
cư trú theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký, quản lý cư trú
1.
Niêm yết công khai, hướng dẫn cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật về cư trú.
2.
Bố trí cán bộ có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt làm công tác đăng ký, quản lý
cư trú.
3.
Cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú đúng thời hạn cho
công dân theo quy định của Luật này.
4.
Quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu về đăng ký, quản lý cư trú.
5.
Giải quyết kịp thời kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân liên quan đến cư
trú, quản lý cư trú.
Điều 36. Người làm công tác đăng ký, quản lý cư trú
1.
Người làm công tác đăng ký, quản lý cư trú phải được đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao.
2.
Người làm công tác đăng ký, quản lý cư trú trong khi thực hiện nhiệm vụ phải có
thái độ, lời nói, cử chỉ nghiêm túc, khiêm tốn, hòa nhã; tiếp nhận, kiểm tra hồ
sơ, tài liệu có liên quan, viết biên nhận, hẹn ngày trả kết quả và giải quyết
đúng thời hạn theo quy định của Luật này; trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc chưa
đúng thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ bằng văn bản và chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc hướng dẫn đó.
Điều 37. Hủy bỏ việc đăng ký thường trú, tạm trú trái pháp
luật
Trường
hợp cơ quan, người có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký thường trú, tạm trú
không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng và điều kiện theo quy định của Luật
này thì thủ trưởng cơ quan quản lý cư trú cấp trên trực tiếp có trách nhiệm hủy
bỏ việc đăng ký đó. Căn cứ quyết định của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan đã
đăng ký thường trú, tạm trú có trách nhiệm thực hiện việc xóa đăng ký thường
trú, tạm trú; cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú, tạm trú trước đó phải
đăng ký lại.
Điều 38. Cơ sở dữ liệu về cư trú
1.
Cơ sở dữ liệu về cư trú do Bộ Công an quản lý là một bộ phận của hệ cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư, được xây dựng để phục vụ công tác quản lý nhà nước về cư
trú.
2.
Việc thu thập, lưu trữ, xử lý, bảo vệ dữ liệu về cư trú phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
a)
Ứng dụng công nghệ thông tin để thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin về cư trú đầy
đủ, nhanh chóng, chính xác; bảo đảm an toàn dữ liệu theo đúng nguyên tắc, định
dạng hệ cơ sở dữ liệu;
b)
Bảo đảm an toàn các thiết bị lưu trữ thông tin, tài liệu về cư trú;
c)
Bảo vệ an ninh thông tin về cư trú trên mạng máy tính; bảo đảm an toàn thông tin,
tài liệu lưu trữ trong cơ sở dữ liệu về cư trú; phòng, chống các hành vi làm hư
hỏng dữ liệu về cư trú.
3.
Việc khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về cư trú phải bảo đảm các yêu cầu sau
đây:
a)
Mọi sự truy nhập đến cơ sở dữ liệu về cư trú phải được sự phê duyệt của thủ trưởng
cơ quan quản lý cư trú;
b)
Việc cung cấp, trao đổi thông tin, tài liệu từ cơ sở dữ liệu về cư trú cho các
cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ trưởng Bộ Công an quy định;
c)
Cơ quan, tổ chức, cá nhân không được sao chép, in trái phép thông tin, tài liệu
từ cơ sở dữ liệu về cư trú.
4.
Chính phủ quy định cụ thể về cơ sở dữ liệu về cư trú.
Điều 39. Khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
1.
Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp
luật về cư trú được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2.
Người nào vi phạm quy định của pháp luật về cư trú thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 40. Hiệu lực thi hành[9]
Luật
này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
Điều 41. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến quy định về hộ khẩu
Chính
phủ chỉ đạo cơ quan, tổ chức hữu quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến quy định về hộ khẩu để tự mình hoặc kiến nghị, chỉ đạo cơ quan có
thẩm quyền sửa đổi hoặc bãi bỏ những quy định lạm dụng hộ khẩu để hạn chế quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân.
Điều 42. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành khoản 2 Điều 5, khoản
2 Điều 8, Điều 12, khoản 1 Điều 20 của Luật này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
Hà Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2013
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1]
1 Luật số 36/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật cư trú có căn cứ ban hành như sau:
“Căn
cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư trú số 81/2006/QH11.”
[2] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1
Điều 1 của Luật số 36/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư trú,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[3] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của
Luật số 36/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư trú, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[4] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của
Luật số 36/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư trú, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[5] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều
1 của Luật số 36/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư trú, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[6] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3
Điều 1 của Luật số 36/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư trú,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[7] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4
Điều 1 của Luật số 36/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư trú,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[8] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5
Điều 1 của Luật số 36/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cư trú,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
[9]
Điều 2 của Luật số 36/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật cư trú, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2013 quy định
như sau:
“Điều
2
Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.”