ỦY BAN DÂN TỘC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/VBHN-UBDT
|
Hà Nội, ngày
17 tháng 10 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC DÂN TỘC
Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011
của Chính phủ về Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 3 năm 2011,
được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 12 năm 2024.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân tộc[1],
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định các hoạt động về công tác
dân tộc nhằm đảm bảo và thúc đẩy sự bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giúp nhau
cùng phát triển, tôn trọng và giữ gìn bản sắc văn hóa của các dân tộc cùng
chung sống trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan nhà nước
khi thực hiện công tác dân tộc; tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước
ngoài khi tham gia thực hiện chính sách dân tộc trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 3. Các nguyên tắc cơ bản
của công tác dân tộc
1. Thực hiện chính sách dân tộc theo nguyên tắc
bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển.
2. Đảm bảo và thực hiện chính sách phát triển
toàn diện, từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào dân tộc
thiểu số.
3. Đảm bảo việc giữ gìn tiếng nói, chữ viết, bản
sắc dân tộc, phát huy những phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp
của mỗi dân tộc.
4. Các dân tộc có trách nhiệm tôn trọng phong tục,
tập quán của nhau, góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Công tác dân tộc” là những hoạt động
quản lý nhà nước về lĩnh vực dân tộc nhằm tác động và tạo điều kiện để đồng bào
các dân tộc thiểu số cùng phát triển, đảm bảo sự tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân.
2. “Dân tộc thiểu số” là những dân tộc có
số dân ít hơn so với dân tộc đa số trên phạm vi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam.
3. “Dân tộc đa số” là dân tộc có số dân
chiếm trên 50% tổng dân số của cả nước, theo điều tra dân số quốc gia.
4.[2] “Vùng đồng bào dân tộc thiểu số” là địa bàn cấp tỉnh,
huyện, xã có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống ổn định; thôn, bản, làng,
phum, sóc, xóm, ấp và tương đương (sau đây gọi chung là thôn) có đông đồng bào
dân tộc thiểu số sinh sống ổn định thành cộng đồng.
5. “Dân tộc thiểu số rất ít người” là dân
tộc có số dân dưới 10.000 người.
6.[3] (được bãi bỏ).
Điều 4a. Phân định vùng đồng
bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển[4]
1. Vùng đồng bào dân tộc thiểu số
được phân định theo trình độ phát triển theo các tiêu chí, trình tự, thủ tục, hồ
sơ do cấp có thẩm quyền quy định trong từng thời kỳ.
2. Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành, địa phương liên quan tham mưu, trình cấp có thẩm quyền ban
hành văn bản quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 4b.
Tiêu chí xác định dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù[5]
1. Dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó
khăn, có khó khăn đặc thù được xác định theo các tiêu chí, trình tự, thủ tục, hồ
sơ do cấp có thẩm quyền quy định trong từng thời kỳ.
2. Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành, địa phương liên quan tham mưu, trình cấp có thẩm quyền ban
hành văn bản quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Điều 5. Xác định thành phần
dân tộc
Mỗi dân tộc có tên gọi riêng, xác định theo tiêu
chí được pháp luật công nhận, phù hợp với nguyện vọng của đồng bào dân tộc.
Thành phần dân tộc do cơ quan có thẩm quyền quyết định và công bố theo quy định
của pháp luật.
Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương liên quan ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu, trình cấp
có thẩm quyền ban hành văn bản triển khai thực hiện nội dung quy định tại Điều
này[6].
Điều 6. Đại hội đại biểu các
dân tộc thiểu số
1. Đại hội đại biểu toàn quốc các dân tộc thiểu
số Việt Nam được tổ chức định kỳ 10 năm một lần.
2. Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số cấp tỉnh,
huyện được tổ chức định kỳ 05 năm một lần.
Điều 7. Các hành vi bị
nghiêm cấm
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Mọi hành vi kỳ thị, phân biệt đối xử, chia rẽ,
phá hoại đoàn kết các dân tộc.
1a.[7] Lợi dụng, kích động tư tưởng dân tộc hẹp hòi.
2. Lợi dụng các vấn đề về dân tộc để tuyên truyền
xuyên tạc, chống lại đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
3. Lợi dụng việc thực hiện chính sách dân tộc,
quản lý nhà nước về công tác dân tộc để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân.
4. Các hành vi khác trái với quy định của Chính
phủ.
