BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/VBHN-BKHCN
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 03 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Nghị định số 213/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Khoa học và Công
nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 27/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2017
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 213/2013/NĐ-CP ngày
20 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành
Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 09 tháng
6 năm 2000;
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ,
Chính phủ ban hành Nghị định về tổ chức và hoạt
động của thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ1.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về tổ chức và hoạt động của
cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ; thanh tra
viên, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành và cộng tác
viên thanh tra của cơ quan thực hiện chức năng thanh tra ngành Khoa học và Công
nghệ; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thanh tra ngành
Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Đối tượng thanh tra
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý
của Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài
có nghĩa vụ chấp hành quy định pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ.
Điều 3. Áp dụng điều ước quốc tế
Trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia có quy định khác về tổ chức và hoạt
động thanh tra ngành khoa học và công nghệ thì áp dụng quy định của điều ước quốc
tế.
Chương II
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA CƠ QUAN THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 4. Cơ quan thực hiện chức
năng thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ
1. Cơ quan thanh tra nhà nước:
a) Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi
là Thanh tra Bộ);
b) Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ (sau đây gọi
là Thanh tra Sở).
2. Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành:
a) Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng;
b) Cục An toàn bức xạ và hạt nhân.
c)2 Chi cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Thanh tra Bộ
Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại Điều 18 của Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Xây dựng và ban hành Hướng dẫn Kế hoạch thanh
tra chuyên ngành khoa học và công nghệ hàng năm.
2. Kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện
chương trình, kế hoạch thanh tra của cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ.
3. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ thanh tra chuyên
ngành cho thanh tra viên, công chức được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra
chuyên ngành khoa học và công nghệ.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng, Cục An toàn bức xạ và hạt nhân thực hiện quy định của pháp
luật về thanh tra.
5. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra
ngành khoa học và công nghệ.
6. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chánh Thanh tra Bộ
Chánh Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 19 của Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
1. Báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Tổng
Thanh tra Chính phủ về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình.
2. Thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thuộc quyền quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc thực hiện
pháp luật về thanh tra.
3. Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn
vị có liên quan tham gia hoạt động thanh tra.
4. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Thanh tra Sở
Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại Điều 24 của Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho
thanh tra viên, công chức làm công tác thanh tra thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ
quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ trong việc thực
hiện pháp luật về thanh tra.
3. Tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra
trong phạm vi quản lý nhà nước của Sở Khoa học và Công nghệ.
4. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chánh Thanh tra Sở
Chánh Thanh tra Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 25 của Luật thanh tra và các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
1. Báo cáo Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Chánh
Thanh tra tỉnh, Chánh Thanh tra Bộ về công tác thanh tra trong phạm vi trách
nhiệm của mình.
2. Trưng tập công chức, viên chức của cơ quan, đơn
vị liên quan tham gia hoạt động thanh tra.
3. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn
Đo lường Chất lượng; Cục An toàn bức xạ và hạt nhân và Cục trưởng Cục An toàn bức
xạ và hạt nhân; Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Chi cục trưởng Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng3
1. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (sau đây
gọi là Tổng cục) và Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
(sau đây gọi là Tổng cục trưởng); Cục An toàn bức xạ và hạt nhân (sau đây gọi
là Cục) và Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân (sau đây gọi là Cục trưởng);
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (sau đây gọi là Chi cục) và Chi cục trưởng
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (sau đây gọi là Chi cục trưởng) thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP
ngày 09 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.
2. Chi cục trưởng có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính tương ứng với thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chánh thanh
tra Sở theo quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật xử lý vi phạm hành
chính và Nghị định quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 10. Bộ phận tham mưu công
tác thanh tra chuyên ngành tại Tổng cục
1. Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên
ngành tại Tổng cục được tổ chức theo mô hình Vụ.
