BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/VBHN-BNNPTNT
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 01 năm 2025
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
KIỂM LÂM VÀ LỰC LƯỢNG CHUYÊN TRÁCH BẢO VỆ RỪNG
Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày
01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ
rừng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 159/2024/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và
Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng, có hiệu lực kể từ ngày 02 tháng 02 năm 2025.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày
15 tháng 11 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chính phủ ban hành Nghị định về Kiểm
lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết
về nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, trang bị bảo đảm hoạt động và chế độ, chính
sách đối với Kiểm lâm; nhiệm vụ, quyền hạn và bảo đảm hoạt động của Lực lượng
chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với
Kiểm lâm, Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng và các cơ quan nhà
nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Kiểm lâm và Lực lượng
chuyên trách bảo vệ rừng.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI
VỚI KIỂM LÂM
Mục 1. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
CỦA KIỂM LÂM
Điều 3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Kiểm lâm trung ương
1.[2] Tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về quản
lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về
lâm nghiệp.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành
pháp luật về lâm nghiệp trên phạm vi toàn quốc:
a) Tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án về quản lý,
bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm
nghiệp;
b) Theo dõi diễn biến rừng,
kiểm kê rừng, giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng
rừng;
c) Tổ chức đấu tranh, phòng
ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý rừng, bảo vệ rừng,
khai thác rừng, sử dụng rừng, vận chuyển, mua bán, kinh doanh, cất giữ, chế
biến lâm sản theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức bảo vệ rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ, rừng thuộc sở hữu toàn dân nơi nhà nước chưa giao, chưa
cho thuê;
đ) Hoạt động gây nuôi, trồng
cấy các loài thực vật rừng, động vật rừng; xác minh, truy xuất, xác nhận nguồn
gốc lâm sản;
e) Triển khai thực hiện các
biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng, tổ chức lực lượng chuyên ngành về phòng
cháy và chữa cháy rừng;
g) Xử lý vi phạm hành chính và
áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra
vụ án hình sự hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp theo quy định của pháp
luật;
h) Quản lý, sử dụng đồng phục,
vũ khí, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị chuyên dụng của Kiểm lâm trên phạm vi
toàn quốc.
3. Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành
pháp luật về lâm nghiệp trên phạm vi toàn quốc:
a)[3] Phối hợp với chủ rừng tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật tại
các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ được giao quản lý;
b) Đấu tranh phòng ngừa, ngăn
chặn, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; xử lý vi phạm hành chính và áp
dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra vụ
án hình sự hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Theo dõi, dự báo, cảnh báo
nguy cơ cháy rừng trên phạm vi toàn quốc; tổ chức xây dựng lực lượng chuyên
ngành về phòng cháy và chữa cháy rừng ở các vùng trọng điểm;
d) Quản lý cơ sở dữ liệu chuyên
ngành về quản lý, bảo vệ rừng, xử lý vi phạm, diễn biến rừng, phòng cháy và chữa
cháy rừng và các cơ sở dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi lĩnh vực quản lý;
đ) Truyền thông, thông tin, tuyên
truyền, phổ biến pháp luật chuyên ngành về lâm nghiệp;
e) Bồi dưỡng, tập huấn chuyên
môn, nghiệp vụ cho Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng trên phạm vi
toàn quốc;
g) Thực hiện hợp tác quốc tế về
bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, đấu tranh, ngăn chặn việc buôn bán
trái pháp luật lâm sản qua biên giới theo phân công, phân cấp và theo quy định
của pháp luật;
h) Quản lý, sử dụng vũ khí,
công cụ hỗ trợ, phương tiện, trang thiết bị nghiệp vụ chuyên dụng, đồng phục
theo quy định của pháp luật; lập kế hoạch trang cấp thiết bị chuyên dụng về
quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, chấp hành pháp luật về lâm
nghiệp;
i) Nghiên cứu, ứng dụng khoa
học công nghệ trong công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy
rừng, truy xuất nguồn gốc lâm sản;
k)[4] Thực hiện các quy định về Hệ thống bảo đảm gỗ
hợp pháp Việt Nam; quy định về quản lý thực vật rừng, động vật rừng và thực thi
Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp;
quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản theo quy định của pháp luật.