Chương II
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
Điều 8. Chính sách đầu tư và
sử dụng nguồn lực
1. Kinh phí thực hiện các chính sách dân tộc được
bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để phát triển toàn diện kinh tế -
xã hội ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số[8], xóa đói, giảm nghèo, thu hẹp khoảng cách giữa vùng dân tộc với
các vùng khác.
2. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản
lý nguồn lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ, có chế độ đãi ngộ hợp lý.
3. Khai thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên vùng đồng bào dân tộc thiểu số[9] và đầu tư trở lại phù hợp điều kiện kinh tế - xã
hội của địa phương.
4. Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, đưa khoa học
và công nghệ tiên tiến vào sản xuất nhằm nâng cao đời sống của đồng bào vùng đồng
bào dân tộc thiểu số[10].
5. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc
và các Bộ, ngành, địa phương liên quan quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
nội dung Điều này.
Điều 9. Chính sách đầu tư
phát triển bền vững
1. Đảm bảo việc đầu tư phát triển kinh tế - xã hội,
kết cấu hạ tầng thiết yếu vùng đồng bào dân tộc thiểu số[11]; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của
từng vùng, bảo vệ môi trường sinh thái, phát huy tinh thần tự lực, tự cường của
các dân tộc.
2. Tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số[12];
ưu tiên đặc biệt đối với dân tộc thiểu số rất ít người và vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; chú trọng đào tạo nghề, sử dụng
lao động là người tại chỗ, đảm bảo thu nhập ổn định, xây dựng cơ sở hạ tầng và
các công trình phúc lợi công cộng khác.
3. Khôi phục và phát triển các ngành nghề thủ
công truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số, phù hợp với cơ chế kinh tế
thị trường.
4. Chủ đầu tư các dự án quy hoạch, xây dựng có ảnh
hưởng tới đất đai, môi trường, sinh thái và cuộc sống của đồng bào các dân tộc,
phải công bố công khai và lấy ý kiến của nhân dân nơi có công trình, dự án được
quy hoạch, xây dựng quy định của pháp luật; tổ chức tái định cư, tạo điều kiện
để người dân đến nơi định cư mới có cuộc sống ổn định tốt hơn nơi ở cũ.
Chính quyền ở nơi có người đến định cư có trách
nhiệm phối hợp với chủ đầu tư đảm bảo định canh, định cư lâu dài, tạo điều kiện
để đồng bào ổn định cuộc sống.
5. Thực hiện quy hoạch, sắp xếp các điểm dân cư
tập trung một cách hợp lý đối với những địa bàn khó khăn, đảm bảo cho đồng bào
phát triển sản xuất phù hợp với đặc điểm dân tộc, vùng miền.
6. Thực hiện các chương trình, đề án xóa đói, giảm
nghèo, giải quyết việc làm, giải quyết cơ bản vấn đề vốn, đất ở, đất sản xuất,
công cụ sản xuất cho nông dân thiếu đất, nhà ở, nước sinh hoạt, hỗ trợ phát triển
kinh tế, giao đất, giao rừng cho hộ gia đình ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số[13], chuyển dịch cơ cấu
lao động, ngành nghề, theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền
vững.
7. Tổ chức phòng, chống thiên tai và ứng cứu người
dân ở vùng bị thiên tai, lũ lụt.
8. Có chính sách hỗ trợ kịp thời những dân tộc
thiểu số có khó khăn đặc biệt để ổn định và phát triển
9. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban Dân tộc
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, địa phương liên quan quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành nội dung Điều
này.
Điều 10. Chính sách phát
triển giáo dục và đào tạo
1. Phát triển giáo dục vùng đồng bào dân tộc thiểu
số[14] theo chương trình
chung quốc gia; xây dựng chính sách giáo dục ở tất cả các cấp học phù hợp với đặc
thù dân tộc.
2. Phát triển trường mầm non, trường phổ thông,
trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, trung tâm giáo dục
thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, trường dạy nghề, trường dự bị đại học;
nghiên cứu hình thức đào tạo đa ngành bậc đại học cho con em các dân tộc thiểu
số để đẩy nhanh việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ thời kỳ công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
3. Quy định các điều kiện và biện pháp cụ thể,
phù hợp để hỗ trợ cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số; giải quyết
chỗ ở, học bổng và cho vay vốn trong thời gian học tập phù hợp với ngành nghề
đào tạo và địa bàn cư trú của sinh viên dân tộc thiểu số.
Học sinh, sinh viên người dân tộc thiểu số rất ít
người, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn được
miễn học phí ở tất cả các cấp học, ngành học.