2. Bộ phận tham mưu có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra của Tổng cục;
b) Giúp Tổng cục trưởng triển khai các hoạt động
thanh tra thuộc thẩm quyền của Tổng cục trưởng;
c) Tham gia thanh tra theo kế hoạch, thanh tra thường
xuyên và thanh tra đột xuất khi được Tổng cục trưởng giao;
d) Tổng hợp, xây dựng báo cáo của Tổng cục về kết
quả công tác thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật;
đ) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết
luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Tổng cục trưởng;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng
giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 10a. Bộ phận tham mưu
công tác thanh tra chuyên ngành tại Chi cục4
Bộ phận tham mưu về công tác thanh tra tại Chi cục
thuộc phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục do Chi cục trưởng phân công. Bộ
phận tham mưu về công tác thanh tra của Chi cục có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan
xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra của Chi cục;
2. Giúp Chi cục trưởng triển khai các hoạt động
thanh tra thuộc thẩm quyền của Chi cục trưởng;
3. Tham gia thanh tra theo kế hoạch, thanh tra thường
xuyên và thanh tra đột xuất khi được Chi cục trưởng giao;
4. Tổng hợp, xây dựng báo cáo của Chi cục về kết quả
công tác thanh tra chuyên ngành, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng gửi về Thanh tra Sở, Tổng cục theo quy định của pháp luật;
5. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết
luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chi cục trưởng;
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng
giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Thanh tra Cục An toàn
bức xạ và hạt nhân
1. Thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân (sau
đây gọi là Thanh tra Cục) là tổ chức tham mưu giúp Cục trưởng triển khai hoạt động
thanh tra chuyên ngành và thực hiện hoạt động thanh tra chuyên ngành khi được Cục
trưởng giao trong phạm vi thẩm quyền của Cục.
2. Thanh tra Cục có Chánh Thanh tra, Phó Chánh
thanh tra và công chức thanh tra.
3. Chánh Thanh tra Cục có thẩm quyền xử phạt theo
quy định của pháp luật.
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra Cục.
Điều 12. Mối quan hệ phối hợp
trong hoạt động thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ
1.5 Thanh tra Bộ hướng
dẫn về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ đối với Tổng cục,
Cục, Thanh tra Cục, Thanh tra Sở, Chi cục.
2.6 Tổng cục, Cục,
Thanh tra Cục thực hiện sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về nghiệp vụ thanh
tra chuyên ngành khoa học và công nghệ của Thanh tra Bộ; hỗ trợ Thanh tra Bộ hướng
dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ đối với Thanh tra Sở,
Chi cục; phối hợp với Thanh tra Sở, Chi cục khi tiến hành hoạt động thanh tra
chuyên ngành thuộc thẩm quyền được giao.
3. Thanh tra Sở thực hiện sự hướng dẫn về nghiệp vụ
thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ của Thanh tra Bộ; cử cán bộ tham
gia phối hợp thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ với Thanh tra Bộ, Tổng
cục, Cục và Thanh tra Cục khi được đề nghị.
4. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ
quan thực hiện chức năng thanh tra khoa học và công nghệ có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan liên quan khác để thực hiện nhiệm vụ thanh tra nhằm phòng ngừa,
phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ.
4a.7 Chi cục có trách
nhiệm thực hiện hướng dẫn về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành khoa học và công
nghệ của Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở, Tổng cục; cử cán bộ tham gia phối hợp
thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ với Thanh tra Bộ, Tổng cục, Cục,
Thanh tra Cục và Thanh tra Sở khi được đề nghị.
Chương III
THANH TRA VIÊN, CÔNG CHỨC
THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VÀ CỘNG TÁC VIÊN THANH TRA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 13. Thanh tra viên ngành
Khoa học và Công nghệ
1. Thanh tra viên ngành Khoa học và Công nghệ (sau
đây gọi chung là thanh tra viên) là công chức của Thanh tra Bộ, Thanh tra Sở được
bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ
khác theo sự phân công của Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở. Thanh tra
viên được cấp trang phục, thẻ thanh tra
2. Thanh tra viên phải tuân thủ pháp luật, chịu
trách nhiệm trước Chánh Thanh tra Bộ, Chánh Thanh tra Sở và trước pháp luật về
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Tiêu chuẩn các ngạch thanh tra viên; việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm thanh tra viên và điều kiện bảo đảm hoạt động đối với thanh tra viên
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Công chức thanh tra
chuyên ngành khoa học và công nghệ
1. Công chức thanh tra chuyên ngành khoa học và
công nghệ phải có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị
định số 07/2012/NĐ-CP và các tiêu chuẩn cụ thể do Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định.