4. Quản lý, chỉ đạo Kiểm lâm
vùng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm lâm trung ương về quản lý, bảo vệ
rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp và tổ chức lực lượng chuyên
ngành về phòng cháy và chữa cháy rừng trên phạm vi vùng được giao phụ trách.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật và cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Kiểm lâm cấp tỉnh
1. Tham mưu cho người đứng đầu
cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về lâm nghiệp
trên phạm vi địa bàn tỉnh:
a) Xây dựng chương trình, kế
hoạch, phương án, đề án về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng,
bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp;
b) Phối hợp với các cơ quan, tổ
chức, lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ rừng thuộc sở hữu toàn dân nơi nhà nước
chưa giao, chưa cho thuê;
c) Giao rừng, cho thuê rừng,
thu hồi rừng, chuyển loại rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng tại địa phương
theo quy định của pháp luật;
d)[5] Phát triển rừng, sử dụng rừng khi được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
công tác quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, phát triển rừng,
sử dụng rừng bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên phạm vi địa bàn
tỉnh[6]:
a) Xây dựng và thực hiện chương
trình, kế hoạch, phương án, đề án về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy
rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp;
b) Theo dõi diễn biến rừng,
kiểm kê rừng, giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển loại rừng, chuyển
mục đích sử dụng rừng theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức quản lý, bảo vệ
rừng, lập và thực hiện phương án phòng cháy và chữa cháy rừng của chủ rừng;
d) Tổ chức đấu tranh, phòng
ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý rừng, bảo vệ rừng,
khai thác rừng, sử dụng rừng, vận chuyển, kinh doanh, cất giữ, chế biến lâm
sản; xác minh, xác nhận nguồn gốc lâm sản đối với cơ sở kinh doanh, chế biến,
xuất khẩu, nhập khẩu lâm sản;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc
kinh doanh, chế biến lâm sản, gây nuôi, trồng cấy các loài động vật rừng, thực
vật rừng theo quy định của pháp luật;
e)[7] Hướng dẫn, kiểm tra công tác phát triển rừng, sử
dụng rừng khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao theo quy định của pháp
luật.
3. Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, phát triển rừng, sử
dụng rừng bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên phạm vi địa bàn tỉnh:[8]
a) Tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án về quản lý
rừng, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về
lâm nghiệp thuộc nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với chủ rừng tổ
chức thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm
chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; bảo tồn tài nguyên, đa dạng sinh học rừng
theo quy định của pháp luật;
c) Theo dõi, dự báo, cảnh báo
nguy cơ cháy rừng; tổ chức lực lượng, phương tiện phối hợp với chủ rừng và
chính quyền các cấp chữa cháy rừng; trong trường hợp cần thiết tham mưu cho cấp
có thẩm quyền tổ chức huy động lực lượng, phương tiện trên địa bàn tổ chức chữa
cháy rừng;
d) Tổ chức xây dựng lực lượng
chuyên ngành về phòng cháy và chữa cháy rừng; kiểm tra an toàn về phòng cháy và
chữa cháy rừng;
đ) Tổ chức đấu tranh, phòng
ngừa, ngăn chặn, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; xử lý vi phạm hành
chính và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính; khởi tố,
điều tra vụ án hình sự hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp theo quy định
của pháp luật;
e) Thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, vận động, giáo dục pháp luật về lâm nghiệp;
g) Bồi dưỡng, tập huấn chuyên
môn, nghiệp vụ cho Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng;
h) Quản lý, sử dụng vũ khí quân
dụng, công cụ hỗ trợ, phương tiện, trang thiết bị chuyên dụng, đồng phục theo quy
định của pháp luật;
i) Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo theo định kỳ và theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
k)[9] Thực hiện các quy định về Hệ thống bảo đảm gỗ
hợp pháp Việt Nam theo phân cấp; quy định về quản lý thực vật rừng, động vật
rừng và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang
dã nguy cấp; quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản theo quy định của pháp luật;
l)[10] Thực hiện các nhiệm vụ phát triển rừng, sử
dụng rừng khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao theo quy định của pháp
luật.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật và cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Kiểm lâm cấp huyện
1. Tham mưu cho người đứng đầu
Kiểm lâm cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Xây dựng chương trình, kế
hoạch, phương án về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm
chấp hành pháp luật về lâm nghiệp trên địa bàn quản lý;
b) Phối hợp các cơ quan, tổ
chức, lực lượng khác trên địa bàn bảo vệ rừng thuộc sở hữu toàn dân nơi Nhà