4. Đào tạo nguồn nhân lực, đào tạo nghề cho đồng
bào tộc thiểu số[15] phù
hợp với đặc điểm từng vùng, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập Quốc tế.
5. Quy định việc hỗ trợ giáo viên giảng dạy tại
các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn; đào tạo
giáo viên là người dân tộc thiểu số và giáo viên dạy tiếng dân tộc.
6. Tiếng nói, chữ viết và truyền thống văn hóa tốt
đẹp của các dân tộc được đưa vào chương trình giảng dạy trong các trường phổ
thông, trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, trung tâm
giáo dục thường xuyên, trung tâm học tập cộng đồng, trường dạy nghề, trung học
chuyên nghiệp, cao đẳng và đại học phù hợp với địa bàn vùng dân tộc.
7. Chính quyền địa phương, nơi có con em dân tộc
thiểu số thi đỗ vào Đại học, Cao đẳng và sinh viên được cử đi học hệ cử tuyển,
có trách nhiệm tiếp nhận và phân công công tác phù hợp với ngành nghề đào tạo
sau khi tốt nghiệp.
8. Các Bộ: Giáo dục và Đào tạo, Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành nội dung Điều này.
Điều 11. Chính sách cán bộ
người dân tộc thiểu số
1. Cán bộ người dân tộc thiểu số có năng lực và
đủ tiêu chuẩn phù hợp quy định của pháp luật, được bổ nhiệm vào các chức danh cán
bộ chủ chốt, cán bộ quản lý các cấp.
Ở các địa phương vùng đồng bào dân tộc thiểu số[16], nhất thiết phải có
cán bộ chủ chốt người dân tộc thiểu số.
2. Đảm bảo tỷ lệ hợp lý cán bộ người dân tộc thiểu
số, ưu tiên cán bộ nữ, cán bộ trẻ tham gia vào các cơ quan, tổ chức trong hệ thống
chính trị các cấp.
3. Các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, sử dụng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu
số.
4. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan có trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành nội dung Điều
này.
Điều 12. Chính sách đối với
người có uy tín, biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến trong đồng bào dân tộc
thiểu số[17]
1. Người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu
số được bồi dưỡng, tập huấn, cung cấp thông tin, hỗ trợ vật chất, động
viên tinh thần, được khen thưởng, biểu dương, tôn vinh, thăm hỏi, tiếp đón và
được hưởng các chế độ, ưu đãi khác để phát huy vai trò trong việc thực hiện
chính sách dân tộc ở địa bàn dân cư, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của
địa phương.
2. Định kỳ 5 năm, đột xuất tổ chức các hoạt động
biểu dương, tôn vinh, vinh danh đối với người có uy tín và các điển hình tiên
tiến trong đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Ủy ban Dân tộc tham mưu, trình cấp có thẩm
quyền ban hành văn bản quy định chi tiết khoản 1 Điều này; ban hành văn bản hướng
dẫn triển khai thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 12a. Chi thăm hỏi,
chúc mừng, tặng quà, động viên, gặp mặt đối với một số đơn vị, cá nhân là người
dân tộc thiểu số[18]
1. Đối tượng thụ hưởng
a) Nguyên lãnh đạo chủ chốt, lãnh đạo cấp cao của
Đảng và Nhà nước là người dân tộc thiểu số;
b) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động,
Bà mẹ Việt Nam anh hùng, cán bộ lão thành cách mạng, cán bộ tiền khởi nghĩa,
chiến sỹ cách mạng tiêu biểu, sĩ quan lực lượng vũ trang có quân hàm cấp tướng
đã nghỉ hưu là người dân tộc thiểu số;
c) Nguyên Lãnh đạo Ban, Bộ, ngành Trung ương là
người dân tộc thiểu số; nguyên Bí thư, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương là người dân tộc thiểu số;
d) Nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú, nghệ nhân
nhân dân, nghệ nhân ưu tú, nghệ sĩ nhân dân, nghệ sĩ ưu tú, thầy thuốc nhân
dân, thầy thuốc ưu tú, giáo sư, phó giáo sư là người dân tộc thiểu số;
đ) Bí thư chi bộ, trưởng thôn, nông dân sản xuất
giỏi, chức sắc, chức việc tôn giáo là người dân tộc thiểu số có đóng góp cho sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số được Uỷ ban
nhân dân cấp xã xác nhận;
e) Người dân tộc thiểu số đạt giải thưởng cấp quốc
tế và quốc gia;
g) Hộ dân tộc thiểu số nghèo sinh sống tại các
xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
h) Người dân tộc thiểu số, hộ dân tộc thiểu số ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn
hoặc khó khăn đột xuất khác;
i) Ủy ban nhân dân các xã đặc biệt khó khăn, đơn
vị lực lượng vũ trang, trạm y tế, cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục thường
xuyên, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở tôn giáo ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số; trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ
thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học có thành tích, đóng góp cho công
tác dân tộc và sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc, xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc;
k) Đoàn đại biểu người dân tộc thiểu số do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan công tác dân tộc cấp tỉnh được ủy quyền
thành lập đến thăm và làm việc với Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, Ủy ban Dân tộc.