2. Công chức thanh tra chuyên ngành khoa học và
công nghệ được cấp thẻ và trang phục của công chức thanh tra chuyên ngành khoa
học và công nghệ. Thẻ và trang phục của công chức thanh tra chuyên ngành khoa học
và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
3.8 Công chức thanh
tra chuyên ngành khoa học và công nghệ chỉ sử dụng thẻ và trang phục được cấp
khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành theo quy định pháp luật.
4. Công chức thanh tra chuyên ngành được hưởng chế
độ bồi dưỡng theo quy định của pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
5. Khi tiến hành thanh tra, công chức thanh tra
chuyên ngành khoa học được xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Cộng tác viên thanh
tra ngành Khoa học và Công nghệ
1. Cộng tác viên thanh tra ngành Khoa học và Công
nghệ là người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ thanh tra, được
Thanh tra Bộ, Thanh tra Cục, Thanh tra Sở trưng tập tham gia Đoàn thanh tra.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ đối với cộng tác
viên thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN THỰC
HIỆN CHỨC NĂNG THANH TRA KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 16. Hoạt động thanh tra
hành chính
1. Hoạt động thanh tra hành chính do cơ quan thanh
tra nhà nước về khoa học và công nghệ tiến hành trong phạm vi quản lý, điều
hành của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Hoạt động thanh tra hành chính thực hiện theo
quy định tại Mục 2 Chương IV Luật thanh tra, Mục
1 Chương III Nghị định số 86/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thanh tra (sau đây gọi là Nghị định số
86/2011/NĐ-CP).
Điều 17. Nội dung hoạt động
thanh tra hành chính
Nội dung hoạt động thanh tra hành chính là thanh
tra việc chấp hành chính sách, pháp luật, nhiệm vụ được giao đối với cơ quan, tổ
chức, cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ trưởng hoặc Giám đốc Sở và thanh tra
giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với cơ quan, cá nhân thuộc quyền quản lý trực
tiếp của Bộ trưởng, Giám đốc Sở.
Điều 18. Hoạt động thanh tra
chuyên ngành khoa học và công nghệ
1. Hoạt động thanh tra chuyên ngành khoa học và
công nghệ do các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra khoa học và công nghệ tiến
hành đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện pháp luật của nhà
nước về khoa học và công nghệ.
2. Hoạt động thanh tra chuyên ngành khoa học và
công nghệ được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương IV Luật
thanh tra, Chương III Nghị định số 07/2012/NĐ-CP và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
Điều 19. Nội dung thanh tra
chuyên ngành khoa học và công nghệ
1. Nội dung thanh tra chuyên ngành của Cục và Thanh
tra Cục bao gồm:
a) Hoạt động khai báo và việc thực hiện quy định về
giấy phép tiến hành công việc bức xạ;
b) Việc thực hiện quy định về an toàn và kiểm soát
bức xạ của cơ sở bức xạ, trách nhiệm của người quản lý cơ sở bức xạ, người phụ
trách an toàn bức xạ, nhân viên làm việc với bức xạ và các hoạt động khác thuộc
phạm vi quản lý nhà nước về an toàn và kiểm soát bức xạ;
c) Việc bảo đảm an toàn hạt nhân đối với các cơ sở
hạt nhân trong lựa chọn địa điểm, thiết kế, chế tạo, xây dựng, vận hành, tổ chức
tháo dỡ của cơ sở hạt nhân, nhà máy điện hạt nhân;
d) Việc thực hiện các hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng
dụng năng lượng nguyên tử trong lĩnh vực an toàn bức xạ và an toàn hạt nhân bao
gồm việc đăng ký dịch vụ, chứng chỉ hành nghề, các điều kiện dịch vụ, việc thực
hiện hoạt động dịch vụ theo đúng nội dung đã đăng ký.