nước chưa giao, chưa cho thuê;
c) Giao rừng, cho thuê rừng,
thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành
pháp luật về lâm nghiệp trên phạm vi địa bàn được giao quản lý:
a) Tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, phương án, đề án về quản lý
rừng, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về
lâm nghiệp;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây
dựng kế hoạch quản lý, bảo vệ rừng; phương án phòng cháy và chữa cháy rừng của
chủ rừng; phối hợp với chủ rừng tổ chức thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ
rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp thuộc
địa bàn quản lý;
c) Theo dõi diễn biến rừng,
kiểm kê rừng;
d) Tập huấn, hướng dẫn nghiệp
vụ về phòng cháy và chữa cháy rừng cho tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng ở cơ sở;
xây dựng lực lượng quần chúng, tổ, đội phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo vệ
rừng;
đ) Thông tin kịp thời về dự
báo, cảnh báo nguy cơ cháy rừng; triển khai các biện pháp phòng cháy rừng; tham
mưu cho cấp có thẩm quyền tổ chức huy động lực lượng, phương tiện trên địa bàn
tổ chức chữa cháy rừng;
e)[11] Thực hiện các quy định về Hệ thống bảo đảm gỗ
hợp pháp Việt Nam; xác nhận nguồn gốc lâm sản, xác nhận mẫu vật động vật, thực
vật; quản lý, truy xuất nguồn gốc lâm sản theo quy định của pháp luật;
g) Tổ chức đấu tranh phòng
ngừa, ngăn chặn, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp; xử lý vi phạm hành
chính và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính; khởi tố,
điều tra vụ án hình sự hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp theo quy định
của pháp luật;
h) Tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, vận động quần chúng nhân dân tham gia quản lý, bảo vệ và phát triển rừng;
i) Quản lý, sử dụng vũ khí quân
dụng, công cụ hỗ trợ, phương tiện, trang thiết bị chuyên dụng, đồng phục theo quy
định của pháp luật;
k) Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo theo định kỳ và theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3.[12] Quản lý, chỉ đạo hoạt động của Trạm Kiểm lâm
và Kiểm lâm làm việc tại địa bàn thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, chương
trình, kế hoạch, phương án về quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy
rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật và cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Kiểm lâm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ
1. Xây dựng chương trình, kế
hoạch về bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật
về lâm nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ.
2. Phối hợp với Ban quản lý
rừng đặc dụng, phòng hộ, Kiểm lâm cấp huyện và các cơ quan chức năng trên địa
bàn xây dựng quy chế phối hợp, thực hiện chương trình, kế hoạch về quản lý bảo
vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng; bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm
nghiệp thuộc phạm vi được giao.
3. Xử lý vi phạm hành chính và
áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra
vụ án hình sự hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp theo quy định của pháp
luật thuộc phạm vi được giao theo thẩm quyền và theo quy định của pháp luật.
4. Phối
hợp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, vận động quần chúng nhân dân
trong khu vực bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng.
5. Theo dõi thông tin dự báo,
cảnh báo nguy cơ cháy rừng; phối hợp với Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ và chính quyền địa phương thực hiện các biện pháp phòng cháy và chữa cháy
rừng, trong trường hợp cần thiết báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức huy động
lực lượng, phương tiện tổ chức chữa cháy rừng.
6. Quản lý, sử
dụng vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, phương tiện, trang thiết bị nghiệp vụ
chuyên dụng, đồng phục theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo theo định kỳ và theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền.
8. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Kiểm lâm[13]
1. Kiểm lâm khi thi hành công
vụ thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và chịu trách nhiệm
về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định tại Nghị định này và
theo quy định của pháp luật; mặc đồng phục, đeo cấp hiệu, kiểm lâm hiệu, biển
tên theo quy định.
2. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ, kiểm tra hiện trường,
áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật.
3. Xử lý vi phạm pháp luật về
lâm nghiệp theo quy định của pháp luật về xử lý hành chính, xử lý hình sự.
4. Được trang bị và sử dụng vũ
khí, công cụ hỗ trợ, đồng phục, phương tiện, trang thiết bị chuyên dụng theo
quy định của pháp luật;
5. Thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn được giao khác theo quy định của pháp luật.
Mục 2. TỔ CHỨC KIỂM LÂM
Điều 8. Tổ chức Kiểm lâm
trung ương[14]
Cục Kiểm lâm là tổ chức hành
chính thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý,
bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm
nghiệp.