2. Nội dung và mức chi
a) Thăm hỏi, tặng quà các đối tượng tại điểm a,
b, c khoản 1 Điều này. Mức chi tối đa: 5.000.000 đồng/người/lần; không quá
10.000.000 đồng/người/năm;
b) Chúc mừng, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên Đán,
Tết hoặc Lễ hội truyền thống của các dân tộc thiểu số, nhân dịp Lãnh đạo Đảng,
Nhà nước, Ủy ban Dân tộc đi thăm, làm việc tại các địa phương đối với đối tượng
quy định tại điểm d, đ, e khoản 1 Điều này. Mức chi tối đa: 1.000.000 đồng/người/lần;
không quá 3.000.000 đồng/người/năm;
c) Thăm hỏi, tặng quà nhân dịp Tết Nguyên Đán, Tết
hoặc Lễ hội truyền thống của các dân tộc thiểu số, nhân dịp Lãnh đạo Đảng, Nhà
nước, Ủy ban Dân tộc đi thăm, làm việc tại các địa phương đối với đối tượng quy
định tại điểm g của khoản 1 Điều này; thăm hỏi, động viên, tặng quà đối với đối
tượng quy định tại điểm h khoản 1 Điều này. Mức chi tối đa: 1.000.000 đồng/người,
hộ/lần; không quá 3.000.000 đồng/người, hộ/năm;
Riêng thăm hỏi, động viên đối với đối tượng quy
định tại điểm h khoản 1 Điều này bị thiệt hại về người, mức chi: 5.000.000 đồng/hộ/lần;
không quá 10.000.000 đồng/hộ/năm;
d) Thăm hỏi, chúc mừng, tặng quà các đối tượng
quy định tại điểm i khoản 1 Điều này. Mức chi tối đa: 20.000.000 đồng/đơn vị, tổ
chức/lần/năm;
đ) Tổ chức gặp mặt đoàn đại biểu, tặng quà các
cá nhân trong đoàn quy định tại điểm k khoản 1 Điều này. Mức chi tặng quà tối
đa: 1.000.000 đồng/người/năm; nội dung, mức chi khác theo quy định của Bộ Tài
chính về chế độ tiếp khách trong nước.
3. Lãnh đạo Đảng, Nhà nước thăm hỏi, chúc mừng,
tặng quà, động viên, gặp mặt các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này theo đề
xuất của Ủy ban Dân tộc; Lãnh đạo Ủy ban Dân tộc thăm hỏi, chúc mừng, tặng quà,
động viên, gặp mặt các đối tượng quy định tại điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k của
khoản 1 Điều này.
4. Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện các quy định
tại điểm đ, h, i, k khoản 1 Điều này.
Điều 13. Chính sách bảo tồn
và phát triển văn hóa
1. Hỗ trợ việc sưu tầm, nghiên cứu, bảo vệ, bảo
tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu
số trong cộng đồng dân tộc Việt Nam.
2. Hỗ trợ việc giữ gìn và phát triển chữ viết của
các dân tộc có chữ viết. Các dân tộc thiểu số có trách nhiệm gìn giữ văn hóa truyền
thống tốt đẹp, tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình phù hợp với quy định của
pháp luật.
3. Xây dựng, thực hiện chương trình mục tiêu quốc
gia để bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống; hỗ trợ việc đầu
tư, giữ gìn, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa đã được Nhà nước xếp hạng.