2. Nội dung thanh tra chuyên ngành của Tổng cục bao
gồm:
a) Hoạt động về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và
quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hoạt động đánh giá sự phù hợp; hoạt động
công nhận các tổ chức đánh giá sự phù hợp và các hoạt động khác thuộc phạm vi
quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và quản lý chất lượng sản phẩm,
hàng hóa;
b) Hoạt động sử dụng đơn vị đo; giữ, duy trì, bảo
quản chuẩn đo lường; sản xuất, nhập khẩu, lưu thông, sử dụng phương tiện đo,
chuẩn đo lường; kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường;
sản xuất, nhập khẩu, lưu thông hàng đóng gói sẵn; thực hiện phép đo và các hoạt
động khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước về đo lường.
3. Nội dung thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ
bao gồm:
a) Nội dung thanh tra quy định tại Khoản 1 và Khoản
2 Điều này;
b) Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ; sử dụng, phổ biến kết quả hoạt động khoa học và công nghệ; đăng ký và hoạt
động của tổ chức khoa học và công nghệ; đăng ký, công bố, giao nộp kết quả hoạt
động khoa học và công nghệ; đăng ký, quản lý và sử dụng Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ; đặt và tặng giải thưởng khoa học và công nghệ; các hoạt động khác
thuộc phạm vi quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ;
c) Hoạt động chuyển giao công nghệ; hoạt động cung ứng
và sử dụng dịch vụ tư vấn về chuyển giao công nghệ; đăng ký hợp đồng chuyển
giao công nghệ; đánh giá, thẩm định, giám định công nghệ và các hoạt động khác
thuộc phạm vi quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ;
d) Hoạt động xác lập, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp;
hoạt động dịch vụ tư vấn sở hữu công nghiệp, hoạt động kinh doanh dịch vụ đại
diện sở hữu công nghiệp, hoạt động giám định sở hữu công nghiệp và các hoạt động
khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp;
e) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
khác của pháp luật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ.
4. Thanh tra Sở tiến hành thanh tra, thanh tra lại
các nội dung quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này trong phạm vi thẩm quyền
quản lý nhà nước được phân cấp của Sở Khoa học và Công nghệ.
5.9 Chi cục tiến hành
thanh tra các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này trong phạm vi thẩm quyền
quản lý nhà nước được phân cấp.
Điều 20. Xử lý chồng chéo
trong hoạt động thanh tra
1. Kế hoạch thanh tra của cơ quan cấp dưới nếu có sự
chồng chéo với kế hoạch thanh tra của cơ quan cấp trên thì thực hiện theo kế hoạch
thanh tra của cơ quan thanh tra cấp trên.
2. Chánh Thanh tra Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với Chánh Thanh tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ giải quyết việc chồng chéo
trong hoạt động thanh tra ngành khoa học công nghệ; phối hợp với Chánh Thanh
tra tỉnh giải quyết việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra ngành khoa học và
công nghệ với các cơ quan thanh tra của địa phương; trình Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ xem xét, quyết định khi cần thiết.
3. Chánh Thanh tra Sở báo cáo Chánh Thanh tra tỉnh
xử lý việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra với các cơ quan thanh tra của địa
phương. Trường hợp chồng chéo với cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành khoa học và công nghệ thì phối hợp xử lý; báo cáo Chánh Thanh
tra Bộ xem xét, quyết định khi cần thiết.
3a.10 Chi cục trưởng
báo cáo Chánh thanh tra Sở xử lý việc chồng chéo trong hoạt động thanh tra
chuyên ngành với các cơ quan thanh tra chuyên ngành của địa phương.
4. Tổng cục trưởng, Cục trưởng có trách nhiệm phối
hợp với các đơn vị liên quan trong ngành xử lý chồng chéo phát sinh; báo cáo
Chánh Thanh tra Bộ xem xét, quyết định khi cần thiết.
Điều 21. Hình thức, thời hạn
thanh tra
1. Hình thức thanh tra được thực hiện theo quy định
tại Điều 37 Luật thanh tra.
2. Thời hạn thanh tra được thực hiện theo quy định
tại Điều 16 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP.
Điều 22. Thanh tra lại các kết
luận thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ
1. Chánh Thanh tra Bộ quyết định thanh tra lại vụ
việc đã được Tổng cục trưởng, Cục trưởng và Chánh Thanh tra Cục khi được Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ giao.
1a.11 Chánh Thanh
tra Sở quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chi cục trưởng thuộc Sở kết luận
nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Giám đốc Sở giao.