Điều 9. Tổ chức Kiểm lâm cấp
tỉnh[15]
Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh là tổ
chức hành chính thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật
về lâm nghiệp và thực hiện các nhiệm vụ khác về lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh
khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
Điều 10. Tổ chức Kiểm lâm
cấp huyện
1.[16] Hạt Kiểm lâm cấp huyện là tổ chức hành chính
thuộc Chi cục Kiểm lâm cấp tỉnh, giúp Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quản lý,
bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về lâm
nghiệp và thực hiện các nhiệm vụ khác về lâm nghiệp trên địa bàn huyện khi được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao.
Hạt Kiểm lâm cấp huyện có bộ
phận giúp việc là Trạm Kiểm lâm.
2. Tiêu chí thành lập Kiểm lâm
cấp huyện:
a) Có diện tích rừng từ 3.000
héc-ta trở lên;
b) Có diện tích dưới 3.000
héc-ta rừng nhưng để thực hiện yêu cầu, nhiệm vụ về quản lý, bảo vệ rừng, bảo
đảm chấp hành pháp luật về lâm nghiệp, phòng cháy và chữa cháy rừng, phát triển
rừng, sử dụng rừng, chế biến, thương mại lâm sản và các nhiệm vụ khác về lâm
nghiệp trên địa bàn;
c) Trường hợp không đáp ứng
tiêu chí quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì thành lập Kiểm lâm liên
huyện.
3. Căn cứ tiêu chí thành lập
Kiểm lâm cấp huyện và yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng và các nhiệm vụ
khác về lâm nghiệp ở địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập,
tổ chức lại, giải thể Kiểm lâm cấp huyện, Kiểm lâm liên huyện.
Điều 11. Tổ chức Kiểm lâm
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ[17]
1. Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng,
Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ là tổ chức hành chính thuộc Cục Kiểm lâm đối với
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ do Trung ương quản lý; thuộc Chi cục Kiểm lâm cấp
tỉnh đối với rừng đặc dụng, rừng phòng hộ do địa phương quản lý.
Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt
Kiểm lâm rừng phòng hộ có bộ phận giúp việc là Trạm Kiểm lâm.
2. Tiêu chí thành lập Hạt Kiểm
lâm rừng đặc dụng, Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ:
a) Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng
được thành lập ở Vườn quốc gia;
b) Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng
được thành lập ở khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài - sinh cảnh có diện
tích từ 15.000 héc-ta trở lên;
c) Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ
được thành lập ở khu rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát
bay, rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển có diện tích từ 20.000 héc-ta trở lên.
3. Căn cứ tiêu chí thành lập
Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ và yêu cầu, nhiệm vụ
quản lý, bảo vệ rừng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định thành
lập, tổ chức lại, giải thể Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt Kiểm lâm rừng phòng
hộ thuộc trung ương quản lý; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng, Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ thuộc
địa phương quản lý.
Mục 3. TRANG BỊ BẢO ĐẢM HOẠT
ĐỘNG VÀ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI KIỂM LÂM
Điều 12. Trang bị bảo đảm
hoạt động của Kiểm lâm
1. Kiểm lâm được trang bị thống
nhất về đồng phục, kiểm lâm hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu, cờ truyền thống,
giấy chứng nhận kiểm lâm:
a) Đồng phục kiểm lâm gồm có
quần áo thu đông, quần áo xuân hè, quần áo lễ phục và các phụ kiện kèm theo
đồng phục;
b) Kiểm lâm hiệu gắn trên mũ;
c) Phù hiệu kiểm lâm gắn trên
cánh tay áo bên trái;
d) Cấp hiệu kiểm lâm gắn ở cầu
vai hoặc ve cổ áo;
đ) Cờ hiệu kiểm lâm được gắn
trên các phương tiện tuần tra, kiểm soát của Kiểm lâm;
e) Cờ truyền thống kiểm lâm
được dùng trong các buổi mít tinh kỷ niệm ngày truyền thống của Kiểm lâm, đón
nhận phần thưởng cao quý của Đảng, Nhà nước trao tặng cho Kiểm lâm;
g) Giấy chứng nhận kiểm lâm
được cấp cho công chức Kiểm lâm để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của pháp luật; chứng minh người được cấp giấy chứng nhận là công chức Kiểm lâm
đang thực hiện nhiệm vụ.
Ban hành kèm theo Nghị định này
Phụ lục I về đồng phục, kiểm lâm hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu, cờ truyền thống,
giấy chứng nhận kiểm lâm.