4. Đồng bào dân tộc thiểu số được ưu đãi, hưởng
thụ văn hóa; hỗ trợ xây dựng, khai thác sử dụng có hiệu quả hệ thống thiết chế
văn hóa cơ sở ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
5. Bảo tồn, phát huy các lễ hội truyền thống tốt
đẹp của đồng bào các dân tộc, định kỳ tổ chức ngày hội văn hóa - thể thao dân tộc
theo từng khu vực hoặc từng dân tộc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Điều 14. Chính sách phát
triển thể dục, thể thao vùng đồng bào dân tộc thiểu số[19]
1. Bảo tồn và phát triển các môn thể dục, thể
thao truyền thống của các dân tộc.
2. Đầu tư xây dựng và hỗ trợ các hoạt động thể dục,
thể thao, xây dựng sân vận động, nhà thi đấu, trung tâm tập luyện thể dục thể
thao ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số[20].
Điều 15. Chính sách phát
triển du lịch vùng đồng bào dân tộc thiểu số[21]
Tập trung hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ
du lịch gắn với bảo vệ môi trường, sinh thái; hỗ trợ quảng bá, đa dạng hóa các
loại hình, các sản phẩm du lịch, khai thác hợp lý các tiềm năng, danh lam thắng
cảnh, phát triển du lịch.
Điều 16. Chính sách y tế,
dân số
1. Đảm bảo đồng bào các dân tộc thiểu số được sử
dụng các dịch vụ y tế; thực hiện chương trình chăm sóc sức khoẻ, bảo hiểm y tế
cho đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của pháp luật.
2. Tập trung xây dựng, củng cố, mở rộng cơ sở y
tế, khám chữa bệnh; bảo đảm thuốc phòng và chữa bệnh cho đồng bào các dân tộc ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
3. Hỗ trợ việc bảo tồn, khai thác, sử dụng những
bài thuốc dân gian và phương pháp chữa bệnh cổ truyền có giá trị của đồng bào
các dân tộc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
4. Bảo đảm nâng cao chất lượng dân số, phát triển
dân số hợp lý của từng dân tộc theo quy định của pháp luật.
5. Đẩy mạnh sự nghiệp xã hội hóa y tế, thực hiện
chính sách ưu tiên đối với các tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động đầu
tư, phát triển y tế ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số[22].
6. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan có trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành nội dung Điều
này.
Điều 17. Chính sách thông
tin - truyền thông
1. Đầu tư phát triển thông tin - truyền thông
vùng đồng bào dân tộc thiểu số[23],
cung cấp một số phương tiện thiết yếu nhằm đảm bảo quyền tiếp cận và hưởng thụ
thông tin.
2. Xây dựng, củng cố hệ thống thông tin tình
hình dân tộc và tổ chức thực hiện chính sách dân tộc.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia về
dân tộc; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình
kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng, thiên tai, lũ lụt ở vùng đồng bào dân tộc
thiểu số[24].
3.[25] Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong tổ chức
triển khai thực hiện công tác dân tộc, chính sách dân tộc.
4.[26] Tăng cường và nâng cao hiệu quả sử dụng ngôn ngữ các dân tộc
thiểu số trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở.
5.[27] Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện nội dung quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản
3 và khoản 4 Điều này.
Điều 18. Chính sách phổ biến,
giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý
1.[28] Người dân tộc thiểu số cư trú ở vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các dịch vụ trợ giúp pháp lý miễn phí theo
quy định của pháp luật.
2. Chính quyền các cấp có trách nhiệm xây dựng
và thực hiện các chương trình, đề án phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp
pháp lý phù hợp với từng đối tượng và địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số[29].
3. Sử dụng có hiệu quả các phương tiện thông tin
đại chúng, đa dạng hóa các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với
phong tục, tập quán của đồng bào dân tộc thiểu số.
3a.[30] Xây dựng và tăng cường đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ người thực hiện, người hỗ trợ hoạt động trợ giúp pháp lý,
báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật, hoà giải viên ở cơ sở tại
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, trong đó ưu tiên đối tượng là người dân tộc thiểu
số, người biết tiếng dân tộc thiểu số để kịp thời trợ giúp pháp lý, phổ biến,
giáo dục pháp luật và hoà giải ở cơ sở cho đồng bào dân tộc thiểu số.
4.[31] Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc và các Bộ,
ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện nội dung quy định tại khoản
1, 3, 3a và nội dung trợ giúp pháp lý tại khoản 2 Điều này. Ủy ban Dân tộc chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban
hành và tổ chức thực hiện các chương trình, đề án phổ biến giáo dục pháp luật tại
khoản 2 Điều này.