2. Quyết định thanh tra lại bao gồm các nội dung được
quy định tại Khoản 1 Điều 52 Luật thanh tra.
3. Việc tiến hành thanh tra lại thực hiện theo quy
định của Luật thanh tra, Nghị định số 86/2011/NĐ-CP và Nghị định số
07/2012/NĐ-CP .
4. Kết luận thanh tra lại của Chánh Thanh tra Bộ được
gửi tới Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Thanh tra Chính phủ.
Điều 23. Xây dựng và phê duyệt
kế hoạch thanh tra
1. Đối với hoạt động thanh tra hành chính, việc xây
dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra được thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật thanh tra.
2. Đối với hoạt động thanh tra chuyên ngành khoa học
và công nghệ, việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch thanh tra được thực hiện theo
quy định tại Điều 39 Nghị định số 07/2012/NĐ-CP, cụ thể:
a) Chậm nhất vào ngày 15 tháng 10 hằng năm, Thanh
tra Bộ căn cứ vào định hướng chương trình thanh tra, hướng dẫn của Tổng Thanh
tra Chính phủ, yêu cầu công tác quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ, có trách
nhiệm hướng dẫn và định hướng xây dựng kế hoạch thanh tra của Tổng cục, Cục;
b) Chậm nhất vào ngày 01 tháng 11 hằng năm, Tổng cục,
Cục căn cứ vào yêu cầu quản lý của mình và hướng dẫn của Thanh tra Bộ, có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra, gửi Thanh tra Bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ;
c) Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11 hằng năm, căn cứ
vào định hướng và hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ, yêu cầu công tác quản
lý của Bộ Khoa học và Công nghệ, Thanh tra Bộ có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
thanh tra của Thanh tra Bộ và tổng hợp kế hoạch thanh tra chuyên ngành của Tổng
cục, Cục trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt
kế hoạch thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ của các cơ quan thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành của Bộ Khoa học và Công nghệ chậm nhất vào
ngày 25 tháng 11 hằng năm;
d)12 Chậm nhất ngày
20 tháng 11 hằng năm, Chi cục căn cứ định hướng thanh tra của ngành tiêu chuẩn,
đo lường, chất lượng và yêu cầu công tác quản lý của Chi cục có trách nhiệm xây
dựng và gửi kế hoạch thanh tra đến Thanh tra Sở để tổng hợp, báo cáo Giám đốc Sở.
Chậm nhất vào ngày 05 tháng 12 hằng năm, căn cứ vào
định hướng thanh tra của ngành khoa học và công nghệ và yêu cầu quản lý của Sở
Khoa học và Công nghệ, Thanh tra Sở có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thanh tra
của Thanh tra Sở và tổng hợp kế hoạch thanh tra chuyên ngành của Chi cục, trình
Giám đốc Sở xem xét, phê duyệt.
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
xem xét, phê duyệt kế hoạch thanh tra của Sở chậm nhất vào ngày 15 tháng 12 hằng
năm;
đ) Tùy thuộc tính chất, mức độ, phạm vi và thời
gian các cuộc thanh tra, người ra quyết định thanh tra quyết định việc gửi Kế
hoạch thanh tra chuyên ngành khoa học và công nghệ được phê duyệt theo quy định
tại các điểm c, d khoản 2 Điều này cho đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức
có liên quan theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÀNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 24. Trách nhiệm của Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong hoạt động thanh tra ngành Khoa học và
Công nghệ
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thanh tra trong phạm
vi quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt chương trình,
kế hoạch thanh tra;
c) Xử lý kịp thời các kết luận, kiến nghị về công
tác thanh tra;
d) Kiện toàn tổ chức, bố trí cán bộ có năng lực và
phẩm chất làm công tác và hoạt động của thanh tra khoa học và công nghệ; tổ chức,
chỉ đạo và bảo đảm điều kiện hoạt động cho công tác thanh tra khoa học và công
nghệ;
đ) Bảo đảm kinh phí, điều kiện làm việc cho các cơ
quan thực hiện chức năng thanh tra khoa học và công nghệ;
e) Định kỳ yêu cầu cơ quan thuộc quyền quản lý báo
cáo và báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý nhà nước cấp trên về công tác thanh
tra. Giải quyết kịp thời những vấn đề khó khăn, vướng mắc về công tác thanh
tra; xử lý vấn đề chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuộc phạm vi
quản lý của mình;
g) Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
2.13 Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ bảo đảm kinh phí, trang phục và các điều kiện cần thiết
khác cho hoạt động của Thanh tra Sở và Chi cục.
3. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo hoạt động thanh tra trong phạm
vi quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ;
b) Thực hiện trách nhiệm quy định tại các điểm b,
c, d, đ, e, g khoản 1 Điều này trong phạm vi thẩm quyền quản lý của Sở.
4. Tổng cục trưởng có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo
hoạt động, kiện toàn tổ chức của bộ phận tham mưu về công tác thanh tra chuyên
ngành tại Tổng cục; bảo đảm các điều kiện về kinh phí, trang bị kỹ thuật, trang
phục và các điều kiện cần thiết khác phục vụ hoạt động của bộ phận tham mưu về
công tác thanh tra chuyên ngành tại Tổng cục.
5. Cục trưởng có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt
động, kiện toàn tổ chức Thanh tra Cục; bảo đảm các điều kiện về kinh phí, trang
bị kỹ thuật, trang phục và các điều kiện cần thiết khác phục vụ hoạt động của
Thanh tra Cục.
6.14 Chi cục trưởng
có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra chuyên ngành của Chi cục; bảo
đảm các điều kiện về kinh phí, trang bị kỹ thuật, trang phục và các điều kiện cần
thiết khác phục vụ hoạt động thanh tra chuyên ngành của Chi cục.
Điều 25. Trách nhiệm và quyền
của cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Trách nhiệm và quyền của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân là đối tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực
hiện theo quy định tại Điều 10 của Luật thanh tra.
2.15 Cơ quan, tổ chức,
cá nhân không thuộc diện quy định tại khoản 1 Điều này khi nhận được yêu cầu,
kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Bộ Khoa học và Công nghệ, Thanh
tra Bộ, Sở Khoa học và Công nghệ, Thanh tra Sở, Tổng cục, Cục, Thanh tra Cục,
Chi cục có trách nhiệm thực hiện và trả lời bằng văn bản về việc thực hiện yêu
cầu, kiến nghị, quyết định xử lý đó.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Hiệu lực thi hành16
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10
tháng 02 năm 2014, thay thế Nghị định số 87/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2006
về tổ chức và hoạt động của thanh tra khoa học và công nghệ.
Điều 27. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách
nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo cáo)
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ (để đăng tải);
- Lưu: VT, TĐC, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Việt Thanh
|
1 Nghị
định số 27/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 213/2013/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra
ngành Khoa học và Công nghệ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày 18 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Luật thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 213/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ
về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ.”
2 Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 27/2017/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 213/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Khoa học và Công
nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017.
3 Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số
27/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 213/2013/NĐ-CP ngày
20 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành
Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017.
4 Điều này
được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 27/2017/NĐ-CP sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 213/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm
2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Khoa học và Công
nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017.
5 Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 của Nghị định
số 27/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 213/2013/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra
ngành Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017.
6 Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 của Nghị định
số 27/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 213/2013/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra
ngành Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017.
7 Khoản
này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 của Nghị định số
27/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 213/2013/NĐ-CP ngày
20 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành
Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017.
8 Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số
27/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 213/2013/NĐ-CP ngày
20 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành
Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017.
9 Khoản
này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số
27/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 213/2013/NĐ-CP ngày
20 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành
Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017.
10
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Nghị định số
27/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 213/2013/NĐ-CP ngày
20 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành
Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017.
11
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Nghị định số
27/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 213/2013/NĐ-CP ngày
20 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành
Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017.
12
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị
định số 27/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
213/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3
năm 2017.
13
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 1 của Nghị
định số 27/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
213/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3
năm 2017.
14
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 1 của Nghị định số
27/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 213/2013/NĐ-CP ngày
20 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành
Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017.
15
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Nghị định
số 27/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 213/2013/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của thanh tra
ngành Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017.
16
Điều 2 của Nghị định số 27/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 213/2013/NĐ-CP ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của thanh tra ngành Khoa học và Công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3
năm 2017 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký
ban hành.
2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách
nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.