2. Kiểm lâm được trang bị và sử
dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật; được trang bị các loại
phương tiện, thiết bị chuyên dụng tiên tiến, hiện đại để thực hiện nhiệm vụ quản
lý rừng, theo dõi diễn biến rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng, tuần tra, kiểm
tra, đấu tranh, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực
lâm nghiệp.
3. Kinh phí bảo đảm hoạt động
của Kiểm lâm được bố trí từ ngân sách nhà nước và nguồn kinh phí khác theo quy
định của pháp luật.
a) Ngân sách trung ương bảo đảm
kinh phí hoạt động thường xuyên, mua sắm, trang cấp vũ khí quân dụng, công cụ
hỗ trợ, phương tiện, trang thiết bị nghiệp vụ chuyên dụng, đồng phục của Kiểm
lâm do trung ương quản lý;
b) Ngân sách địa phương bảo đảm
kinh phí hoạt động thường xuyên, mua sắm, trang cấp vũ khí quân dụng, công cụ
hỗ trợ, phương tiện, trang thiết bị nghiệp vụ chuyên dụng, đồng phục của Kiểm
lâm do địa phương quản lý.
Điều 13. Chế độ, chính sách
đối với Kiểm lâm
1. Kiểm lâm được hưởng chế độ
lương theo ngạch, bậc, chức vụ và chế độ khác theo quy định của pháp luật.
2.[18] Kiểm lâm trong khi trực tiếp làm nhiệm vụ hy
sinh, bị thương thì được cơ quan có thẩm quyền căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn xem
xét công nhận là liệt sỹ, người hưởng chính sách như thương binh theo quy định
tại điểm g, điểm i khoản 1 Điều 14 và điểm g, điểm i khoản 1 Điều 23 Pháp lệnh
Ưu đãi người có công với cách mạng.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CỦA LỰC LƯỢNG
CHUYÊN TRÁCH BẢO VỆ RỪNG CỦA CHỦ RỪNG
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng
1. Tuần tra, kiểm tra bảo vệ
rừng, đất rừng quy hoạch cho lâm nghiệp; thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
ngăn chặn các hành vi phá rừng, lấn chiếm rừng, khai thác lâm sản và các hành
vi vi phạm pháp luật khác về quản lý, bảo vệ rừng thuộc phạm vi diện tích được
giao.
2. Tổ chức thực hiện phương án,
biện pháp phòng cháy và chữa cháy rừng; phối hợp tuyên truyền, vận động nhân
dân trong khu vực tham gia bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng.
3. Kịp thời báo cáo với chủ
rừng và cơ quan Kiểm lâm về tình hình bảo vệ rừng; chấp hành sự chỉ đạo, quản
lý trực tiếp của chủ rừng và kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
cơ quan Kiểm lâm; chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật trong khi làm
nhiệm vụ.
4. Kiểm tra, ngăn chặn các hành
vi vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, quản lý lâm sản;
lập biên bản kiểm tra ban đầu, bảo vệ hiện trường, bảo quản tang vật vi phạm,
kịp thời báo cáo với người, cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Được sử dụng công cụ hỗ trợ,
đồng phục, phương tiện, thiết bị chuyên dụng theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do chủ rừng giao.
Điều 15. Tổ chức Lực lượng
chuyên trách bảo vệ rừng
1. Ban quản lý rừng đặc dụng,
Ban quản lý rừng phòng hộ nơi không thành lập tổ chức Kiểm lâm; doanh nghiệp,
tổ chức nhà nước, tổ chức không thuộc lực lượng vũ trang được Nhà nước giao
rừng, cho thuê rừng và đất rừng được tổ chức Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng.
2. Lực lượng chuyên trách bảo
vệ rừng gồm có viên chức và lao động hợp đồng; số lượng viên chức và lao động
hợp đồng thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Bảo đảm hoạt động
của Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng
1. Lực lượng chuyên trách bảo
vệ rừng được trang bị công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị chuyên dụng, bảo hộ
lao động và các loại thiết bị nghiệp vụ cần thiết khác để bảo vệ rừng, phòng cháy
và chữa cháy rừng; được trang bị đồng phục theo quy định tại Phụ lục số II kèm
theo Nghị định này.