Điều 19. Chính sách bảo vệ
môi trường, sinh thái
1. Sử dụng, khai thác và phát triển nguồn tài
nguyên thiên nhiên, môi trường, sinh thái vùng đồng bào dân tộc thiểu số[32] theo quy định của pháp
luật.
2. Bảo vệ, cải tạo và đảm bảo cho vùng có tài
nguyên được đầu tư trở lại phù hợp.
3. Tuyên truyền, giáo dục, vận động đồng bào ở
vùng có tài nguyên để nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường, sinh thái, đa dạng
sinh học.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan có trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành nội dung Điều này.
Điều 20. Chính sách quốc
phòng, an ninh
1. Xây dựng, củng cố, quốc phòng, an ninh ở các
địa bàn xung yếu, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo gắn với phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh chính trị và giữ vững trật tự an toàn xã hội ở
vùng đồng bào dân tộc thiểu số[33].
2. Cơ quan nhà nước, đồng bào các dân tộc ở vùng
biên giới và hải đảo có trách nhiệm cùng các cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân và chính quyền địa phương bảo vệ đường biên giới quốc gia, giữ
gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội và tăng cường quan hệ hữu nghị với nhân dân
các nước láng giềng ở vùng biên giới và hải đảo theo quy định của pháp luật.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
TÁC DÂN TỘC
Điều 21. Quản lý nhà nước về
công tác dân tộc
1. Ban hành và chỉ đạo thực hiện chiến lược,
chương trình mục tiêu quốc gia, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về lĩnh vực
công tác dân tộc.
2.[34] Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về công tác dân tộc;
xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách dân tộc, cơ chế đặc thù thực hiện
chính sách dân tộc, các chương trình, dự án, đề án phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan làm công tác
dân tộc từ Trung ương đến cơ sở; thực hiện phân công, phân cấp có hiệu quả
trong lĩnh vực công tác dân tộc.
4. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
đầu tư cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số[35].
5.[36] Kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện
chính sách, chương trình, dự án ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số; việc chấp
hành pháp luật về công tác dân tộc, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;
theo dõi, nắm tình hình vùng đồng bào dân tộc thiểu số; giải quyết khiếu nại, tố
cáo liên quan đến công tác dân tộc theo quy định của pháp luật.
6. Tuyên truyền, giáo dục chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước bằng nhiều biện pháp, hình thức để đồng bào
các dân tộc hiểu rõ và chủ động tham gia vào quá trình thực hiện.
Tuyên truyền về truyền thống đoàn kết của các
dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Tổ chức tốt các phong trào
tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc trong cộng đồng. Tổ chức hoạt động
kết nghĩa giữa các địa phương nhằm tương trợ phát triển kinh tế - xã hội, xóa
đói, giảm nghèo, giải quyết khó khăn trong cuộc sống.
7.[37] Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, quản lý cán bộ người
dân tộc thiểu số trong hệ thống cơ quan nhà nước, nhất là trong hệ thống cơ
quan làm công tác dân tộc.
8.[38] Xây dựng cơ sở dữ liệu về vùng đồng bào dân tộc thiểu số để
phục vụ công tác dự báo, hoạch định, xây dựng, quản lý và tổ chức thực hiện
chính sách dân tộc.
9.[39] Thẩm định chương trình, chính sách, đề án, dự án liên quan đến
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, cộng đồng các dân tộc thiểu số.
10. Nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn
tình hình công tác dân tộc, chiến lược công tác dân tộc, chính sách dân tộc, quản
lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc.
11.[40] Hợp tác quốc tế về công tác dân tộc và thực hiện chính sách
dân tộc, phối hợp với các tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế trong việc
nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm về công tác dân tộc; khuyến khích việc giúp đỡ,
hỗ trợ đầu tư phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn thực hiện tốt công tác dân tộc và
chính sách dân tộc theo quy định của pháp luật.
12.[41] Xây dựng, củng cố hệ thống chính trị, xây dựng thế trận quốc
phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc ở vùng đồng bào dân tộc thiểu
số. Kịp thời biểu dương, tôn vinh, động viên người tiêu biểu có uy tín, doanh
nhân, nhà khoa học trong cộng đồng các dân tộc thiểu số có nhiều đóng góp cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 22. Cơ quan quản lý
nhà nước về công tác dân tộc
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công
tác dân tộc.
2. Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm giúp Chính phủ
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc trong phạm vi cả nước.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác dân tộc theo quy định của
pháp luật.
4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà
nước về công tác dân tộc ở địa phương theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan công tác dân tộc được tổ chức từ
Trung ương, tỉnh và cấp huyện thuộc vùng đồng bào dân tộc.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trách nhiệm của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Dân tộc thực hiện
quản lý nhà nước về công tác dân tộc và giải quyết những vấn đề có liên quan đến
công tác dân tộc trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2.[42] Xây dựng, ban hành và trình cấp có thẩm quyền ban hành các
chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực công tác do Bộ, ngành quản lý để
áp dụng đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, dân tộc thiểu số rất ít người, dân tộc thiểu
số còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù, hộ dân tộc thiểu số nghèo, cận
nghèo; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện các
chính sách, chương trình, dự án thuộc quyền quản lý.
3. Định kỳ 06 tháng, năm gửi báo cáo về tình
hình công tác dân tộc, kết quả thực hiện chính sách dân tộc thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước do Bộ, ngành chủ trì và gửi Ủy ban Dân tộc để tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
4. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước khác
về công tác dân tộc theo sự phân công của Chính phủ.
Điều 24. Trách nhiệm của Ủy
ban Dân tộc
1.[43] Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hoạch định, xây
dựng, đề xuất hoặc tham gia thẩm định, tổ chức thực hiện chính sách dân tộc, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra, tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá, tuyên truyền, vận
động việc thực hiện chính sách dân tộc; là đầu mối thống nhất theo dõi, tổng hợp
các chính sách dân tộc, tình hình vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định
tại Nghị định này.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác dân tộc và giải quyết
những vấn đề có liên quan công tác dân tộc. Định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về tình hình thực hiện chính sách dân tộc và công tác dân tộc.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chính phủ
giao.
Điều 25. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức
thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác dân tộc theo
quy định của pháp luật và các quy định tại Nghị định này ở địa phương.
2.[44] Hằng năm, xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch, chương
trình công tác dân tộc. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và chính
sách dân tộc; theo dõi, nắm tình hình vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn quản lý; tổ chức, chỉ đạo thực hiện biện pháp bảo đảm các điều kiện cải thiện
đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc thiểu số.
3. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách,
chương trình, dự án của địa phương đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số[45], vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ 06 tháng,
năm báo cáo về tình hình dân tộc, kết quả thực hiện chính sách dân tộc và công
tác dân tộc ở địa phương mình gửi Ủy ban Dân tộc tổng hợp chung, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 26. Phối hợp thực hiện
công tác dân tộc, chính sách dân tộc
Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên phối hợp với Ủy ban Dân tộc, các Bộ, ngành liên
quan giám sát, tuyên truyền, vận động thực hiện công tác dân tộc, chính sách
dân tộc quy định tại Nghị định này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[46]
Điều 27. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
04 tháng 3 năm 2011.
2. Các quy định liên quan đến công tác dân tộc
trái với quy định tại Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 28. Trách nhiệm hướng
dẫn và thi hành
1. Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm đôn đốc, hướng
dẫn, kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trong việc triển khai thực hiện Nghị định này[47]; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan có trách nhiệm quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành các Điều 13, 14, 15, các điều khoản cần
thiết khác của Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Nghị định này.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM
THỨ TRƯỞNG, PHÓ CHỦ NHIỆM
daky]Y Thông
|
[1]
Nghị định số 127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của
Chính phủ về Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024 có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18 tháng
11 năm 2019 của Quốc hội phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19
tháng 6 năm 2020 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban
Dân tộc;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính
phủ về Công tác dân tộc.”