2. Chế độ, chính sách đối với
Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng:
a) Viên chức thuộc Lực lượng
chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng được hưởng chế độ lương và chế độ khác
theo quy định của pháp luật;
b) Người lao động hợp đồng được
chủ rừng bảo đảm chế độ lương và các chế độ khác theo hợp đồng lao động và theo
quy định của pháp luật;
c)[19] Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ
rừng trong khi trực tiếp làm nhiệm vụ bị hy sinh, bị thương được hưởng chế độ,
chính sách theo quy định Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
3. Lực lượng chuyên trách bảo
vệ rừng được tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng;
ưu tiên về nghiệp vụ tuần tra, kiểm tra, bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy
rừng, phòng trừ sinh vật hại rừng, phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp
luật về quản lý bảo vệ rừng; quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ theo quy định của
pháp luật.
4. Kinh phí bảo đảm cho các
hoạt động của Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng:
a) Đối với chủ rừng là đơn vị
sự nghiệp công lập, kinh phí hoạt động thực hiện theo quy định của pháp luật về
hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Đối với chủ rừng khác tự bảo
đảm kinh phí hoạt động của Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng theo quy định của
pháp luật;
Điều 17. Trách nhiệm của chủ
rừng đối với Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng
1. Trực tiếp quản lý, chỉ đạo
hoạt động đối với Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng; tổ chức xây dựng Lực
lượng chuyên trách bảo vệ rừng có đủ năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ; phối hợp với Kiểm lâm và các lực lượng khác trên địa bàn để bảo vệ rừng.
2. Bảo đảm kinh phí hoạt động,
lương và các chế độ khác; phương tiện, thiết bị làm việc, công cụ hỗ trợ, đồng
phục, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng
theo quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[20]
Điều 18. Trách nhiệm của các
cơ quan
1. Trách nhiệm của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chỉ đạo thống nhất về chuyên
môn nghiệp vụ, thanh tra, kiểm tra hoạt động của Kiểm lâm trên phạm vi toàn
quốc;
b) Phối hợp với các bộ, ngành
có liên quan quy định tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ ngạch công chức Kiểm
lâm; phối hợp tham mưu trình cấp có thẩm quyền quy định chế độ, chính sách đối
với Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng;
c) Quản lý biên chế, bảo đảm
kinh phí và các điều kiện hoạt động của Kiểm lâm và viên chức Lực lượng chuyên
trách bảo vệ rừng thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập do trung ương quản lý
theo quy định.
2. Trách nhiệm của các bộ,
ngành có liên quan:
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao, các bộ, ngành có liên quan phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thực hiện các quy định tại Nghị định này.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh:
a) Chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra
hoạt động của Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng ở địa
phương;
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn; phối
hợp giữa Kiểm lâm, Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của chủ rừng với các cơ
quan có liên quan trên địa bàn, điều động lực lượng, phương tiện của các tổ
chức, cá nhân theo thẩm quyền để bảo vệ rừng, phòng cháy và chữa cháy rừng;
c) Quản lý biên chế, bảo đảm
kinh phí, các điều kiện hoạt động của Kiểm lâm và viên chức Lực lượng chuyên
trách bảo vệ rừng thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý
theo quy định.
Điều 19. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019.
2. Nghị định số 119/2006/NĐ-CP
ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ về Tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm;
Quyết định số 44/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ
về Lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng hết hiệu lực thi hành kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực.
3. Bãi bỏ các Điều 7, 8, 9 và
10 của Thông tư số 08/2017/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 3 năm 2017 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ và
trang phục đối với lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách của chủ rừng.
4.[21] Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được
viện dẫn tại Nghị định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo văn
bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó.
Điều 20. Điều khoản chuyển
tiếp
Trường hợp Ban quản lý rừng đặc
dụng, Ban quản lý rừng phòng hộ đang có Hạt Kiểm lâm khi thực hiện giải thể Hạt
Kiểm lâm và chuyển sang mô hình tổ chức Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng theo
quy định tại Điều 15 Nghị định này thì những viên chức đã được xếp ngạch Kiểm lâm,
đang được hưởng chế độ phụ cấp ưu đãi nghề, phụ cấp thâm niên nghề khi điều
chỉnh sang thuộc viên chức Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng, trực tiếp làm nhiệm
vụ bảo vệ rừng tiếp tục được bảo lưu phụ cấp ở mức hiện đang được hưởng đến khi
có chính sách mới thay thế chính sách tiền lương và chế độ phụ cấp hiện hành.
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC HỢP
NHẤT VĂN BẢN
|
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT: Bộ trưởng, các Thứ
trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ: Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn
bản QPPL;
- Cổng thông tin điện tử Bộ NN&PTNT;
- Lưu: VT, KL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Quốc Trị
|