[2]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về
Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[3]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số
127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về
Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[4]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số
127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về
Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[5]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều Nghị định số
127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về
Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[6]
Nội dung này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về
Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[7]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về
Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[8]
Cụm từ “vùng dân tộc thiểu số” được thay thế bởi cụm từ “vùng đồng bào dân tộc
thiểu số” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 127/2024/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[9]
Cụm từ “vùng dân tộc thiểu số” được thay thế bởi cụm từ “vùng đồng bào dân tộc
thiểu số” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 127/2024/NĐ-CP ngày 10
tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[10] Cụm từ “vùng dân tộc thiểu số” được thay thế bởi cụm từ “vùng
đồng bào dân tộc thiểu số” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về
Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[11] Cụm từ “vùng dân tộc thiểu số” được thay thế bởi cụm từ “vùng
đồng bào dân tộc thiểu số” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về
Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[12] Cụm từ “vùng dân tộc thiểu số” được thay thế bởi cụm từ “vùng
đồng bào dân tộc thiểu số” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về
Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[13] Cụm từ “vùng dân tộc thiểu số” được thay thế bởi cụm từ “vùng
đồng bào dân tộc thiểu số” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về
Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[14] Cụm từ “vùng dân tộc thiểu số” được thay thế bởi cụm từ “vùng
đồng bào dân tộc thiểu số” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về
Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[15] Cụm từ “đồng bào vùng dân tộc thiểu số” được thay thế bởi cụm
từ “đồng bào dân tộc thiểu số” theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số
127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về
Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[16] Cụm từ “vùng dân tộc thiểu số” được thay thế bởi cụm từ “vùng
đồng bào dân tộc thiểu số” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về
Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[17] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều
1 Nghị định số 127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của
Chính phủ về Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[18] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định
số 127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ
về Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[19] Cụm từ “vùng dân tộc thiểu số” được thay thế bởi cụm từ “vùng
đồng bào dân tộc thiểu số” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về
Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[20] Cụm từ “vùng dân tộc thiểu số” được thay thế bởi cụm từ “vùng
đồng bào dân tộc thiểu số” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về
Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[21] Cụm từ “vùng dân tộc thiểu số” được thay thế bởi cụm từ “vùng
đồng bào dân tộc thiểu số” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về
Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[22] Cụm từ “vùng dân tộc thiểu số” được thay thế bởi cụm từ “vùng
đồng bào dân tộc thiểu số” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về
Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[23] Cụm từ “vùng dân tộc thiểu số” được thay thế bởi cụm từ “vùng
đồng bào dân tộc thiểu số” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về
Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[24] Cụm từ “vùng dân tộc thiểu số” được thay thế bởi cụm từ “vùng
đồng bào dân tộc thiểu số” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về
Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[25] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản
7 Điều 1 Nghị định số 127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm
2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2024.
[26] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản
7 Điều 1 Nghị định số 127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm
2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2024.
[27] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản
7 Điều 1 Nghị định số 127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm
2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2024.
[28] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản
8 Điều 1 Nghị định số 127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm
2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2024.
[29] Cụm từ “vùng dân tộc thiểu số” được thay thế bởi cụm từ “vùng
đồng bào dân tộc thiểu số” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 127/2024/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[30] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều
1 Nghị định số 127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của
Chính phủ về Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[31] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản
8 Điều 1 Nghị định số 127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm
2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2024.
[32] Cụm từ “vùng dân tộc thiểu số” được thay thế bởi cụm từ “vùng
đồng bào dân tộc thiểu số” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về
Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[33] Cụm từ “vùng dân tộc thiểu số” được thay thế bởi cụm từ “vùng
đồng bào dân tộc thiểu số” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về
Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[34] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản
9 Điều 1 Nghị định số 127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm
2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2024.
[35] Cụm từ “vùng dân tộc thiểu số” được thay thế bởi cụm từ “vùng
đồng bào dân tộc thiểu số” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về
Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[36] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản
9 Điều 1 Nghị định số 127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm
2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2024.
[37] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản
9 Điều 1 Nghị định số 127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm
2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2024.
[38] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản
9 Điều 1 Nghị định số 127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm
2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2024.
[39] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản
9 Điều 1 Nghị định số 127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm
2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2024.
[40] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản
9 Điều 1 Nghị định số 127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm
2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm
2024.
[41] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 9 Điều
1 Nghị định số 127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của
Chính phủ về Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[42] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều
1 Nghị định số 127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của
Chính phủ về Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[43] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều
1 Nghị định số 127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của
Chính phủ về Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[44] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều
1 Nghị định số 127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của
Chính phủ về Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[45] Cụm từ “vùng dân tộc thiểu số” được thay thế bởi cụm từ “vùng
đồng bào dân tộc thiểu số” theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về
Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2024.
[46] Điều 3 Nghị định số 127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2024
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày
14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 12 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 12 năm 2024.
2. Các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi đã được cấp có thẩm quyền phân định theo trình độ phát triển giai
đoạn 2021 - 2025 tiếp tục được thụ hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách đối với
xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định tại Nghị định này đến khi
có quy định thay thế của cấp có thẩm quyền.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này.”
[47] Cụm từ “Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa
phương liên quan có trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các Điều
5, 12, khoản 5 Điều 22” được thay thế bởi cụm từ “Ủy ban Dân tộc có trách nhiệm
đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc triển khai thực hiện Nghị định này” theo
quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số 127/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP
ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về Công tác dân tộc, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 12 năm 2024.